Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật sử: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015
lượt xem 4
download
Luận án nghiên cứu với mục tiêu làm rõ quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015; đúc kết những kinh nghiệm có giá trị tham khảo trong những năm tiếp sau.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật sử: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Du lịch là một trong những ngành kinh tế quan trọng, đóng vai trò ngày càng quan trọng ở nhiều quốc gia, có tốc độ phát triển nhanh trên thế giới. Hội nghị Bộ trưởng du lịch thế giới tại OSAKA (Nh ật Bản) năm 1994, khẳng định: Du lịch là nguồn lớn nhất tạo ra tổng sản phẩm quốc nội và việc làm của thế giới, chiếm tới 1/10 mỗi loại, đồng thời, đầu tư cho du lịch và các khoản thu từ thuế liên quan tới du lịch tương ứng cũng tăng cao. Những sự gia tăng này cùng với các chỉ tiêu khác của du lịch dự đoán sẽ tiếp tục tăng trưởng một cách vững chắc và như vậy du lịch sẽ là đầu tàu kéo nền kinh tế thế giới trong thế kỷ XXI. Việt Nam là một quốc gia có nhiều tiềm năng, thế mạnh về du lịch, nằm ở ngã ba giao thương quốc tế, thuận lợi cho du khách đi và đến, tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, lại có nguồn nhân lực dồi dào phục vụ phát triển du lịch. Việc phát triển du lịch là một đòi hỏi khách quan. Trong quá trình đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước rất quan tâm phát triển du lịch, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) xác định: Phải nhanh chóng khai thác các điều kiện thuận lợi của đất nước để mở mang du lịch bằng vốn trong nước và hợp tác với nước ngoài. Chỉ thị 46 CT/TW ngày 14/10/1994 về lãnh đạo, đổi mới và phát triển du lịch trong tình hình mới của Ban Bí thư nhấn mạnh: Phát triển du lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Đại hội IX của Đảng (4/2001) tiếp tục nêu rõ: Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Trong giai đoạn 2006 2015, Đảng tiếp tục khẳng định phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Du lịch Việt Nam đã tiến những bước dài, có sự đột phá, phát triển vượt bậc, thể hiện ở việc: Đóng góp lớn vào tổng sản phẩm trong nước; tạo ra hàng triệu việc làm cho người lao động; góp phần bảo vệ nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; góp phần giữ vững ổn định chính trị, tăng cường sức mạnh quốc phòng toàn dân,… Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề đặt ra trong thực tiễn phát triển du lịch, những hạn chế trong hoạt động lãnh đạo phát triển du lịch về xúc tiến, quảng bá; xây dựng, phát triển sản phẩm; xây dựng nguồn nhân lực,... làm cho Việt Nam chưa phát huy hết tiềm năng, thế mạnh về du lịch.
- 2 Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về phát triển du lịch với cách tiếp cận đa dạng, phong phú của các chuyên ngành khoa học. Tuy nhiên, đối với khoa học Lịch sử Đảng, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về quá trình Đảng lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề này để phục dựng, đưa ra nhận xét, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và rút ra kinh nghiệm về quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015 là việc làm cần thiết, góp phần tổng kết quá trình lãnh đạo phát triển du lịch của Đảng, cung cấp thêm những luận cứ để tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh đường lối đẩy mạnh phát triển du lịch trong nh ững năm tiếp sau. Từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015” làm đề tài luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích Làm rõ quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015; đúc kết những kinh nghiệm có giá trị tham khảo trong những năm tiếp sau. Nhiệm vụ Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình Đảng lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015. Phân tích, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015. Nhận xét, đánh giá ưu điểm, hạn chế, làm rõ nguyên nhân và đúc kết những kinh nghiệm từ quá trình Đảng lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Nghiên c ứu hoạt đ ộng lãnh đạo phát triể n du lịch của Đả ng Cộng s ản Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung : Nghiên cứu chủ trương và quá trình Đảng chỉ đạo phát triển du lịch. Ch ỉ th ị 46 CT/TW ngày 14/10/1994 về lãnh đạo, đổi mới và phát triển du lịch trong tình hình mới của Ban Bí thư đã xác định 8 nội dung của du lịch bao gồm: (1) Quy hoạch du lịch;
- 3 (2) sản phẩm du lịch; (3) thị trường du lịch; (4) đầu tư du lịch; (5) xúc tiến, quảng bá du lịch; (6) đào tạo nhân lực du lịch; (7) hợp tác quốc tế về du lịch; (8) ứng dụng khoa học công nghệ vào du lịch. Trong khuôn khổ luận án, nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng về phát triển du lịch trên 5 nội dung: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch; đầu tư phát triển du lịch; phát triển sản phẩm du lịch; xúc tiến, quảng bá du lịch; phát triển nguồn nhân lực du lịch. Bởi đây là những nội dung cơ bản nhất, tập trung và thể hiện rõ sự lãnh đạo của Đảng đối với phát triển du lịch trong giai đoạn này. Về thời gian: Tập trung trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2015. Nghiên cứu sinh chọn mốc năm 2006 và năm 2015 bởi năm 2006 là năm diễn ra và khởi đầu nhiệm kỳ Đại hội X, năm 2015 là năm kết thúc nhiệm kỳ Đại hội XI của Đảng, chọn mốc thời gian như vậy sẽ thể hiện rõ sự lãnh đạo của Đảng về phát triển du lịch qua hai kỳ đại hội, Đại hội X (2006 2010) và Đại hội XI (2011 2015). Tuy nhiên, để đảm bảo tính hệ thống và đạt được mục đích nghiên cứu đề tài có sử dụng tài liệu, tư liệu trước năm 2006 và sau năm 2015. Về không gian: Trên lãnh thổ Việt Nam. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án Cơ sở lý luận Đề tài thực hiện dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cơ sở thực tiễn Quá trình lãnh đạo phát triển du lịch của Đảng Cộng sản Việt Nam, những kết quả thực tiễn về phát triển du lịch; k ết quả khảo sát thực tế của nghiên cứu sinh; kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đã được công bố. Phương pháp nghiên cứu Luận án được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic và sự kết hợp của hai phương pháp đó. Đồng thời, còn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp,... Các phương pháp được sử dụng phù hợp với yêu cầu của từng nội dung luận án. 5. Những đóng góp mới của luận án
- 4 Hệ thống hóa, phân tích, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015. Đưa ra những nhận xét, đánh giá về quá trình Đảng lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015 trên cả 2 bình diện ưu điểm và hạn chế, làm rõ nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế. Đúc kết những kinh nghiệm từ quá trình Đảng lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Luận án được nghiên cứu thành công bước đầu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch; góp phần tổng kết sự lãnh đạo sự lãnh đạo của Đảng về phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015. Những kinh nghiệm được đúc kết trong luận án có giá trị tham khảo, vận dụng vào phát triển du lịch trong những năm tiếp theo. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam ở các nhà trường, cơ quan nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm: Mở đầu, 04 chương (08 tiết), kết luận, danh mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài Ward. J, Higson P. và Campbell W. (1994), Leisure and Tourism (Giải trí và Du lịch); Gareth Shaw và Allan M.Williams (1994), Critical issues in tourism: a geographical perspective (Các vấn đề quan trọng trong du lịch: một góc độ địa lý); Theobald W. (1994), Global Tourism The next decade (Du lịch toàn cầu Thập kỷ tới) ; Tribe J. (1995), The Economis of Leisure and Tourism (Kinh tế học về Giải trí và Du lịch); Oppermann Martin và Kye Sung Chon (1997), Tourism in Developing Countries (Du lịch ở các nước đang phát triển); Hall. C.Michael, Sharples Liz, Mitchell Richard, Macionis Niki, Cambourne Brock (2003), Food Tourism around the World: Development, management and markets (Du lịch Thực phẩm trên thế giới: Phát triển, quản lý và thị trường); Mathieson. A và Wall. G (2008), Tourism,
- 5 economic, physical and social impacts (Du lịch, tác động kinh tế, vật chất và xã hội);… 1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài Các nghiên cứu đề cập đến vị trí, vai trò du lịch Phạm Thị Mộng Hoa và Lâm Thị Mai Lan (2000), Du lịch đối với các dân tộc thiểu số ở huyện Sa Pa; Phạm Ngọc Thắng (2010), Phát triển du lịch gắn với xóa đói giảm nghèo ở Lào Cai ; Nguyễn Duy Mậu (2011), Phát triển du lịch Tây Nguyên đến năm 2020 đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; Nguyễn Thị Hồng Lâm (2013), Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung bộ trong hội nhập kinh tế quốc tế; Hà Văn Siêu (2014), Phát triển du lịch biển, đảo Việt Nam trong tình hình mới; Nguyễn Thị Hương (2016), Đánh giá tác động của du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam thông qua bảng cân đối liên ngành ; Ngô Hoài Chung (2016), Phát triển du lịch biên giới là góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng quốc gia; Nguyễn Thị Thu Hà (2016), Quản lý di sản văn hóa và phát triển du lịch ở đô thị cổ Hội An tỉnh Quảng Nam; Nguyễn Trọng Nhân (2017), Những tác động của du lịch đối với kinh tế, xã hội và môi trường Huyện Phú Quốc qua cảm nhận của người dân địa phương,... Các nghiên cứu đề cập đến thực trạng phát triển du lịch Hoàng Văn Hoan (2002), Hoàn thiện quản lý nhà nước về lao động trong kinh doanh du lịch ở Việt Nam ; Thái Vũ Xuân Lộc (2009), Xúc tiến, quảng bá du lịch Việt Nam Cần một hướng đi mới ; Phạm Trương Hoàng (2012), Hình ảnh điểm đến du lịch Việt Nam trong con mắt khách du lịch quốc tế; Đặng Thị Thanh Loan, Bùi Thị Thanh (2014), Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút khách du lịch: Nghiên cứu trường hợp điểm đến du lịch Bình Định; Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (2016), Tác động kinh tế của Du lịch và Lữ hành ở Việt Nam năm 2016; Nguyễn Sơn Hà (2016), Đào tạo nguồn nhân lực du lịch hiện nay; Hoàng Thị Lan Hương (2016), Đào tạo du lịch tại các trường đại học và cao đẳng hội nhập và phát triển; Nguyễn Thị Thu Hương (2017), Thực trạng và giải pháp phát triển ngành du lịch Việt Nam hiện nay ; Lê Đỗ Mười (2007), Thực trạng và giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng giao thông để tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế; Nguyễn Trọng Nhân, Trần Thị Hoàng Anh (2015), Đánh giá của du khách đối với du lịch miệt vườn vùng Đồng bằng sông Cửu Long,... Các nghiên cứu đề cập đến giải pháp, kinh nghiệm phát triển du lịch
- 6 Nguyễn Văn Mạnh (2007), Một số kiến nghị để đào tạo nguồn nhân lực bậc đại học đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của ngành du lịch; Đỗ Cẩm Thơ (2007), Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh trong khu vực, quốc tế; Nguyễn Thị Hồng Lâm, Nguyễn Kim Anh (2016), Kinh nghiệm phát triển kinh tế du lịch ở một số nước và gợi ý cho Việt Nam; Nguyễn Quyết Thắng (2017), Giải phát phát triển du lịch bền vững cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh hội nhập ; Đinh Văn An (2018), Đảng bộ tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu lãnh đạo phát triển kinh tế du lịch từ năm 1991 đến năm 2015; Hồ Đức Phớc (2009), Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch ở Việt Nam; Trần Sơn Hải (2010), Phát triển nguồn nhân lực ngành Du Lịch khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên; Nguyễn Văn Hợp (2014), Giải pháp quản lý và khai thác du lịch sinh thái ở các vườn quốc gia Việt Nam theo hướng phát triển bền vững,... 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết 1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài Một là, về tư liệu: Các công trình nghiên cứu về du lịch khá phong phú về các dạng tài liệu ở cả trong nước và ngoài nước, bao gồm sách, đề tài khoa học các cấp, bài báo khoa học và cũng đã được nhiều nghiên cứu sinh chọn làm luận án tiến sĩ. Phát triển du lịch đã được các nhà khoa học nghiên cứu, tiếp cận dưới nhiều góc độ, với nhiều phạm vi không gian và thời gian khác nhau. Hai là, về cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: Các công trình nghiên cứu về du lịch được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau như kinh tế học, kinh tế chính trị, văn hóa và sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: Phân tích, tổng hợp, so sánh, lôgic,... Ba là, về nội dung : Một số nghiên cứu trong và ngoài nước đã luận giải khá đầy đủ những vấn đề lý luận cơ bản về du lịch. Một số công trình khác khẳng định Việt Nam là quốc gia có tiềm năng, thế mạnh và tầm quan trọng về phát triển du lịch ở Việt Nam. Đồng thời đã đánh giá những thành tựu và hạn chế về quá trình phát triển du lịch ở Việt Nam và các vùng miền, địa phương với những số liệu đáng tin cậy. Trên cơ sở đó, đề xuất nhiều giải pháp đồng bộ nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở Việt Nam, các vùng, địa phương. Một số công trình đã bước đầu đề cập đến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển du lịch trong công cuộc đổi mới.
- 7 1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết Một là, những yếu tố tác động đến quá trình Đảng lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015; Hai là, chủ trương và quá trình chỉ đạo phát triển du lịch của Đảng từ năm 2006 đến năm 2015; Ba là, ưu điểm, hạn chế và những kinh nghiệm từ quá trình Đảng lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015. Kết luận chương 1 Phát triển du lịch là chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của nhiều quốc gia, tạo động lực để khai thác có hiệu quả những tiềm năng, điều kiện thuận lợi trên tất cả các mặt, các lĩnh vực của nền kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu về phát triển du lịch trên thế giới cũng như ở Việt Nam được đề cập ở nhiều công trình với sự đa dạng về nội dung và phương pháp tiếp cận. Thành công của các công trình đã công bố là tương đối toàn diện, giải quyết nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch ở Việt Nam và thế giới. Qua tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, nghiên cứu sinh nhận thấy vấn đề: “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển du lịch từ năm 2006 đến năm 2015” đang là “khoảng trống” khoa học cần được nghiên cứu, luận giải thấu đáo. Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH (2006 2010) 2.1. Những yếu tố tác động và chủ trương của Đảng về phát triển du lịch (2006 2010) 2.1.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo phát triển du lịch của Đảng (2006 2010) 2.1.1.1. Khái niệm và vai trò của du lịch Khái niệm Tiếp cận dưới góc độ văn hóa, tuyên bố Ôsaka (Nhật Bản) của Hội nghị Bộ trưởng Du lịch thế giới 1994 cho rằng: Du lịch là con đẻ của hòa bình, là phương tiện củng cố hòa bình, là phương tiện cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, tại Điều 4, Chương I định nghĩa: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. Tiếp cận dưới góc độ kinh tế, Pháp lệnh Du lịch Việt Nam 1999 xác định: Du lịch là một ngành kinh tế
- 8 tổng hợp quan trọng. Chỉ thị 46 CT/TW, ngày 14/10/1994, Về lãnh đạo, đổi mới và phát triển du lịch trong tình hình mới, nêu rõ: “Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Như vậy, có rất nhiều khái niệm du lịch dưới các góc độ khác nhau, dưới góc độ văn hoá, xã hội thì cốt lõi của hoạt động du lịch là văn hoá, là một dạng nghỉ dưỡng tích cực của con người, dưới góc độ kinh tế, du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp. Nghiên cứu sinh lấy khái niệm du lịch nêu trong Chỉ thị 46 CT/TW, ngày 14/10/1994 của Ban Bí thư, Về lãnh đạo, đổi mới và phát triển du lịch trong tình hình mới làm hướng nghiên cứu. Theo đó, nghiên cứu sinh hiểu du lịch ở 3 khía cạnh: Một là, du lịch là ngành kinh tế có tính đặc thù, thuộc nhóm dịch vụ, là ngành kinh tế tổng hợp, có nhiệm vụ khai thác các tài nguyên du lịch thành sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu của du khách, du lịch không phải là một ngành công nghiệp cụ thể, nó chỉ hoạt động được khi có sự kết hợp của nhiều ngành khác. Hai là, nội dung của du lịch bao gồm: (1) Quy hoạch du lịch; (2) sản phẩm du lịch; (3) thị trường du lịch; (4) đầu tư du lịch; (5) xúc tiến, quảng bá du lịch; (6) đào tạo nhân lực du lịch; (7) hợp tác quốc tế về du lịch; (8) ứng dụng khoa học công nghệ vào du lịch. Ba là, hiệu quả của du lịch được thể hiện bằng việc thu hút số lượng khách du lịch, tổng thu từ khách du lịch và đóng góp vào sự phát triển chung của kinh tế, văn hóa xã hội. Vai trò Phát triển du lịch có tác động to lớn tới kinh tế, văn hóa xã hội, môi trường và quốc phòng an ninh của mỗi quốc gia. Đối với kinh tế: Phát triển du lịch là nguồn thu quan trọng của ngân sách quốc gia; kéo theo sự phát triển của các ngành nghề khác, vì sản phẩm du lịch mang tính liên ngành, có liên quan đến nhiều ngành kinh tế khác; góp phần vào củng cố và phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Trên bình diện chung, hoạt động du lịch có tác dụng làm biến đổi cán cân thu chi của nền kinh tế. Đối với văn hóa, xã hội: Phát triển du lịch có tác động tích cực đến việc giải quyết các vấn đề xã hội; góp phần giải quyết các vấn đề văn hóa xã hội ở các vùng sâu, vùng xa, làm chậm quá trình đô thị hóa; góp phần quảng bá, giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống; hoạt động du lịch, trong chừng mực nào đó, chế độ nghỉ dưỡng tối ưu góp phần hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ, tăng cường sức khỏe và khả năng lao động của con người.
- 9 Đối với môi trường, quốc phòng an ninh: Phát triển du lịch giúp cho con người biết được tầm quan trọng của thiên nhiên, ý thức phải bảo vệ thiên nhiên. Hoạt động du lịch góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, phát triển du lịch ở các vùng biên giới, hải đảo đã góp phần tích cực khẳng định chủ quyền quốc gia trên biển và đất liền, đồng thời tạo ra hệ thống phòng thủ từ xa cho đất nước. 2.1.1.2. Tác động của tình hình thế giới, khu vực đối với phát triển du lịch ở Việt Nam Nh ững tác động tích c ực: Một là, hòa bình, hợp tác, phát triển và h ội nh ập qu ốc tế là xu thế lớn trên thế giới; hai là, khoa h ọc công ngh ệ phát triể n m ạnh m ẽ; ba là, khu v ực châu ÁThái Bình Dươ ng phát triển năng độ ng. Những tác động tiêu cực: Một là, kinh tế, chính trị thế giới diễn biến phức tạp, khó lường; hai là, khu vực châu Á Thái Bình Dương và Đông Nam Á diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều nhân tố bất ổn. 2.1.1.3. Tiềm năng, thế mạnh và những khó khăn, thách thức của du lịch Việt Nam Tiềm năng, thế mạnh của du lịch Việt Nam Tài nguyên du lịch Việt Nam là quốc gia giàu tài nguyên du lịch, trong đó, nổi trội là tài nguyên du lịch thiên nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn rất phong phú đa dạng, tạo điều kiện phát triển nhiều loại hình du lịch, sản phẩm du lịch phong phú, hấp dẫn. Những thuận lợi khác từ điều kiện kinh tế xã hội Sự tăng trưởng và ổn định của nền kinh tế; Quan hệ ngoại giao tích cực của Việt Nam; Các lĩnh vực văn hóa, xã hội đạt được nhiều thành tựu quan trọng; đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy du lịch phát triển. Cơ sở vật chất kỹ thuật và thiết bị du lịch như: Hệ thống giao thông, hệ thống điện và cấp, thoát nước, … tuy chưa thật sự đầy đủ, song về cơ bản, có thể đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch. Những khó khăn, thách thức của du lịch Việt Nam Kinh tế phát triển chưa bền vững; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh thấp, chưa tương xứng với tiềm năng. Các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá, xã hội còn có yếu kém. Những điều đó mang đến những khó khăn đối với phát triển kinh tế, xã hội nói chung và phát triển du lịch nói riêng.
- 10 2.1.1.4. Thực trạng Đảng lãnh đạo phát triển du lịch trước năm 2006 Ưu điểm: Đảng đã hình thành, từng bước bổ sung hệ thống các quan điểm, chủ trương, chính sách; quan tâm chỉ đạo phát triển du lịch, coi du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, quan trọng; du lịch Việt Nam có tốc độ tăng trưởng khá, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề văn hóa, xã hội. Hạn chế: Chủ trương, chính sách phát triển du lịch của Đảng chưa được quan tâm tương xứng với vai trò của nó. Đại hội VII của Đảng xác định phát triển du lịch là cần thiết và quan trọng nhằm đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tuy nhiên, từ năm 1991 đến năm 1994 chưa triển khai thực hiện, đến năm 1995, mới xây dựng và triển khai quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam lần đầu tiên. Năm 2001 Đảng xác định phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, song chưa có kế hoạch triển khai thực hiện; hiệu quả chỉ đạo một số nội dung phát triển du lịch còn hạn chế. 2.1.2. Chủ trương của Đảng về phát triển du lịch (2006 2010) Chủ trương phát triển du lịch giai đoạn 2006 2010 thể hiện rõ ở Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 2010 do Đại hội IX (2001) thông qua; Văn kiện Đại hội X (2006) và các hội nghị Trung ương của Đảng trong giai đoạn 2006 2010. Nội dung chủ trương phát triển du lịch trong giai đoạn 2006 2010 của Đảng thể hiện ở những vấn đề cơ bản sau: 2.1.2.1. Mục tiêu Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, sớm đạt tới trình độ là quốc gia phát triển về du lịch của khu vực. 2.1.2.2. Phương hướng Thứ nhất, mở rộng, nâng cao chất lượng và phát triển mạnh du lịch Thứ hai, nâng cao chất lượng và hiệu quả du lịch trên cơ sở khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá, lịch sử. Thứ ba, phát triển du lịch đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế. 2.1.2.3. Nhiệm vụ và giải pháp Thứ nhất, chú trọng xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch. Thứ hai, khuyến khích đầu tư phát triển du lịch, đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các nước. Thứ ba, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch. Thứ tư, tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch ở trong nước và quốc tế. Thứ năm, đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- 11 2.2. Đảng chỉ đạo phát triển du lịch (2006 2010) 2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch Theo tinh thần Đại hội X (2006) của Đảng, phải đổi mới mạnh mẽ công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch theo hướng đặc biệt coi trọng các chỉ tiêu và biện pháp về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, phát huy tối đa lợi thế so sánh, nguồn lực của quốc gia, của mỗi vùng và mỗi địa phương, gắn kết chặt chẽ giữa chiến lược, quy hoạch với kế hoạch, công tác quy hoạch, kế hoạch, đồng bộ từ quy hoạch tổng thể đến quy hoạch cụ thể. Tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác quy hoạch phát triển du lịch theo Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 2010 và Quyết định số 97/2002/QĐTTg ngày 22/7/2002, Phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 2010. Để công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch trong giai đoạn 2006 2010 đảm bảo đúng định hướng, tập trung, thống nhất, Luật Du lịch 2005 đã xác định những nguyên tắc về công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch du lịch. Đại hội X (2006) của Đảng xác định: Triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội phát huy tối đa mọi lợi thế so sánh và nguồn lực của quốc gia, của mỗi vùng và mỗi địa phương, đồng thời, khắc phục tình trạng chồng chéo giữa quy hoạch ngành. Trên cơ sở đó, nhằm tiếp tục cụ thể hóa Chiến lược Phát triển du lịch Việt Nam 2001 2010, năm 2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 121/2006/QĐTTg ngày 29/5/2006, Phê duyệt Chương trình Hành động quốc gia về du lịch 2006 2010. Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, ngày 05/02/2007 đã ra Nghị quyết số 08NQ/TW, xác định chủ trương, chính sách lớn mà các bộ, ngành phải thực hiện để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới. Triển khai Nghị quyết đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 16/2007/NQCP ngày 27/02/2007, xác định Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X. Tiếp đó, Quyết định số 564/2007/QĐ BVHTTDL ngày 21/9/2007, Ban hành Chương trình Hành động của ngành du lịch thực hiện chương trình hành động của chính phủ sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới giai đoạn 2007 2012.
- 12 2.2.2. Khai thác các nguồn lực đầu tư, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch Đảng chỉ đạo đầu tư phát triển du lịch tập trung vào đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch, các vùng núi, vùng sâu, vùng xa có tiềm năng về du lịch với phương châm đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải. Nghị quyết số 01/2006/NQCP, ngày 16/01/2006, Về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội và ngân sách nhà nước năm 2006, xác định trọng tâm đối với phát triển du lịch năm 2006 là thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển du lịch. Đồng thời Chính phủ đã giao cho Tổng cục Du lịch xây dựng đề án khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các khu du lịch trọng điểm quốc gia, báo cáo Chính phủ trong quý II năm 2006. Xây dựng chính sách khuyến khích các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào các điểm, khu du lịch có qui mô vừa và nhỏ, báo cáo Chính phủ vào quý IV năm 2006. Để chỉ đạo đầu tư phát triển kinh tế và đầu tư phát triển du lịch có sự thống nhất, chặt chẽ, ngày 12/9/2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 210/2006/QĐTTg, Về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007 2010 . Quyết định xác định cơ chế phân bổ vốn đối với cơ sở hạ tầng du lịch, bao gồm đối tượng được hỗ trợ, nội dung, nguyên tắc và mức hỗ trợ. Ngày 26/9/2007, Quyết định số 1290/QĐTTg, Về việc ban hành danh mục quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài thời kỳ 2006 2010, nêu rõ danh mục các dự án du lịch kêu gọi đầu tư nước ngoài, bao gồm tổng cộng 22 dự án xây dựng các khu du lịch quốc gia trên phạm vi cả nước. Tiếp đó, Chương trình Hành động của ngành du lịch khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) giai đoạn 2007 2012, xác định mục tiêu cụ thể về đầu tư phát triển du lịch giai đoạn này. Chỉ đạo đầu tư phát triển du lịch của Đảng đạt được những kết quả quan trọng. 2.2.3. Phát triển đa dạng hóa các loại hình và sản phẩm du lịch Đảng tập trung chỉ đạo phát triển đa dạng các loại hình và sản phẩm du lịch bao gồm; phát triển sản phẩm du lịch tại các vùng du lịch, khu du lịch quốc gia, tuyến du lịch và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch. Triển khai chủ trương đa dạng hóa, nâng cao chất lượng các loại hình và sản phẩm du lịch do Đại hội X (2006) của Đảng xác định,
- 13 Chương trình Hành động quốc gia về du lịch 2006 2010 chỉ rõ, một trong những vấn đề chủ yếu để phát triển du lịch trong giai đoạn 2006 2010 là: Đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, xây dựng các sản phẩm du lịch độc đáo có sức cạnh tranh với các nước trong khu vực và thế giới. Trong những năm 2007 2008, Chính phủ tiếp tục triển khai định hướng đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch, ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái, văn hóa, biển đảo. Nghị quyết số 03/2007/NQCP ngày 19/01/2007, Về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội và ngân sách nhà nước năm 2007, khẳng định: Trong năm 2007, Tổng cục Du lịch và các bộ, ngành liên quan, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh tập trung chủ yếu vào việc phát triển du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chất lượng cao. Trong những năm 2008 2010, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch tiếp tục được Chính phủ xem là một trong những vấn đề quan trọng triển khai thực hiện. Nghị quyết số 02/2008/NQCP ngày 19/01/2008, Về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2008 nêu rõ: Chống xuống cấp các di tích lịch sử văn hoá gắn với phát triển du lịch để phát huy có hiệu quả giá trị di sản văn hoá dân tộc. Nghị quyết số 03/NQCP ngày 15/01/2010, Về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 tiếp tục nhấn mạnh: Đa dạng hóa các loại hình du lịch, sản phẩm du lịch, gắn kết giữa du lịch với văn hóa, tín ngưỡng, du lịch về cội nguồn. 2.2.4. Xúc tiến, quảng bá du lịch Đảng đã chỉ đạo toàn diện về xúc tiến, quảng bá du lịch từ quy chế, quy định, nội dung, phương pháp tiến hành, từ tiến hành xúc tiến, quảng bá du lịch trên báo, tạp chí, truyền hình, trên mạng internet, các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch, các kênh truyền hình quốc tế. Xúc tiến, quảng bá du lịch trong giai đoạn 2006 2010 đã được triển khai chủ động, đóng góp thiết thực vào việc thu hút khách du lịch, tạo đòn bẩy để du lịch phát triển. Tiếp tục triển khai công tác xúc tiến, quảng bá du lịch đã xác định trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 2010 theo hướng: đẩy mạnh xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch với các hình thức linh hoạt; phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành;...
- 14 Trong những năm 2006 2010, xúc tiến, quảng bá du lịch là một trong những nội dung chủ yếu mà Chính phủ, các bộ, ban, ngành tập trung thực hiện. Nghị quyết số 01/2006/NQCP, ngày 16/01/2006, Về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội và ngân sách nhà nước năm 2006, xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm đối với phát triển du lịch năm 2006 là: Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch. Nghị quyết số 03/2007/NQCP, ngày 19/01/2007, Về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội và ngân sách nhà nước năm 2007, chỉ rõ: Trong năm 2007, các bộ, ngành, cơ quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tập trung chủ yếu vào việc đẩy mạnh quảng bá du lịch Việt Nam. Năm 2009, Quyết định số 122/2009/QĐTTg, ngày 09/10/2009, Ban hành quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2009 2010, xác định các chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch được hỗ trợ kinh phí. Năm 2010, Nghị quyết số 03/NQCP, ngày 15/01/2010, Về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010, tiếp tục chỉ rõ: Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch. Thực hiện điều đó, Quyết định 2323/QĐBVHTTDL, ngày 05/7/2010, Phê duyệt Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia năm 2010, đã nêu rõ nội dung xúc tiến trong năm 2010. 2.2.5. Nâng cao chất lượng đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch Theo tinh thần Đại hội X (2006) của Đảng, công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch tập trung vào phát triển cơ sở đào tạo du lịch, đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo theo hướng chuẩn hoá, đồng thời, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên, đào tạo viên du lịch, thực hiện đào tạo theo nhu cầu xã hội, xây dựng các tiêu chuẩn nghề nghiệp du lịch và hợp tác quốc tế để đào tạo du lịch. Nghị quyết số 01/2006/NQCP, ngày 16/01/2006, Về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội và ngân sách nhà nước năm 2006, xác định trọng tâm đối với phát triển du lịch năm 2006 là đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch. Chương trình Hành động quốc gia về du lịch 2006 2010 nhấn mạnh, một trong những nhiệm vụ chủ yếu để phát triển du lịch là đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- 15 Chương trình Hành động của ngành du lịch sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới giai đoạn 20072012 khẳng định: Nhiệm vụ trọng tâm để phát triển du lịch là tăng cường năng lực đội ngũ lao động trong Ngành. Theo đó, nhiệm vụ cụ thể được xác định là xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch đến 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Đồng thời, còn chỉ rõ các công việc, thời gian phải hoàn thành đối với việc xây dựng và triển khai Chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam. Kết luận chương 2 Trong những năm 2006 2010, tình hình thế giới, khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, đan xen cả những thuận lợi, thách thức đối với phát triển du lịch. Đảng đã từng bước hoàn thiện chủ trương, chính sách phát triển du lịch, trong đó, mục tiêu xuyên suốt của Đảng là phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của đất nước. Đảng đã xác định phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển du lịch trong giai đoạn 2006 2010, đồng thời tập trung chỉ đạo trên các lĩnh vực: Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch; đầu tư phát triển du lịch; xúc tiến, quảng bá du lịch; phát triển sản phẩm du lịch; phát triển nguồn nhân lực du lịch... Du lịch Việt Nam có sự phát triển nhanh chóng, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, thực tiễn phát triển du lịch giai đoạn 2006 2010, còn một số hạn chế cần được tiếp tục tháo gỡ trong giai đoạn tiếp sau. Chương 3 SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH (2011 2015) 3.1. Những yếu tố mới tác động và chủ trương của Đảng về phát triển du lịch (2011 2015) 3.1.1. Những yếu tố mới tác động đến phát triển du lịch ở Việt Nam (2011 2015) 3.1.1.1.Tác động của tình hình thế giới, khu vực Những tác động tích cực: Một là, hòa bình, hợp tác và phát triển tiếp tục là xu thế lớn; khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ; hai là, du lịch tiếp tục là ngành kinh tế phát triển nhanh trên thế giới, khách du lịch có xu hướng chuyển dần sang châu Á Thái Bình Dương; ba là, hợp tác trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ngày càng tăng cường, tạo cơ hội hợp tác du lịch nội khối.
- 16 Những tác động tiêu cực: Một là, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến nhanh chóng, phức tạp và khó lường, bất ổn chính trị, tranh chấp chủ quyền,... diễn ra ở nhiều nơi; hai là, kinh tế thế giới tăng trưởng chậm, các tác động tiêu cực của quá trình toàn cầu hoá kinh tế quốc tế; ba là, tranh chấp chủ quyền biên giới, biển, đảo tại châu Á Thái Bình Dương và khu vực Đông Nam Á tiếp tục diễn biến phức tạp. 3.1.1.2. Tác động của tình hình trong nước Thuận lợi : Một là, kinh tế, chính trị ổn định, đời sống nhân dân tiếp tục được nâng cao; hai là, quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế ngày càng được mở rộng và đi vào chiều sâu; ba là, những thành tựu đạt được về phát triển du lịch những năm 2006 2010 tạo đà mạnh mẽ cho giai đoạn tiếp sau. Khó khăn, thách thức Trong giai đoạn 2011 2015, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, song phục hồi còn chậm, tăng trưởng chưa đạt chỉ tiêu đề ra; chất lượng tăng trưởng một số mặt còn thấp. Những hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá, xã hội, y tế. Tranh chấp chủ quyền biển, đảo, đặc biệt là ở Biển Đông, gây ra những căng thẳng trong quan hệ quốc tế, đe dọa hòa bình, ổn định và tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, trong đó có du lịch. 3.1.2. Chủ trương của Đảng về phát triển du lịch (2011 2015) Chủ trương phát triển du lịch của Đảng thể hiện ở Văn kiện Đại hội XI (2011) và văn kiện các hội nghị Trung ương Đảng trong giai đoạn 2011 2015. Chủ trương phát triển du lịch của Đảng trong giai đoạn 2011 2015 thể hiện ở những vấn đề sau đây: 3.1.2.1. Mục tiêu Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. 3.1.2.2. Phương hướng Thứ nhất, đẩy mạnh phát triển du lịch, tập trung nguồn lực cho phát triển du lịch. Thứ hai, ưu tiên phát triển và hiện đại hóa du lịch. Thứ ba, hình thành các trung tâm du lịch lớn trong cả nước. 3.1.2.3. Nhiệm vụ và giải pháp Thứ nhất, đổi mới công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch. Thứ hai, huy động đa dạng nguồn lực đầu tư phát triển du lịch. Thứ ba, đa dạng hóa các loại hình và sản phẩm du lịch.
- 17 Thứ tư, xúc tiến, quảng bá du lịch gắn với phát huy các giá trị văn hóa và thông tin đối ngoại. Thứ năm, tiếp tục đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch. 3.2. Sự chỉ đạo của Đảng về phát triển du lịch (2011 2015) 3.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch Thực hiện Chỉ thị số 01CT/TW ngày 17/3/2011 của Bộ Chính trị về học tập, quán triệt và triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Quyết định số 2473/QĐ TTg, ngày 30/12/2011, Phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, đã xác định rõ quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch trong giai đoạn 2011 2015. Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo toàn ngành du lịch tập trung tổ chức thực hiện với các công việc cụ thể. Ngày 06/02/2012, Quyết định 297/QĐBVHTTDL, Về việc Phê duyệt chương trình phối hợp chỉ đạo và tổ chức thực hiện “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Tiếp đó, Chỉ thị số 18/CT BVHTTDL, ngày 06/02/2012, Về việc tổ chức triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, yêu cầu toàn ngành du lịch, sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp tỉnh tập trung triển khai Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Ngày 07/3/2012, Nghị quyết số 06/NQCP Ban hành Chương trình Hành động Chính phủ nhiệm kỳ 20112016 xác định rõ các nội dung chỉ đạo để thúc đẩy du lịch phát triển. Thực hiện Nghị quyết này, ngày 29/03/2012, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quyết định số 1183/QĐBVHTTDL, Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Hành động của Chính phủ trong các lĩnh vực về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch nhiệm kỳ 20112016. Kế hoạch đã xác định những công việc cụ thể của ngành du lịch và công tác quy hoạch phát triển du lịch trong giai đoạn 2011 2015. Cuối năm 2012, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã hoàn thành đề án Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch Việt Nam và báo cáo Chính phủ. Trên cơ sở đó, ngày 22/01/2013, Thủ tướng đã ban hành Quyết định số 201/QĐTTg, Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Quy
- 18 hoạch đã bổ sung, điều chỉnh mục tiêu về phát triển du lịch, các định hướng phát triển và giải pháp thực hiện. Trong giai đoạn 2011 2015, công tác chỉ đạo xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch có sự đột phá mạnh mẽ so với giai đoạn 2006 2010, điều đó thể hiện rõ ở việc đã chủ động triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược và Quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Tính liên ngành đã được thể hiện rõ trong các quy hoạch, kế hoạch, biểu hiện cụ thể là công việc của các bộ, ngành, các cơ quan rất chi tiết, cụ thể, từ đó khắc phục sự chồng chéo giữa quy hoạch ngành du lịch với các ngành khác, khắc phục sự thiếu liên kết trong quy hoạch. Khi xây dựng xong đã ban hành các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, chương trình hành động, kế hoạch thực hiện rất cụ thể, chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương, rất thuận lợi để triển khai đến các bộ, ngành, các cơ quan liên quan. Tuy nhiên, công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch vẫn còn tồn tại những hạn chế. 3.2.2. Tiếp tục huy động các nguồn lực đầu tư phát triển du lịch Trong giai đoạn 2011 2015, chỉ đạo đầu tư phát triển du lịch được tiến hành chủ động, linh hoạt, đạt hiệu quả cao, tập trung vào đầu tư cơ sở hạ tầng để thúc đẩy du lịch phát triển. Ngay từ năm 2010, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đã xây dựng tờ trình số 146/TTRBVHTTDL, ngày 20/7/2010, Về việc tăng cường hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch giai đoạn 20112015, nhằm phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng các khu du lịch. Tiếp đó, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 60/QĐTTg ngày 30/9/2010, Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 2015. Quyết định xác định đối tượng, nguyên tắc, nội dung và mức hỗ trợ phát triển du lịch từ ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2011 2015. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, xác định rõ: Huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển du lịch, trọng tâm đầu tư là phát triển hệ thống hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 xác định các nội dung ưu tiên đầu tư, khu vực tập trung đầu tư và tổng đầu tư cho từng vùng du lịch, khu du lịch, các giải pháp thực hiện. Giai đoạn 2011 2015 cần tổng vốn đầu tư là 372 nghìn tỷ đồng (tương đương 18,5 tỷ USD). Các nội dung ưu tiên đầu tư bao gồm:
- 19 Đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật là 6.475 triệu USD (35%); đầu tư hạ tầng là 5.180 triệu USD (28%); quảng bá xúc tiến, xây dựng thương hiệu là 2.775 triệu USD (15%); đào tạo nhân lực là 1.295 triệu USD (7%);... Từ năm 2011 đến năm 2014, thu hút đầu tư nước ngoài phát triển du lịch tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 1290/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 26/9/2007, Về việc ban hành danh mục quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài thời kỳ 2006 2010. Ngày 29/4/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 631/QĐTTg, Về việc ban hành danh mục quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài tới năm 2020 , thay thế Quyết định số 1290/QĐTTg ngày 26/9/2007. Quyết định đã xác định rõ các dự án du lịch kêu gọi đầu tư nước ngoài trong giai đoạn 2014 2015. Hiệu quả chỉ đạo đầu tư phát triển du lịch có sự phát triển mạnh mẽ so với giai đoạn 2006 2010. Tổng vốn đầu tư phát triển du lịch tăng mạnh so với giai đoạn 2006 2010. Tổng vốn đầu tư vào lưu trú và ăn uống giai đoạn 2011 2015 là 126.704 tỷ đồng, gấp 1,97 lần giai đoạn 2006 2010. 3.2.3. Tiếp tục phát triển đa dạng hóa loại hình và sản phẩm du lịch Đại hội XI (2011) của Đảng tiếp tục nêu định hướng đa dạng hóa loại hình, sản phẩm du lịch, trong đó, ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch biển, đảo, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái để thúc đẩy du lịch phát triển. Thực hiện chủ trương của Đảng, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 khẳng định, một trong những mục tiêu của phát triển du lịch là tạo ra sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nêu rõ hướng phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch. Chương trình Hành động Quốc gia về du lịch giai đoạn 2013 2020, xác định: Đến năm 2015 xây dựng và chuyển giao quản lý, khai thác khoảng 20 sản phẩm du lịch tiêu biểu, đặc thù, có chất lượng cao, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch cho 30% sản phẩm du lịch của các khu, điểm du lịch trên toàn quốc. Trong giai đoạn 2011 2015, triển khai phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch, Chính phủ, các bộ, ngành, cơ quan nhà nước tiếp tục đẩy mạnh và ưu tiên phát triển du lịch văn hóa, sinh thái, biển đảo. Đồng thời, chỉ đạo chặt chẽ phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch tại các vùng du lịch, các khu du lịch quốc gia, các tuyến du lịch , đã hình thành sản phẩm du lịch đặc thù của các vùng, phát
- 20 triển các tuyến du lịch gắn với các sản phẩm du lịch chuyên đề tiếp tục được đẩy mạnh. Tuy nhiên, phát triển SLDL còn có những hạn chế. 3.2.4. Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch Trong giai đoạn 2011 2015, chỉ đạo xúc tiến, quảng bá du lịch có nhiều đổi mới so với giai đoạn 2006 2010, thể hiện sự chuyên ̣ ́ ực hiên theo ch nghiêp hoa, th ̣ ương trinh, k ̀ ế hoạch, chiên dich co trong ́ ̣ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ương muc tiêu đa xac đ điêm, tâp trung vao thi tr ̀ ̀ ̣ ̃ ́ ịnh, lấy điêm đ̉ ến, sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch làm đôi t ́ ượng xuc tiên tr ́ ́ ọng tâm. Ngày 09/01/2011, Nghị quyết số 03/NQCP, Về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 xác định, một trong những nhiệm vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong năm 2011 là triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình xúc tiến và quảng bá du lịch. Tiếp đó, ngày 27/7/2011, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quyết định số 2284/QĐBVHTTDL, Về việc Phê duyệt Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia năm 2011. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 khẳng định, một trong những nội dung tập trung ưu tiên là đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch, theo đó, Nhà nước có chính sách ưu tiên hỗ trợ đầu tư, đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng chuyên nghiệp, quảng bá du lịch gắn với quảng bá hình ảnh quốc gia. Đồng thời, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch xúc tiến, quảng bá du lịch trong và ngoài nước với các hình thức linh hoạt, phù hợp. Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 xác định tập trung vào xây dựng bộ máy và cơ chế xúc tiến quảng bá theo hướng tập trung chức năng xúc tiến cho Tổng cục Du lịch. Thành lập các trung tâm xúc tiến, quảng bá du lịch tại các địa phương trọng điểm du lịch, các thị trường quốc tế trọng điểm. Tăng cường vốn ngân sách cho xúc tiến, quảng bá du lịch... Năm 2013, Quyết định số 2151/QĐTTg, ngày 11/11/2013, Phê duyệt Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013 2020 xác định rõ mục tiêu, các nhiệm vụ giải pháp, nguồn kinh phí thực hiện. Triển khai Chương trình Xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2013 2020. Năm 2014, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quyết định số 430/QĐBVHTTDL, ngày 27/02/2014, Về việc thành lập Ban Chủ nhiệm Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 20132020.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn