intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học tại thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

21
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học "Quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học tại thành phố Hà Nội" được nghiên cứu với mục tiêu: Nhận diện những kết quả, hạn chế, bất cập của quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này từ thực tiễn tại thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học tại thành phố Hà Nội

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐOÀN THỊ DƯƠNG HUYỀN QUẢN LÝ BẰNG PHÁP LUẬT VỀ VĂN BẰNG CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 9 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. TRẦN MINH ĐỨC 2. TS. PHAN THANH HÀ Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn Phản biện 2: PGS.TS. Trương Hồ Hải Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Văn Quang Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Học viện tại Học viện Khoa học Xã hội - Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Khoa học xã hội
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ xưa đến nay, văn bằng nói chung và văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học luôn có một vị trí, vai trò rất quan trọng trong xã hội Việt Nam. Nếu không có bằng cấp thì sẽ không có công cụ để làm “thước đo trình độ” của một con người để mọi người, các nhà tuyển dụng có thể căn cứ vào đó mà đánh giá. Chỉ khi có bằng cấp tốt thì cơ hội được tuyển dụng mới cao. Mặc dù vẫn có những sự khẳng định rằng là xã hội coi trọng năng lực. Tuy nhiên, đây chỉ là một bộ phận hết sức nhỏ trong thế giới rộng lớn này. Bằng cấp không phải là thứ để đánh giá về năng lực của một con người nhưng nó lại là điều kiện quan trọng nhất, là chìa khoá để một cá nhân có được thành công. Trong giai đoạn hiện nay, khi hoạt động tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học đang được triển khai mạnh mẽ thì vai trò của quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học là rất quan trọng. Việc quản lý này sẽ góp nâng cao được chất lượng đào tạo, từ đó sẽ giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của xã hội. Nhà nước đã có những chiến lược phát triển và tầm nhìn lâu dài để phát triển một hệ thống giáo dục đại học thực sự trở thành cái nôi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho toàn xã hội. Sự thay đổi này thể hiện từ trong chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tại Điều 36, Hiến pháp năm 1992 quy định "Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng". Luật Giáo dục ban hành năm 2005 đã đề cập đến ở Điều 14 về việc thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục. Đến Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học năm 2012 có ghi trong Điều 32 về quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục đại học: “cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tôn trọng và bảo đảm quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học”. Thông qua đó, vấn đề tự chủ được hiểu có thể ở cấp độ giữa cơ sở giáo dục đại học với nhà nước, và cấp độ giữa cơ sở giáo dục đại học với các bộ phận trong nhà trường. Từ những căn cứ pháp lý trên, vấn đề quản lý văn bằng (QLvăn bằng) trong các cơ sở giáo dục đại học được giao toàn quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục đại học. Cũng trong thời gian gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những văn bản hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học năm 2012 như Thông tư 21/2019/TT-BGiáo dục và Đào tạo ngày 29/11/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân, Thông tư số 27/2019/TT-BGiáo dục và Đào tạo, ngày 30 tháng 12 năm 2019, quy định nội dung chính ghi trên văn bằng và phụ lục văn bằng giáo dục đại học và các công văn về việc tập huấn công tác QLvăn bằng cho các cơ sở giáo dục đại học. Các cơ sở giáo dục đại học đã thực hiện quyền tự chủ trong QLvăn bằng. Khi cơ chế tự chủ được các cơ sở giáo dục đại học được tích cực triển khai thì lại bộc lộ một số mặt trái, trong đó có một số biểu hiện của các cơ sở giáo dục đại học đó là coi nhẹ chất lượng đào tạo vì chạy theo quy mô đào tạo. Tại các cơ sở giáo dục đào tạo cũng 1
  4. đã cố tình vi phạm pháp luật để tìm cách thu hút người học để thu lợi bất chính, dẫn đến hiện tượng học giả nhưng bằng thật. Vì vậy, giá trị của văn bằng đã không còn nguyên vẹn. Đồng thời, ngoài xã hội nhiều tổ chức và cá nhân đã cố tình vi phạm, tổ chức thành đường dây mua bán bằng giả, đang trở thành một vấn nạn. Thực tế đã có rất nhiều đường dây mua bán bằng giả được công an triệt phá. Đặc biệt tại tành phố Hà Nội với vai trò là Thủ đô, là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của cả nước. Với diện tích 3.359,82 km², Hà Nội là thành phố trực thuộc trung ương có diện tích lớn nhất Việt Nam còn dân số lớn thứ hai của cả nước, với tổng dân số năm 2021 là 8330,83 nghìn người. Vì vậy, Hà Nội là địa phương được Đảng và Nhà nước có những chính sách ưu tiên phát triển cơ sở giáo dục đại học nhiều hơn so với những địa phương khác nên vấn nạn bằng giả, học giả đã và đang xảy ra phức tạp và nghiêm trọng nhất trên cả nước. Ở góc độ nghiên cứu, cho đến nay có khá nhiều các nghiên cứu từ phương diện pháp luật ở trong và ngoài nước về giáo dục đại học, quản lý giáo dục đại học, nhưng chưa có những nghiên cứu sâu sắc, toàn diện, có hệ thống về lý luận và thực tiễn quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam từ thực tiễn của thành phố Hà Nội. Đặc biệt, về mặt lý luận, việc nghiên cứu để lý giải thấu đáo nội dung của quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học và những vấn đề liên quan đến nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý này làm cơ sở cho việc quản lý hiệu quả về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam là điều rất cần thiết vì chưa được đề cập chuyên sâu và toàn diện ở bất kỳ nghiên cứu nào. Trước những vấn đề mang tính cấp bách về văn bằng nêu trên, việc đảm bảo cho các cơ sở giáo dục đại học có quyền tự chủ trong quản lý văn bằng nhưng vẫn cần chính xác, minh bạch; quyền lợi của người học được đảm bảo thì các cấp quản lý có thẩm quyền phải ban hành các văn bản pháp luật hệ thống, đầy đủ và chặt chẽ để điều chỉnh các vấn đề quản lý văn bằng tại các cơ sở giáo dục đại học. Việc nghiên cứu thực trạng quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học có vai trò hết sức quan trọng trong quản lý văn bằng. Do đó, đề tài luận án nghiên cứu Quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học tại thành phố Hà Nội thực sự có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, đặc biệt là khi việc nghiên cứu gắn với thành phố Hà Nội nơi có 98 cơ sở giáo dục đại học với những thực tiễn sôi động và nóng bỏng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học ở Hà Nội nói riêng và ở Việt Nam nói chung. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Nhận diện những kết quả, hạn chế, bất cập của quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này từ thực tiễn tại thành phố Hà Nội. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, luận án có các nhiệm vụ cụ thể: Thứ nhất, khảo sát các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên cứu; đánh giá khái quát phạm vi và mức độ nghiên cứu của công trình này, xác định những kiến thức kế thừa và làm rõ những vấn đề cần được tiếp tục làm rõ trong luận án. 2
  5. Thứ hai, hệ thống hóa cơ sở lý luận về pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học, khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung của quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học; các nguyên tắc, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học. Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học tại thành phố Hà Nội để từ đó đưa ra đánh giá chung quản lý bằng pháp luật về văn bằng cho cả nước. Thứ tư, đưa ra quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận; quy định pháp luật và thực tiễn thi hành quy định pháp luật về quản lý văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu về quản lý văn bằng (bằng cử nhân; thạc sĩ, tiến sĩ) của các cơ sở giáo dục đại học (gồm đại học, trường đại học, học viện của Việt Nam) tại thành phố Hà Nội dưới góc độ pháp luật. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài, luận án giới hạn tập trung tiếp cận vấn đề từ góc độ pháp luật hành chính, mã ngành Luật Hiến pháp - Luật Hành chính. Phạm vi về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phạm vi về thời gian: Giới hạn từ năm 2012 khi Luật giáo dục đại học đầu tiên ra đời nhưng sẽ được tập trung sâu hơn kể từ năm 2018, khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học năm 2012 được ban hành cho đến năm 2022. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận Luận án được thực hiện dựa trên nền tảng là phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục đại học nói chung, về quản lý văn bằng nói riêng; lý thuyết về nhà nước pháp quyền, các lý thuyết về quản trị đại học hiện đại làm cơ sở phương pháp luận cho việc tìm hiểu và nghiên cứu nhằm đánh giá vấn đề theo một quan điểm đúng đắn, biện chứng và khoa học. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án vận dụng tổng hợp các phương pháp: Phân tích, hệ thống, tổng hợp, thống kê, so sánh, quy nạp, diễn giải. Phương pháp phân tích: Phương pháp này dùng để phân tích các nội dung cơ bản của tài liệu, các văn bản pháp luật hành chính có liên quan. Ngoài ra phân tích các công trình nghiên cứu như luận án, sách, báo, tạp chí. Sau khi sử dụng phương pháp phân tích này sẽ luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học. Phương pháp này sử dụng chính trong chương 1 và chương 2. Phương pháp hệ thống: Đây là phương pháp được sử dụng để hệ thống hóa các tài liệu, công trình nghiên cứu, bài viết về quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng. Đồng 3
  6. thời cả những tài liệu có liên quan đến nội dung này ở nước ngoài. Tác giả dùng phương pháp này để sắp xếp, phân loại, bố cục có chủ ý nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu và đưa ra dự kiến thiết kế cấu trúc của luận án. Phương pháp này, tác giả sử dụng ở phần chương 1 và chương 2. Phương pháp tổng hợp và thống kê: Phương pháp này được tác giả kết hợp hài hòa nhằm mục đích tổng hợp kết quả thu thập được từ thực tiễn qua các số liệu và xử lý thông tin một cách hợp lý, hiệu quả để làm sáng rõ các nội dung nghiên cứu của luận án. Phương pháp này tác giả sử dụng chủ yếu ở chương 3. Phương pháp lịch sử: Vấn đề quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học qua từng giai đoạn. Mỗi giai đoạn, các lý thuyết và kết quả ứng dụng lại có những bước tiến nhất định. Vì vậy, tác giả sử dụng phương pháp này nghiên cứu lịch sử hình thành lý thuyết và sự phát triển liên quan đến quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học. Phương pháp so sánh: Phương pháp này tác giả sử dụng chủ yếu ở chương 3 để đối chiếu, so sánh các quy định pháp luật về văn bằng của cơ sở giáo dục đại học và các quy định của pháp luật về văn bằng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền so với các quy định nội bộ của cơ sở giáo dục đại học, từ đó sẽ tìm ra sự khác nhau của các quy định về văn bằng. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác: Để tăng thêm độ tin cậy của các thông tin đã thu thập được, nghiên cứu sinh còn sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như: Quy nạp, diễn dịch. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5.1. Đóng góp mới về lý luận Thứ nhất, luận án làm sáng tỏ và sâu sắc những vấn đề lý luận quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học. Đưa ra một số khái niệm, kết luận mang tính khoa học. Góp phần hoàn thiện lý luận và là cơ sở để xây dựng, thực thi pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học. Thứ hai, luận án đưa ra được luận chứng cụ thể hơn, khoa học hơn về nội hàm các nội dung của công tác quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học, đó là xác định được vấn đề cốt lõi của nội dung quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học trong bối cảnh tăng cường quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học hiện nay gồm hai chủ thể chính là quản lý nhà nước bằng pháp luật và các cơ sở giáo dục đại học quản lý bằng pháp luật về văn bằng giáo dục đại học làm cơ sở cho việc hình thành lý luận về quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học. Thứ ba, luận án phân tích quan điểm về quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học, nâng cao hiệu quả quản lý bằng pháp luật về ngành giáo dục, giáo dục đại học nói chung và văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học nói riêng. 5.2. Đóng góp mới về thực tiễn Thứ nhất, luận án đánh giá thực tiễn quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học; chỉ ra được những thành tựu cũng như những hạn chế của quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học. Đặc biệt là tìm ra được nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế, từ đó kế thừa và phát huy những quy định pháp luật 4
  7. đã có và khắc phục những hạn chế mà những quy định pháp luật còn gây ra khó khăn trong quá trình quản lý. Thứ hai, luận án đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học hiện nay. Thứ ba, luận án là công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu, có giá trị về lý luận cũng như thực tiễn, là cơ sở để phát triển của các nghiên cứu tiếp theo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên với cấp độ luận án tiến sĩ luật học ở Việt Nam, nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm bổ sung, hoàn thiện lý luận về quản lý bằng pháp luật về giáo dục đại học nói chung và làm mới những lý luận quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học nói riêng. Luận án cũng đã phân tích, đánh giá và chỉ ra được những hạn chế, vướng mắc trong quá trình quản lý bằng pháp luật về văn bằng của cơ sở giáo dục đại học, từ đó đưa ra được những kiến nghị trong việc hoàn thiện pháp luật. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Luận án sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà lập pháp có thể tham khảo để nghiên cứu, xem xét, sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật giáo dục, giáo dục đại học trong đó có những quy định pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học. Luận án là tài liệu tham khảo có tác dụng chỉ dẫn cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các cơ sở giáo dục đại học áp dụng, triển khai thi hành Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học với mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục. Luận án còn là một nguồn tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy, nghiên cứu về pháp luật giáo dục đại học tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Bảng biểu, Sơ đồ, Luận án gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2. Những vấn đề lý luận về quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học Chương 3. Thực trạng quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học tại thành phố Hà Nội Chương 4. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học từ thực tiễn của thành phố Hà Nội. 5
  8. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu vấn đề lý luận về quản lý bằng pháp luật về văn bằng giáo dục đại học Liên quan đến lý luận về quản lý bằng pháp luật đối với văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học, tuy chưa có công trình nào trong nước tiếp cận ở góc độ trực tiếp nhưng cũng có một số tác giả có các công trình nghiên cứu ở những lĩnh vực gần với vấn đề quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học. Giáo trình giảng dạy Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo của tác giả Nguyễn Văn Hộ; sách chuyên khảo Giáo dục đại học và quản trị đại học của PGS.TS.Trần Khánh Đức và PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hùng; bài viết của tác giả Lê Ngọc Hùng, Đổi mới quản trị đại học ở Việt Nam: Lý thuyết hệ thống và kiến tạo mô hình hiện đại, chuyên nghiệp; Giáo trình Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới; nhóm các luận án Vai trò nhà nước trong mở rộng quyền tự chủ của các trường đại học công lập Việt Nam” của tác giả Lương Văn Hải; tác giả Nguyễn Thị Thu Hà với luận án Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục đại học; Hoàn thiện pháp luật về giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay của tác giả Lê Thị Kim Dung; Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước về giáo dục của tác giả Hoàng Trung Thành; Báo cáo nghiên cứu số 2,“Tổng quan về chính sách giáo dục đại học Việt Nam và ý nghĩa đối với phát triển giáo dục đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng” của GS.TSKH Lâm Quang Thiệp; bài viết của tác giả Đinh Xuân Khoa, Phạm Minh Hùng, “Ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đối với quản trị trường đại học Việt Nam”; cuốn sách của Vụ Pháp chế - Bộ Giáo dục và Đào tạo và tác giả Lê Thị Kim Dung đều có chủ đề Luật giáo dục đại học một số nước trên thế giới. Công trình nghiên cứu của tác giả Wang, Li, Higher education governance and university autonomy in China, International Institute for Educational Planning (IIEP) [127] (tạm dịch: Quản trị giáo dục đại học và tự chủ đại học ở Trung Quốc); nhóm tác giả Gilles Grolaleu, Tarik Lakhal và Naoufel Mzoughi đã có bài viết “An Introduction to the Economics of Fake Degrees” Publsihed in Journal of Economic Issues, Vol. XLII, No. 3. 1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về thực trạng quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học Bài viết của tác giả Trần Việt Vân với chủ đề “Đấu tranh chống tội phạm làm giả văn bằng, chứng chỉ” được đăng trên tạp chí Khoa học Kiểm sát số chuyên đề 01-2021; tác giả Lê Thế Cương đề cập qua bài viết “rửa bằng” - hiện tượng của “học giả bằng thật” đăng trên Tạp chí Pháp lý vào số 5/2014; luận án Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục đại học của tác giả Đoàn Văn Dũng; Tác giả Nguyễn Trọng Tuấn với luận án Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học công lập ở nước ta hiện nay; Bài viết Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo - Thực trạng và giải pháp của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Vân đăng trên Tạp chí quản lý nhà nước; Bài viết “Kiểm định chất lượng giáo dục Việt Nam giai đoạn 2021-2030” của tác giả Nguyễn Quang Tuấn, đăng trên số 172 (8/2021) 6
  9. của Tạp chí Giáo dục Việt Nam; Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Hảo, “Hệ thống văn bằng của Cộng hòa Séc” đăng trên số 11-2015 của tạp chí Dạy và học ngày nay; bài viết của tác giả Nguyễn Thị Hảo - Lê Hà Thu, “Hệ thống văn bằng của Vương Quốc Anh” đăng trên số 6-2016 của tạp chí Dạy và học ngày nay; bài viết của tác giả Nguyễn Thị Hảo - Nguyễn Thùy Vinh, “Hệ thống văn bằng của Rumani”, đăng trên số 3 - 2016 của tạp chí Dạy và học ngày nay; bài viết của tác giả Nguyễn Đức Ca1, Nguyễn Ngọc Ánh2, Hoàng Thị Minh Anh3, Đào Thanh Hải4, Phạm Ngọc Dương5, Nguyễn Hoàng Giang6, Hệ thống văn bằng giáo dục đại học của Nga, đăng trên Tạp chí Khoa Giáo dục Việt Nam; tác giả Thomas Estermann, Terhi Nokkala & Monika Steinel về tự chủ đại học của các nước châu Âu đã có kết quả nghiên cứu thể hiện ở báo cáo University autonomy in Europe II the scorecard, European University Association(tạm dịch: Quyền tự chủ đại học ở Châu Âu II); nhóm tác giả Enora Bennetot Pruvot & Thomas Estermann, University autonomy in Europe III (tạm dịch: Quyền tự chủ đại học ở Châu Âu III); tài liệu “Kenya Credit Accumulation and Transfer System”(tạm dịch: Hệ thống tích lũy và chuyển số tín chỉ ở Kenya)năm 2018 của Kenya National Qualifications Authority (Cơ quan kiểm định chất lượng quốc gia Kenya); tác giả Stefan Trines đã có bài viết “Academic Fraud, Corruption, and Implications for Credential Assessment” (tạm dịch: Gian lận học thuật, tham nhũng và hệ lụy đối với đánh giá văn bằng) đăng trên Organization Of Ensuring International Education Quality, Research Editor, Wenr; Phóng viên Eric Szeto đã có bài phóng sự điều trađược đăng trên một trang website nổi tiếng CBC New của Canada với chủ đề All of us can be harmed': Investigation reveals hundreds of Canadians have phoney degrees” (tạm dịch: Điều tra cho thấy hàng trăm người Canada có bằng cấp giả) đăng trên website chính thức củaCBC News; đồng tác giả Allen Ezell , John Bear năm 2005 đã xuất bản cuốn sách“Degree Mills: The Billion-dollar Industry That Has Sold Over A Million Fake Diplomas Kindle Edition”, (tạm dịch: Những nhà máy sản xuất bằng cấp: ngành công nghiệp tỉ đô đã bán ra hơn 1 triệu bằng giả). 1.1.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về giải pháp quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học Bài viết “Xây dựng qui trình công tác quản lý cấp phát văn bằng - chứng chỉ tại Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng” của tác giả Hồ Thị Kim Loan đăng trên tạp chí Khoa học xã hội, nhân văn và giáo dục, tập 2, số 1 (2012); Một bài viết khác của tác giả Đoàn Quang Mạnh và Nguyễn Ngọc Khương với tiêu đề “Xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý thông tin văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận tại Trường Đại học Hải Phòng”, [75] đăng trên Tạp chí Khoa học, số 42, tháng 9 năm 2020; Bài viết “Ứng dụng mã QR và chữ ký số trong phòng chống giả mạo văn bằng, chứng chỉ ở dạng bản in” của tác giả Nguyễn Thành Thủy, được đăng trên Tạp chí Khoa học xã hội, nhân văn và giáo dục, tập 4, số 4 (2014). Luận văn thạc sĩ về chuyên ngành Khoa học máy tính của tác giả Hồ Ngọc Thạch về Nghiên cứu phần mềm mã nguồn mở MYS quản lý và ứng dụng xây dựng hệ thống thông tin quản lý văn bằng - chứng chỉ; tác giả Đặng Ngọc Tuấn đã có bài viết “Xây dựng hệ thống quản lý văn bằng, chứng chỉ ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Bình”; Nguyễn Văn Vinh có bài viết, “Khắc tinh của văn bằng giả” được đăng trên số 06/2004 của Tạp chí Thế giới vi tính; Kỷ yếu Hội thảo Giáo dục Việt Nam 2020 “Tự chủ trong 7
  10. giáo dục đại học - Từ chính sách đến thực tiễn”của Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng, Hà Nội; Tác giả Phạm Thị Lan Phượng với bài viết Quản trị trường đại học công lập trong bối cảnh mở rộng tự chủ cơ sở tại Việt Nam đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh; Nguyễn Hồng Minh với bài viết “Quản lý đào tạo đại học định hướng hội nhập quốc tế theo tiếp cận quản trị chất lượng” đăng trên số 82+83/2015 của Tạp chí Khoa học Thương mại; Bài viết “Đổi mới trong quản lý giáo dục đại học để nâng cao chất lượng đào tạo” của tác giả Nguyễn Ngọc Vũ, được đăng trên số 8, 2021 của Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng. 1.2. Nhận xét tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học 1.2.1. Những kết quả các công trình nghiên cứu đã đạt được Thứ nhất, đa số các công trình nêu ra được các khái niệm liên quan đến một phần của luận án như khái niệm về quản lý; quản lý nhà nước; quản lý nhà nước bằng pháp luật; giáo dục đào tạo; giáo dục đại học; nội dung của quản lý nhà nước về giáo dục đại học; tự chủ giáo dục đại học. Thứ hai, các công trình cũng đã đề cập đến thực trạng của quản lý văn bằng trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và văn bằng ở các cơ sở giáo dục đại học nói riêng. Một số công trình có nêu được một số bất cập trong quản lý văn bằng giáo dục khi chỉ ra được một số sai phạm đã xảy ra trong quản lý văn bằng ở các cơ sở giáo dục đại học qua công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý văn bằng. Thứ ba, các công trình cũng đã đề cập đến một phần giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản lý văn bằng để khắc phục những sai phạm trong công tác quản lý văn bằng ở các cơ sở giáo dục đại học. 1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục kế thừa và phát triển Thứ nhất, đối với các khái niệm liên quan đến một phần của luận án như khái niệm về quản lý; quản lý nhà nước; quản lý nhà nước bằng pháp luật; giáo dục đào tạo; giáo dục đại học; nội dung của quản lý nhà nước về giáo dục đại học; tự chủ giáo dục đại học tác giả sẽ kế thừa và phát triển lên thành những khái niệm về quản lý bằng pháp luật; quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học. Kế thừa những nội dung về quản lý nhà nước về giáo dục đại học, hay tự chủ đại học để phát triển về nội dung quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học. Thứ hai, những thực trạng về quản lý văn bằng của các cơ sở giáo dục, thực hiện quyền tự chủ về văn bằng sẽ được tác giả tiếp tục kế thừa và phát triển tìm hiểu sâu rộng hơn nữa về thực trạng quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học. Thứ ba, tác giả sẽ tiếp tục kế thừa các công trình vì cũng đã đề cập đến một phần đến các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản lý văn bằng để khắc phục những sai phạm trong công tác quản lý văn bằng ở các cơ sở giáo dục đại học. Tuy nhiên, một hệ thống các giải pháp toàn diện, đồng bộ về quản lý bằng pháp luật đối với văn bằng ở các cơ sở giáo dục đại học là hoàn toàn chưa có thì tác giả sẽ phát triển lên trên nền tảng kế thừa. 1.2.3. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu Về lý luận, luận án cần tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học, quản lý bằng pháp luật, quản lý bằng pháp luật về 8
  11. văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học; đặc điểm, vai trò, nội dung của quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học; nguyên tắc và yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học. Về thực tiễn, luận án cần tập trung làm rõ: (i) Thực trạng về quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học, đánh giá chung trong quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học tại thành phố Hà Nội. (ii) Nghiên cứu đề xuất các quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Hà Nội. Với những phân tích, đánh giá tổng quát ở trên có thể nhận định rằng chưa có một công trình nghiên cứu nào một cách toàn diện, có hệ thống về quản lý bằng pháp luật về văn bằng của cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay. Do vậy, việc nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng và đề xuất các giải pháp trong QLvăn bằng của các cơ sở giáo dục đại học bằng pháp luật trên cả nước nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng là hết sức cần thiết. 1.3. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 1.3.1. Giả thuyết nghiên cứu Quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học tại thành phố Hà Nội vẫn còn một số hạn chế, bất cập, do đó, cần tiếp tục nghiên cứu, tìm các giải pháp để khắc phục, nâng cao hiệu quả, nhất là trong giai đoạn các cơ sở giáo dục đại học triển khai mạnh mẽ các hoạt động về tự chủ đại học ở nước ta hiện nay. 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu Từ các giả thuyết nghiên cứu trên, tác giả nhận thấy rằng luận án cần nghiên cứu và giải đáp có hệ thống các câu hỏi, cụ thể là: (i) Những vấn đề lý luận về quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học là gì? (ii) Thực trạng quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay? (iii) Những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học ở thành phố Hà Nội hiện nay? Tiểu kết Chương 1 9
  12. Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN TRONG QUẢN LÝ BẰNG PHÁP LUẬT VỀ VĂN BẰNG CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 2.1. Khái niệm, đặc điểm và mục đích ý nghĩa của quản lý bằng pháp luật về văn bằng của cơ sở giáo dục đại học 2.1.1. Khái niệm quản lý bằng pháp luật về văn bằng của cơ sở giáo dục đại học 2.1.1.1. Cơ sở giáo dục đại học Cơ sở giáo dục đại học là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, đào tạo ra nguồn nhân lực ở trình độ đại học và sau đại học có chất lượng, trình độ chuyên môn cao, được xác định là một hệ thống nuôi dưỡng nguồn tài nguyên của đất nước, bên cạnh đó đây cũng chính là nhân tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển về khoa học công nghệ và sự tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. 2.1.1.2. Văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học Văn bằng là giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng nhận học vị, phản ánh đúng yêu cầu của một chương trình giáo dục và trình độ của người học. Văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học là hình thức chứng nhận cho người học khi hoàn thành mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra và khối lượng kiến thức của chương trình đào tạo cho từng trình độ đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học. 2.1.1.3. Quản lý bằng pháp luật Để có thể đưa ra được khái niệm về quản lý bằng pháp luật, trước hết cần tìm hiệu các quan niệm về quản lý. Quan niệm về quản lý: Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý một cách có ý thức tổ chức lên đối tượng quản lý cụ thể để đạt được mục tiêu đã đặt ra của tổ chức một cách hiệu quả nhất trong những môi trường khác nhau. Trong quá trình quản lý điều chỉnh các quan hệ xã hội, các chủ thể quản lý phải thường xuyên sử dụng các công cụ quản lý là phương tiện hữu hình hoặc vô hình, tác động lên đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể của mình. Pháp luật là "hệ thống quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí, lợi ích của nhân dân, được Nhà nước đảm bảo thực hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội vì mục đích bảo vệ, bảo đảm các quyền, tự do của con người và sự phát triển bền vững của xã hội" Quản lý bằng pháp luật là việc các chủ thể quản lý sử dụng các quy định pháp luật để tác động lên các quan hệ xã hội, nhằm thiết lập, duy trì trật tự xã hội. 2.1.1.4. Quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học Quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học là một khái niệm rộng, bao hàm các loại hình quản lý khác nhau với các chủ thể quản lý khác nhau, sử dụng công cụ chính là pháp luật và dựa trên pháp luật để thực hiện quản lý văn bằng tại các cơ sở giáo dục đại học. Có thể hiểu "quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học" chỉ giới hạn phạm vi việc quản lý văn bằng do các chủ thể quản lý là cơ sở giáo dục đại học. Tuy nhiên, tác giả cho rằng nếu tiếp cận dưới góc độ quá hẹp như vậy sẽ không đầy đủ, 10
  13. toàn diện và không phản ánh hết được ý nghĩa, vai trò và nội dung của vấn đề quản lý văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học. Do đó, cần hiểu khái niệm này ở cả cấp độ QLNN của các chủ thể QLNN và cấp độ quản lý tại cơ sở giáo dục đại học của các chủ thể quản lý tại các cơ sở giáo dục đại học. Vì vậy, bên cạnh việc tìm hiểu khái niệm quản lý tại các cơ sở giáo dục đại học, cần làm rõ những khái niệm về QLNN để từ đó đi đến một khái niệm chuẩn xác nhất liên quan đến quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học. Tác giả khái quát ở phạm vi hẹp như sau: Quản lý bằng pháp luật về VB của các CSGDĐH là việc cơ quan quản lý nhà nước và các CSGDĐH sử dụng pháp luật để tác động có tổ chức và điều chỉnh các hoạt động trong VB nhằm thiết lập, duy trì trật tự về VB của các CSGDĐH. 2.1.2. Đặc điểm quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học Thứ nhất, chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Vì vậy, chủ thể của quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học được đặt trong bối cảnh tăng cường quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học thì quản lý bằng pháp luật về văn bằng sẽ có hai chủ thể quản lý chính gồm: các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ sở giáo dục đại học tham gia dưới góc độ quản trị đại học. Thứ hai, đối tượng quản lý là những người tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý. Vì vậy đối tượng của quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học là những người tiếp nhận các tác động trong quá trình quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học. Văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học không chỉ có người học trong nước mà có cả người học là người nước ngoài. Thứ ba, quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học là sản phẩm luôn có tính đặc thù khi hình thành và phát triển nhân cách, kỹ năng, trình độ cho người học, nên mục tiêu của việc quản lý bằng pháp luật về văn bằng phải chú ý phòng ngừa, ngăn chặn những sai sót trong công việc “tạo ra sản phẩm”, cũng như không được phép tạo ra sản phẩm kém chất lượng trong giáo dục. Thứ tư, quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học được thực hiện bằng việc phối hợp với các công cụ khác nhau để đạt được hiệu quả tối ưu. Thứ năm, cơ sở pháp lý của quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học là văn bản quy phạm pháp luật gồm Hiến pháp, luật. Văn bản quy phạm pháp luật là phương tiện đảm bảo thông tin cho hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, các cơ sở giáo dục đại học 2.1.3. Mục đích ý nghĩa của quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học Một là, góp phần đảm bảo chất lượng trong giáo dục đại học. Tiệm cận với chuẩn văn bằng quốc tế. Hai là, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ sở giáo dục đại học, người học, người sử dụng lao động. Ba là, góp phần nâng cao tính trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục đại học. Nhà nước tạo lập khung pháp lý để phát triển giáo dục nói chung và cho văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học nói riêng. 11
  14. Bốn là, tạo lập môi trường pháp lý đầy đủ, rõ ràng, minh bạch về việc quản lý văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học. 2.2. Nội dung quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học 2.2.1. Nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học 2.2.1.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học Để quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học có hiệu quả, hệ thống các văn bản đối với các cơ sở giáo dục nói chung và văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học nói riêng phải đảm bảo: Thứ nhất, đảm bảo quy định về nội dung. Pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học cần tập trung điều chỉnh các nội dung như sau: (i) Quy định về chủ thể quản lý văn bằng. (ii) Quy định về các loại văn bằng. (iii) Quy định về nội dung ghi trên văn bằng là những thông tin được in trên văn bằng. (iv) Quy định về giá trị văn bằng và thẩm quyền ký văn bằng. (v) Quy định về cấp bản sao văn bằng. (vi) Quy định về tự chủ về phôi văn bằng. (vii) quy định về công khai thông tin văn bằng. (viii) Quy định về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về văn bằng. Thứ hai, đảm bảo quy định về quy trình, thủ tục pháp lý về văn bằng đối với các cơ sở giáo dục đại học. Thứ ba, đảm bảo tính hợp hợp pháp và khả thi. 2.2.1.2. Xây dựng bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chức năng quản lý về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học Mô hình bộ máy quản lý nhà nước: Về giáo dục nói chung được xây dựng trên cơ sở mô hình chung của tổ chức quản lý hành chính chung gồm: Trung ương - cấp tỉnh - cấp huyện - cấp xã. Tuy nhiên, đối với quản lý nhà nước về giáo dục đại học thì Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục đại học; Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học; Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm nghiên cứu, dự báo nhu cầu nhân lực của ngành thuộc thẩm quyền quản lý để hỗ trợ công tác xây dựng kế hoạch đào tạo, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong phạm vi và nhiệm vụ của mình; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện việc quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học. 2.2.1.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về văn bằng của cơ sở giáo dục đại học Giáo dục pháp luật có thể hiểu là quá trình tác động (hoạt động) có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch của nhà giáo dục (chủ thể giáo dục pháp luật) để chuyển tải, truyền đạt những nội dung (thông tin, tri thức về các bộ luật, đạo luật) thông qua các phương pháp giáo dục khoa học và hình thức giáo dục phù hợp tới đối tượng tiếp nhận giáo dục pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu, hiệu quả giáo dục nhất định. Để hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật được tiến hành thuận lợi, có hiệu quả cần xác định nội dung cơ bản, phù hợp với đối tượng giáo dục, loại hình và 12
  15. cấp độ giáo dục. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật không chỉ chú trọng đến các đối tượng là cán bộ, công chức nhà nước quản lý về lĩnh vực này mà còn đối với người làm quản lý của các cơ sở giáo dục đại học, viên chức thậm chí cả người lao động làm việc tại các cơ sở giáo dục đại học. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giáo dục đại học nói chung và văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học nói riêng để có hiệu quả cần có những định hướng phổ biến, giáo dục; lập chương trình, kế hoạch; tổ chức thực hiện triển khai kế hoạch, định hướng đó; kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật kể từ đó đánh giá, rút kinh nghiệm trong những lần tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về văn bằng giáo dục đại học trong những đợt tiếp theo. 2.2.1.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, điều tra, giám sát về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học Thứ nhất, thanh tra về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó. Thứ hai, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với văn bằng giáo dục đại học Hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước đối với văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học là đặc biệt quan trọng vì chất lượng giáo dục và kết quả của hoạt động đào tạo được thể hiện qua chính văn bằng tốt nghiệp. Thứ ba, phối hợp với cơ quan điều tra và giám sát của công dân, người học, người sử dụng lao động Sự phối hợp của cơ quan quản lý hành chính nhà nước với các cơ quan điều tra sẽ giúp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học. 2.2.1.5. Xử lý vi phạm pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học Vi phạm pháp luật về giáo dục nói chung và văn bằng nói riêng gồm có hai hành vi vi phạm là : (i) Vi phạm hành chính. (ii) Vi phạm hình sự (hay còn gọi là tội phạm) Xử lý xi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục là một bộ phận của pháp luật xử lý xi phạm hành chính và là tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh do các hành vi xi phạm hành chính về giáo dục, trong đó bao gồm các quy phạm quy định về hình thức xử lý vi phạm và một số biện pháp xử lý hành chính trong quản lý văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học. Xử lý vi phạm hình sự đối với văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học là hình thức các cơ quan và người có thẩm quyền sử dụng dùng các biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc để áp dụng xử phạt đối với những hành vi vi phạm pháp luật. 2.2.2. Nội dung quản lý bằng pháp luật của các cơ sở giáo dục đại học về văn bằng 2.2.2.1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống quy định nội bộ của các cơ sở giáo dục đại học về văn bằng Các cơ sở giáo dục đại học căn cứ vào hệ thống pháp luật về văn bằng để ban hành những văn bản quy định nội bộ triển khai đầy đủ những nội dung mà pháp luật đã quy định. 2.2.2.2. Tự chủ về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học 13
  16. Hoạt động tự chủ về văn bằng là một trong những yêu cầu của quyền tự chủ về học thuật gồm (i) Tự chủ việc thiết kế phôi. (ii) Tự chủ trong in phôi văn bằng.(iii) Tự chủ về công khai thông tin văn bằng. 2.2.2.3. Tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục trong đó có nội dung về văn bằng của cơ sở giáo dục đại học Tự đánh giá là một khâu quan trọng trong hoạt động kiểm định chất lượng trường đại học. Đó là quá trình trường tự xem xét, nghiên cứu trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để báo cáo về tình trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ sở vật chất cũng như các vấn đề liên quan khác, từ đó tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng. 2.3. Các nguyên tắc của quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học Thứ nhất, đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng Thứ hai, quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học phải trên cơ sở thực hiện đúng, đầy đủ, đồng bộ các quy định của pháp luật về văn bằng trên nguyên tắc văn bản cấp dưới không được ban hành trái với văn bản cấp trên đồng thời cần phải rà soát, thực hiện đúng và đủ quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật để tránh những trường hợp không đồng bộ, sai sót trong quá trình ban hành văn bản. Thứ ba, hoạt động của các cơ quan quản lý phải phù hợp với thẩm quyền do pháp luật quy định. Thứ tư, các hoạt động quản lý luôn dựa trên nguyên tắc thường xuyên, liên tục. Thứ năm, đảm bảo nguyên tắc công khai. Thứ sáu, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học. 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học 2.4.1. Yếu tố pháp luật 2.4.2. Yếu tố về bộ máy tổ chức 2.4.3. Yếu tố nhân sự 2.4.4. Yếu tố về hội nhập quốc tế 2.4.5. Yếu tố phát triển của khoa học công nghệ 2.4.6. Yếu tố nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Tiểu kết Chương 2 14
  17. Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BẰNG PHÁP LUẬT VỀ VĂN BẰNG CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Khái quát hệ thống các cơ sở giáo dục đại học và các loại văn bằng của các cơ sở sở giáo dục đại học tại thành phố Hà Nội 3.1.1. Khái quát hệ thống các cơ sở giáo dục đại học tại thành phố Hà Nội Tại thành phố Hà Nội, tác giả phân tích cơ sở giáo dục đại học thành các nhóm sau: (i) Nhóm trường đại học đa thành viên có 01 đại học trọng điểm là Đại học Quốc gia Hà Nội; (ii) Các trường đại học, học viện trực thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, cơ quan nhà nước; (iii) trường đại học thuộc Thành phố là Trường Đại học Thủ đô; (iv) Nhóm trường đại học, học viện quân sự đào tạo sĩ quan cho tất cả các ngành, cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng Việt Nam; (v) Nhóm trường đại học, học viện công an đào tạo sĩ quan công an; (vi) Nhóm trường đại học ngoài công lập. 3.1.2. Khái quát về các loại văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học tại thành phố Hà Nội hiện nay Văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học tại Hà Nội về cơ bản sẽ giống như những cơ sở giáo dục đại học khác trong cả nước. Các loại văn bằng sẽ tương ứng với các trình độ đào tạo khác nhau trong hệ thống giáo dục quốc dân và cũng có sự thay đổi qua các thời kỳ. Mỗi thời kỳ sẽ có những văn bản quy định những nội dung chính ghi trên văn bằng và kích thước, màu sắc, logo in trên văn bằng. Tuy nhiên, sự khác biệt duy nhất của cơ sở giáo dục đại học tại Hà Nội so với các địa phương khác đó là những mẫu văn bằng của Đại học Quốc gia Hà Nội. 3.2. Cơ sở pháp lý của quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học (i) Hiến pháp; (ii) Luật Giáo dục; (iii) Luật Giáo dục đại học 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học năm 2012; (iv) Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; (v) Bộ Luật hình sự năm 2015; (vi) Ngoài ra, còn có Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018. 3.3. Thực tiễn quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học tại thành phố Hà Nội 3.3.1. Thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.3.1.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về văn bằng giáo dục đại học 3.3.1.2. Xây dựng bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chức năng quản lý về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học 3.3.1.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về văn bằng của cơ sở giáo dục đại học 3.3.1.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, điều tra, giám sát về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học 3.3.1.5. Xử lý vi phạm pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học 15
  18. 3.3.2. Thực trạng quản lý bằng pháp luật của các cơ sở giáo dục đại học về văn bằng trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.3.2.1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống quy định nội bộ của các cơ sở giáo dục đại học về văn bằng 3.3.2.2. Thực hiện quyền tự chủ về quản lý văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học 3.3.2.3. Tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục trong đó có nội dung về văn bằng 3.4. Đánh giá chung trong quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cở giáo dục đại học tại thành phố Hà Nội 3.4.1. Thành tựu và nguyên nhân 3.4.1.1. Thành tựu 3.4.1.2. Nguyên nhân 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 3.4.2.1. Hạn chế 3.4.2.2. Nguyên nhân Tiểu kết Chương 3 Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ BẰNG PHÁP LUẬT VỀ VĂN BẰNG CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TỪ THỰC TIỄN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI 4.1. Quan điểm về nâng cao hiệu quả quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học Thứ nhất, quản lý bằng pháp luật về văn bằng phải trên cơ sở quán triệt quan điểm, đường lối của Đảng về tự chủ đại học: (i) không đánh đồng tự chủ đại học với tự túc về nguồn lực. (ii) để trao quyền tự chủ thực sự cho các trường đại học, đặc biệt đối với các trường đại học công lập, cần kiên quyết xóa bỏ cơ quan chủ quản. (iii) trao quyền tự chủ thì phải xác định cụ thể là trao quyền đó cho ai. (iv) Do đó cần phải có một hệ thống các văn bản pháp lý nhất quán phù hợp với xu hướng trao quyền tự chủ cho các trường. (v) trao quyền tự chủ thì cơ cấu quản trị, quản lý trường đại học cũng phải thay đổi, không thể vẫn theo thiết chế tập quyền - cơ chế chủ quản như cũ. (vi) Nhà nước cần sớm xây dựng bộ Khung quy tắc ứng xử trong quản lý điều hành cơ sở giáo dục đại học tự chủ giữa Đảng ủy - Hội đồng trường - Ban giám hiệu - Cơ quan quản lý nhà nước. Thứ hai, cần nhanh chóng đổi mới mô hình quản lý và quản trị đại học. Thứ ba, quản lý văn bằng muốn có có hiệu quả triệt để thì phải bảo đảm chất lượng trong đào tạo. Đảm bảo chất lượng trong giáo dục có thể hiểu là hình thức quản lý chất lượng được thực hiện trước và trong quá trình giáo dục. Thứ tư, nâng cao hiệu quả quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học phải sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật nhưng trên cơ sở sửa đổi, bổ sung, phát triển những quy định đã có. Thứ năm, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học. 16
  19. Thứ sáu, quản lý văn bằng phải phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục đại học. Kể từ sau khi đất nước mở cửa, các tổ chức giáo dục nước ngoài ngày càng tăng cường sự hiện diện tại Việt Nam. 4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bằng pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học 4.2.1. Nhóm giải pháp chung 4.2.1.1 Đổi mới tư duy quản lý bằng pháp luật về văn bằng, nâng cao nhận thức về quản lý văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học Đổi mới công tác quản lý giáo dục đại học; về đổi mới tư duy quản lý bằng pháp luật về văn bằng; về giáo dục, nâng cao nhận thức quản lý văn bằng giáo dục đại học. 4.2.1.2. Hoàn thiện quy định pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học Hoàn thiện hệ thống pháp luật về giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng lần thứ XIII và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021- 2023. Trong giai đoạn 2026-2030, xây dựng Luật giáo dục đại học mới thay thế Luật giáo dục đại học hiện hành và xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2019. Trên tinh thần kế thừa và phát huy những quy định cũ, tác giả đề xuất một số giải pháp sửa đổi, bổ sung một số quy định cụ thể như sau: Thứ nhất, giải pháp hoàn thiện quy định về các quyền tự chủ về thiết kế. Giải pháp đưa ra, có thể là quá sớm để bàn đến việc sửa đổi, bổ sung của Luật giáo dục đại học năm 2018. Tuy nhiên, chúng ta cũng nên dần nghiên cứu sửa đổi bổ sung về lĩnh vực văn bằng. Nghị định 99/2019/NĐ-CP và đặc biệt là thay thế, bãi bỏ Thông tư 27/2019/TT-BGiáo dục và Đào tạo, không quy định những nội dung chính ghi trên văn bằng và phục lục văn bằng như hiện tại. Vì theo đánh giá của tác giả đây là một thông tư vẫn mang tính chất can thiệp quá sâu vào quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học và chưa tiệm cận gần với văn bằng giáo dục của quốc tế. Đa phần thông tin ghi trên văn bằng và phụ lục văn bằng của thế giới ghi rất đơn giản chỉ có tên cơ sở giáo dục đại học, tên người cấp bằng, tên ngành đào tạo, ngày tháng cấp bằng và người ký có thẩm quyền. Thứ hai, giải pháp hoàn thiện quy định về in phôi văn bằng. Các cơ quan quản lý nhà nước ban hành văn bản quy định mới về điều kiện công nhận cho các tổ chức ngoài nhà nước hoạt động phi lợi nhuận có khả năng đảm bảo các điều kiện tham gia in phôi văn bằng cho các cơ sở giáo dục đại học vì những công ty này sẽ có đủ nguồn lực kinh tế và có trách nhiệm pháp lý đầy đủ để dàng buộc trách nhiệm hoặc có thể có những quy định giao cho đơn vị chủ quản của các cơ sở giáo dục đại học (nếu có) tổ chức in phôi. Thứ ba, giải pháp hoàn thiện quy định về việc cấp bản sao văn bằng. Từ kinh nghiệm của nước Mỹ, hiện nay khoa học công nghệ phát triển, cuộc cách mạng 4.0 đang diễn ra bùng nổ, công tác quản lý nhà nước về văn bằng cũng cần phải ứng dụng trong việc nhận hồ sơ cấp bản sao và trả kết quả trực tuyến qua mạng. Có thể nghiên cứu sửa đổi quy định trong Thông tư 21 quy định về cấp bản sao điện tử. Điều này cần phải nghiên cứu xây dựng phần mềm và hệ thống cơ sở dữ liệu phù hợp để thuận lợi cho việc cấp bản sao giúp giải quyết thủ tục hành chính dễ dàng và thuận tiện. Trong giai đoạn tiếp theo, vấn đề cấp bản sao cần được sửa đổi thậm chí có thể bỏ về quy định cấp bản sao. Bởi vì 17
  20. đối với những trường hợp còn văn bằng có thể đến các tổ chức có thẩm quyền khác làm thủ tục công chứng văn bằng. Thứ tư, giải pháp hoàn thiện về hoàn thiện thủ tục nhận bằng tốt nghiệp. Giải pháp đưa ra là có quy định riêng cho người nước ngoài học tập tại Việt Nam sẽ quy định có 2 hình thức nhận bằng: (1) Ủy quyền để nhận bằng trực tiếp. Giấy ủy quyền cho người Việt hoặc người cùng nước có sự xác nhận của Đại sứ quán nước đó tại Việt Nam. (2) Ứng dụng công nghệ số vào việc nhận bằng tốt nghiệp. Cho phép người học là người nước ngoài nếu có nhu cầu nhận bằng qua đường bưu điện thì cần viết đơn gửi qua mail của các cơ sở giáo dục đại học xác nhận địa chỉ và cam kết thông tin và chịu trách nhiệm về việc nhận bằng qua đường bưu điện. Thứ năm, giải pháp hoàn thiện quy định về những trường hợp bị mất, hư hỏng văn bằng. Đề xuất cho vấn đề này, tác giả cho rằng cũng giống như một số cơ sở giáo dục đại học ở Mỹ thì pháp luật Việt Nam nên cần bổ sung Thông tư số 21/2019/TT-BGiáo dục và Đào tạo, bỏ nguyên tắc “cấp bằng 1 lần” mà thay thế vào đó các cơ sở giáo dục đại học có quyền tự chủ về việc áp dụng việc được cấp văn bằng lại cho những trường hợp bị mất, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc những trường hợp văn bằng trong quá trình sử dụng bị hư hỏng vì hiện nay các cơ sở giáo dục đại học đang trong cơ chế tự chủ văn bằng việc cấp lại văn bằng sẽ không khó khăn gì. Tuy nhiên, hồ sơ cấp lại văn bằng cần được quy định chặt chẽ và cụ thể. Thứ sáu, giải pháp để tăng cường tính minh bạch và hội nhập quốc tế của văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam: Các cơ quan quản lý nhà nước cần nghiên cứu xây dựng quy định pháp luật cho phép các cơ sở giáo dục đại học sử dụng văn bằng điện tử. Đồng thời các cơ sở giáo dục đại học cần chủ động nghiên cứu và đề xuất sử dụng văn bằng điện tử trong quá trình quản lý cấp phát văn bằng. Xây dựng văn bằng điện tử tương tự với văn bằng giấy, sổ làm việc điện tử, chính sách bảo hiểm điện tử, hộ chiếu, quyền và các tài liệu khác trong thời đại số hóa của sinh viên. Thứ bảy, riêng đối với thành phố Hà Nội cần phải ban hành những văn bản chỉ đạo, thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học có trụ sở trên địa bàn. Phát huy hết chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về giáo dục đại học nói chung và văn bằng giáo dục đại học nói riêng. Mặc dù các quy định nội bộ của các cơ sở giáo dục đại học không phải là các quy định của pháp luật, nhưng trong bối cảnh tự chủ đại học như hiện nay, các văn bản quy phạm nội bộ này lại đóng một vai trò rất quan trọng trong việc các cơ sở giáo dục đại học quản lý bằng pháp luật về văn bằng. Vì vậy, các cơ sở giáo dục đại học cần phải nghiên cứu và sửa đổi, bổ sung quy định về quản lý văn bằng sao cho cụ thể hơn nữa. Đặc biệt là những quy định về việc in phôi văn bằng, quy định về xây dựng các quy trình trong quản lý văn bằng, quy định về việc ban hành mẫu bản sao văn bằng, quy định về công khai thông tin văn bằng. 4.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể 4.2.2.1. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học Để kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước đối với văn bằng của các cơ sở giáo dục đại học cần: 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2