intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý Nhà nước về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án "Quản lý Nhà nước về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở" nhằm phân tích, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý nhà nước về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở; rút ra các nhận xét về những ưu điểm, tồn tại, bất cập trong các quy định của pháp luật hiện hành trên cơ sở so sánh với các quy định của pháp luật các giai đoạn trước đây, các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan đến quản lý nhà nước về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở và những kết quả đạt được, những hạn chế, vướng mắc trong quản lý nhà nước về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý Nhà nước về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRỊNH VƯƠNG AN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở Ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 9 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Hà Nội, 2024
  2. LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến Phản biện 1: GS.TS. Phạm Hồng Thái Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Hương Phản biện 3: PGS.TS. Lê Thị Hương Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp học viện họp tại………………………………………………………… vào hồi…..giờ… tháng ….. năm 2024 Có thể tham khảo luận án tại:
  3. DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Trịnh Vương An (2018), “Sử dụng có hiệu quả công cụ quản lý nhà nước trong bồi thường khi thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội”, Tạp chí Giáo dục và xã hội, (9), tr. 216-221. 2. Trịnh Vương An (2020), “Nâng cao hiệu quả quản lý hành chính nhà nước về bồi thường khi thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Giáo dục và xã hội, (8), tr. 222-226. 3. Trịnh Vương An (2022), “Nguyên tắc công bằng trong thu hồi đất và sự hài hoà về lợi ích giữa Nhà nước - Nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi”, Tạp chí Giáo dục và xã hội, (6), tr. 272-275. 4. Trịnh Vương An (2023), “Tăng cường hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Giáo dục và xã hội, (5), tr. 308-312. 5. Trịnh Vương An (2024), “Tăng cường hiệu quả thực hiện pháp luật về bồi thường khi thu hồi đất ở”, Tạp chí Quản lý nhà nước, (337), tr. 52-57.
  4. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu luận án Các chính sách, quy định của pháp luật về bồi thường khi thu hồi đất ở (THĐƠ) luôn là vấn đề then chốt, có tính chất quyết định tới tính hiệu quả của hoạt động quản lý Nhà nước (QLNN). Hệ thống pháp luật là cơ sở pháp lí cho các hoạt động chấp hành, điều hành của bộ máy QLNN về bồi thường khi THĐƠ đồng thời còn là công cụ để người dân và xã hội giám sát hoạt động của các cơ quan, cán bộ công chức nhà nước trong công tác bồi thường. Pháp luật Việt Nam đã quy định về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ trong các văn bản: Luật Đất đai, các văn bản dưới Luật, mới đây nhất, Quốc Hội đã thông qua Luật Đất đai sửa đổi, có những thay đổi căn bản trong việc xác định các trường hợp THĐƠ, xác định rõ các nguyên tắc bồi thường, điều kiện bồi thường, kiểm đếm, phương pháp xác định giá đất…. Các quy định pháp luật về bồi thường khi THĐƠ đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định quy trình và phương thức bồi thường đất ở, tạo ra hành lang pháp lý và sự thống nhất không chỉ trong công tác QLNN mà còn tạo ra sự đồng thuận trong nhân dân. Tuy nhiên, một số quy định của pháp luật còn mang tính nguyên tắc, quy định chung; việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bồi thường khi THĐƠ còn chưa thống nhất, chưa phản ánh đầy đủ các yêu cầu quản lý đặt ra. Thực tiễn hiện nay ở một số dự án cho thấy, việc QLNN về bồi thường khi THĐƠ chưa thật sự hiệu quả, công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện của Chính phủ, các Bộ, ngành, uỷ ban nhân dân (UBND) các cấp chưa xử lý dứt điểm một số tồn tại như: việc bồi thường có lúc chưa đúng trình tự, thủ tục, thiếu công khai, minh bạch; việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đôi lúc còn sai sót, chưa chặt chẽ, thiếu sự công bằng và ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân; chính quyền địa phương xác nhận thời điểm xây dựng nhà cửa, thời điểm sử dụng đất còn chủ quan, thiếu chính xác; việc kiểm kê, đo đạc và xác định mức độ thiệt hại của các hộ bị thu hồi đất ở (THĐƠ) còn thiếu chính xác và minh bạch. Do đó tình trạng đơn thư, khiếu nại tố cáo liên quan đến bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất (THĐ) diễn ra rất phổ biến gây nhiều bức xúc trong dư luận. 1
  5. QLNN về bồi thường khi THĐƠ là một nội dung trọng tâm của QLNN về đất đai. Tuy nhiên, cho đến nay việc QLNN về bồi thường khi THĐƠ trên thực tiễn vẫn còn nhiều vướng mắc và kém hiệu quả. Nhận thức về QLNN về bồi thường khi THĐƠ từ các phía các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền, các tổ chức dịch vụ công còn chưa đồng quy và còn bất toàn. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa kịp thời và thoả đáng. Từ thực tiễn đó, cần thiết có những nghiên cứu khoa học nhằm xác lập cơ sở lý thuyết về QLNN về bồi thường khi THĐƠ, đồng thời khảo sát thực trạng thể chế pháp lý và việc thực hiện các thể chế pháp lý về QLNN về bồi thường khi THĐƠ tại Việt Nam hiện nay, nhằm cung cấp các luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu sâu rộng hơn và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện các vấn đề thực tiễn về QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ. Đây là cơ sở nhận thức để khẳng định tính cấp bách của việc triển khai nghiên cứu đề tài Quản lý Nhà nước về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở trong quy mô một luận án tiến sĩ luật học 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu luận án Luận án có mục đích là đưa ra quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ tại Việt nam hiện nay, trên cơ sở phân tích, làm rõ phương diện lý luận và thực tiễn các vấn đề về QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ tại Việt Nam và kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên đây, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra cho luận án là: Thứ nhất, tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Cụ thể tiến hành hồi cứu, thu thập các tài liệu, công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án. Tìm hiểu và nhận xét, đánh giá, nêu quan điểm về những vấn đề đã được các công trình nghiên cứu. Từ đó, khái quát các nội dung cơ bản chưa được các công trình nghiên cứu đề cập tới để định hướng các vấn đề, nội dung sẽ được giải quyết trong luận án. Thứ hai, nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ. Cụ thể là vấn đề về khái niệm, đặc điểm của QLNN về bồi thường khi THĐƠ có điểm đặc thù gì so với những QLNN về 2
  6. lĩnh vực khác, xác định phương pháp, chủ thể, nội dung của QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ; xem xét các khía cạnh của QLNN bằng pháp luật đối với bồi thường khi Nhà nước THĐƠ; các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ v.v... Những vấn đề lý luận này được khái quát từ sự nghiên cứu các quan điểm của các công trình nghiên cứu có liên quan và pháp luật quốc gia. Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật và thực tiễn QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ; rút ra các nhận xét về những ưu điểm, tồn tại, bất cập trong các quy định của pháp luật hiện hành trên cơ sở so sánh với các quy định của pháp luật các giai đoạn trước đây, các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan đến QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ và những kết quả đạt được, những hạn chế, vướng mắc trong QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ. Thứ tư, trên cơ sở nhận thức lý luận về QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ và từ thực tiễn QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ, luận án đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những tài liệu, văn bản pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ ; công trình khoa học, báo cáo, tài liệu tổng kết đánh giá về QLNN về bồi thường khi THĐƠ; nội dung QLNN về bồi thường khi THĐƠ; thực tiễn QLNN về bồi thường khi THĐƠ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Quản lý nhà nước về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ là đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng, phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau như luật học, khoa học quản lý, xã hội học, hành chính công... Tuy nhiên, trong khuôn khổ có hạn của luận án, luận án chỉ nghiên cứu các quy định về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Trong các trường hợp thu hồi đất khác như do vi phạm pháp luật đất đai hay vì những lý do khách quan khác không đặt ra vấn đề bồi thường nên luận án không tập trung nghiên cứu. Hơn nữa, khi Nhà nước THĐƠ của hộ gia đình, cá nhân, Nhà nước có trách nhiệm 3
  7. bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, luận án sẽ tập trung nghiên cứu về QLNN về bồi thường khi THĐƠ, phân tích các quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện tái định cư. Các quy định về hỗ trợ do khuôn khổ của luận án có hạn nên tác giả không đi sâu vào phân tích. - Về không gian: Luận án nghiên cứu QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ trên phạm vi cả nước và cụ thể ở một số địa phương có nhiều dự án cần THĐƠ. Về thời gian: Thời gian khảo sát, nghiên cứu thực tiễn là từ năm 2013 đến nay (từ khi Luật Đất đai năm 2013 được ban hành). 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được thực hiện dựa trên phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta cũng như các thành tựu khoa học về các vấn đề nhà nước và pháp luật, về tầm quan trọng của QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ. Luận án cũng được nghiên cứu dựa trên các lý thuyết liên quan đến quản lý nhà nước về bồi thường khi thu hồi đất ở đó là: lý luận về vấn đề sở hữu đất đai dưới chủ nghĩa xã hội, lý thuyết về quản trị quốc gia hiện đại. Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong luận án nhằm làm sáng tỏ về mặt khoa học của từng vấn đề tương ứng, đó là các phương pháp như: phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, phương pháp luật học so sánh, phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp thống kê, tiếp cận liên ngành, đa ngành... Phương pháp so sánh, phương pháp đánh giá, phương pháp lập luận logic... tiếp cận đa ngành được luận án sử dụng chủ yếu ở chương 1 khi nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của luận án. Phương pháp lịch sử, phương pháp đối chiếu, phương pháp phân tích... được sử dụng tại chương 2 để làm rõ những vấn đề lý luận như khái niệm, bản chất, đặc điểm, nguyên tắc, chủ thể, hình thức và nội dung của QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ. Các phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp đánh giá... được sử dụng chủ yếu trong chương 3 vào việc nghiên cứu và đánh giá về thực trạng QLNN về bồi thường khi THĐƠ. Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: Để đánh giá thực trạng về QLNN 4
  8. về thu hồi đất ở, luận án đã tiến hành khảo sát 680 hộ dân đang sinh sống ở 6 tỉnh thành bao gồm: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Bình Dương, thành phố Đà Nẵng. Đối tượng khảo sát là các hộ gia đình đã bị THĐƠ và được nhà nước bồi thường ở các địa phương. Về lựa chọn mẫu khảo sát, luận án đã thực hiện chọn mẫu ngẫn nhiên đối với các hộ gia đình bị thu hồi đất ở để thực hiện các dự án phát triển kinh tế. Về phương pháp khảo sát, luận án đã sử dụng khảo sát trực tuyến bằng công cụ google form (https://forms.gle/tNXLfPautg7rFdtG9). Kết quả khảo sát được thu thập và xử lý thông qua phần mềm xử lý dữ liệu SPSS, bản 23.0. Từ kết quả nghiên cứu NCS tiến hành phân tích tỷ lệ phần trăm, tần suất và tương quan giữa các biến số. Các phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phương pháp quy nạp, phương pháp bình luận, phương pháp diễn giải... được sử dụng chủ yếu ở chương 4 vào việc làm rõ các phương hướng và giải pháp về nâng cao hiệu quả QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án Là công trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống về QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ, luận án có những đóng góp mới chủ yếu sau đây: Thứ nhất, luận án làm sáng tỏ và sâu sắc thêm những vấn đề lý luận QLNN về bồi thường khi THĐƠ. Luận án đưa ra một số khái niệm, kết luận mang tính khoa học, góp phần hoàn thiện lý luận và nâng cao hiệu quả QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ. Thứ hai, Luận án làm rõ nội dung liên quan QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ (xây dựng và ban hành chính sách, pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ ; tổ chức thực hiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ; nghiên cứu kinh nghiệm QLNN về THĐ và bồi thường khi THĐƠ một số nước như Anh, Trung Quốc, Hàn Quốc và giá trị tham khảo cho Việt Nam. Những nhận định, đánh giá của Luận án góp phần giúp các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu có cái nhìn tổng thể về các quy định, cách thức thực hiện QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ . Thứ ba, thông qua các nghiên cứu khảo sát từ phía người dân có đất ở bị thu hồi, Luận án chỉ ra một góc nhìn mới về thực trạng bồi thường khi Nhà 5
  9. nước THĐƠ, góp phần thay đổi nhận thức và hành động đối với các nhà lãnh đạo, quản lý thực thi pháp luật về bồi thường khi THĐƠ. Thứ tư, Luận án đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về bồi thường khi THĐƠ, phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn hiện nay; góp phần bảo đảm quyền lợi của người dân có đất ở bị thu hồi, hài hoà lợi ích giữa các bên chủ đầu tư, Nhà nước và người dân. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án - Luận án có ý nghĩa khoa học trong việc làm rõ hơn dưới góc độ luật học những vấn đề lý luận về QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ, qua đó góp phần làm phong phú và hoàn chỉnh hơn nhận thức lý luận về QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ. Qua đó, luận án góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, học tập liên quan đến QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ hiện nay ở nước ta. - Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho các địa phương khác trong QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ thông qua việc nghiên cứu đánh giá thực tiễn quản lý về bồi thường khi THĐƠ và các đề xuất nâng cao hiệu quả QLNN về bồi thường khi THĐƠ. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Đánh giá tình hình nghiên cứu Qua nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu NCS nhận thấy phần lớn các nghiên cứu đều tập trung phân tích và làm rõ những quy định của pháp luật về đất đai như QLNN về đất đai, chế độ sở hữu đất đai, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi NNTHĐ trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam. Tuy nhiên, những vấn đề về QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ lại chưa được các công trình nghiên cứu nói trên đi sâu nghiên cứu, phân tích chi tiết về những khía cạnh trong QLNN về bồi thường đất ở mà chỉ đề cập tới những quy định của pháp luật 6
  10. về bồi thường các loại đất nói chung khi nhà nước thu hồi. Mặt khác những vấn đề liên quan đến QLNN về bồi thường đất ở như chủ thể QLNN, phương pháp quản lý về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ, đặc điểm, nguyên tắc trong QLNN về bồi thường đất ở, trường hợp bồi thường, căn cứ bồi thường, phương án, xác định giá đất ở, kiểm đếm và giải quyết khiếu nại tố cáo về bồi thường đất ở cũng phải tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện. Công tác tổ chức, xây dựng bộ máy QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ và sự phối hợp giữa các bộ phận trong bộ máy QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ. Những nội dung này chưa được các công trình nghiên cứu trên phân tích sâu. Từ những khoảng trống trong các nghiên cứu trên, NCS đã lựa chọn đề tài nghiên cứu Quản lý nhà nước về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở. Tuy nhiên, thông qua việc nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu sẽ là những cơ sở lý luận quan trọng để NCS xác định mục tiêu, hướng tiếp cận nghiên cứu một cách khoa học. Những vấn đề đặt ra được tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất, tiếp tục hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề về mặt lý luận QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ như: khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ, trong đó đặc biệt chú trọng làm rõ khái niệm bồi thường khi Nhà nước THĐƠ trong trường hợp để phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, công cộng; làm rõ về chủ thể, phương pháp QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ cũng như nội dung của QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Thứ hai, nghiên cứu, đánh giá thực trạng QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ qua các giai đoạn, trọng tâm là giai đoạn từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực (từ 1/7/2014) đến nay và nghiên cứu thực tế ở một số địa phương cụ thể để làm rõ thực trạng QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ, chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế trong hoạt động này. Thứ ba, luận án đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về bồi thường khi khi THĐƠ tại Việt Nam trong những năm tới: Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật; nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện bộ máy, nhân lực, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nâng cao chất lượng công tác cấp GCN QSDĐ; nhóm giải pháp về thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về 7
  11. bồi thường khi THĐƠ; nhóm giải pháp thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường khi THĐƠ. Giả thuyết nghiên cứu Trên cơ sở nhận thức và các khảo sát, luận án sẽ thu thập, xử lý thông tin nhằm kiểm chứng các giả thuyết sau: QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ cơ bản đã đáp ứng yêu cầu. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế, vướng mắc, việc thực hiện nội dung quản lý nhà nước về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ có lúc, có nơi chưa mang tính hệ thống và còn đôi chỗ thiếu hoặc thừa dẫn đến khó khăn trong quản lý. Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết đề tài luận án, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra bao gồm: 1. Quản lý nhà nước về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ đã phù hợp với cuộc sống chưa, đã bảo đảm quyền của người có đất bị thu hồi, lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư? 2. Thực trạng QLNN về bồi thường khi THĐƠ tại nước ta hiện nay như thế nào? 3. Để tăng cường QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ tại nước ta hiện nay cần có những giải pháp nào? Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở 2.1.1. Lý luận về thu hồi đất ở 2.1.1.1. Khái niệm đất ở Đất ở là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, sử dụng để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống sinh hoạt, đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở. 2.1.1.2. Khái niệm thu hồi đất ở 8
  12. Thu hồi đất ở là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất ở của người sử dụng đất, chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai giữa người sử dụng đất ở và Nhà nước, nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, xã hội hoặc để xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. 2.1.2. Khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở Bồi thường khi Nhà nước THĐƠ là toàn bộ các hoạt động của Nhà nước nhằm trả lại giá trị quyền sử dụng đất ở đối với phần diện tích đất ở bị thu hồi của chủ thể sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật. 2.1.3. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở 2.1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước Nếu hiểu theo nghĩa rộng, thì hoạt động QLNN do cả bộ máy nhà nước, gồm các cơ quan nhà nước thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, các cơ quan nhà nước ở trung ương và cơ quan nhà nước ở địa phương có chức năng quản lý thực hiện nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước về đối nội và đối ngoại, từ ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đến thực thi và bảo vệ pháp luật. Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp là hoạt động quản lý được thực hiện chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước. Quan niệm này được hầu hết các công trình nghiên cứu khoa học Luật Hành chính xác nhận, trong phạm vi Luận án này, QLNN được hiểu theo nghĩa hẹp. QLNN nói chung được hiểu là việc chủ thể quản lý, trong đó chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước sử dụng những hình thức, phương pháp phù hợp để điều chỉnh hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý, đáp ứng nhu cầu chính đáng của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. 2.1.3.2. Khái niệm quản lý nhà nước về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ là việc thiết lập các cơ chế, chính sách và các công cụ quản lý, các biện pháp quản lý và việc vận hành cơ chế đó của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức, cá nhân được nhà nước trao quyền, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật về bồi 9
  13. thường khi THĐƠ, đáp ứng đòi hỏi về quỹ đất để thực hiện các dự án, đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người có đất ở bị thu hồi. Đặc điểm của QLNN về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở Thứ nhất, QLNN về bồi thường khi THĐƠ được thực hiện bởi nhiều chủ thể trong bộ máy nhà nước, trong đó chủ yếu là các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Thứ hai, đối tượng quản lý là các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình bồi thường khi THĐƠ. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bồi thường khi Nhà nước THĐƠ là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào có đất ở bị thu hồi hoặc chịu sự quản lý, điều chỉnh của cơ quan, người có thẩm quyền, hoặc các tổ chức cá nhân được Nhà nước trao quyền trong quá trình QLNN về bồi thường khi THĐƠ. Thứ ba, mục đích của hoạt động QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ. QLNN về bồi thường khi THĐƠ bảo đảm tính thống nhất, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật về bồi thường khi THĐƠ, đáp ứng đòi hỏi về quỹ đất để thực hiện các dự án, đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người có đất ở bị thu hồi. Thứ tư, nội dung quản lý: Xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện hệ thống các văn bản về bồi thường khi THĐƠ; Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình thực hiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ. 2.1.3.3. Vai trò quản lý nhà nước về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở Thứ nhất, QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền con người, cụ thể là quyền có nơi ở thích đáng của con người. Thứ hai, QLNN về bồi thường khi THĐƠ giúp duy trì và thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội, tạo lập những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Thứ ba, quản lý nhà nước về bồi thường khi THĐƠ phải trên cơ sở pháp luật, có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm pháp chế trong quản lý nhà nước về bồi thường khi THĐƠ. 10
  14. 2.2. Chủ thể, phương pháp quản lý nhà nước về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở 2.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở QLNN đối với hoạt động bồi thường khi Nhà nước THĐƠ được thực hiện bởi các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và các chủ thể được trao quyền, trong đó chủ yếu là các cơ quan QLHCNN. 2.2.2. Phương pháp quản lý nhà nước về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Trong quá trình QLNN, để đạt được hiệu quả, nhà nước có thể sử dụng linh hoạt nhiều cách thức, biện pháp khác nhau. Thứ nhất, phương pháp thuyết phục. Thứ hai, phương pháp cưỡng chế. Thứ ba, phương pháp hành chính. Thứ tư, phương pháp kinh tế. 2.3. Nội dung của quản lý nhà nước về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở Quản lý nhà nước về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ được thể hiện trên các phương diện chủ yếu sau đây: thứ nhất, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở; Thứ hai, tổ chức thực hiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở; Thứ ba, thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố cáo về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở. 2.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở Một là, chủ trương của Đảng và Nhà nước; Chính sách, pháp luật làm hành lang pháp lý cho hoạt động quản lý Nhà nước về bồi thường khi thu hồi đất ở; Hai là, chế độ sở hữu toàn dân về đất đai; Ba là, yếu tố con người; Bốn là, yếu tố kinh tế; Năm là, yếu tố dân chủ; Sáu là, các yếu tố khác như yếu tố thực tiễn ở nước ta, yếu tố khoa học công nghệ… 2.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước của một số nước trên thế giới về quản lý nhà nước về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở và những gợi ở cho Việt Nam Luận án nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước về bồi thường khi thu hồi đất ở của một số nước như: Kinh nghiệm của nước Anh, kinh nghiệm của 11
  15. Trung Quốc, kinh nghiệm của Hàn Quốc và một số gợi mở có giá trị tham khảo ở nước ta. Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở 3.1. Thực trạng ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở Công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ đã được thực hiện theo một quy trình thống nhất, chặt chẽ và ngày càng được hoàn thiện, đảm bảo tốt hơn quyền lợi của người có đất ở bị thu hồi. 3.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở 3.2.1. Thực trạng về thu hồi, bồi thường đất ở Theo báo cáo của Bộ TN&MT năm 2022 về tổng kết thi hành Luật Đất đai của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Nhà nước đã thu hồi 1.179.879,78 ha đất để thực hiện 25.362 dự án, trong đó: thu hồi 109.402,8 ha đất để thực hiện 930 dự án cho mục đích quốc phòng, an ninh; 1.070.476,98 ha đất để thực hiện 24.432 dự án phát triển kinh tế - xã hội. Về công tác bồi thường khi nhà nước THĐ của 63 tỉnh thành trong cả nước, Nhà nước đã thực hiện bồi thường: Bồi thường về đất: bằng đất với diện tích 17.375,54 ha, bằng tiền (là chủ yếu) với 218.416,70 tỷ đồng; Bồi thường về tài sản gắn liền với đất: bằng tiền là 183.913,17 tỷ đồng; Hỗ trợ bằng tiền là 75.855,05 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là hỗ trợ đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm (66,02%) và hỗ trợ khác (17,59%). Công tác QLNN về thu hồi và bồi thường đất ở đã có nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên, công tác QLNN về THĐ và bồi thường đất ở vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, nhất là trong khâu tổ chức, thực hiện làm chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư, gây bức xúc cho người sử dụng đất dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện kéo dài, ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự tạo dự luận không tốt trong một bộ phận nhân dân. 3.2.2. Trình tự, thủ tục bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở 12
  16. Trình tự, thủ tục THĐ vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng gồm các bước như sau: Bước 1: Thông báo thu hồi đất Bước 2: Điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Bước 3: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Bước 4: Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và ra quyết định THĐ Bước 5: Gửi, phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Bước 6: Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt 3.2.3. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Thứ nhất, cơ sở pháp lý về xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Bộ máy QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ có vai trò quan trọng trong việc vận hành, đảm bảo công bằng, minh bạch, hiệu quả và đảm bảo đúng quy định của pháp luật trong quá trình bồi thường. Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc hoạt động còn chồng chéo, thiếu đồng bộ. Thứ hai, các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở * Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư * Hội đồng thẩm định phương án bồi thường * Tổ chức phát triển quỹ đất Việc thành lập Hội đồng bồi thường và Tổ chức phát triển quỹ đất là cần thiết và vai trò của các tổ chức này trong việc thực hiện nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng là rất quan trọng. Có thể nhận xét Tổ chức phát triển quỹ đất chính là “cơ quan thường trực” của Hội đồng để thực hiện hầu hết các công việc trong quá trình NNTHĐ, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 3.2.4. Khảo sát, đánh giá việc thu hồi, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Để có những cơ sở thực tiễn về QLNN về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ. Luận án đã tiến hành khảo sát với 680 mẫu nghiên cứu của 6 tỉnh thành 13
  17. bao gồm: Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Bình Dương, thành phố Đà Nẵng. Đối tượng khảo sát là các hộ gia đình đã bị THĐƠ của các địa phương. Về lựa chọn mẫu khảo sát, đề tài đã thực hiện khảo sát những địa phương có điều kiện phát triển về kinh tế, xã hội và có nhiều dự án gắn với thu hồi đất ở. Thông qua kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để so sánh việc thực hiện công tác bồi thường với các địa phương trong cả nước. * Công khai về thu hồi đất Kết quả khảo sát cho thấy các hình thức công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ để lấy ý kiến nhân dân cũng khá đa dạng, nhưng tập trung chủ yếu ở các hình thức như: Hình thức niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, UBND xã chiếm tỷ lệ cao nhất với 78.6% của người có đất bị thu hồi. Tiếp đó hình thức thứ hai được chính quyền địa phương dùng để công khai dự thảo phương án bồi thường tại các cuộc họp dân là 70.4%. Có 63.5% số người bị THĐ cho rằng hình thức công khai thông qua cán bộ thôn/xóm. Đồng thời có 43.2% cho rằng việc công khai lấy ý kiến được niêm yết tại nơi sinh hoạt cộng đồng dân cư và chỉ có 27.8% cho rằng hình thức công khai được đăng tải trên các phương tiện truyền thông đại chúng. * Về công khai phương án bồi thường Trong thời gian qua, trên cả nước và ở từng địa phương, việc đăng tải các thông tin chưa kịp thời, nhiều cơ quan vẫn chỉ coi việc niêm yết thủ tục hành chính chỉ mang tính hình thức chứ không phải thực sự là để phục vụ nhu cầu của người dân. Các thủ tục công khai không được cập nhật thường xuyên các quy định mới và địa phương ít chú ý đến duy trì, bảo dưỡng cổng thông tin. * Lên phương án bồi thường Luật Đất đai sửa đổi đã bỏ điều kiện để được nhận bồi thường bằng đất, tuy nhiên lại không quy định chủ thể được phép lựa chọn hình thức bồi thường là người có đất được bồi thường hay cơ quan thực thi pháp luật lựa chọn hình thức. Do đó có nhiều phương án để người dân lựa chọn là rất quan trọng, quyền đó nên phải thuộc về người dân thay vì vấn đề này thuộc cơ quan chính quyền áp đặt. * Xác định giá bồi thường Cơ chế xác định giá đất để tính bồi thường hiện nay chưa tuân thủ đầy đủ các quy định khách quan dưới góc độ quản lý ở Việt Nam. Thực tế cũng cho thấy rằng việc định giá đất nhiều khi còn tùy tiện, việc thẩm định giá không sát 14
  18. với thực tế ở từng địa phương. Điều này đã dẫn tới nhiều trường hợp khiếu nại, khiếu kiện. Hơn nữa việc bồi thường khi THĐƠ còn chậm do các dự án triển khai theo nhiều giai đoạn khác nhau dẫn tới giá đất tại thời điểm thu hồi và giá đất tại thời điểm người dân nhận được tiền bồi thường có sự chênh lệch khá lớn. * Đo đạc, kiểm đếm đất đai và tài sản trên đất QLNN về bồi thường đất ở thì khâu đo đạc, kiểm đếm đất đai và tài sản trên đất là vấn đề cấp thiết, cần tuân thủ đầy đủ pháp luật và quy định để đảm bảo tính hợp pháp và đáng tin cậy của quy trình này. Tuy nhiên trên thực tế ở nhiều địa phương cũng như nhiều hộ gia đình thì kết quả kiểm đếm đất đai hoặc tài sản trên đất bị thu hồi không đúng với thực tế như loại đất, diện tích, vị trí, số lượng tài sản trên đất. Mặc dù người có đất bị thu hồi có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính khi cho rằng việc đo đạc, kiểm đếm đất đai chưa đúng hoặc chưa minh bạch. 3.3. Thực trạng công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở 3.3.1. Thanh tra, kiểm tra về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Theo báo cáo của Bộ TN&MT về đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngành TN&MT trong giai đoạn 2020 - 2022 trong lĩnh vực đất đai cho thấy. Đối với thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về lĩnh vực đất đai, năm 2020 toàn Ngành đã thực hiện 340 cuộc thanh tra, kiểm tra đối với 801 tổ chức, cá nhân. Năm 2021 là 357 cuộc thanh tra, kiểm tra đối với 1205 tổ chức, cá nhân và năm 2022 đã thực hiện 686 cuộc thanh tra, kiểm tra đối với 1510 tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực đất đai. Kết quả thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực đất đai đã góp phần không nhỏ nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác QLNN về đất đai nói chung và công tác QLNN về bồi thường nói riêng. Tuy nhiên việc triển khai hoạt động thanh tra, kiểm tra về bồi thường khi THĐ còn chưa kịp thời, một số cuộc thanh tra chưa tập trung vào những vấn đề nổi cộm, bức xúc trong nhân dân như: những sai phạm trong thủ tục hành chính khi thực hiện bồi thường, chậm chi trả bồi thường đối với hộ gia đình bị THĐƠ, chênh lệch về giá bồi thường, phương án bồi thường, công tác tái định cư chưa đảm bảo cho người bị THĐ. Nhiều địa phương, đơn vị do lãnh đạo thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý nên chưa kịp thời chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết tranh chấp, khiếu nại về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ. 15
  19. 3.3.2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở * Về đơn thư, khiếu nại, tố cáo Mặc dù đã được luật hóa trong luật đất đai, có nhiều văn bản dưới luật hướng dẫn nhưng công tác này vẫn còn gặp nhiều vướng mắc. Trong đó các tỉnh, thành phố có số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo cao nhất cả nước như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Tây, Thái Bình, Cần Thơ, Hải Dương, Đồng Nai, Bình Dương v.v… Nội dung khiếu nại về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ chủ yếu tập trung vào việc THĐ không đúng quy hoạch, không đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền, nguyên tắc; định giá bồi thường về đất thấp hơn nhiều so với giá thị trường, nhưng chủ đầu tư chuyển nhượng lại người khác gấp hàng chục, hàng trăm lần; khiếu nại phương án bồi thường được phê duyệt không đúng về nguồn gốc, diện tích, loại đất. Đặc biệt là phương án bồi thường thiếu sự công bằng và minh bạch giữa các hộ dân khi bị THĐƠ. * Về giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo Việc giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo về đất đai đã được thể chế hóa tại các luật như: Luật Đất đai, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và Luật Tố tụng hành chính, Bộ Luật Tố tụng dân sự. Trong những năm qua, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai đã được Chính phủ quan tâm chỉ đạo; các bộ, ngành và địa phương đều coi trọng, tập trung thực hiện. Trong giai đoạn từ 2013-2020, cơ quan hành chính các cấp đã tiếp 2.361.157 lượt công dân với tổng số 2.250.443 người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với 1.423.418 vụ việc trong đó số vụ việc khiếu nại liên quan đến đất đai là 419.202 vụ việc (chiếm 81,6% số vụ việc khiếu nại); tiếp nhận 2.180.665 đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, trong đó số đơn khiếu nại liên quan đến đất đai là 324.241 đơn (chiếm 62,9 % tổng số đơn khiếu nại); giải quyết 195.592 đơn khiếu nại với 176.529 vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền. Qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đã kiến nghị thu hồi cho Nhà nước 2.902 tỷ đồng, trên 326 ha đất, trả lại cho công dân 866 tỷ đồng, trên 458 ha đất; trả lại quyền lợi cho 11.629 người, kiến nghị xử lý hành chính 839 người, chuyển cơ quan điều tra 47 vụ, 192 đối tượng. 16
  20. Trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực đất đai đã thực hiện theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và quy định của pháp luật. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, công tác giải quyết khiếu nại về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ trong thời gian vừa qua vẫn còn nhiều tồn tại đó là: Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai thuộc thẩm quyền của địa phương vẫn còn chậm, tình trạng công dân gửi đơn khiếu nại vượt cấp lên các cơ quan Trung ương vẫn không giảm; Việc giải quyết về khiếu nại về bồi thường khi Nhà nước THĐƠ nhiều địa phương chưa giải quyết được dứt điểm. Chất lượng, hiệu quả giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai của cấp huyện còn hạn chế. Việc tổ chức thực hiện và kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật tại một số địa phương chưa thực sự tốt, vẫn còn tình trạng công dân gửi đơn đến trình bày quyết định giải quyết có hiệu lực thi hành nhưng địa phương chưa thi hành. Nhiều vụ việc đã được cơ quan chức năng giải quyết hết thẩm quyền, đúng pháp luật, đã rà soát nhiều lần để có hướng giải quyết có lý, có tình, nhưng công dân vẫn tiếp tục gửi đơn khiếu nại, tố cáo đến nhiều cấp, nhiều nơi hoặc sau khi khiếu nại không được đã chuyển sang tố cáo… 3.4. Đánh giá về thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở 3.4.1. Những kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở Thứ nhất, QLNN về bồi thường khi THĐƠ đã bám sát với những quy định của pháp luật về bồi thường đất ở. Thứ hai, QLNN về bồi thường đất ở đã có những quy định và phân định rõ trách nhiệm các sở, ban, ngành, các đơn vị, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Thứ ba, về trình tự, thủ tục thu hồi và bồi thường đất ở đã từng bước được cải thiện, rút gọn các thủ tục hành chính không cần thiết. Thứ tư, việc đo đạc, kiểm đếm đất và tài sản gắn liền với đất trước khi bị thu hồi đã được quản lý chặt chẽ hơn. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2