intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Mô hình hóa quá trình tổng hợp lignosufonat từ dịch đen nấu bột giấy sulfat làm phụ gia xây dựng

Chia sẻ: Lê Hoa Trà | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

44
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được thực hiện với các mục tiêu: Xác định được chế độ tối ưu để tách lignin từ dịch đen trong nước thải từ nhà máy giấy. Xây dựng được quy trình tổng hợp lignosulfonat từ lignin tách từ dịch đen của nhà máy giấy Bãi Bằng và xác định mô hình động học quá trình làm cơ sở cho các nghiên cứu chuyển quy mô,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Mô hình hóa quá trình tổng hợp lignosufonat từ dịch đen nấu bột giấy sulfat làm phụ gia xây dựng

MỞ ĐẦU<br /> Tính cấp thiết của đề tài<br /> <br /> Lignin có rất nhiều ứng dụng quan trọng trong công nghiệp, đặc<br /> biệt lignosulfonat là một dẫn xuất quan trọng của lignin có ứng dụng<br /> với vai trò là chất hoạt động bề mặt trong nhiều lĩnh vực như trong<br /> các ngành xây dựng, dược phẩm, dầu khí, thuốc nhuộm, mực in,<br /> nông nghiệp... đã và đang được quan tâm nghiên cứu trên thế giới<br /> cũng như Việt Nam.<br /> Nghiên cứu, tìm ra phương pháp sulfo hóa lignin thích hợp để<br /> phục vụ cho những mục đích nghiên cứu chuyển quy mô và để<br /> chuyển hóa lignin thành sản phẩm thương mại có giá trị cao, góp<br /> phần làm giảm thiểu ô nhiễm do xả thải dịch đen. Các công trình<br /> trước đây đã nghiên cứu việc xử lý dịch đen để tách lignin và sulfo<br /> hóa, tuy nhiên mới chỉ dừng ở quy mô phòng thí nghiệm. Để có thể<br /> nghiên cứu chuyển quy mô, cần phải nghiên cứu sâu về động học<br /> quá trình và mô hình thủy động lực học.<br /> Với mong muốn tận dụng được nguồn lignin trong dịch đen<br /> thải ra từ quá trình sản xuất giấy để sản xuất chất hoạt động bề mặt<br /> lignosulfonat ứng dụng trong xây dựng, đề tài tiến hành nghiên cứu<br /> “Mô hình hóa quá trình tổng hợp lignosufonat từ dịch đen nấu bột<br /> giấy sulfat làm phụ gia xây dựng”, làm cơ sở cho việc chuyển quy<br /> mô sản xuất sản phẩm lignosulfonat từ phòng thí nghiệm sang quy<br /> mô pilot và lớn hơn nữa là xác định được các thông số chính cho các<br /> thiết bị tại các quy mô sản xuất khác nhau trong công nghiệp.<br /> Đề tài được thực hiện với các mục tiêu:<br /> - Xác định được chế độ tối ưu để tách lignin từ dịch đen trong<br /> nước thải từ nhà máy giấy.<br /> - Xây dựng được quy trình tổng hợp lignosulfonat từ lignin tách<br /> từ dịch đen của nhà máy giấy Bãi Bằng và xác định mô hình động<br /> học quá trình làm cơ sở cho các nghiên cứu chuyển quy mô.<br /> - Ứng dụng thành công chất hoạt động bề mặt lignosulfonat làm<br /> chất trợ nghiền tăng mác cho xi măng.<br /> Nội dung nghiên cứu<br /> Sử dụng mô hình thống kê để tối ưu hóa quá trình công nghệ<br /> tách lignin từ dịch đen.<br /> Nghiên cứu lựa chọn quy trình công nghệ tối ưu trong tổng<br /> hợp lignosulfonat từ lignin tách được trong dịch đen.<br /> 1<br /> <br /> Xây dựng mô hình động học quá trình tổng hợp<br /> lignosulfonat bằng kỹ thuật phân tích nhiệt quét vi sai (DSC).<br /> Mô hình hóa quá trình sulfo hóa lignin trong thiết bị trộn lý<br /> tưởng làm việc gián đoạn và xác định các biến công nghệ trong<br /> nghiên cứu chuyển quy mô.<br /> Nghiên cứu khả năng ứng dụng natri lignosulfonat để sản<br /> xuất chất phụ gia trợ nghiền tăng mác xi măng, thử các tính chất cơ<br /> lý của xi măng.<br /> Tính mới của luận án:<br /> 1. Tìm ra chế độ tối ưu của quá trình tách lignin từ dịch đen và<br /> xây dựng được quy trình để tổng hợp lignosulfonat (quy trình hai<br /> giai đoạn) cho hiệu quả tổng hợp cao, rút ngắn được thời gian và<br /> nhiệt độ phản ứng.<br /> 2. Xác định được mô hình động học giai đoạn hai của phản ứng<br /> tổng hợp lignosulfonat.<br /> 3. Từ kết quả có được trong quá trình nghiên cứu ở quy mô<br /> phòng thí nghiệm, ứng dụng lignosulfonat làm chất trợ nghiền xi<br /> măng tăng mác.<br /> CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN<br /> Lignosulfonat là một hợp chất cao phân tử mạch dài, tan được<br /> trong nước.<br /> Lignosulfonat tồn tại phổ biến dưới dạng muối amoni hoặc của<br /> các kim loại natri, kali, canxi ... Lignosulfonat dạng bột và dạng lỏng<br /> đều có mầu nâu nhạt. Nó có tính chất hoạt động bề mặt mạnh do bản<br /> chất là một polymer tự nhiên có gắn thêm các nhóm sulfonic thân<br /> nước và thường được sử dụng làm tác nhân phân tán và hấp phụ bề<br /> mặt.<br /> Khối lượng phân tử của lignosulfonat là một khoảng lớn, từ 1.000<br /> - 140.000 đơn vị cacbon, tuỳ thuộc vào lignin của loại gỗ cứng hay<br /> gỗ mềm và tùy thuộc vào phương pháp phân lập lignin. Chính nhờ<br /> khả năng phân loại độ dài mạch phân tử mà tính tan và tính chất hoạt<br /> động bề mặt của lignosulfonat có thể thay đổi vô cùng đa dạng tùy<br /> theo mục đích sử dụng.<br /> Ngành công nghiệp sử dụng lignosulfonat nhiều nhất là công<br /> nghiệp xi măng, chất phụ gia cho bê tông, và các tác nhân để làm ẩm<br /> 2<br /> <br /> vữa, để kiểm soát tốc độ hình thành và hydrat hóa của xi măng. Khi<br /> xi măng được tạo thành từ lò nung, “clanhke” phải được nghiền<br /> thành dạng bột mịn để bán. Lignosulfonat và kraft lignin đã sulfo hóa<br /> được bổ sung vào clanhke trong suốt quá trình nghiền để hạn chế sự<br /> tái đông kết của các hạt nghiền. Các polyaromatic, polyme đã sulfo<br /> hóa phản ứng với các liên kết bị bẻ gãy trong quá trình nghiền để cản<br /> trở sự tái liên kết giữa các hạt.<br /> CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Đối tƣợng<br /> Dịch đen được lấy từ Tổng công ty giấy Việt Nam (huyện Phù<br /> Ninh-tỉnh Phú Thọ). Đây là dịch đen của quá trình nấu theo phương<br /> pháp nấu sulfat với nguyên liệu là bạch đàn, keo lá chàm…<br /> Quy trình tổng hợp lignosulfonat từ lignin, sử dụng formalin<br /> (HCHO) và natri sulfit (Na2SO3).<br /> 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu<br /> 2.1.1. Tách lignin từ dịch đen nhà máy giấy<br /> Quá trình tách nhựa và tách lấy lignin từ dịch đen thực hiện theo<br /> các bước sau:<br /> + Pha loãng dịch đen với nước theo tỷ lệ 1:1. Đun cách thủy dung<br /> dịch với thời gian t = 30 phút ở nhiệt độ 80°C rồi để nguội và lắng<br /> cặn qua đêm. Sau đó lọc cặn và thu phần dịch sau lọc. Sau khi tách<br /> cặn, dùng H2SO4 để điều chỉnh về pH của dịch đen cần thiết cho quá<br /> trình tách lignin. Sau đó đun sôi dịch đen trên bếp cách thủy 45 phút<br /> rồi lọc nóng bằng phễu Bucker để thu lignin đã kết tủa.<br /> + Lignin trên phễu được rửa nhiều lần bằng nước sôi đến khi thử<br /> bằng dung dịch BaCl2 10% thấy không còn ion SO42- trong nước rửa.<br /> Lignin thu được ở dạng rắn được sấy ở nhiệt độ 70-80°C đến khối<br /> lượng không đổi.<br /> 2.2.2. Tối ƣu hóa quá trình tách lignin<br /> Tiến hành đánh giá ảnh hưởng pH, nồng độ axit và nhiệt độ tới<br /> quá trình tách lignin từ dịch đen. Từ kết quả thực nghiệm, quy hoạch<br /> thực nghiệm để tìm thông số tối ưu cho quá trình tách lignin từ dịch<br /> đen.<br /> Để xác lập mô tả thống kê đối tượng cần thực hiện năm bước:<br /> - Bước 1: xác định hệ.<br /> 3<br /> <br /> - Bước 2: xác định cấu trúc hệ.<br /> - Bước 3: xác định hàm toán mô tả hệ.<br /> - Bước 4: xác định thông số của mô hình mô tả hệ.<br /> - Bước 5: kiểm tra tính tương hợp của mô tả đó và cải tiến nếu<br /> cần.<br /> 2.2.3. Tổng hợp lignosulfonat theo phƣơng pháp metylsulfo hóa<br /> Trộn đều lignin khô với nước để tạo dạng hồ 20% trong bình 3<br /> cổ, lắp sinh hàn hồi lưu, nhiệt kế, khuấy từ và bếp điện. Nạp thêm<br /> Na2SO3 rồi nhỏ từ từ dung dịch HCHO vào bình phản ứng. Sau đó<br /> nâng nhiệt độ phản ứng lên 70oC và khuấy trong 60 phút. Sau đó,<br /> hỗn hợp phản ứng được tiếp tục nâng lên 105°C và khuấy trong 120<br /> phút để phản ứng sulfo hóa xảy ra. Kết thúc phản ứng, trung hòa hỗn<br /> hợp sản phẩm bằng dung dịch HCl loãng trong cốc thủy tinh. Làm<br /> lạnh đến 0oC để tách muối vô cơ. Phần dịch lọc được cô đặc và sấy<br /> đến khối lượng không đổi, thu được lignosulfonat dạng rắn.<br /> Sản phẩm sau quá trình tổng hợp được phân tích các đặc điểm<br /> hóa lý.<br /> 2.2.4. Phƣơng pháp nhiệt quét vi sai (DSC)<br /> 2.2.4.1. Các phép đo DSC<br /> Động học của phản ứng đẳng nhiệt trong nghiên cứu này được<br /> thực hiện trên thiết bị Seteram DSC 131, với các cốc mẫu bằng<br /> nhôm. Phản ứng được thực hiện tại các nhiệt độ 55, 65, 75 và 85ºC,<br /> được lựa chọn từ các kết qủa DSC bất đẳng nhiệt. Nhiệt độ được<br /> tăng nhanh tới giá trị thiết lập với tốc độ gia nhiệt là 10°C/phút.<br /> Dòng nhiệt được ghi lại theo hàm của thời gian phản ứng. Tổng<br /> lượng nhiệt phản ứng ΔH được xác định từ đường cong DSC bất<br /> đẳng nhiệt với tốc độ gia nhiệt 10ºC/phút.<br /> 2.2.4.2. Các mô hình động học phản ứng<br /> Phương trình tốc độ phản ứng được sử dụng để nghiên cứu động<br /> học của quá trình metylsulfo hóa có thể được viết tổng quát như sau:<br /> <br /> d<br /> (2.19)<br />  k(T) f ()<br /> dt<br /> trong đó, α và t tương ứng là độ chuyển hóa (%) và thời gian phản<br /> ứng (s), k(T) là hằng số tốc độ phản ứng (s-1) và f(α) là hàm của nồng<br /> độ chất phản ứng. Sự phụ thuộc vào nhiệt độ của tốc độ chuyển hóa<br /> 4<br /> <br /> được giả thiết liên quan tới hằng số tốc độ phản ứng (k) thông qua<br /> phương trình Arrhenius:<br />  E <br /> k(T)  A exp <br /> <br />  RT <br /> <br /> (1.5)<br /> <br /> trong đó, A là hệ số trước số mũ (s-1), E là năng lượng hoạt hóa<br /> (J/mol), R là hằng số khí (J/mol.K) và T là nhiệt độ phản ứng (K).<br /> 2.3. Các phƣơng pháp phân tích<br /> 2.3.1. Xác định các thông số trong dịch đen<br /> a. Xác định hàm lượng chất khô trong dịch đen<br /> b. Xác định hàm lượng chất vô cơ và hữu cơ trong dịch đen<br /> c. Xác định thành phần vô cơ của dịch đen - hàm lượng SiO2<br /> d. Xác định thành phần axít nhựa và axít béo trong dịch đen<br /> 2.3.2. Xác định hàm lƣợng lignin<br /> 2.3.3. Xác định sức căng bề mặt dung dịch lignosulfonat<br /> 2.3.4. Xác định độ sulfo hóa và phổ hồng ngoại<br /> 2.3.5. Phƣơng pháp phân tích nguyên liệu, sản phẩm và đánh giá<br /> hiệu quả của chất trợ nghiền<br /> 2.3.5.1. Xác định khối lượng riêng của xi măng<br /> 2.3.5.2. Xác định lượng nước tiêu chuẩn và thời gian ninh kết của xi<br /> măng<br /> 2.3.5.3. Đánh giá dựa trên độ nghiền mịn của xi măng<br /> 2.3.5.4. Đánh giá dựa trên cường độ chịu nén của bê tông<br /> CHƢƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Tách lignin từ dịch đen<br /> 3.1.1. Các tính chất hóa lý của dịch đen<br /> Từ kết bảng 3.1 và 3.2, nhận thấy rằng dịch đen của nhà máy giấy<br /> Bãi Bằng khá đặc, chứa nhiều chất thải gây ô nhiễm môi trường<br /> nghiêm trọng nếu không được xử lý, lignin chiếm hàm lượng khá lớn<br /> trong dịch đen.<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2