intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Nguyễn Kim Tuyền Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án là góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quyền giáo dục, đánh giá khái quát thực trạng quyền giáo dục ở Việt Nam, xác định các quan điểm và đề xuất các giải pháp thực hiện quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRỊNH NHƯ QUỲNH QUYỀN GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 9 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2020
  2. Công trình đã được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Hương Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Vào lúc h phút, ngày tháng năm 2021 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện Học viện Khoa học xã hội.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền con người (QCN) là những giá trị cao quý, thiêng liêng kết tinh từ các nền văn hóa, văn minh của các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Trong hệ thống các QCN, quyền giáo dục (QGD) có vị trí, vai trò quan trọng thuộc nhóm các quyền văn hoá, được gọi là “quyền trao quyền”, bởi được hưởng thụ QGD chính là chìa khoá để con người tiếp cận, hưởng thụ các nhóm quyền khác về dân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội đồng thời là cơ hội cho con người phát huy tài năng, trí tuệ để khám phá, chinh phục thiên nhiên, cải tạo xã hội, thúc đẩy sự phát triển của quốc gia, dân tộc và của cả nhân loại. Chính vì lẽ đó, QGD đã được ghi nhận trong nhiều văn kiện quốc tế, được các châu lục trên thế giới ghi nhận, tôn trọng và bảo đảm thực hiện. Bảo đảm QGD cho mọi người cũng là chủ đề được Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO) đặc biệt ưu tiên, quan tâm nghiên cứu, nhằm thúc đẩy QGD của công dân các quốc gia. Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống hiếu học, cha ông ta luôn coi trọng giáo dục (GD) và xác định hiền tài là nguyên khí quốc gia. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu". Đảng và Nhà nước ta nhận thức sâu sắc về vai trò của QGD, luôn quan tâm tôn trọng và thực hiện QGD, xác định phát triển giáo dục, đào tạo cùng với khoa học công nghệ là “quốc sách hàng đầu” để xây dựng và phát triển đất nước. Thực hiện QGD ở Việt Nam mang tính tất yếu, cần thiết, xuất phát từ nhu cầu mang tính toàn cầu, khu vực và các nhu cầu nội tại trong nước, đặc biệt từ nhu cầu nắm bắt cơ hội thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo nên những cú hích cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững đất nước. Với tư cách là thành viên của hầu hết các công ước quốc tế về QCN, Việt Nam cam kết là thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì QGD. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều nỗ lực thực hiện QGD: Minh chứng là QGD đã được ghi nhận trong Hiến pháp, pháp luật, thể chế hóa khá toàn diện quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về QGD, từng bước tiệm cận, tiến tới hài hòa với pháp luật quốc tế về QGD. Các thiết chế bảo đảm thực hiện QGD ngày càng được củng cố, hoàn thiện và vận hành có hiệu quả; công tác tuyên 1
  4. truyền nâng cao nhận thức về QGD, ý thức trách nhiệm thực hiện QGD cho cán bộ, Đảng viên và các tầng lớp nhân dân được quan tâm;…Tuy nhiên, thực hiện QGD ở Việt Nam hiện nay còn gặp nhiều thách thức và rào cản như: có biểu hiện bất bình đẳng về cơ hội tiếp cận và hưởng thụ QGD giữa nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa; giữa người giàu và người nghèo; rào cản về tư duy bảo thủ, trì trệ trong đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp, GDĐT; thiếu sót trong quản lý GD: thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa thật sự hiệu quả dẫn đến tệ quan liêu tham nhũng, lãng phí trong GDĐT; chưa quyết liệt chỉ đạo, giám sát thực hiện tự chủ trong giáo dục và đào tạo (GDĐT) nhất là GD đại học; nhận thức hạn chế của chủ thể trao quyền và chủ thể hưởng thụ QGD; bên cạnh đó có sự tác động của yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa đặc biệt là văn hóa nhân quyền, yếu tố xã hội; rào cản từ thể chế, rào cản từ thiết chế bảo đảm thực hiện QGD. Do đó, nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện dưới góc độ Luật học để xác định các quan điểm và đề xuất các giải pháp có tính khả thi để thực hiện QGD ở Việt Nam hiện nay là yêu cầu cấp thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Vì vậy, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu trong phạm vi luận án tiến sĩ luật học ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về QGD, đánh giá khái quát thực trạng QGD ở Việt Nam, xác định các quan điểm và đề xuất các giải pháp thực hiện QGD ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án xác định những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: Thứ nhất, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, chỉ ra những nội dung nghiên cứu đã làm rõ, luận án có thể kế thừa, phát triển; những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu. Thứ hai, nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về QGD, bao gồm: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung QGD; điều chỉnh pháp luật về QGD, các yếu tố tác động đến QGD. 2
  5. Thứ ba, nghiên cứu, đánh giá khái quát thực trạng QGD ở Việt Nam hiện nay, làm rõ những kết quả, hạn chế trong điều chỉnh pháp luật về QGD (ghi nhận QGD trong pháp luật và thực hiện QGD trong hoạt động của các thiết chế); đánh giá khái quát về những thành tựu cơ bản, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của thành tựu, hạn chế trong thực hiện QGD ở Việt Nam hiện nay. Thứ tư, từ kết quả nghiên cứu lý luận, thực tiễn QGD, xác định các quan điểm và đề xuất các giải pháp thực hiện QGD ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về QGD ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Quyền giáo dục bao quát nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn, liên quan đến nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận án tiến sĩ, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về QGD từ góc độ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. - Phạm vi không gian: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về QGD ở Việt Nam; có đề cập đến một số quốc gia có kinh nghiệm trong thực hiện QGD để so sánh, gợi mở cho Việt Nam. - Phạm vi thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu quyền giáo dục ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay, trọng tâm là giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2019 (từ khi Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế được ban hành và được cụ thể hóa trong Hiến pháp năm 2013. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Đề tài luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, về QCN; quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về QCN, trong đó có QGD, về phát triển GD, đào tạo nhân lực, nhân tài 3
  6. cho phát triển đất nước; đồng thời dựa trên lý thuyết về quyền pháp lý, lý thuyết về tiếp cận dựa trên quyền, tiếp cận đa ngành, liên ngành, lý thuyết xã hội học pháp luật để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn về QGD. 4.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp lịch sử; phương pháp thống kê; phương pháp so sánh luật học; phương pháp xã hội học pháp luật; phương pháp hệ thống để giải quyết các vấn đề và nhiệm vụ của luận án. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu ở trình độ tiến sĩ, kết quả nghiên cứu của luận án đã luận giải tổng thể các vấn đề lý luận về QGD; đánh giá một cách toàn diện về thực trạng QGD ở Việt Nam hiện nay; xác định những quan điểm và đề xuất một số giải pháp có tính khả thi trong thực tiễn để thực hiện ngày càng tốt hơn QGD ở Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu của Luận án khác với những công trình nghiên cứu có liên quan đến QGD đã công bố ở chỗ nghiên cứu của luận án đưa ra quan điểm tổng thể về thực hiện QGD ở Việt Nam cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi cấp học theo nguyên tắc không phân biệt đối xử, tạo cơ hội bình đẳng cho chủ thể quyền được học tập suốt đời theo triết lý giáo dục của thế kỷ XXI là học để có kiến thức, học để làm việc, học để biết chung sống với nhau và học để làm người. Luận án đã vận dụng thành công cách tiếp cận đa ngành và liên ngành bao gồm: Khoa học pháp lý (chủ đạo là Luật Hiến pháp và Luật Hành chính), khoa học GD (chủ đạo là GD, đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, đào tạo nghề…), khoa học phát triển, xã hội học, văn hoá học và tiếp cận tổng thể dựa trên quyền để luận giải những nội dung của luận án. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án Luận án là công trình nghiên cứu toàn diện, hệ thống về QGD trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Do đó, luận án góp phần bổ sung phát triển những vấn đề lý luận về QGD, góp phần hình thành tư duy đầy đủ hơn về QGD, nâng cao nhận thức về trách nhiệm của các chủ thể trao quyền, chủ thể hưởng thụ QGD ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, luận án xác lập 4
  7. cơ sở khoa học cho việc xây dựng, hoàn thiện thể chế, thiết chế nhằm thực hiện QGD ở Việt Nam hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo đối với các nhà hoạch định chính sách, các nhà lập pháp, các nhà quản lý và các nhà hoạt động xã hội liên quan đến QGD. Luận án cũng có thể là tài liệu tham khảo trong hoạt động nghiên cứu và đào tạo trong lĩnh vực khoa học chính trị và khoa học pháp lý; giáo dục quyền 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục kèm theo, nội dung luận án được cấu trúc gồm 04 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Những vấn đề lý luận về quyền giáo dục Chương 3: Thực trạng quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay Chương 4: Quan điểm và giải pháp thực hiện quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Qua khảo cứu các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án trong và ngoài nước, có thể rút ra những nội dung đã được các công trình nghiên cứu làm sáng tỏ, luận án có thể kế thừa, phát triển trong nghiên cứu đề tài sau đây: Thứ nhất, về lý luận: Các nghiên cứu trong nước đã nêu rõ tính chất “quyền trao quyền” của QGD và vai trò của QGD với hệ thống các QCN khác. Thực hiện QGD là yếu tố quyết định thúc đẩy thực hiện các quyền khác, củng cố nền tảng vững chắc cho phát triển về mọi mặt; QGD chỉ có thể được thực hiện khi tuân thủ nguyên tắc bình đẳng thực chất, trái với bình đẳng hình thức - cào bằng vai trò của các quyền cho mọi chủ thể. Một số nghiên cứu đã đề cập bước đầu đến cơ chế bảo đảm QGD: Cơ chế bảo đảm chung từ cơ quan nhà nước, cơ chế bảo đảm khác. Đồng thời, đã đề cập đến QGD của các chủ thể đặc biệt (dễ bị tổn thương) như: phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số... 5
  8. Các nghiên cứu ở nước ngoài, ở một mức độ nhất định đã làm rõ thế giới nỗ lực thiết lập các tiêu chí đánh giá, tiêu chuẩn phổ quát và vẫn đang hướng tới việc xây dựng khái niệm QGD và chủ thể QGD. Các nghiên cứu đã đưa ra nhiều định nghĩa, tiêu chuẩn để xác định khái niệm GD, QGD, chủ thể của QGD, bởi các nhà khoa học có uy tín và trong nhiều văn kiện pháp lý về nhân quyền quốc tế và khu vực. Đặc biệt, các nghiên cứu ở nước ngoài đã nêu một số kinh nghiệm về đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển; nâng cao dân trí để nâng cao chất lượng, kỹ năng làm việc của người lao động; Nhà nước phải có trách nhiệm bảo đảm QGD cho mọi người; có chính sách ưu tiên cho nhóm dễ bị tổn thương tiếp cận QGD; có cơ chế xã hội hóa giáo dục; phát triển hệ thống các trường tư; đổi mới phương thức GD theo hướng lấy người học làm trung tâm; kiểm tra, đánh giá phòng ngừa bệnh thành tích trong học tập, gây áp lực tâm lý cho người học, đặc biệt là trẻ em; bảo đảm các tiêu chí tính sẵn có, tính có thể tiếp cận được, tính có thể chấp nhận được, tính có thể thích nghi được, tạo cơ hội bình đẳng trong thụ hưởng QGD cho mọi người. Thứ hai, về thực trạng quyền giáo dục: Các nghiên cứu trong nước đã chỉ ra bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn nhiều hạn chế từ thực hiện trạng QGD ở Việt Nam như: i) Tình trạng bất bình đẳng giới, sự kỳ thị, phân biệt đối xử trong môi trường GD còn tồn tại ở một số vùng, dẫn đến sự mất cân bằng trong tiếp cận QGD của các chủ thể; ii) Quy mô GD nhiều ngành nghề còn chưa tương xứng với nhu cầu phát triển xã hội dẫn đến sự lãng phí trong sử dụng nguồn nhân lực; iii) Nội dung và phương pháp GD còn thiếu thiết thực, lạc hậu ảnh hưởng không nhỏ đến việc thụ hưởng QGD của nhiều đối tượng; iv) Chất lượng và hiệu quả GD trong và ngoài hệ thống công lập còn thấp kéo theo đó là tình trạng lãng phí, thiếu kiểm soát, quản lý của các cơ quan Nhà nước về GD còn lỏng lẻo, dẫn đến tiêu cực, lãng phí, tham nhũng trong lĩnh vực GD&ĐT. Các nghiên cứu ở nước ngoài đã đi sâu vào những khía cạnh cụ thể về QGD trên thế giới, từ đó chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến QGD ở phạm vi toàn cầu. Ngoài việc xác định tiêu chuẩn chung về QGD bằng các cấp độ ghi nhận, bảo vệ, thúc đẩy khác nhau, các nghiên cứu đề cập đến sự tương tác, mối quan hệ giữa các QGD của cá nhân và nhóm, các QGD của 6
  9. con người so với đặc quyền “ban phát” tri thức của nhà nước. Thứ ba, về đề xuất các quan điểm và giải pháp: Các nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp về xây dựng, hoàn thiện và thực thi các chính sách, pháp luật về QGD cho mọi người dưới các góc độ khác nhau như: bảo đảm quyền bình đẳng trong GD, chủ động khắc phục sự phân hóa giàu nghèo; các giải pháp chung để bảo đảm thực hiện nhóm quyền kinh tế, xã hội, văn hóa trong đó có QGD; các giải pháp bảo đảm QGD của một số nhóm dễ bị tổng thương ở một số địa bàn đặc thù của Việt Nam; các nghiên cứu đã đề cập đến cơ chế bảo vệ QCN trong đó có QGD trên thế giới, ở cấp độ quốc tế, khu vực và cấp quốc gia chỉ ra những khoảng trống và thiếu hụt ở cấp độ quốc tế và khu vực, kiến nghị các quốc gia cần nỗ lực hơn, đề xuất về mô hình bảo vệ QGD hiệu quả ở trong mỗi quốc gia. Đồng thời, chỉ ra kinh nghiệm giải quyết các tiêu cực, khủng hoảng và những vấn đề GD của một số quốc gia, nguyên nhân của tình trạng này trong phạm vi quốc gia; khẳng định không thể có một mô hình chung cho mọi quốc gia và nêu ra những mô hình về cơ chế bảo vệ QCN - QGD đặc thù ở mỗi nước. 1.2. Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án nhưng chưa được giải quyết thấu đáo hoặc chưa được đặt ra nghiên cứu Thứ nhất, về lý luận: Khái niệm QGD mặc dù đã được đề cập trong một số công trình nghiên cứu, nhưng chưa có sự thống nhất; các nghiên cứu chưa đưa ra được khái niệm cụ thể của “QGD”, đặc điểm, nội dung của QGD, điều chỉnh pháp luật về QGD, các yếu tố tác động đến QGD. Thứ hai, về thực trạng: Các nghiên cứu chủ yếu đánh giá thực trạng GD, bảo đảm QCN, QGD của một số nhóm dễ bị tổn thương (trẻ em, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số); chưa có nghiên cứu nào đánh giá hệ thống thực trạng QGD ở Việt Nam để chỉ ra được thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của thành tựu hạn chế trong thực hiện QGD ở Việt Nam hiện nay; các nghiên cứu ở nước ngoài chưa quan tâm đánh giá toàn diện cơ chế bảo đảm QGD của các nước (thiết chế và thể chế); phần lớn chỉ tập trung đánh giá nguyên tắc bình đẳng về cơ hội tiếp cận hưởng thụ QGD; về giải pháp pháp tăng cường trách nhiệm nhà nước, về xã hội hóa giáo dục. Thứ ba, về đề xuất các quan điểm và giải pháp: Hầu hết các nghiên cứu đề xuất các quan điểm và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện chính sách về 7
  10. GDĐT; một số đề xuất các quan điểm và giải pháp nhưng chỉ có thể áp dụng cho việc bảo đảm thực hiện QGD trong phạm vi của nhóm; chưa có quan điểm, giải pháp đồng bộ bảo đảm thực hiện QGD cho mọi người; chưa có nhiều kiến nghị về hoàn thiện thể chế, thiết chế, nâng cao trách nhiệm hiệu quả hoạt động của các thiết chế bảo đảm thực hiện QGD ở Việt Nam hiện nay. 1.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong luận án Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu trực tiếp, tổng thể và chuyên sâu về QGD ở Việt Nam hiện nay. Do đó, luận án xác định tập trung luận giải những nội dung cơ bản sau đây: Thứ nhất, về lý luận: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về QGD, trong đó tập trung phân tích luận giải các vấn đề cơ bản về khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung QGD, điều chỉnh pháp luật về QGD; các yếu tố tác động đến QGD. Thứ hai, về đánh giá thực trạng: Nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng QGD ở Việt Nam hiện nay: Làm rõ thực trạng thực hiện QGD; thực trạng các yếu tố tác động đến QGD; những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của thành tựu hạn chế trong thực hiện QGD ở Việt Nam hiện nay. Thứ ba, về đề xuất các quan điểm và giải pháp: Nghiên cứu xác định các quan điểm và đề xuất giải pháp thực hiện QGD trong bối cảnh hội nhập và phát triển của nước ta hiện nay. Kết quả nghiên cứu phải lập luận thuyết phục hơn về các giải pháp có liên quan đã được các công trình nghiên cứu khác đề cập, kiến nghị các giải pháp tổng thể mang tính chiến lược và có tính khả thi cho việc thực hiện QGD ở Việt Nam hiện nay. Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN GIÁO DỤC 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung quyền giáo dục 2.1.1. Khái niệm quyền giáo dục Từ nghiên cứu các khái niệm có liên quan: quyền giáo dục, quyền con người; quan niệm của quốc tế và Việt Nam về quyền giáo dục, tác giả đã đưa ra khái niệm: Quyền giáo dục là nhu cầu khách quan của con người được ghi nhận trong pháp luật quốc tế và quốc gia, được Nhà nước và các chủ thể có trách nhiệm trao quyền bảo đảm cơ hội bình đẳng tiếp cận và hưởng thụ tiêu chuẩn, chất lượng giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng ở 8
  11. mọi cấp học, dưới nhiều hình thức, hướng tới xây dựng, phát triển nhân cách của mỗi người, thúc đẩy sự hiểu biết, khoan dung giữa các cá nhân, cộng đồng, dân tộc và giữa các quốc gia trong cộng đồng nhân loại. 2.1.2. Đặc điểm quyền giáo dục Quyền giáo dục mang đặc trưng cơ bản của quyền con người; quyền giáo dục mang các tính chất đặc trưng của một “quyền trao quyền”; chủ thể hưởng thụ quyền giáo dục và chủ thể trao quyền giáo dục rất đa dạng và phong phú; quá trình thực hiện quyền giáo dục chịu sự tác động đặc thù trong các giai đoạn phát triển của mỗi khu vực, của từng quốc gia - dân tộc 2.1.3. Vai trò của quyền giáo dục Thứ nhất, QGD là nhóm quyền quan trọng nhất trong các quyền văn hoá, được gọi là “Quyền trao quyền”. Thứ hai, vai trò của QGD xuất phát từ vai trò của GD có ý nghĩa quan trọng đối với cá nhân cũng như toàn xã hội, đảm bảo sự phát triển của cá nhân và xã hội. Thứ ba, thực hiện QGD là một trụ cột quan trọng cấu thành chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam. Bởi Giáo dục, đào tạo là công cụ quan trọng nhất của xã hội để xây dựng sức mạnh cho đất nước, đầu tư cho GDĐT là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển; là một động lực đưa đất nước thoát ra khỏi nghèo. 2.1.4. Nội dung quyền giáo dục Thứ nhất, nội dung quyền giáo dục của chủ thể hưởng thụ quyền: Một là, tiếp cận từ độ tuổi, có nội dung QGD của trẻ em, người lớn; Hai là, tiếp cận từ điều kiện, năng lực tiếp cận, hưởng thụ quyền của mỗi người. Thứ hai, nội dung quyền giáo dục của chủ thể trao quyền: Một là, tiếp cận từ góc độ nghĩa vụ của chủ thể trao quyền. Hai là, tiếp cận từ góc độ quyền của chủ thể trao quyền: Các chủ thể trao quyền có nhu cầu và được bảo đảm QGD theo cấp độ đào tạo phù hợp với vị trí việc làm, điều kiện bản thân để nâng cao nhận thức, kỹ năng, hoàn thiện bản thân và đủ năng lực hoàn thành trách nhiệm trao quyền. 2.2. Điều chỉnh pháp luật về quyền giáo dục 2.2.1. Khái niệm, quan điểm điều chỉnh pháp luật về quyền giáo dục 2.2.1.1. Khái niệm điều chỉnh pháp luật về quyền giáo dục Điều chỉnh pháp luật về quyền giáo dục là quá trình nhà nước dùng 9
  12. pháp luật (với tư cách là công cụ điều chỉnh) tác động lên các quan hệ giữa chủ thể trao quyền, chủ thể hưởng thụ quyền trong hoạt động thực hiện quyền giáo dục, làm cho các quan hệ đó phát triển theo phương hướng nhất định, nhằm đạt được mục đích do Nhà nước đặt ra là mọi người đều có cơ hội tiếp cận và hưởng thụ quyền giáo dục. 2.2.1.2. Quan điểm điều chỉnh pháp luật về quyền giáo dục: Thứ nhất, điều chỉnh pháp luật về QGD phải nhằm đạt mục tiêu bảo vệ, củng cố quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình bảo đảm QGD phù hợp với qui luật phát triển xã hội, đáp ứng lợi ích chung của xã hội của Nhà nước và nhu cầu tiếp cận, hưởng thụ QGD của mọi công dân. Thứ hai, phải tiếp cận dựa trên quyền trong các giai đoạn điều chỉnh pháp luật về QGD. 2.2.2. Nội dung điều chỉnh pháp luật về quyền giáo dục Nội dung điều chỉnh pháp luật về QGD ở Việt Nam bao gồm: i) Ghi nhận QGD trong pháp luật; ii) Điều chỉnh pháp luật về bảo vệ QGD; iii) Điều chỉnh pháp luật về bảo đảm thực hiện QGD. Hệ thống thiết chế có chức năng bảo đảm thực hiện QGD gồm có: i) Các thiết chế có chức năng bảo đảm chung; ii) Các thiết chế khác: các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội có tính chất đặc thù; thiết chế truyền thông, báo chí, sự; bên cạnh đó còn có thêm các tổ chức tư nhân tham gia đào tạo trong các trường tư thục. 2.3. Các yếu tố tác động đến quyền giáo dục 2.3.1. Môi trường chính trị: Môi trường chính trị trong đó chủ đạo là đường lối và chính sách của đảng cầm quyền đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến đến quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật và quyết định đến hiệu quả thực hiện pháp luật về QGD. 2.3.2. Mức độ hoàn thiện của thể chế pháp lý: Mức độ hoàn thiện của thể chế pháp lý là yếu tố quyết định quan trọng đến hiệu quả thực hiện QGD, có tác động tích cực đến hiệu quả thực hiện QGD, ngược lại hạn chế của mức hoàn thiện thể chế sẽ tác động tiêu cực đến QGD. 2.3.3. Điều kiện kinh tế: Điều kiện kinh tế là tiền đề vật chất cần thiết để thực hiện QGD. Do đó, phát triển mạnh mẽ kinh tế sẽ có nguồn lực để tác động tích cực đến thực hiện QGD. Ngược lại, kinh tế chậm phát triển, thiếu nguồn lực sẽ tạo rào cản thực hiện QGD. 2.3.4. Trình độ văn hóa nhân quyền: Trình độ văn hóa nhân quyền 10
  13. gồm những thành tố: Tri thức, ý thức của mọi người, Ứng xử có tác động mạnh mẽ đến thực hiện QGD. Văn hóa nhân quyền có mối liên hệ chặt chẽ với văn hóa pháp lý và ý thức pháp luật của công dân, phong tục tập quán, văn hóa truyền thống nên có tác động đến thực hiện QGD. 2.3.5. Môi trường xã hội: Môi trường xã hội bao gồm: chính trị, kinh tế, văn hoá, thể thao, lịch sử, GD... xoay quanh con người, con người lấy đó làm nguồn sống, làm mục tiêu cho mình. Môi trường xã hội tốt thì các nhân tố cấu thành môi trường sẽ bổ trợ cho nhau, con người sống sẽ được hưởng đầy đủ các quyền: sống, làm việc, cống hiến, hưởng thụ, trong đó QGD giữ vị trí quan trọng vì QGD là quyền trao quyền và ngược lại. Chương 3 THỰC TRẠNG QUYỀN GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Thực trạng các yếu tố tác động đến quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay 3.1.1. Môi trường chính trị tác động đến quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay: Thứ nhất, tác động tích cực: Một là, định hướng chính trị của Đảng đối với xây dựng hoàn thiện thể chế, thiết chế thực hiện QGD ở Việt Nam. Hai là, cán bộ, đảng viên và nhân dân nghiêm chỉnh thực hiện QGD phải luôn được đặt lên vị trí hàng đầu. Ba là, môi trường chính trị của Việt Nam có sự ổn định, bảo đảm được sự vận hành thông suốt hoạt động của các thiết chế có trách nhiệm trao QGD. Thứ hai, tác động tiêu cực: Một là, cơ chế thị trường, định hướng XHCN trong GD đặt ra nhiều vấn đề cần phải tiếp tục làm rõ để ngăn ngừa các rào cản đối với bảo đảm QGD. Hai là, tình trạng tha hóa quyền lực đã tạo rào cản cho việc tiếp cận và hưởng thụ QGD của người dân. 3.1.2. Mức độ hoàn thiện của thể chế pháp lý tác động đến quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay: Thứ nhất, tác động tích cực: Việt Nam đã cơ bản nội luật hóa các chuẩn mực quốc tế về QGD, cụ thể hóa đường lối, chủ trương chính sách của Đảng về QGD; pháp luật về QGD được quan tâm xây dựng, sửa đổi, bổ sung theo hướng ngày càng hoàn thiện, đồng bộ, đầy đủ hơn, góp phần thực hiện QGD cho mọi chủ thể ở mọi lứa tuổi tương đương với các cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống GD. Thứ hai, tác động 11
  14. tiêu cực do hạn chế trong hoàn thiện thể chế pháp lý: việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” còn chậm; pháp luật về GDĐT chậm đổi mới; còn nhiều sơ hở dẫn đến phát sinh các hành vi lợi dụng để tham nhũng trong GDĐT. 3.1.3. Điều kiện kinh tế tác động đến quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay: Thứ nhất, tác động tích cực: kinh tế Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành công; đời sống người dân được cải thiện; Nhà nước có điều kiện để dành nguồn ngân sách đầu tư cho thực hiện QGD; ưu tiên bố trí kinh tạo cơ hội bình đẳng, hỗ trợ nhóm dễ bị tổn thương tiếp cận và hưởng thụ QGD. Thứ hai, tác động tiêu cực: Việt Nam vẫn thuộc nhóm quốc gia có thu nhập trung bình nên kinh phí dành cho GDĐT vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn; kinh tế thị trường hình thành tâm lý sùng bái vật chất; tăng khoảng cách giàu nghèo, tạo sự bất bình đẳng trong tiếp cận và hưởng thụ QGD; thiếu cơ sở vật chất; thúc đẩy đầu tư từ khu vực tư nhân chưa đồng bộ, chưa bình đẳng thực sự giữa các trường công lập và trường tư. 3.1.4. Trình độ văn hóa nhân quyền tác động đến quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay: Thứ nhất, tác động tích cực: Điểm nổi bật trong văn hóa truyền thống Việt Nam là tinh thần hiếu học; Đảng và Nhà nước ta nhất quán quan điểm coi “GD là quốc sách hàng đầu; bảo đảm QCN trong đó có QGD vừa là mục tiêu vừa là động lực cho xây dựng và phát triển đất nước. Nên có sự lan tỏa trong toàn xã hội, từ đó trình độ văn hóa nhân quyền ở Việt Nam ngày càng có bước phát triển mới. Thứ hai, tác động tiêu cực của hạn chế về trình độ văn hóa nhân quyền: Một số truyền thống văn hóa lạc hậu của Việt Nam tạo rào cản cho cơ hội học tập, thụ hưởng QGD: tư tưởng trọng nam, khinh nữ; tâm lý khoa bảng; tư tưởng bảo thủ, trì trệ… là nguyên cớ phát sinh những tình trạng tiêu cực trong bộ máy quản lý giáo dục; hạn chế cơ hội tiếp cận GD của người nghèo;… 3.1.5. Môi trường xã hội tác động đến quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay: Thứ nhất, tác động tích cực: QGD cơ bản đã được quan tâm bảo đảm từ góc độ xã hội; Việt Nam đã phát triển các phong trào xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời; Hội Khuyến học Việt Nam đã phát huy vai trò trong việc huy động các nguồn lực phát triển khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Thứ hai, tác động tiêu cực: ảnh hưởng của tâm lý thực 12
  15. hiện theo phong trào, bệnh thành tích; xây dựng xã hội học tập chưa thật sự dựa trên nền tảng phát triển, gắn kết và liên thông giữa GD chính quy và GD thường xuyên chưa tốt; việc ưu tiên các đối tượng dễ bị tổn thương tiếp cận GD suốt đời vẫn còn nhiều bất cập;... 3.2. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay 3.2.1. Kết quả ghi nhận quyền giáo dục trong pháp luật Việt Nam hiện nay 3.2.1.1. Quá trình hiến định về quyền giáo dục:Thứ nhất, Hiến pháp Việt Nam đã nội luật hóa các chuẩn mực quốc tế về quyền giáo dục, thể chế hóa quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quyền giáo dục; Thứ hai, sự kế thừa phát triển quyền giáo dục trong các bản Hiến pháp Việt Nam năm 1946 đến Hiến pháp năm 2013 theo hướng ngày càng hoàn thiện, đã công nhận, tôn trọng QGD của mọi người, tạo cơ sở cho việc cụ thể hóa QGD trong các văn bản luật, văn bản dưới luật, trong chính sách của Nhà nước về QGD. 3.2.1.2. Quyền giáo dục được cụ thể hóa trong văn bản luật và văn bản dưới luật ở Việt Nam hiện nay: Thứ nhất, QGD trong văn bản luật; Thứ hai, QGD trong văn bản dưới luật: Chỉ tính từ năm 2014 đến tháng 6 năm 2018 Quốc hội và Chính phủ đã ban hành 186 văn bản; Nhà nước đã ban hành nhiều chiến lược và chương trình quốc gia về bảo đảm QGD và tổ chức thực hiện; công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về QGD cũng được chú trọng; Đảng và Nhà nước có quyết tâm chính trị xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật nhằm tạo cơ sở pháp lý tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm thực hiện QGD của mọi người ở Việt Nam. 3.2.2. Hạn chế trong ghi nhận quyền giáo dục trong pháp luật Việt Nam hiện nay Thứ nhất, pháp luật chưa nội luật hóa kịp thời, đồng bộ các chuẩn mực quốc tế về QGD, chưa thể chế hóa kịp thời quan điểm, đường lối chính sách của Đảng về QGD. Thứ hai, pháp luật về QGD chậm đổi mới, còn có sự lúng túng trong triển khai thể chế hóa chủ trương cải cách giáo dục. Thứ ba, khuôn khổ pháp luật Việt Nam về QGD mặc dù đang từng bước được hoàn thiện, nhưng vẫn chưa đảm bảo tính thống nhất, tính đồng bộ. 13
  16. Thứ tư, quy định về bảo đảm cơ hội bình đẳng trong tiếp cận và hưởng thụ QGD của các nhóm dễ bị tổn thương còn nhiều bất cập. Thứ năm, quy định về chế tài xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về QGD còn thiếu, chưa đồng bộ; 3.3. Kết quả, hạn chế trong thực hiện trách nhiệm trao quyền giáo dục của các thiết chế 3.3.1. Kết quả thực hiện trách nhiệm trao quyền giáo dục của các thiết chế 3.3.1.1. Khái quát về các thiết chế có trách nhiệm trao quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay: Thứ nhất, thực hiện QGD tại Việt Nam chịu tác động của các thiết chế do cộng đồng quốc tế xây dựng mang tính toàn cầu và khu vực với mục tiêu hoạt động nhằm bảo đảm thực hiện QGD ở nhiều cấp độ. Thứ hai, Việt Nam có các thiết chế có chức năng bảo đảm chung về quyền giáo dục: i) Đảng Cộng sản Việt Nam; ii) Nhà nước: Quốc hội (cơ quan lập pháp); Chủ tịch nước; Chính phủ (cơ quan hành pháp); Các cơ quan tư pháp (Tòa án, Viện Kiểm sát, các cơ quan có chức năng bổ trợ tư pháp); Chính quyền địa phương. Các thiết chế khác (thiết chế xã hội): i) Các tổ chức chính trị - xã hội;ii) Các tổ chức hội có tính chất đặc thù; iii) Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp; iv) Thiết chế truyền thông, báo chí; bên cạnh đó, còn có các tổ chức tư nhân tham gia đào tạo trong các trường tư thục. 3.3.1.2. Thực hiện trách nhiệm trao quyền giáo dục của các thiết chế ở Việt Nam hiện nay: Thực hiện trách nhiệm trao QGD của các thiết chế có chức năng bảo đảm chung: Thứ nhất, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với thực hiện QGD; Thứ hai, thực hiện trách nhiệm trao QGD của thiết chế Nhà nước. Thực hiện trách nhiệm trao QGD trong hoạt động của các thiết chế khác: i) Các thiết chế xã hội; ii) Các tổ chức chính trị - xã hội iii) Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp; iv) Các thiết chế truyền thông, báo chí; v) Các tổ chức xã hội; vi) Các tổ chức tư nhân tham gia đào tạo trong các trường tư thục ở các cấp độ đào tạo. 3.3.2. Hạn chế trong thực hiện trách nhiệm trao quyền giáo dục của các thiết chế 3.3.2.1. Hạn chế trong thực hiện trách nhiệm trao QGD của các thiết chế có chức năng bảo đảm chung: Thứ nhất, hạn chế trong thực hiện trách 14
  17. nhiệm trao QGD của Đảng Cộng sản Việt Nam; Thứ hai, thực hiện trách nhiệm trao QGD của thiết chế Nhà nước. 3.3.2.2. Hạn chế trong góp phần trao quyền giáo dục của các thiết chế khác (thiết chế xã hội): Thực tế hoạt động của các thiết chế xã hội trong góp phần trao QGD ở Việt Nam còn gặp nhiều rào cản, nên đóng góp của các thiết chế này chưa tương xứng với vị trí, vai trò của mình. 3.4. Đánh giá khái quát về thực hiện quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay 3.4.1. Những thành tựu cơ bản trong thực hiện quyền giáo dục Thứ nhất, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong ghi nhận quyền giáo dục trong pháp luật: chú trọng ghi nhận QGD trong pháp luật bảo đảm theo hướng ngày càng hài hòa pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế về QGD, phù hợp với điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo đảm tính khả thi. Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm phát triển kinh tế, xã hội bảo đảm các tiêu chí tính sẵn có, tiếp cận được, chấp nhận được, thích nghi được; đã có nhiều nỗ lực thực hiện QGD cho mọi chủ thể ở mọi độ tuổi và mọi cấp độ đào tạo. Thứ hai, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong thực hiện trách nhiệm trao quyền giáo dục của các thiết chế: Các chủ thể trao quyền (các thiết chế bảo đảm chung, các thiết chế khác). Các cơ quan tư pháp đã có nhiều nỗ lực trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các tội vi phạm pháp luật về QGD, được dư luận xã hội và nhân dân đồng tình. 3.4.2. Những hạn chế trong thực hiện quyền giáo dục Thứ nhất, ghi nhận quyền giáo dục trong pháp luật còn nhiều hạn chế: Nội luật hóa các chuẩn mực quốc tế về QGD, cụ thể hóa quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về QGD chưa đầy đủ, chưa kịp thời; cơ sở pháp lý cho xã hội hóa giáo dục, trao quyền tự chủ cho các cơ sở đào tạo, bình đẳng giữa hệ thống GD công và tư chưa hoàn thiện; thiếu các quy định bảo đảm quyền tự do học thuật trong GD; thiếu các chế tài xử lý vi phạm về QGD, hoàn thiện pháp luật về bảo vệ QCN, trong đó có QGD trong bối cảnh tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;… Thứ hai, hạn chế trong thực hiện trách nhiệm trao quyền giáo dục của các thiết chế: Một là, nhận thức của một số chủ thể có trách nhiệm trao quyền giáo dục (các thiết chế bảo đảm quyền giáo dục) còn hạn chế; Hai là, một số chủ thể thực hiện trách nhiệm trao QGD chưa thật sự hiệu quả; Ba 15
  18. là, chưa khắc phục được tình trạng bất bình đẳng về cơ hội thụ hưởng QGD cho mọi người; Bốn là, nhà nước chưa khắc phục được tình trạng thiếu điều kiện về nguồn lực thực hiện quyền giáo dục ở Việt Nam (chưa đảm bảo kịp thời tính sẵn có, tiếp cận được cho mọi người); Năm là, thực hiện nghĩa vụ bảo vệ quyền giáo dục còn một số hạn chế; Sáu là, chưa quan tâm đúng mức đến việc phát huy những tác động tích cực và có biện pháp hạn chế những tác động tiêu cực của các yếu tố đến bảo đảm QGD; Thứ ba, đối với chủ thể thụ hưởng QGD: nhận thức đúng, đủ về QGD của bản thân, chủ yếu là chủ thể thuộc nhóm những người dễ bị tổn thương. Từ sự thiếu hụt những kiến thức cơ bản về QGD, các chủ thể này tự hạn chế khả năng thụ hưởng QGD của bản thân. 3.4.3. Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế trong thực hiện quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay 3.4.3.1. Nguyên nhân của thành tựu trong thực hiện quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay * Nguyên nhân khách quan: Thứ nhất, nhận thức về QGD trên toàn thế giới đã không ngừng được tăng lên; để giữ gìn uy tín trước cộng đồng quốc tế và xuất phát từ nhu cầu nội tại của đất nước, Đảng và Nhà nước ta phải có quyết tâm chính trị để bảo đảm QGD ở Việt Nam. Thứ hai, Việt Nam đang nỗ lực để tiếp cận thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong xây dựng, phát triển đất nước. Thứ ba, đầu tư để bảo đảm QGD là đầu tư cho phát triển. Một quốc gia không thể hưng thịnh nếu quốc gia đó lãng quên đầu tư cho GD, điều này tác động lớn đến quyết tâm chính trị của Đảng và Nhà nước về bảo đảm QGD ở Việt Nam. * Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất, dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống hiếu học. Thứ hai, sự phát triển nhận thức lý luận của Đảng, nhận thức của các tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng, ý nghĩa của QGD đã được nâng lên rõ rệt. Thứ ba, Nhà nước đã có nhiều nỗ lực trong việc hài hòa pháp luật quốc gia với pháp luật quốc tế về QGD; thể chế pháp lý của Nhà nước pháp quyền ngày càng hoàn thiện, tạo khuôn khổ để bảo đảm trên thực tế QGD. Thứ tư, sự ổn định chính trị, những thành quả phát triển kinh tế - xã hội đã tạo điều kiện về tiền đề vật chất bảo đảm QGD. Thứ năm, công tác quản lý GD, kiểm định chất lượng GD, công tác thanh tra, kiểm tra có nhiều 16
  19. chuyển biến theo hưởng tích cực góp phần bảo vệ QGD cho mọi người. Thứ sáu, nhờ có lòng yêu nước, yêu người, yêu nghề, ý thức trách nhiệm, sự nỗ lực của đội ngũ nhà giáo và quyết tâm đổi mới của ngành GD đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện tốt nhiệm vụ GD. 3.4.3.2. Nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay * Nguyên nhân khách quan: Thứ nhất, nhiều vấn đề lý luận về QGD ở Việt Nam trong giai đoạn mới chưa được nghiên cứu đầy đủ để làm căn cứ cho đổi mới tư duy về QGD; Thứ hai, trình độ quản lý nhà nước về GD chưa theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phát triển. Thứ ba, do sự thiếu hụt các nguồn lực bảo đảm thực hiện. Thứ tư, Việt Nam hiện chưa có một cơ quan chuyên trách (cơ quan nhân quyền quốc gia…) về vấn đề thúc đẩy và bảo vệ QCN trong đó có QGD. * Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất, các ngành, các cấp chưa coi trọng và quan tâm đúng mức công tác tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, giám sát việc THPL về QGD. Thứ hai, cơ quan quản lý Nhà nước về GD (Bộ GD&ĐT) thực hiện chưa tốt chức năng tham mưu bảo đảm QGD. Thứ ba, GD vẫn được xem là công việc riêng của ngành GD, chưa tạo được sự liên kết, phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp, các lực lượng xã hội nên ảnh hưởng đến việc bảo đảm QGD. Thứ tư, thiếu chính sách và điều kiện thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư cho GD, triển khai công tác huy chậm, chưa theo kịp tình hình phát triển, mức độ đạt được không đồng đều giữa các vùng miền giữa các tỉnh, thành phố, địa phương. Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUYỀN GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 4.1. Quan điểm thực hiện quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay 4.1.1. Thực hiện quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay phải quán triệt quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước về phát triển nền giáo dục quốc gia: thực hiện QGD ở Việt Nam hiện nay đòi hỏi phải nhận thức sâu sắc để thực hiện có hiệu quả các quan điểm của Đảng và Nhà nước coi GDĐT là “quốc sách hàng đầu”, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo; phát 17
  20. triển nguồn nhân lực; phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. 4.1.2. Thực hiện quyền giáo dục ở Việt Nam là trách nhiệm của Nhà nước, gia đình, nhà trường, xã hội và mỗi người dân: Thứ nhất, cần tiếp tục quán triệt quan điểm thực hiện quyền giáo dục ở Việt Nam là trách nhiệm của Nhà nước (thiết chế bảo đảm chung). Thứ hai, thực hiện quyền giáo dục ở Việt Nam là trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội (các thiết chế khác). Thứ ba, thực hiện quyền giáo dục ở Việt Nam phải gắn với yêu cầu nâng cao năng lực tiếp cận và hưởng thụ quyền của người dân. 4.1.3. Thực hiện quyền giáo dục phải đặt trong tổng thể hài hòa với việc thực hiện các quyền con người khác ở Việt Nam: Quyền giáo dục có mối liên hệ tương tác đối với các QCN khác. Do đó, muốn thực hiện QGD, nhà nước phải thực hiện các biện pháp để thực hiện đồng bộ các QCN; ưu tiên thực hiện quyền của các nhóm dễ bị tổn thương để có biện pháp hỗ trợ, tạo cơ hội bình đẳng cho mọi người tiếp cận hưởng thụ QGD. 4.1.4. Hoàn thiện pháp luật về quyền giáo dục phải bảo đảm tính phù hợp: Thứ nhất, hoàn thiện pháp luật về quyền giáo dục phải bảo đảm tính phù hợp với đặc thù, thực tiễn của đất nước và từng địa phương. Thứ hai, hoàn thiện pháp luật về quyền giáo dục phải đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế, tương thích với các chuẩn mực pháp lý và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã cam kết. 4.2. Giải pháp thực hiện quyền quyền giáo dục ở Việt Nam hiện nay 4.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức về quyền giáo dục 4.2.1.1. Tiếp tục đổi mới nhận thức của Đảng về quyền giáo dục trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay: Thứ nhất, tiếp tục đổi mới nhận thức của Đảng về vấn đề QCN, tránh xu hướng chính trị hóa vấn đề QCN, trong đó có QGD. Thứ hai, Đảng phải tiếp tục định hướng việc hoàn thiện thể chế, thiết chế thực hiện QGD. Thứ ba, tiếp tục đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đẩy mạnh hợp tác quốc tế trên lĩnh vực QCN trong đó có QGD để tranh thủ nguồn lực thực hiện QGD. 4.2.1.2. Tăng cường hoạt động phổ biến, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về quyền giáo dục cho chủ thể có trách nhiệm lập pháp, hành pháp, tư pháp: Thứ nhất, cần xác định rõ một trong những nội dung thực hiện QGD là phải để tuyên truyền tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0