Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quyền giám sát của công dân ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 7
download
Luận án "Quyền giám sát của công dân ở Việt Nam hiện nay" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích đánh giá thực trạng quyền giám sát của công dân ở Việt Nam hiện nay; nghiên cứu lý luận và thực trạng quyền giám sát của công dân, xác định các quan điểm và đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền giám sát của công dân ở Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quyền giám sát của công dân ở Việt Nam hiện nay
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LƯƠNG VĂN LIỆU QUYỀN GIÁM SÁT CỦA CÔNG DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính Mã số: 9 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2023
- Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phan Trung Lý Phản biện 1: GS.TS. Phạm Hồng Thái - Đại học Quốc gia Hà Nội Phản biện 2: PGS.TS. Đinh Ngọc Vượng – Viện Từ điển và Bách khoa thư Việt Nam Phản biện 3: GS.TS. Thái Vĩnh Thắng - Trường Đại học Luật Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại ................................................................................................................................................................................. ..................................................................................................................................................................................................... vào hồi………..….giờ…………phút, ngày………tháng……….năm……………….. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia Việt Nam; Thư viện Học viện Khoa học xã hội.
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CB,CC Cán bộ, công chức HCC Hành chính công HCNN Hành chính nhà nước HĐND Hội đồng nhân dân MTTQVN Mặt trận Tổ quốc Việt Nam PAPI Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam PCTN Phòng, chống tham nhũng QGSCCD Quyền giám sát của công dân VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật UBND Uỷ ban nhân dân
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với tư cách là chủ thể quyền lực nhà nước, công dân có quyền giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước để đảm bảo việc sử dụng quyền lực đúng mục đích, phục vụ lợi ích và không xâm phạm quyền của công dân. Khẳng định được vị thế của mình, quyền giám sát của công dân (QGSCCD) trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến cả về “lượng” và về “chất”, “ý thức về quyền và nghĩa vụ công dân, năng lực làm chủ, tham gia quản lý xã hội của nhân dân, ý thức về dân chủ trong xã hội được nâng lên”. Hệ thống pháp luật về QGSCCD được quan tâm xây dựng, đồng bộ hơn, sát với thực tiễn đời sống kinh tế xã hội; nhận thức, thái độ của cả hệ thống chính trị nói chung và công dân nói riêng về QGSCCD tăng lên đáng kể; số lượng, chất lượng kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân, cử tri tăng lên về số lượng, thể hiện sự quan tâm, tính tích cực chính trị của công dân đối với công việc của nhà nước, địa phương, doanh nghiệp và cá nhân; các cơ quan nhà nước, đội ngũ CB,CC ngày càng hoàn thiện về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình đã có những chuyển biến theo hướng tích cực. Mặc dù có những bước tiến bộ, thay đổi so với trước đây, nhưng nhìn nhận một cách khách quan, QGSCCD ở nước ta hiện nay còn nhiều hạn chế, bất cập, vướng mắc cả về quan điểm, nhận thức, pháp luật và tổ chức bảo đảm thực hiện trên thực tế. Trong bối cảnh như vậy, việc phát huy QGSCCD đối với việc thực hiện quyền lực nhà nước cần được nghiên cứu, hoàn thiện từ quyết tâm chính trị, thể chế đến tổ chức thực hiện và dỡ bỏ các trở ngại trên thực tiễn, nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền, xây dựng nhà nước kiến tạo, liêm chính, hội nhập quốc tế; góp phần đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, PCTN, đảm bảo vị thế công dân trong cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước. Đó cũng chính là lý do nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Quyền giám sát của công dân ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ ngành luật, chuyên ngành Luật hiến pháp và luật hành chính, mã số: 9 38 01 02. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích của luận án Mục đích nghiên cứu của đề tài: Đề xuất các giải pháp bảo đảm QGSCCD ở Việt Nam hiện nay. Nhiệm vụ của luận án Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án xác định những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: Thứ nhất, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Thứ hai, nghiên cứu làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về QGSCCD. Thứ ba, nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng QGSCCD ở Việt Nam hiện nay. Thứ tư, từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng QGSCCD, xác định các quan điểm và đề xuất các giải pháp bảo đảm QGSCCD ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về QGSCCD ở Việt Nam hiện nay. Phạm vi nghiên cứu Quyền giám sát của công dân có phạm vi rộng lớn với nhiều nội dung, hình thức thực hiện khác nhau, trong khuôn khổ đề tài, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu: 1
- - Về nội dung: luận án tiếp cận QGSCCD với chủ thể quyền là công. Để đảm bảo việc nghiên cứu có trọng tâm, những nhận định có tính chính xác và giải pháp có tính khả thi cao hơn, đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về QGSCCD đối với hoạt động quản lý HCNN. - Về thời gian: đề tài nghiên cứu chủ yếu trong thời gian từ năm 2014 đến hết năm 2022. - Về không gian: đề tài nghiên cứu về QGSCCD trên phạm vi cả nước. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Phương pháp luận của luận án Phương pháp luận được sử dụng trong luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩ duy vật lịch sử. Luận án triển khai nghiên cứu trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quyền con người, quyền công dân, về nhà nước và pháp luật, về mối quan hệ giữa nhà nước và công dân. Phương pháp nghiên cứu của luận án Trong quá trình nghiên cứu, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành, đa ngành luật học (trong đó trục chính là ngành Luật hiến pháp); phương pháp nghiên cứu liên ngành, đa ngành khoa học xã hội, phương pháp tiếp cận nghiên cứu dựa trên quyền (Human rights Based Approach – HRBA). Phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận án bao gồm các phương pháp: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, mô tả, lịch sử. 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án - Luận án đã củng cố, hoàn thiện khái niệm QGSCCD trên cơ sở phân tích các quan niệm về giám sát, quyền công dân và QGSCCD trên thế giới và Việt Nam. - Luận án đã nhận diện được phạm vi, đối tượng và nội dung QGSCCD. - Luận án đã chỉ ra tương đối toàn diện các yếu tố bảo đảm QGSCCD. - Luận án đã nghiên cứu toàn diện về thực trạng QGSCCD. - Luận án đã xây dựng được các quan điểm và đề xuất giải pháp bảo đảm QGSCCD ở Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án Một là, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần bổ sung, củng cố những vấn đề lý luận, khoa học cho việc hoàn thiện, bảo đảm QGSCCD trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Hai là, luận án góp phần khắc phục những hạn chế, bất cập của pháp luật, thực thi pháp luật về QGSCCD ở Việt Nam hiện nay. Ba là, luận án là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị và hữu ích phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy và trong hoạt động thực tiễn của những tổ chức, cá nhân có liên quan. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2. Những vấn đề lý luận về quyền giám sát của công dân. Chương 3. Thực trạng quyền giám sát của công dân ở Việt Nam hiện nay. Chương 4. Quan điểm và giải pháp bảo đảm quyền giám sát của công dân ở Việt Nam hiện nay. 2
- CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các nghiên cứu trong nước và nước ngoài về quyền giám sát của công dân 1.1.1. Các nghiên cứu về lý luận quyền giám sát của công dân Nghiên cứu về lý luận QGSCCD được thể hiện trong nhiều công trình như sách, đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn, bài báo, tạp chí... tiêu biểu như: - Cuốn sách: Mối quan hệ pháp lý giữa cá nhân công dân với Nhà nước đã phân tích những vấn đề lý luận về mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước và công dân. - Sách chuyên khảo: Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay. - Cuốn sách: Quyền lực Nhà nước và quyền công dân. Công trình dù đã ra đời khá lâu nhưng vẫn có tính thời sự và có giá trị tham khảo tốt cho nghiên cứu sinh về lý luận về QGSCCD. PGS.TS. Nguyễn Đăng Dung có một số công trình nghiên cứu về kiểm soát, giám sát quyền lực nhà nước, sách: Sự hạn chế quyền lực nhà nước; sách: Nhà nước và trách nhiệm của Nhà nước; sách: Hạn chế sự tuỳ tiện của các cơ quan nhà nước và một số công trình khác đã phân tích và nhận định rằng nhà nước do con người làm ra nên mang bản tính của con người – tính tuỳ tiện, nhà nước luôn có xu hướng lạm quyền. Để tránh được sự tha hóa quyền lực đó cần phải thực hiện cơ chế phân công và kiểm soát quyền lực nhà nước đối với các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, bằng sự minh bạch của các cơ quan nhà nước và công luận. Vì vậy, để kiểm soát quyền lực nhà nước cần phải hoàn thiện QGSCCD, xây dựng và phối hợp nhiều cơ chế trong đó giám sát của công dân đối với quyền lực nhà nước đóng vai trò quan trọng. - Sách: Quyền giám sát của dân và các tổ chức chính trị - xã hội đối với cán bộ, công chức, đảng viên và bộ máy nhà nước tập hợp các bài viết về cơ sở lý luận, khoa học về QGSCCD và các tổ chức chính trị - xã hội đối với đội ngũ CB,CC, đảng viên và bộ máy nhà nước. Cuốn sách có giá trị tham khảo cho đề tài khi nghiên cứu cơ sở lý luận QGSCCD đối với việc thực hiện quyền lực nhà nước. - Tác giả Trịnh Thị Xuyến với cuốn sách: Kiểm soát quyền lực nhà nước – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay đã tập trung nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam thời gian qua. - Sách: Cơ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy Đảng và Nhà nước: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn. Cuốn sách là tài liệu quý cho đề tài khi nghiên cứu về cơ sở, đối tượng, chủ thể cũng như các giải pháp để nâng cao hiệu quả QGSCCD. - Sách chuyên khảo: Quyền con người, quyền công dân trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cuốn sách gồm năm phần, trong đó nhiều nội dung có giá trị cho đề tài khi nghiên cứu về: quan niệm quyền công dân, QGSCCD; sự phát triển của chế định quyền công dân trong các bản Hiến pháp; những bảo đảm pháp lý trong việc thực hiện quyền của công dân trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; giải pháp bảo đảm quyền công dân ở Việt Nam. - Đề tài khoa học cấp Bộ: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân và với Đảng cộng sản trong bối cảnh xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam giai đoạn 2011-2020 là tài liệu quý, cung cấp cho nghiên cứu sinh nhiều gợi mở có giá trị khi nghiên cứu QGSCCD như nhận thức chung về nguyên lý chủ quyền nhân dân, nội dung, hình thức mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, tính đặc thù của mối quan hệ giữa nhà 3
- nước và nhân dân trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đánh giá thực trạng và đề xuất các mô hình hoàn thiện mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân. - Đề tài: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp hành pháp tư pháp ở nước ta khẳng định giám sát của công dân có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền, quyền con người, quyền công dân được đề cao. Luận án tiến sĩ: Hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước có nhiều giá trị đối với việc nghiên cứu đề tài. Vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước nói chung và công dân dân giám sát quyền lực nhà nước nói riêng được các học giả nước ngoài nghiên cứu từ rất sớm. Với quan điểm chủ quyền nhân dân, quyền lực nhà nước thực chất là do nhân dân uỷ quyền, nhà nước cần phải dùng quyền lực chung đó nhằm bảo vệ cho các công dân là những tư tưởng được J.Lốccơ (1632-1704) thể hiện trong Khảo luận thứ hai về chính quyền – Chính quyền dân sự. Theo đó, nhân dân có quyền giám sát, kiểm tra quyền lực nhà nước. Khi Nhà nước lạm quyền, xa rời lợi ích của dân chúng thì nhân dân có quyền hủy bỏ quy ước đó và lật đổ nhà nước. J.Lốccơ đã đặt nền móng đầu tiên cho việc phân chia và kiểm soát quyền lực nhà nước trong đó pháp luật được coi là phương tiện để nhân dân thực hiện quyền giám sát của mình đối với quyền lực nhà nước. Thế kỷ XVIII xuất hiện nhà tư tưởng chính trị xuất sắc của nước Pháp là Montesquieu (1689- 1775) với tác phẩm: Bàn về tinh thần pháp luật. Tác phẩm đã bổ sung, phát triển tư tưởng về kiểm soát quyền lực trên của J.Lốccơ. Mann M trong cuốn sách nhan đề: Nguồn gốc quyền lực xã hội (1986); Dahl Rober A trong tác phẩm: Dân chủ và những hạn chế của nó (1997); Sargent M trong cuốn: Quyền lực và duy trì của bất bình đẳng xã hội (1997) đều có điểm chung là kế thừa nguyên lý quyền lực thuộc về nhân dân của các nhà tư tưởng trước đây. Cuốn sách : Nền dân trị Mỹ hứa hẹn nền dân trị được những gì cho tương lai là tuỳ thuộc vào yếu tố quyết định: tinh thần trách nhiệm của các công dân đối với cộng đồng. Sách: Về pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến: Một số tiểu luận của các học giả nước ngoài, có một số bài viết như: Dân chủ như một giá trị toàn cầu của Amartya Sen, Cách làm luật trong một xã hội dân chủ của Gordon Morris Bakken, Vai trò của tự do báo chí của John W. Johnson, Tại sao nền dân chủ cần báo chí điều tra? của Salvo Waisbord, Quyền được biết của dân chúng: Sự minh bạch trong các tổ chức chính quyền của Rodney A. Smolla, Sự minh bạch trong Chính phủ của Ellen M. Katz. Các bài viết đề cập nhiều vấn đề khác nhau của quyền giám sát như vấn đề giám sát và dân chủ, giám sát và sự minh bạch cũng như vai trò của báo chí, truyền thông trong việc thực hiện QGSCCD. Sách: The International Covenant on Civil and Political Rights Cases, Materials, and Commentary, Third Edition ((tạm dịch: Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị, Ấn bản thứ ba), Oxford University Press, 2013 của Sarah Joseph and Melissa Castan. Trong công trình này tác giả đã phân tích chi tiết các quyền trong Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966, trong đó đề cập đến quyền giám sát, phản biện xã hội. Công trình đề cập đến án lệ, bình luận của các ủy ban nhân quyền Liên hợp quốc và tòa án nhân quyền khu vực, vì vậy có giá trị tham khảo cao cho Luận án. Sách: U.N. Covenant on Civil and Political Rights: CCPR Commentaries, Fourth Edition ((tạm dịch: Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị của Liên Hợp quốc: Bình luận của Uỷ ban quyền con người, Ấn bản thứ tư), Oxford University Press, 2012 của tác giả Manfred Nowak. 4
- Nội dung cơ bản của cuốn sác đề cập các quyền trong Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966, trong đó đề cập đến quyền giám sát xã hội, giám sát của công dân. Trọng tâm của cuốn sách tập trung vào các bình luận chung của Ủy ban công ước. 1.1.2. Các nghiên cứu về thực trạng quyền giám sát của công dân ở Việt Nam Các công trình nghiên cứu, phân tích, đánh giá có liên quan đến thực trạng QGSCCD khá phong phú, các công trình chủ yếu nghiên cứu một lĩnh vực của quản lý nhà nước, một nội dung QGSCCD, một địa phương/ngành hoặc của một/một số chủ thể nhất định, tiêu biểu: - Luận án tiến sĩ: Hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan HCNN. Trên cơ sở làm sáng tỏ trình hình thành và phát triển của pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan HCNN ở Việt Nam, đề tài đã dành dung lượng khá lớn phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan HCNN ở Việt Nam hiện hành trên nhiều khía cạnh. - Tác giả Nguyễn Long Hải có một số công trình nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước (trong đó giám sát là một trong những phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước) như bài báo: Thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật. Trong các công trình này, bên cạnh việc nghiên cứu về pháp luật kiểm soát quyền lực nhà nước của các cơ quan Đảng, nhà nước, luận án đã có công bố những kết quả nghiên cứu về thực trạng pháp luật giám sát của nhân dân, cá nhân công dân đối với kiểm soát quyền lực nhà nước, đưa ra những nhận xét, kết luận có độ tin cậy cao. - Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh Việt Nam (PAPI): đo lường từ kinh nghiệm thực tiễn của người dân năm từ năm 2014 đến 2021. Chỉ số này cùng với kết quả khảo sát, nhận xét, đánh giá của bản thân nghiên cứu sinh sẽ cung cấp dữ liệu đa dạng về thực trạng sự tham gia và giám sát của công dân đối với chính quyền địa phương và trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc bảo đảm quyền giám sát với người dân, cung cấp tư liệu cho tác giả đưa ra những nhận định, kết luận và định hướng giải pháp đảm bảo QGSCCD. - Đề tài khoa học cấp Bộ: Vai trò của xã hội trong phòng, chống tham nhũng, đã xác định công dân thông qua các hình thức giám sát trực tiếp và gián tiếp có vai trò quan trọng trong PCTN. Đề tài đã công bố những số liệu, đưa ra những nhận xét, đánh giá về vai trò PCTN của công dân, của báo chí có giá trị cho nghiên cứu sinh. 1.1.3. Các nghiên cứu các giải pháp bảo đảm quyền giám sát của công dân ở Việt Nam Các nghiên cứu có liên quan đến hoàn thiện các quy định pháp luật về QGSCCD ở Việt Nam khá đa dạng, có thể kể đến sách: Hoàn thiện cơ chế pháp lý giám sát xã hội đối với việc thực thi quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay với nội dung: xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, trong đó xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là mục tiêu chủ yếu của Đảng, nhà nước ta đang thực hiện. Mặc dù hiện nay thực tiễn và pháp luật đã có nhiều thay đổi, công trình tiếp cận ở mức khái quát, vĩ mô nhưng cuốn sách vẫn có ý nghĩa quan trọng cho thí sinh khi nghiên cứu đề tài. - Sách chuyên khảo: Hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở nước ta hiện nay đã giới thiệu các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; thực trạng hoạt động khiếu nại, tố cáo và áp dụng pháp luật về khiếu nại, tố cáo; đóng góp những đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở nước ta hiện nay. 5
- - Luận án tiến sĩ: Hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan HCNN. Trên cơ sở lý luận và những nhận xét, kết luận ở phần thực trạng, tác giả luận án đã đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan HCNN ở Việt Nam hiện nay. - Luận án Tiến sỹ luật học: Hoàn thiện cơ chế pháp lý Nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam. Sau khi Hiến pháp 2013 được ban hành, đây là công trình nghiên cứu khá toàn diện về cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong Luận án này, tác giả đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật tăng cường giám sát của công dân có giá trị tham khảo. - Luận án tiến sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về báo chí ở Việt Nam hiện nay của nghiên cứu sinh Phí Thị Thanh Tâm, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015. Luận án nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý, kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam về pháp luật báo chí; những bất cập, quan điểm, giải pháp xây dựng, củng cố khuôn khổ pháp lý về báo chí phù hợp với Hiến pháp, thông lệ quốc tế và hoàn cảnh, điều kiện thực tế của Việt Nam. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài về quyền giám sát của công dân 1.2.1. Đánh giá tổng quát - Có nhiều công trình khoa học trong nước và thế giới quan tâm, nghiên cứu về quyền con người, quyền công dân, quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước, trong đó đều thống nhất giám sát là một phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước. - Nghiên cứu về lý luận, qua khảo sát, đa số những nội dung này thường được đề cập bên cạnh hoạt động giám sát của Đảng, các cơ quan quyền lực nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội. Hoạt động giám sát của Nhân dân/công dân có thể hiện trong một số công trình, tuy nhiên đa số đề cập đến giám sát mang tính đại diện mà ít chú trọng đến giám sát trực tiếp. - Về thực trạng, nhìn chung các công trình đã bước đầu tiếp cận điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động giám sát của Nhân dân/công dân, nhưng chủ yếu thể hiện được kết quả giám sát của công dân trên một số nội dung, phương thức hoặc ngành/lĩnh vực và địa phương, chưa làm rõ được sự điều chỉnh toàn diện của pháp luật đối với QGSCCD. - Về giải pháp khá đa dạng nhưng hoặc có thể ở tầm vĩ mô, hoặc ở tầm vi mô/ ngành/lĩnh vực/địa phương, chưa có công trình nào đưa ra quan điểm, giải pháp đồng bộ bảo đảm QGSCCD. 1.2.2. Những vấn đề liên quan đến chủ đề Luận án nhưng chưa được giải quyết thấu đáo hoặc chưa được đặt ra trong các công trình nghiên cứu đã công bố Về lý luận. - Quyền giám sát là gì? QGSCCD là gì? QGSCCD có cơ sở khoa học, pháp lý như thế nào? mối quan hệ giữa QGSCCD với quyền con người, quyền công dân nói chung, các quyền chính trị khác của công dân nói riêng như thế nào?. - Đặc điểm, vai trò, chủ thể, đối tượng, nội dung QGSCCD? Các yếu tố bảo đảm QGSCCD ở Việt Nam trong bối cảnh tiếp tục xây dựng nhà nhà nước pháp quyền và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4?. Về thực tiễn. Chưa có công trình nào phân tích, đánh giá một cách có hệ thống, toàn diện và cập nhật thực trạng pháp luật về QGSCCD và thực tiễn thực thi QGSCCD. Luận án sẽ tập trung khái quát quá trình hình thành, phát triển và thực trạng pháp luật về QGSCCD; phân tích, đánh giá thực trạng thực thi QGSCCD ở Việt Nam hiện nay. 6
- Về giải pháp. Hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu, đề cập một cách có hệ thống, đồng bộ và cập nhật về các giải pháp bảo đảm QGSCCD. Luận án sẽ nghiên cứu các quan điểm đảm bảo QGSCCD đặt trong bối cảnh tiếp tục xây dựng nhà nước pháp quyền, xây dựng xã hội dân chủ và hội nhập quốc tế sâu rộng để từ đó đề ra các giải pháp bảo đảm QGSCCD trong một tổng thể thống nhất, có sự gắn kết chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau. 1.3. Cơ sở lý thuyết và hướng tiếp cận của luận án 1.3.1. Cơ sở lý thuyết 1.3.1.1. Một số lý thuyết sử dụng Cơ sở lý thuyết của luận án là chủ nghĩa Mác-Lênin, quan điểm của Đảng và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa, về mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là nền tảng tư tưởng, nền tảng của quyền con người, quyền công dân nói chung và QGSCCD nói riêng. Bên canh đó, luận án cũng tiếp thu các giá trị tinh hoa của thế giới về nhà nước, pháp luật, quyền con người và nền dân chủ như các lý thuyết “quyền lực mềm”... để nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về QGSCCD. 1.3.1.2. Khung phân tích để làm rõ cơ sở lý thuyết a) Câu hỏi nghiên cứu về khía cạnh lý luận: khái niệm, đặc điểm và vai trò QGSCCD? cơ sở và các mối quan hệ QGSCCD? đối tượng, nội dung QGSCCD? Các yếu tố bảo đảm QGSCCD ở Việt Nam hiện nay?. Giả thuyết nghiên cứu: về phương diện khoa học, hiện nay còn nhiều hướng tiếp cận và chưa có quan điểm thống nhất về QGSCCD. Việc xây dựng khái niệm QGSCCD là tiền đề, cơ sở để giải quyết các vấn đề lý luận như đặc điểm, vai trò, đối tượng và nội dung QGSCCD. QGSCCD vừa biểu hiện quyền dân chủ của nhân dân, vừa là phương thức thực hiện dân chủ, thể hiện trách nhiệm của nhà nước với nhân dân. Bảo đảm QGSCCD khá đa dạng, mỗi yếu tố có vai trò riêng và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Dự kiến kết quả nghiên cứu: phân tích các vấn đề lý luận và đưa ra khái niệm QGSCCD dưới góc độ khoa học pháp lý. Làm rõ đặc điểm, vai trò, cơ sở, đối tượng và nội dung QGSCCD. Các bảo đảm thực hiện QGSCCD ở Việt Nam hiện nay. b) Câu hỏi nghiên cứu về khía cạnh thực tiễn: Thực trạng pháp luật về QGSCCD ở Việt Nam? Thực tiễn thực hiện và bảo đảm thực hiện QGSCCD ở Việt Nam hiện nay? Quan điểm và giải pháp bảo đảm QGSCCD ở Việt Nam hiện nay? Giả thuyết nghiên cứu: Các quy định pháp luật về QGSCCD ở Việt Nam hiện nay chưa thực sự đầy đủ, chưa cụ thể, tính thống nhất chưa cao, đặc biệt là chưa có cơ chế pháp lý thực hiện hiệu quả QGSCCD. Thực tiễn thực thi QGSCCD còn nhiều hạn chế, bất cập cả từ phía cơ quan nhà nước, đội ngũ CB,CC và công dân. QGSCCD chưa thực sự phát huy hết giá trị của nó trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Quan điểm và giải pháp bảo đảm QGSCCD ở Việt Nam hiện nay chưa thực sự đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, chưa có khả năng bảo đảm QGSCCD được thực hiện đầy đủ, hiệu quả trong thực tiễn. Dự kiến kết quả nghiên cứu: Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về QGSCCD và thực tiễn thực thi QGSCCD ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, nghiên cứu, đề xuất các quan điểm và giải 7
- pháp bảo đảm QGSCCD ở Việt Nam hiện nay đầy đủ hơn, đồng bộ hơn, hiện đại hơn và có tính khả thi cao hơn. 1.3.2. Hướng tiếp cận của luận án Một là, hướng tiếp cận mang tính hệ thống: nghiên cứu, phân tích, đánh giá các vấn đề về QGSCCD đặt trong tổng thể các yếu tố, các mối quan hệ tác động qua lại với nhau trong một chỉnh thể thống nhất để có ý kiến, quan điểm, đánh giá mang tính toàn diện, thống nhất. Hai là, hướng tiếp cận liên ngành và đa ngành: tiếp cận QGSCCD dưới góc nhìn của nhiều ngành khoa học khoa học như triết học, xã hội học, lịch sử, chính trị học... đặc biệt là luật học (trục nghiên cứu xuyên suốt là Luật hiến pháp và luật hành chính). Ba là, hướng tiếp cận mang tính lịch sử: QGSCCD được xem xét theo quan điểm lịch sử cụ thể của từng giai đoạn phát triển khác nhau. Pháp luật QGSCCD và thực hiện QGSCCD được xem xét, phân tích, đánh giá trong bối cảnh lịch sử, điều kiện cụ thể ở trong nước, thế giới và nhìn nhận dưới góc độ lôgic của sự phát triển. Bốn là, hướng tiếp cận dựa trên quyền: Hướng tiếp cận này nghiên cứu dựa trên quyền con người, trong đó đặc biệt nhấn mạnh tới trách nhiệm, nghĩa vụ của nhà nước, các cơ quan nhà nước và đội ngũ CB,CC trong việc bảo đảm QGSCCD như một tất yếu, nhấn mạnh tới cơ sở pháp lý, cách thức, quy trình thực hiện QGSCCD. Bên cạnh đó, hướng tiếp cận này cũng xem xét tới cơ sở, đối tượng và nội dung QGSCCD. Tiểu kết Chương 1 Từ khảo cứu các công trình nghiên cứu đã được công bố liên quan đến đề tài luận án, có thể rút ra một số kết luận sau đây: Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án cho thấy, vấn đề quyền con người, quyền công dân trong đó có QGSCCD đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước; tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học. Thứ hai, các nghiên cứu đã làm rõ một số vấn đề lý luận về quyền giám sát: Khái niệm giám sát, quyền giám sát, vị trí và tầm quan trọng của giám sát trong cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước và bảo đảm dân chủ, đề xuất một số giải pháp bảo đảm quyền giám sát; gợi mở một số kinh nghiệm tham khảo cho Việt Nam trong thực hiện giám sát của Đảng, nhân dân và công dân, chú trọng giám sát đối với lĩnh vực quản lý HCNN. Thứ ba, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu trong quy mô luận án tiến sĩ luật học, ngành Luật hiến pháp và luật hành chính một cách trực diện, hệ thống về QGSCCD ở Việt Nam. Đây chính là điểm hạn chế, khoảng trống còn bỏ ngỏ trong nghiên cứu khoa học pháp lý về quyền công dân ở Việt Nam. Thứ tư, đề tài luận án là đề tài mới có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn; luận án sẽ kế thừa các kết quả nghiên cứu đã được công bố, tiếp tục nghiên cứu để làm sáng tỏ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm QGSCCD ở Việt Nam hiện nay. 8
- CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN GIÁM SÁT CỦA CÔNG DÂN 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và các mối quan hệ quyền giám sát của công dân 2.1.1. Khái niệm quyền giám sát và quyền giám sát của công dân 2.1.1.1. Khái niệm quyền giám sát Giám sát đều được hiểu là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Giám sát không chỉ là hoạt động, mà còn là một quyền chủ thể. Với ý nghĩa quyền là “điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi” thì quyền giám sát có thể hiểu là nhu cầu, khả năng của chủ thể được phép theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. 2.1.1.2. Khái niệm quyền giám sát của công dân Công dân là bộ phận hợp thành nhân dân, không có công dân thì không thể có nhân dân. Quyền giám sát của công dân có cơ sở từ “nguyên lý chủ quyền nhân dân”. Theo nghĩa rộng: chủ thể giám sát là cá nhân công dân và các tổ chức đại diện cho công dân. Theo nghĩa hẹp: Công dân với tư cách là cá nhân. Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Trong phạm vi Luận án chủ yếu xem xét chủ thể giám sát chủ yếu là cá nhân công dân. Với những nội dung trên, có thể hiểu QGSCCD là nhu cầu và khả năng của công dân được theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát nhằm bảo đảm pháp chế, kỷ luật và kỷ cương trong xã hội; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. 2.1.2. Đặc điểm quyền giám sát của công dân Quyền giám sát của công dân có các đặc điểm: i) là một quyền chính trị của công dân, có mối liên hệ chặt chẽ với các quyền con người, quyền công dân khác; ii) chủ thể thực hiện quyền giám sát là công dân - một hoạt động giám sát không mang tính quyền lực nhà nước; iii) QGSCCD có phạm vi rộng, nội dung đa dạng và phương thức thể hiện phong phú; iv) QGSCCD được thực hiện linh hoạt, đảm bảo tính công khai, khách quan; v) bảo đảm QGSCCD là trách nhiệm, bổn phận của nhà nước. 2.1.3. Vai trò quyền giám sát của công dân Quyền giám sát của công dân có các vai trò: i) khẳng định vị trí người làm chủ quyền lực nhà nước, phản ánh nền dân chủ, mức độ dân chủ trong xã hội; ii) thực hiện QGSCCD là phương thức kiểm soát quyền lực, bảm bảo pháp chế, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước; iii) QGSCCD đặt ra yêu cầu nâng cao năng lực đối với công dân, góp phần nâng cao hiệu quả tham gia quản lý nhà nước và xã hội của công dân; iv) QGSCCD góp phần hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước, gia tăng sự đòi hỏi của xã hội đối với bộ máy nhà nước, đặt ra yêu cầu và áp lực phải hoàn thiện và nâng cao năng lực quản lý nhà nước. 2.1.4. Mối quan hệ giữa quyền giám sát và một số quyền chính trị cơ bản của công dân Với tư cách là một quyền công dân, QGSCCD có mối liên hệ gắn bó với nhiều quyền chính trị như: quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà 9
- nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước; quyền bầu cử, ứng cử; quyền quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân; quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình;… Các quyền này tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau trong việc bảo quyền công dân nói chung. Có thể nêu một số mối quan hệ cơ bản như: quyền giám sát và quyền tham gia quản lý nhà nước; quyền giám sát và quyền tiếp cận thông tin; quyền giám sát và quyền bầu cử. 2.2. Đối tượng và nội dung quyền giám sát của công dân 2.2.1. Đối tượng quyền giám sát của công dân 2.2.1.1. Giám sát hoạt động xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước Gồm các nội dung chính: i) giám sát hoạt động xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật trong HCNN; ii) giám sát hoạt động tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý HCNN; ii) giám sát hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý HCNN. 2.2.1.2. Giám sát hoạt động tổ chức thực thi chính sách, pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước Ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Một trong những phương thức lãnh đạo của Đảng là đề ra chủ trương, đường lối. Các cơ quan nhà nước dù ở trung ương hay địa phương phải có trách nhiệm thể chế hóa, tổ chức thực thi chủ trương, đường lối của Đảng. Bên cạnh đó, các cơ quan nhà nước còn cụ thể hóa, tổ chức thực thi chính sách, pháp luật đang có hiệu lực thi hành. Công dân giám sát hoạt động tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý HCNN rất đa dạng và phong phú. Công dân giám sát các chủ thể trong xã hội trong tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật; công dân giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật trên trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; công dân giám sát ở phạm vi, địa điểm khác nhau... Xét trong điều kiện hiện nay, một số nội dung cần giám sát và giám sát của công dân đang phát huy hiệu quả là: giám sát tổ chức bộ máy, CB,CC thực hiện chính sách, pháp luật; giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công; giám sát việc quản lý, cung ứng dịch vụ HCC. 2.2.1.3. Giám sát hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi vi phạm pháp luật Giám sát hoạt động thanh tra, kiểm tra. Công dân giám sát hoạt động thanh tra của cơ quan HCNN có thể khái quát thành các nội dung: giám sát việc ra quyết định thanh tra: thẩm quyền ra quyết định, nội dung thanh tra, đối tượng thanh tra, hình thức thanh tra, thời hạn thanh tra, đoàn thanh tra và thành viên đoàn thanh tra... Giám sát hoạt động của đoàn thanh tra và các thành viên đoàn thanh tra. Giám sát kết luận thanh tra và kiến nghị thanh tra. Giám sát việc chấp hành kết luận thanh tra, xử lý kiến nghị thanh tra... Giám sát việc xử lý hành vi vi phạm Hiến pháp, pháp luật. Việc giám sát của công dân đối với các cơ quan, người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN trong việc xử lý vi phạm chính sách, pháp luật gồm nhiều giai đoạn: giám sát việc phát hiện những hành vi vi phạm; giám sát việc điều tra, xác minh vi phạm; giám sát việc xử lý các hành vi vi phạm... Các hành vi vi phạm tùy theo tính chất, mức độ có thể bị áp dụng chế tài hành chính, kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. 2.2.2. Nội dung quyền giám sát của công dân 2.2.2.1. Quyền theo dõi, xem xét, đánh giá việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật của các chủ thể chịu sự giám sát Thứ nhất, công dân theo dõi, xem xét, đánh giá việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật của các chủ thể chịu sự giám sát từ hoạt động tiếp cận thông tin. Việc có được thông tin đầy đủ, chính xác, 10
- khác quan, kịp thời là điều kiện cần thiết để công dân thực hiện quyền giám sát. Trên cơ sở những báo cáo, số liệu, tài liệu… có được, bằng năng lực của mình sẽ xem xét, đưa ra những nhận xét, nhận định về vấn đề nào đó. Trên cơ sở những nhận thức, quan điểm đó, công dân sẽ kiến nghị, đề nghị, yêu cầu các cơ quan nhà nước điều chỉnh, xử lý, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, ngăn ngừa và xử lý được các hành vi vi phạm pháp luật. Thứ hai, công dân theo dõi, xem xét, đánh giá việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật của các chủ thể chịu sự giám sát từ hoạt động tự do báo chí, tự do ngôn luận. Tự do ngôn luận, tự do báo chí có giá trị giám sát rất lớn: công dân tiếp nhận thông tin do báo chí cung cấp để tiến hành giám sát; công dân cung cấp thông tin cho báo chí, dùng báo chí làm để bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình và theo dõi sự phản ứng của xã hội, các cơ quan nhà nước, CB,CC trước những thông tin do báo chí cung cấp và tính công khai, minh bạch cũng như trách nhiệm giải trình. Thứ ba, công dân theo dõi, xem xét, đánh giá việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật của các chủ thể chịu sự giám sát từ hoạt động thực hiện dân chủ ở cơ sở. Quyền tham gia thực hiện dân chủ ở cơ sở của công dân hướng đến việc giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật ở cơ sở. Nơi thực hiện quyền này là cơ sở - cấp gần dân nhất, đó chính là xã, phường, thị trấn. Khi nghiên cứu nhóm quyền này thì dân chủ, với ý nghĩa là quyền tự nhiên tối cao nhất của con người được thực hiện trước hết ở cơ sở. 2.2.2.2. Quyền yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát Một là, công dân kiến nghị, phản ánh những vấn đề quan tâm hoặc có căn cứ vi phạm pháp luật. Trong quá trình lao động, học tập, công tác, công dân-bằng khả năng của mình có thể nhận thấy được những bất cập, thiếu sót, mâu thuẫn trong chính sách, pháp luật cũng như quá trình tổ chức quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Đó chính là cơ sở để công dân kiến nghị, đề xuất với nhà nước những ý tưởng, mô hình, giải pháp để quản lý nhà nước được tốt hơn, hiệu quả hơn. Hai là, công dân khiếu nại, tố cáo những hành vi khi có căn cứ vi phạm pháp luật. Khiếu nại, tố cáo có giá trị đối với quyền giám sát ở chỗ, khi khiếu nại, tố cáo công đã chuyển đến cho cơ quan Nhà nước những thông tin, phát hiện về những việc làm vi phạm pháp luật, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, trên cơ sở đó Nhà nước kiểm tra lại hoạt động, hành vi của các cơ quan và các cán bộ của mình, kịp thời chấn chỉnh, xử lý sai phạm, thậm chí loại trừ ra khỏi bộ máy nhà nước những người không xứng đáng, làm cho bộ máy nhà nước ngày càng trong sạch, vững mạnh. 2.3. Các điều kiện bảo đảm thực thi quyền giám sát của công dân 2.3.1. Các điều kiện chung bảo đảm thực thi quyền giám sát của công dân 2.3.1.1. Bảo đảm về chính trị Bảo đảm chính trị là tiền đề, cơ sở nền tảng quan trọng đối với QGSCCD. Trước hết quan điểm của đảng chính trị sẽ có vai trò định hướng, xác lập quan điểm đối với QGSCCD. Ở Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam nhất quán quan điểm đề cao, tôn trọng QGSCCD, tạo điều kiện để công dân phát huy quyền làm chủ của mình thông qua dân chủ trực tiếp và gián tiếp; Đảng cũng yêu cầu các cơ quan nhà nước, CB,CC tạo cơ chế, điều kiện để công dân phát huy quyền của người chủ đất nước, hiện thực hoá quan điểm “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân”. Quan điểm của Đảng được thể chế hoá thành Hiến pháp, pháp luật, chuyển từ quan điểm chính trị của Đảng thành pháp luật của Nhà nước và được tổ chức thực thi trên thực tế. 11
- 2.3.1.2. Bảo đảm về kinh tế Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, kinh tế thuộc về cơ sở hạ tầng và sẽ quyết định kiến trúc thượng tầng. QGSCCD, pháp luật về QGSCCD là kiến trúc thượng tầng sẽ bị quyết định, chi phối bởi trình độ phát triển kinh tế, nền sản xuất và mức sống của người dân. Nền kinh tế càng phát triển, đời sống Nhân dân càng được nâng cao thì nhu cầu, khả năng thực hiện quyền giám sát càng lớn. Ngược lại, trong nền kinh tế nghèo nàn, người dân phải vật lộn với “miếng cơm, manh áo” tất yếu sẽ bị hạn chế về học vấn, pháp lý và sẽ khó có thể quan tâm nhiều đến quyền của mình, khó có thể thực hiện tốt quyền giám sát chính quyền. 2.3.1.3. Bảo đảm về nhận thức Nhận thức có vai trò quan trọng, vừa là cơ sở, vừa tác động rất lớn đến QGSCCD. Đối với nhà nước (và bộ máy nhân sự trong các cơ quan nhà nước) đó là việc nhận thức QGSCCD có cơ sở chính trị, pháp lý và xã hội vững chắc; bổn phận của nhà nước và bộ máy công quyền là phải tạo các cơ sở về chính trị, pháp lý, xã hội, kinh tế…để công dân thực hiện tốt quyền giám sát của mình. Việc thực hiện QGSCCD không gây tổn hại cho bộ máy công quyền mà ngược lại, nó giúp cho nhà nước nhìn nhận, đánh giá và điều chỉnh các quyết sách của mình cho hợp pháp, hợp lý hơn. Đối với công dân, để bảo đảm việc thực hiện quyền giám sát một cách hiêu quả thì đầu tiên họ phải nhận thức được đầy đủ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc giám sát; nắm vững nội dung, phương thức, phạm vi giám sát; tránh tình trạng thờ ơ, lảng tránh nhưng cũng bảo đảm việc giám sát có trách nhiệm, không được lợi dụng việc giám sát để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. 2.3.1.4. Bảo đảm về xã hội Bảo đảm về văn hoá, xã hội, tư tưởng đối với QGSCCD rất đa dạng, phong phú và có ý nghĩa lớn. Trong một xã hội bảo thủ, lạc hậu, trì trệ, bị Nhà nước thống trị về tư tưởng, xã hội và báo chí bị kìm kẹp thì ở đó dân chủ nói chung và quyền giám sát của người dân không thể đảm bảo. Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, QGSCCD chỉ có thể phát huy hiệu quả nếu đặt trong một xã hội dân chủ thực sự, người dân có học vấn, có ý thức trách nhiệm đối với xã hội, ở đó báo chí và công dân được tôn trọng, các cơ quan công quyền chấp nhận sự kiểm soát từ phía người dân. 2.3.2. Bảo đảm về pháp lý thực thi quyền giám sát của công dân Bảo đảm đảm pháp lý QGSCCD là hệ thống các công cụ pháp lý nhằm làm cho QGSCCD được thực hiện trên thực tế. Bảo đảm pháp lý QGSCCD gắn liền với pháp luật và điều chỉnh của pháp luật. Đồng thời nó cũng thể hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của Nhà nước đối với việc thực hiện các quyền công dân nói chung, QGSCCD nói riêng. Ngoài ra, hiệu quả thực hiện pháp luật về QGSCCD còn phụ thuộc vào năng lực, tính tích cực chính trị của mỗi công dân, ý thức trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và đội ngũ CB,CC. Bảo đảm pháp lý QGSCCD bao gồm nhiều nội dung, có thể khái quát thành các nội dung cơ bản sau: i) các nguyên tắc pháp lý bảo đảm quyền giám sát của công dân; ii) quy định pháp luật về nội dung quyền giám sát của công dân; iii) quy định pháp luật về thủ tục thực hiện quyền giám sát của công dân. Quy định pháp luật về bảo vệ quyền giám sát của công dân; iv) ý thức pháp luật của công dân và văn hoá pháp lý của cộng đồng. 12
- Tiểu kết Chương 2 Qua việc nghiên cứu các phương diện lý luận, có thể rút ra nhận định QGSCCD là nhu cầu và khả năng của công dân được theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát nhằm bảo đảm pháp chế, kỷ luật và kỷ cương trong xã hội; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. QGSCCD có vai trò, đặc trưng riêng với tư cách là một quyền cơ bản của công dân. QGSCCD có mối liên hệ với nhiều quyền con người, quyền công dân, nhất là với các quyền công dân trong lĩnh vực chính trị. Chủ thể QGSCCD tuỳ theo quan điểm tiếp cận có quyền giám sát của cá nhân công dân. Đối tượng giám sát là hoạt động của các cơ quan nhà nước và đội ngũ CB,CC, viên chức (trong đó Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu QGSCCD trong lĩnh vực quản lý HCNN). Nội dung QGSCCD được xem xét là quyền theo dõi, xem xét, đánh giá và yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát. Để hiện thực hoá QGSCCD cần có những bảo đảm, gồm những bảo đảm chung và bảo đảm pháp lý. 13
- CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUYỀN GIÁM SÁT CỦA CÔNG DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Pháp luật về quyền giám sát của công dân ở Việt Nam hiện nay 3.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển pháp luật về quyền giám sát của công dân ở Việt Nam 3.1.1.1. Pháp luật về quyền giám sát của công dân giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1992 Giai đoạn năm 1945 đến năm 1959. Giai đoạn năm 1959 đến năm 1980. Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1992. 3.1.1.2. Pháp luật về quyền giám sát của công dân giai đoạn từ năm 1992 đến nay Giai đoạn năm 1992 đến năm 2013. Giai đoạn từ năm 2013 đến nay. Sau khi Hiến pháp 2013 ra đời, hệ thống pháp luật nói chung, pháp luật về QGSCCD nói riêng đã nhanh chóng được hoàn thiện để phù hợp với tinh thần của Hiến pháp và nhu cầu mở rộng dân chủ trong thời kỳ mới. Luật Tiếp công dân năm 2013 quy định về trách nhiệm tiếp công dân; quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc tổ chức hoạt động tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị và điều kiện bảo đảm cho hoạt động tiếp công dân; tiếp đại diện của cơ quan, tổ chức đến khiếu nại, kiến nghị, phản ánh, tiếp người nước ngoài đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Luật Báo chí 2016 đã tạo cơ chế để công dân giám sát hoạt động quản lý nhà nước thông qua việc gửi, cung cấp các thông tin đến cơ quan báo chí và theo dõi phản hồi, kết quả xử lý của các cơ quan nhà nước, đội ngũ CB,CC, viên chức, từ đó tạo nên dư luận xã hội rộng lớn, làm tăng đáng kể hiệu quả QGSCCD. 3.1.2. Quy định pháp luật hiện hành về quyền giám sát của công dân 3.1.2.1. Quy định về quyền theo dõi, xem xét, đánh giá việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật của các chủ thể chịu sự giám sát Thứ nhất, pháp luật về tiếp cận thông tin của công dân. Nhằm bảo đảm tiếp cận thông tin nói chung, thông tin để thực hiện QGSCCD nói riêng, pháp luật về tiếp cận thông tin đã được xây dựng, hoàn thiện qua một quá trình. Hiến pháp năm 1992 lần đầu tiên xác định quyền được thông tin là quyền cơ bản của công dân. Đến Hiến pháp năm 2013, bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin với tư cách là quyền cơ bản của công dân có ý nghĩa làm tiền đề, điều kiện cho việc thực hiện các quyền tự do dân chủ khác của con người, của công dân mà Hiến pháp đã quy định. Luật Tiếp cận thông tin năm 2016 ra đời đã cơ bản đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin của công dân. Thứ hai, pháp luật về tự do ngôn luận, tự do báo chí của công dân. Điều 25 Hiến pháp 2013 đã hiến định các nguyên tắc thực hiện quyền tự do báo chí: công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin; quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận và tự do tiếp cận thông tin qua báo chí của công dân... chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng (Điều 14). Như vậy, QGSCCD đã được bảo đảm hơn do có sự hoàn thiện pháp luật về giám sát của công dân thông qua quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí. Pháp luật về báo chí là công cụ đảm bảo cho công dân quyền giám sát đối với hoạt động quản lý nhà nước, các cơ quan nhà nước và đội ngũ CB,CC. Đối tượng giám sát của công dân trong quản lý nhà nước ngày càng được 14
- pháp luật quy định cụ thể, rõ ràng. Trách nhiệm công khai, minh bạch và giải trình của các cơ quan công quyền tăng lên đáng kể trước sức ép của báo chí, công luận. Thứ ba, pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở của công dân. Pháp luật về quyền thực hiện dân chủ ở cơ sở của công dân được quy định trong một số VBQPPL như Luật CB,CC, Luật PCTN, Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở và một số VBQPPL khác. Công dân có quyền giám sát hoạt động quản lý HCNN ở cơ sở với nhiều nội dung trên các mặt của đời sống: giám sát việc thực hiện công khai, minh bạch; giám sát việc thực hiện những nội dung công dân được bàn và quyết định trực tiếp; giám sát việc thực hiện những nội dung công dân được bàn, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định và giám sát những nội dung mà công dân được tham gia ý kiến. 3.1.2.2. Quy định về quyền yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát Thứ nhất, pháp luật về kiến nghị, phản ánh của công dân. Trong hoạt động quản lý nhà nước, các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền rất cần công dân cho ý kiến, kiến nghị, phản ánh nhằm hoàn thiện chính sách, pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Pháp luật trao cho công dân được kiến nghị, phản ánh, bày tỏ ý kiến trong nhiều lĩnh vực của quản lý nhà nước, trong các giai đoạn của chu trình quản lý, từ việc xây dựng chính sách, pháp luật đến tổ chức thực thi và bảo đảm, bảo vệ việc thực thi chính sách, pháp luật. Thứ hai, pháp luật về khiếu nại, tố cáo của công dân. Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân được thể hiện trang trọng trong Hiến pháp và pháp luật, thể hiện sự ghi nhận của nhà nước đối với quyền con người, quyền công dân cũng như tạo cơ hội để công dân tham gia quản lý nhà nước, xã hội, bảo vệ quyền lợi của nhà nước, xã hội và bản thân. 3.2. Thực trạng thực thi quyền giám sát của công dân ở Việt Nam hiện nay 3.2.1. Thực thi quyền theo dõi, xem xét, đánh giá việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật của các chủ thể chịu sự giám sát 3.2.1.1. Về hoạt động tiếp cận thông tin của công dân Để thực hiện quyền theo dõi, xem xét, đánh giá việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật của các chủ thể chịu sự giám sát, công dân cần có được thông tin, các số liệu, báo cáo… Để từ đó công dân rút ra những nhận thức, nhận định, đánh giá, kết luận về hoạt động của bộ máy nhà nước. Thực trạng về việc tiếp cận thông tin, công khai minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước, CB,CC hiện nay thể hiện trong các báo cáo của các bộ ngành ở trung ương, báo cáo của các cơ quan ở địa phương, khảo sát của các tổ chức và các nguồn khác. Chỉ số PAPI về việc tiếp cận thông tin của công dân ở địa phương trung bình chỉ có 0,8 điểm trên tổng số 2,5 điểm, đạt dưới 30% yêu cầu và không có sự biến động lớn qua các năm. Ở trong một số lĩnh vực quan trọng như tiếp cận thông tin đất đai của người dân còn rất hạn chế ở tất cả các tỉnh, thành phố. Năm 2021, tỉ lệ người dân được biết đến kế hoạch sử dụng đất năm 2021 ở địa phương dao động từ 5% đến 30%. Bên cạnh đó, tỉ lệ người được hỏi cho biết họ biết nơi có thể lấy thông tin về Bảng giá đất 2021 do chính quyền cấp tỉnh ban hành hàng năm dao động từ 23% đến 67% trên phạm vi toàn quốc. Thực trạng tiếp cận thông tin như trên cùng với mức độ công khai minh bạch ở mức trung bình tác động lớn đến năng lực, chất lượng, hiệu quả QGSCCD. 15
- Nghiên cứu “Đánh giá việc thực thi Luật Tiếp cận thông tin” cho thấy một số thay đổi tích cực từ phía các cơ quan nhà nước trong việc triển khai luật này trên ba khía cạnh: Công khai quy chế, đầu mối cung cấp thông tin và thiết lập chuyên mục tiếp cận thông tin, danh sách thông tin phải công khai; cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân và xây dựng báo cáo triển khai thực thi Luật Tiếp cận thông tin. Chỉ số PAPI đo lường hiệu quả của chính quyền các cấp trong việc công khai hóa, minh bạch hóa thông tin nhằm đáp ứng “quyền được biết” của người dân về những chính sách có ảnh hưởng trực tiếp đời sống và sinh kế của họ. Ngoài chỉ số tiếp cận thông tin mới được triển khai từ 2018, chỉ số nội dung ‘Công khai, minh bạch’ gồm ba chỉ số thành phần được khảo sát từ trước: (i) công khai, minh bạch danh sách hộ nghèo; (ii) công khai, minh bạch ngân sách cấp xã; và (iii) công khai, minh bạch kế hoạch sử dụng đất và bảng giá đất ở địa phương. Nhận xét, đánh giá của công dân về việc thực hiện công khai, minh bạch của chính quyền trong một số lĩnh vực ở cơ sở trên một số lĩnh vực quan trong giai đoạn 2014-2022: danh sách hộ nghèo; thu, chi ngân sách trên địa bàn cấp xã/phường; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá bồi thường thu hồi đất. 3.2.1.2. Về hoạt động tự do ngôn luận, tự do báo chí của công dân Đánh giá về tự do ngôn luận, tự do báo chí của công dân, có ý kiến đã đánh giá “Thông qua báo chí, người dân có thể phát biểu ý kiến, nguyện vọng của mình về các vấn đề trong đời sống xã hội, qua đó, thể hiện sự giám sát và phản biện xã hội của mình. Bám sát sự kiện, thông tin nhanh nhạy, phân tích trúng vấn đề trọng điểm và định hướng tưởng, hướng dẫn dư luận rõ ràng, các cơ quan thông tấn, báo chí đã thực hiện tốt chức năng phản biện, mang lại hiệu quả xã hội rõ rệt. Bởi thế, vai trò, chức năng phản biện của báo chí ngày càng được khẳng định và niềm tin của công chúng đối với cơ quan truyền thông cũng được nâng lên”. Nhận định trên có thể có căn cứ khi quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí của công dân trong những năm gần đây được đánh giá là tăng lên cả chất và lượng. Bên cạnh báo hình, báo nói, báo viết mặc dù không còn vị trí độc tôn như giai đoạn trước nhưng vẫn là kênh giám sát quan trọng của công dân. Các tờ báo trước hết phản ánh tâm tư, nguyện vọng của nhân dân; bên cạnh đó nhiều tờ báo có các mục, chuyên đề, phóng sự điều tra theo đơn của bạn đọc, thực hiện các phóng sự... đã phát hiện nhiều sai phạm trong quản lý nhà nước, góp phần quan trọng bảo vệ quyền và lợi ích của nhà nước, công dân, là cầu nối quan trọng giữa chính sách, pháp luật và thực hiện chính sách, pháp luật, giữa nhà nước và công dân. 3.2.1.3. Về hoạt động thực hiện dân chủ ở cơ sở của công dân Trong những năm qua, quyền thực hiện dân chủ ở cơ sở của công dân, tính công khai, minh bạch trong họa động của chính quyền địa phương có sự tiến bộ. Báo cáo của Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở đã ghi nhận “Kết quả thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở đối với từng loại hình cơ sở có nhiều tiến bộ, đi vào chiều sâu; có chất lượng và hiệu quả rõ nhất là ở các xã, phường, thị trấn; có nề nếp là ở các cơ quan đơn vị HCNN, đơn vị sự nghiệp công lập; chuyển biến tích cực là trong các doanh nghiệp. Ở các địa phương, thực hiện dân chủ cơ sở ở có nhiều kết quả nổi bật. Bên cạnh những báo cáo, đánh giá các cơ quan, tổ chức của Việt Nam, thực trạng thực hiện dân chủ ở cơ sở Việt Nam còn được các tổ chức phi chính phủ nghiên cứu, đánh giá, trong đó có chỉ số PAPI được triển khai từ năm 2009. Chỉ số “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở” phản ánh gần gũi nhất với quyền tham gia thực hiện dân chủ ở cơ sở, hiệu quả huy động sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở là những nội dung được PAPI đo lường. Khảo sát, đánh giá của PAPI có liên quan đến dân chủ ở cơ sở 16
- thông qua các nội dung: “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở”. Nội dung này có ba chỉ tiêu thành phần quan trọng: “Tri thức công dân về tham gia”, “Cơ hội tham gia” và “đóng góp tự nguyện”. Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể, sự tham gia của người dân ở cơ sở theo khảo sát của PAPI của Việt Nam ở mức trung bình, dưới trung bình và chưa ổn định. Điều này có lẽ phản ánh đúng thực trạng ở Việt Nam khi mà nhận thức, ý thức, trách nhiệm, cơ hội tham gia dân chủ ở cơ sở còn hạn chế, chính quyền chưa thực sự quan tâm và có phương pháp huy động sự tham gia có hiệu quả của công dân vào bàn bạc, giải quyết các vấn đề của địa phương. 3.2.2. Thực thi quyền yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát 3.2.2.1. Về hoạt động kiến nghị, phản ánh của công dân Trong những năm gần đây, số lượng kiến nghị, phản ánh của công dân được gửi đi khá lớn và có chiều hương gia tăng. Các kiến nghị, phản ánh đề cập nhiều nội dung của đời sống nhân dân, các vấn đề xã hội, các vấn đề kinh tế, tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị. Điều này cho thấy nhận thức, ý thức, trách nhiệm và tính tích cực chính trị của công dân được nâng lên. Tuy có những chuyển biến, song việc tiếp nhận và giải quyết kiến nghị, phản ánh của công dân còn nhiều tồn tại, hạn chế. Chính phủ, các bộ, cơ ngang bộ, cơ quan nhà nước ở địa phương tuy đã kịp thời tiếp thu, nghiên cứu giải quyết và trả lời kiến nghị của công dân nhưng vẫn còn hiện tượng quá chú trọng tới việc trả lời công dân mà chưa chú trọng, quan tâm thỏa đáng tới việc giải quyết các kiến nghị của công dân; việc giải quyết còn chậm, tồn đọng kéo dài; có những văn bản hướng dẫn thực hiện luật, pháp lệnh hoặc các thông tư hướng dẫn nghị định không còn phù hợp với thực tiễn, nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung mặc dù công dân liên tục kiến nghị nhiều lần. 3.2.2.2. Về hoạt động khiếu nại, tố cáo của công dân So với kiến nghị, phản ánh, hoạt động khiếu nại, tố cáo được công dân thực hiện thường xuyên hơn, rõ nét hơn và gắn chặt với trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Nếu các kiến nghị, phản ánh tập trung nhiều hơn vào các vấn đề chung, các vấn đề của địa phương thì khiếu nại, tố cáo hướng nhiều vào các các vấn đề cụ thể, vì thế việc giải quyết và theo dõi giải quyết cũng sẽ có những điểm khác biệt. Trong thời gian 9 năm (2014-2022): các cơ quan HCNN đã tiếp nhận 267.550 vụ việc khiếu nại, tố cáo của công dân, tổ chức; đã giải quyết: 223.080 vụ việc khiếu nại, tố cáo, đạt tỷ lệ trung bình 83,4%. Số vụ việc khiếu nại, tố cáo từ năm 2014 đến năm 2022 có xu hướng giảm (hơn 17 ngàn vụ việc, trung bình mỗi năm giảm gần 2 ngàn vụ việc). Điều này xuất phát từ sự quyết tâm, vào cuộc của cả hệ thống chính trị trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo đã có những chuyển biến tích cực, chất lượng xử lý đơn thư được nâng lên. Bên cạnh đó, còn có nguyên nhân khách quan là tác động của tình hình dịch bệnh Covid-19 thời gian gần đây. 3.3. Đánh giá chung thực trạng quyền giám sát của công dân ở Việt Nam hiện nay 3.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân 3.3.1.1. Những kết quả đạt được về pháp luật Việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về QGSCCD là phù hợp với yêu cầu triển khai thực hiện Hiến pháp 2013, phù hợp với tinh thần đổi mới Hiến pháp, tiếp tục ghi nhận và bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong nhà nước pháp quyền. Pháp luật về QGSCCD ngày càng hoàn thiện theo hướng thống nhất và đồng bộ. Tính thống nhất và đồng bộ thể hiện trong cả hệ thống 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 263 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 193 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn