Tóm tắt luận án Tiến sĩ ngành Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng tiểu vùng Tây Bắc
lượt xem 2
download
Luận án nghiên cứu nhằm phân tích nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng tại tiểu vùng Tây Bắc, Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo luận án để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ ngành Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng tiểu vùng Tây Bắc
- 1 2 LỜI MỞ ĐẦU 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính của luận án là nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du 1. Sự cần thiết của nghiên cứu lịch cộng đồng tại tiểu vùng Tây Bắc, Việt Nam. 1.1. Về mặt thực tiễn 3. Câu hỏi nghiên cứu Theo Hội đồng Du lịch Thế giới (WTTC, 2011), du lịch được coi là một trong những 1. Đánh giá sự phát triển CBT tại tiểu vùng Tây Bắc dựa trên những chỉ tiêu nào? ngành công nghiệp lớn nhất Thế giới, chiếm khoảng 9% GDP toàn cầu, góp phần tăng trưởng 2. Những nhân tố nào có ảnh hưởng đáng kể đến phát triển CBT tại tiểu vùng Tây Bắc? kinh tế, tạo cơ hội việc làm, đặc biệt ở những quốc gia đang phát triển. Du lịch Việt Nam 3. Các nhân tố ảnh hưởng như thế nào và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến phát đang có những bước chuyển biến rõ rệt, liên tục tăng trưởng trong nhiều năm với tỷ lệ trung triển CBT tiểu vùng Tây Bắc? bình về lượng khách trên 17%/năm giai đoạn 1990 - 2017. Tổng thu từ khách du lịch năm 2000 là 17,4 nghìn tỷ đồng, đến năm 2017 là 510,9 nghìn tỷ đồng (Tổng cục Du lịch Việt 4. Từ kết quả nghiên cứu có thể đưa ra những khuyến nghị gì để phát triển CBT tại Nam, 2018), góp phần không nhỏ vào việc thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, tiểu vùng Tây Bắc, Việt Nam? cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống của người dân. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Du lịch dựa vào cộng đồng (thường gọi là “du lịch cộng đồng”: Community-Based - Đối tượng nghiên cứu của luận án là phát triển CBT và một số nhân tố ảnh hưởng Tourism (CBT)) xuất hiện ở Việt Nam từ những năm 1980 tại một số điểm như Mai Châu - đến phát triển du lịch cộng đồng. Hòa Bình, Sa Pa - Lào Cai; Hội An - Quảng Nam và một số tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long - Phạm vi nghiên cứu đã mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người dân địa phương. +> Về không gian nghiên cứu Tiểu vùng Tây Bắc, gồm các tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên và Lai Châu (Quyết Nghiên cứu thực hiện tại bốn tỉnh thuộc tiểu vùng Tây Bắc, gồm: Hòa Bình; Sơn La; định 1064/QĐ-TTg, 2013) có nhiều tiềm năng cho phát triển loại hình CBT do sở hữu những Điện Biên; Lai Châu. tài nguyên tự nhiên và văn hóa phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, những tiềm năng đó chưa +> Về thời gian nghiên cứu được khai thác hiệu quả cho phát triển du lịch, hầu hết các điểm CBT của vùng đều phát triển Đối với điều tra dữ liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 6/2016 manh mún, mang tính tự phát, cùng với sự hiểu biết hạn chế về du lịch của người dân địa đến tháng 12/2017. phương là những rào cản đối với phát triển hiệu quả loại hình du lịch này. Xuất phát từ thực Đối với dữ liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017 của tiễn và xu hướng phát triển du lịch trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, Tác giả cho UBND các tỉnh; Tổng cục Du lịch, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Cục Thống kê các tỉnh rằng cần thiết phải nghiên cứu xem những nhân tố nào có ảnh hưởng đáng kể đến phát triển để phân tích đánh giá. CBT tiểu vùng Tây Bắc, từ đó đề xuất những khuyến nghị cho các bên liên quan có những giải pháp để phát triển CBT tiểu vùng Tây Bắc trong thời gian tới. 5. Khái quát về phương pháp nghiên cứu 1.2. Về mặt lý luận - Nghiên cứu định tính: Sử dụng thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu, tham vấn chuyên gia, Thứ nhất, phát triển từ những năm 1980 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về CBT, tuy quan sát thực tế; nhiên chưa có một khái niệm mang tính phổ quát về CBT, phát triển CBT. - Nghiên cứu định lượng: Được tiến hành thông qua phiếu điều tra có cấu trúc được Thứ hai, nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CBT ở các địa phương rút ra từ nghiên cứu định tính. khác nhau là không giống nhau, không mang tính đại diện, gắn với đặc điểm của từng quốc 6. Đóng góp của luận án gia, có thể nhân tố tác động thành công đối với CBT ở địa phương này nhưng không phải là Đóng góp về mặt lý luận thành công cho địa phương khác. - Nghiên cứu đã thống nhất quan điểm, các chỉ tiêu đánh giá phát triển CBT cho khu Thứ ba, các biến số, thước đo được sử dụng đánh giá phát triển CBT cũng không hoàn vực nghiên cứu trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng toàn giống nhau, tùy thuộc vào đối tượng, trình độ và nhận thức của người được hỏi, cũng như được một bộ thước đo đánh giá sự phát triển CBT tiểu vùng Tây Bắc đảm bảo tính hệ thống quan điểm nghiên cứu của các học giả. và phù hợp với sự phát triển CBT của tiểu vùng Tây Bắc. Do vậy, việc nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CBT là cần thiết để bổ - Xác định năm nhân tố được xem là có ảnh hưởng đáng kể đến phát triển CBT của sung vào cơ sở lý luận về CBT cũng như gợi ý những giải pháp nhằm triển khai thành công hơn khu vực nghiên cứu. Đồng thời điều chỉnh các biến số, thước đo cho phù hợp với bối cảnh mô hình này tại các địa phương thuộc tiểu vùng Tây Bắc, Việt Nam. nghiên cứu dựa trên kết quả nghiên cứu định tính.
- 3 4 Đóng góp về mặt thực tiễn Dựa trên những quan điểm nghiên cứu khác nhau thì quan niệm về CBT không hoàn - Nghiên cứu đã chỉ ra những nhóm nhân tố và biến số có tác động ảnh hưởng đến phát toàn giống nhau, tuy nhiên có một số điểm chung sau: triển CBT tại tiểu vùng Tây Bắc. Thứ nhất, Cộng đồng địa phương là người kiểm soát các tài nguyên du lịch và hỗ trợ - Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất một số khuyến nghị mang tính hàm ý với các bên liên cho khách du lịch có cơ hội tìm hiểu và nâng cao nhận thức của họ khi có cơ hội tiếp cận hệ quan đến phát triển CBT tiểu vùng Tây Bắc, thống tài nguyên du lịch tại không gian sinh sống của cộng đồng; 7. Kết cấu của luận án Thứ hai, Khách du lịch là tác nhân bên ngoài, là tiền đề mang lại lợi ích kinh tế và sẽ Để trình bày toàn bộ nội dung nghiên cứu, ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận án có những tác động nhất định kèm theo việc thụ hưởng các giá trị về môi trường sinh thái tự được kết cấu thành 5 chương, cụ thể: nhiên và văn hóa khi đến với một cộng đồng địa phương cụ thể; Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Thứ ba, Cộng đồng địa phương sẽ nhận được lợi ích về mặt kinh tế, mở rộng tầm hiểu Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu biết về đặc điểm, tính cách của du khách cũng như cơ hội nắm bắt các thông tin bên ngoài từ khách du lịch. Chương 3: Đặc điểm khu vực nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Tổng hợp những quan điểm về CBT, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả Chương 4: Kết quả nghiên cứu tiếp cận quan niệm về CBT là một loại hình du lịch hướng đến tính chủ động của người dân Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị địa phương trong tham gia, nâng cao các kỹ năng, kiến thức cũng như những hiểu biết của họ đối với quy hoạch và phát triển du lịch. Tạo điều kiện cho khách du lịch có được những CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU trải nghiệm thỏa mãn nhu cầu, nâng cao nhận thức và tìm hiểu về di sản thiên nhiên, văn hóa 1.1. Nghiên cứu về du lịch cộng đồng của cộng đồng điểm đến. 1.1.1. Cộng đồng 1.2. Nghiên cứu về phát triển du lịch cộng đồng Cộng đồng địa phương đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch, họ là đầu mối 1.2.1. Quan điểm về phát triển trong nghiên cứu cung cấp những cơ sở hạ tầng như chỗ ở, các dịch vụ ăn uống, thông tin, vận tải và các dịch Tổng hợp những quan điểm nghiên cứu trước đây, tác giả tiếp cận quan điểm về phát vụ khác. Thuật ngữ “cộng đồng” được đề cập từ thế kỷ 19, đến nay đã có nhiều học giả quan triển trong nghiên cứu được hiểu là quá trình thay đổi về lượng và chất của các vấn đề kinh tế tâm nghiên cứu như như Hillery (1955); Keith và Ary (1998); Ivanovic (2009)… các nghiên - xã hội, dựa trên cơ sở khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên tự nhiên, kiểm soát vấn cứu thường xoay quanh ba vấn đề sau: đề ô nhiễm môi trường và phát triển các nguồn tài nguyên tái sinh. Thứ nhất, cộng đồng thường gắn với một khu vực địa lý cụ thể; 1.2.2. Phát triển du lịch cộng đồng Thứ hai, cộng đồng gồm những người có thể cư trú gần nhau hoặc không gần nhau (không xác Tổng hợp và kế thừa quan điểm của các nghiên cứu trước đây, trong phạm vi nghiên định về mặt địa lý) nhưng có chung các đặc điểm hoặc sở thích (cộng đồng chức năng); cứu, tác giả tiếp cận quan điểm về phát triển CBT là quá trình biến đổi về lượng và chất của Thứ ba, cộng đồng ảo, xuất hiện cùng với sự phát triển của các phương tiện truyền các vấn đề kinh tế - xã hội theo hướng tiến bộ, dựa trên sáng kiến của người dân địa phương thông hiện đại trong những thập kỷ gần đây, quan niệm về cộng đồng đã vượt qua giới hạn trong lĩnh vực du lịch, nâng cao nhận thức của người dân và khách du lịch trong bảo vệ môi thời gian, không gian và địa lý. trường tự nhiên cũng như đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của du khách, đem lại hiệu quả Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả tiếp cận quan điểm về cộng đồng được kinh tế - xã hội ngày càng cao cho cộng đồng. Theo quan điểm này, việc đánh giá phát triển hiểu là những người sống trong một khu vực được xác định về mặt địa lý, có những mối quan CBT gồm: (1) tăng trưởng kinh tế cộng đồng; (2) bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa - xã hệ văn hóa - xã hội với nhau và trách nhiệm với nơi họ sinh sống. hội truyền thống cốt lõi của cộng đồng; (3) nâng cao nhận thức của người dân địa phương và 1.1.2. Du lịch cộng đồng khách du lịch trong bảo vệ môi trường sinh thái và (4) đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Thuật ngữ “Du lịch cộng đồng” được đề cập từ những năm 1980 ở các nước thuộc khu 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng vực châu Âu, châu Mỹ và châu Úc. Có rất nhiều tên gọi khác nhau liên quan đến hoạt động 1.3.1. Sức hấp dẫn của điểm đến du lịch du lịch có sự tham gia của cộng đồng địa phương. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác Điểm đến du lịch có thể được hiểu là một địa điểm mà khách du lịch lựa chọn đến và giả sử dụng thuật ngữ “du lịch cộng đồng” (CBT) để chỉ các loại hình “du lịch dựa vào cộng ở lại trong một khoảng thời gian để tham quan, trải nghiệm (Leiper, 1995). Điểm đến du lịch không đồng” nói chung. chỉ là nơi gải trí, thu hút khách du lịch, đem đến sự thỏa mãn cho họ mà còn là nơi người dân địa
- 5 6 phương đang sinh sống và làm việc hàng ngày. Việc nghiên cứu đánh giá sức hấp dẫn của điểm thích hợp trong quản lý các nguồn lực tài chính và con người (France, 1999), cũng như xây đến để nắm bắt được cách người dân địa phương khác nhau tương tác hỗ trợ cho phát triển du lịch, dựng kế hoạch, triển khai thực hiện. Những công việc này thường do lãnh đạo cộng đông thực đồng thời duy trì những đặc tính có giá trị của địa phương và giải quyết các vấn đề tiêu cực trong hiện, do vậy, lãnh đạo cộng đồng giữ vai trò quan trọng trong phát triển cộng đồng thành công quá trình phát triển CBT là cần thiết. và đặc biệt, nó là một phần thiết yếu trong phát triển CBT (Aref và Redzuan, 2008). 1.3.2. Khả năng tiếp cận điểm đến du lịch 1.3.7. Sự hỗ trợ của các tổ chức trong cộng đồng Khả năng tiếp cận điểm đến du lịch có thể được hiểu là khả năng di chuyển đến điểm Liên quan đến các tổ chức trong cộng đồng, về bản chất đó là các nhóm trong một cộng du lịch và việc di chuyển giữa các điểm trong khu vực của điểm đến được thuận tiện, đơn đồng, có quy mô nhỏ theo từng nhóm đối tượng tham gia chính thức hoặc không chính thức giản, nhanh chóng và an toàn. Đây được xem là một trong những yếu tố đánh giá thuộc tính hấp như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân… và một số tổ chức đoàn thể khác trong dẫn của điểm đến du lịch. Khả năng tiếp cận điểm đến du lịch phụ thuộc vào hệ thống hạ tầng cộng đồng, ở đó các thành viên có cơ hội để bày tỏ quan điểm và trao đổi thông tin cho sự giao thông (đường xá, bãi đỗ xe, phương tiện vận chuyển…); trang thiết bị giao thông (loại hình, phát triển CBT. kích cỡ, tốc độ, phạm vi của loại hình vận tải…); các vấn đề liên qua đến điều hành vận tải (lịch 1.3.8. Hợp tác và hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng trình chuyến đi, hướng, đường đi…) và những quy định liên quan đến hoạt động vận tải (Hà Nam Hợp tác và hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng được hiểu là sự liên kết, phối hợp cùng thực Khánh Giao, 2011). hiện CBT giữa cộng đồng địa phương với các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp khác bên ngoài 1.3.3. Tính tiện nghi của điểm đến du lịch cộng đồng. Trong đó, các cơ quan, tổ chức bên ngoài cộng đồng chủ yếu hỗ trợ giúp cộng đồng Tính tiện nghi của điểm đến du lịch là những yếu tố dịch vụ và cơ sở vật chất nằm ở trong việc quảng bá, xúc tiến du lịch; tư vấn, hỗ trợ, đào tạo giáo dục người dân trong việc nâng điểm đến hoặc gắn liền với điểm đến, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho du khách dễ dàng tiếp cao kỹ năng và kiến thức, tính chuyên nghiệp trong phát triển CBT. cận, sử dụng. Hà Nam Khánh Giao (2011); 1.4. Xác định khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu “Tính tiện nghi của điểm đến” là yếu tố không mua được trực tiếp như các sản Thứ nhất, các nghiên cứu đánh giá phát triển du lịch nói chung và phát triển CBT nói phẩm/dịch vụ du lịch khác, nhưng giữ vai trò quan trọng trong kinh nghiệm của khách du riêng thường theo hướng phát triển bền vững, dựa trên ba tiêu chí là: kinh tế, văn hóa - xã hội lịch. Việc nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố tính tiện nghi của điểm đến đối với phát triển và môi trường. Tuy nhiên, từ tổng quan cho thấy ngoài ba tiêu chí trên còn có các tiêu chí khác CBT là cần thiết, góp phần tạo thêm những dịch vụ gia tăng cho cộng đồng, tạo những ấn đánh giá sự phát triển du lịch như: giáo dục, sức khỏe, đáp ứng nhu cầu khách du lịch… tùy tượng và thỏa mãn những nhu cầu của khách CBT. thuộc vào đối tượng, quan điểm và mục tiêu nghiên cứu khác nhau của các học giả. Do vậy, tác 1.34. Sự tham gia của người dân địa phương giả cho rằng trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây và mục đích nghiên cứu của luận án, Sự tham gia của người dân địa phương là yếu tố quan trọng trong quy hoạch phát triển cần thống nhất quan điểm, các tiêu chí đánh giá sự phát triển CBT cho khu vực nghiên cứu. du lịch và sự hỗ trợ của cộng đồng là điều thiết yếu để đạt được sự phát triển du lịch bền vững Thứ hai, nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CBT cũng như các chỉ (Bramwell và Sharman, 1999 Hall, 2003, Tosun, 2006). tiêu đánh giá khá đa dạng, trên những góc độ khác nhau và ở các địa phương khác nhau là 1.3.5. Kiến thức và kỹ năng về du lịch của người dân địa phương không giống nhau, không mang tính đại diện, gắn với đặc điểm của từng quốc gia, vùng miền. Nghiên cứu của nhiều học giả (Frank & Smith, 1999; Bopp và cộng sự, 2000; Aref và Do vậy, tác giả cho rằng trên cơ sở tổng hợp, kế thừa các nghiên cứu trước đây và mục đích cộng sự, 2009; Moscardo, 2008) trước đây đều chỉ ra rằng để nâng cao năng lực cộng đồng trong nghiên cứu của luận án, cần xác định những nhân tố nào có ảnh hưởng đáng kể đến phát triển phát triển du lịch, người tham gia phải có kiến thức và kỹ năng, qua đó giúp họ có được những CBT của khu vực nghiên cứu. suy nghĩ và hành động theo những cách thức phù hợp nhất. Kỹ năng và kiến thức được coi là một Thứ ba, tại tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam là những địa phương giàu tiềm năng phát triển công cụ hỗ trợ hỗ trợ cho phát triển cộng đồng và là nhân tố quan trọng cho phát triển CBT, nó loại hình CBT do sở hữu những tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa gắn thực sự cần thiết đối với bất kỳ đối tượng nào tham gia vào hoạt động CBT, từ cán bộ chính quyền liền với sự sinh sống của nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số. Tóm lại, trên cơ sở những đánh giá địa phương hay những nhà lãnh đạo trong cộng đồng đến những người dân địa phương (Bopp, trên, tác giả thấy rằng cần thiết phải tiến hành nghiên cứu để: M., GermAnn, K., Bopp, J., Baugh p, M., GermAnn, K., Bopp, J., Baugh, 2000). - Xem xét điều chỉnh các quan điểm, tiêu chí đánh giá sự phát triển CBT tại tiểu vùng 1.3.6. Lãnh đạo cộng đồng Tây Bắc, Việt Nam trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước đây; Sự phát triển CBT thường bắt nguồn từ một nhóm nhỏ trong cộng đồng, tuy nhiên, - Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CBT tại tiểu vùng Tây Bắc; những sáng kiến phát triển CBT phải đực sự hỗ trợ của những người có kiến thức và kỹ năng
- 7 8 - Xác định thước đo phù hợp để đo mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến phát triển Lý thuyết kỳ vọng được học giả Victor Vroom đề cập vào năm 1964, áp dụng vào bối CBT tiểu vùng Tây Bắc trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước đây; cảnh tạo động lực lao động. Lý thuyết kỳ vọng xoay quanh ba yếu tố chính là kỳ vọng kết quả - Kiểm định, đo lường, đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến phát triển CBT cộng việc (Expectancy), niềm tin về phần thưởng (Instrumenttality) và sức hấp dẫn của phần tại tiểu vùng Tây Bắc; thưởng có giá trị (Valence). Vroom đã đưa ra công thức xác định động lực cá nhân thể hiện mối quan hệ giữa ba yếu tố trên là: M = E x I x V. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Trong đó: M (Motivation): Động lực làm việc 2.1. Cơ sở lý thuyết liên quan đến nghiên cứu E (Expectancy): Kỳ vọng kết quả cộng việc 2.1.1. Lý thuyết phát triển bền vững I (Instrumenttality): Niềm tin về phần thưởng Quan điểm về phát triển bền vững đã được thảo luận trong rất nhiều nghiên cứu của V (Valence): Sức hấp dẫn của phần thưởng có giá trị các học giả ở các lĩnh vực khác nhau kể từ năm 1987, tại Hội nghị Ủy ban Thế giới về Môi Trong lĩnh vực du lịch, lý thuyết kỳ vọng được Witt và Wright (1992) vận dụng để trường và Phát triển (WCED) công bố báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” (Báo cáo đánh giá kỳ vọng về động lực đi du lịch của khách du lịch. Brundtlant), thuật ngữ “Phát triển bền vững” đã chính thức được sử dụng để đưa ra cách nhìn mới về việc hoạch định các chiến lược phát triển lâu bền. 2.2. Đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu Mặc dù còn những quan điểm khác nhau liên quan đến lý thuyết phát triển bền vững 2.2.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu của luận án trong lĩnh vực du lịch nói chung và CBT nói riêng. Tổng hợp các quan điểm, nghiên cứu của Sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia về các chỉ tiêu đánh giá phát triển CBT và các các học giả cho thấy, điểm mấu chốt của phát triển CBT bền vững cần đảm bảo bốn tiêu chí nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CBT tại tiểu vùng Tây Bắc. Tác giả tổng hợp các hiệu chỉnh, cơ bản, gồm: bổ sung và thay đổi trong bảng 2.2 như sau: Thứ nhất, đảm bảo tính bền vững về văn hóa - xã hội: Bảng 2.2: Kết quả hiệu chỉnh các chỉ tiêu đánh giá phát triển CBT và các Thứ hai, đảm bảo tính bền vững về kinh tế: nhân tố ảnh hưởng sau tham vấn ý kiến chuyên gia Thứ ba, đảm bảo tính bền vững về môi trường sinh thái: TT Mô hình đề xuất Kết quả tham vấn ý kiến chuyên gia Thứ tư, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và cộng đồng địa phương: - Sử dụng 4 chỉ tiêu đánh giá là kinh tế; văn hóa - xã hội; môi trường và nhu cầu của khách du lịch 2.1.2. Lý thuyết các bên liên quan 1 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển CBT được thỏa mãn; Lý thuyết các bên liên quan được đề cập từ thế kỷ thứ 19, bắt nguồn từ những quan điểm - Thống nhât tên gọi của biến là “Phát triển CBT tiểu đánh giá vai trò quan trọng của hợp tác xã và sự tương hỗ (Clark, T, 1984). Tuy nhiên, khái niệm vùng Tây Bắc Việt nam” về các bên liên quan được Viện nghiên cứu Stanford (SRI - Stanford Research Institute) đề cập lần - Đưa vào mô hình nghiên cứu; đầu tiên vào những năm 1960, theo đó, một công ty phải chịu trách nhiệm không chỉ đối với cổ - Điều chỉnh lại tên nhân tố là “Sức hấp dẫn của điểm CBT”; đông của mình mà còn cho các bên liên quan, sự hỗ trợ của họ được xem là quan trọng cho sự tồn 2 Sức hấp dẫn của điểm đến du lịch - Đánh giá dựa trên ba chỉ tiêu là: Điểm tham quan tại của công ty (Stoney, C., & Winstanley, D, 2001). tự nhiên; Điểm tham quan văn hóa - lịch sử và Các Trong lĩnh vực du lịch, một số học giả (Sautter và Leisen, 1999; Henning, 1974) đã hoạt động du lịch, giải trí. vận dụng lý thuyết các bên liên quan để phân tích đánh giá sự khác biệt về quan điểm của các - Đưa vào mô hình nghiên cứu 3 Khả năng tiếp cận điểm đến du lịch - Điều chỉnh lại tên gọi của nhân tố là “Khả năng nhóm khác nhau tham gia vào hoạt động kinh doanh du lịch, đặc biệt ở khâu hoạch định chính tiếp cận điểm CBT” sách và lập kế hoạch. - Đưa vào mô hình nghiên cứu Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả lựa chọn lý thuyết này phục vụ cho việc 4 Tính tiện nghi của điểm đến du lịch - Điều chỉnh lại tên gọi của nhân tố là “Cơ sở hạ tầng xác định các bên liên quan đến phát triển CBT của khu vực nghiên cứu, gồm: người dân địa và dịch vụ của điểm CBT” - Không đưa vào mô hình nghiên cứu phương, khách du lịch, các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước, doanh nghiệp kinh 5 Sự tham gia của người dân đia phương - Sử dụng trong nghiên cứu định tính doanh trong lĩnh vực du lịch. Kiến thức và kỹ năng về du lịch của 6 - Đưa vào mô hình nghiên cứu 2.1.3. Lý thuyết kỳ vọng người dân địa phương 7 Lãnh đạo cộng đồng - Không đưa vào mô hình nghiên cứu
- 9 10 TT Mô hình đề xuất Kết quả tham vấn ý kiến chuyên gia 2.2.2. Phát triển các giả thuyết nghiên cứu - Sử dụng trong nghiên cứu định tính Bảng 2.3: Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu và dự đoán mối quan hệ kỳ vọng Hỗ trợ của các tổ chức trong cộng - Không đưa vào mô hình nghiên cứu 8 Ký Mối quan đồng - Sử dụng trong nghiên cứu định tính TT Giả thuyết đề xuất - Đưa vào mô hình nghiên cứu hiệu hệ kỳ vọng Hợp tác và hỗ trợ từ bên ngoài cộng - Tách biệt thành ba đối tượng đánh giá và so sánh 1 Sức hấp dẫn của các điểm tham quan tự nhiên -> Phát triển CBT H1a Thuận chiều 9 đồng là: Hợp tác và hỗ trợ của chính quyền địa phương; Doanh nghiệp và Tổ chức phi chính phủ. Sức hấp dẫn của các điểm tham quan văn hóa - lịch sử -> Phát 2 H1b Thuận chiều - Thống nhất tên gọi của biến là “Đặc điểm triển CBT 10 Bổ sung thêm biến kiểm soát nhân khẩu” Các hoạt động du lịch giải trí tại mỗi điểm CBT -> Phát triển Nguồn: Tác giả tổng hợp 3 H1c Thuận chiều CBT 4 Khả năng tiếp cận điểm CBT -> Phát triển CBT H2 Thuận chiều Sức hấp dẫn của điểm CBT 5 Cơ sở hạ tầng và dịch vụ của điểm CBT -> Phát triển CBT H3 Thuận chiều H1a Kiến thức và kỹ năng về du lịch của người dân địa phương -> Điểm tham quan tự nhiên 6 H4 Thuận chiều Phát triển CBT H1b Điểm tham quan văn hóa - lịch sử Sự hỗ trợ và hợp tác của chính quyền địa phương -> Phát triển H1c 7 H5a Thuận chiều CBT Các hoạt động du lịch giải trí Sự hỗ trợ và hợp tác của doanh nghiệp kinh doanh du lịch -> 8 H5b Thuận chiều Phát triển CBT H2 Khả năng tiếp cận điểm CBT Sự hỗ trợ và hợp tác của các tổ chức phi chính phủ -> Phát triển 9 H5c Thuận chiều CBT H3 Phát triển CBT Nguồn: Tác giả tự xây dựng Cơ sở hạ tầng và dịch vụ của điểm CBT tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU H4 Kiến thức và kỹ năng về du lịch của người VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dân địa phương 3.1. Đặc điểm của khu vực nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội các tỉnh tiểu vùng Tây Bắc Hợp tác và hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng H5a Theo Quyết định số 1064/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt quy hoạch Hợp tác và hỗ trợ của chính quyền địa phươg tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng trung du và miền núi phía Bắc đến năm 2020”, tiểu H5b Hợp tác và hỗ trợ của doanh nghiệp vùng Tây Bắc gồm bốn tỉnh Hòa Bình; Sơn La; Điện Biên và Lai Châu. Tổng diện tích tự H5c nhiên khoảng 37.335 km2, dân số 3.161 nghìn người, khoảng 22 dân tộc sinh sống, hầu hết là Hợp tác và hỗ trợ của tổ chức phi chính phủ các dân tộc thiểu số (bảng 3.1). Đặc điểm nhân khẩu Hình 2.1: Mô hình đề xuất nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CBT tiểu vùng Tây Bắc
- 11 12 Bảng 3.1: Thống kê một số chỉ tiêu thuộc tiểu vùng Tây Bắc 2.75 Địa bàn (tỉnh) Cộng 7.23 Dưới 24 TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Điện Lai (trung 22.48 Hòa Bình Sơn La bình) tuổi Biên Châu Từ 24- 41 Diện tích 67.54 1 Km2 4.600,30 14.125 9.541 9.068,8 37.335,1 tuổi tự nhiên Từ 41 - 55 2 Dân số Nghìn người 854,131 1.248,415 598,856 460,196 3.161,6 tuổi Mật độ 2 3 Người/km 186 88 63 49 96,5 trung bình 4 Dân tộc Dân tộc 10 12 21 20 22 Biểu đồ 3.1: Cơ cấu lao động theo độ tuổi trong kinh doanh CBT Nguồn: Niên giám thống kê - Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, 2019 Nguồn: Báo cáo tổng kết Sở VH, TT và DL các tỉnh tiểu vùng Tây Bắc 3.1.2. Đặc điểm cơ sở vật chất - kỹ thuật và nguồn nhân lực phát triển CBT Về trình độ lao động, chủ yếu là lao động phổ thông, các hộ tham gia kinh doanh du lịch ban đầu chủ yếu mang tính tự phát, người dân tự thực hiện các công việc không qua đào 3.1.2.1. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch cộng đồng tạo nên trình độ lao động nhìn chung còn thấp. Trình độ ngoại ngữ giao tiếp còn nhiều hạn - Hệ thống nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (homestay): Theo đánh giá của Sở chế, đây cũng là một trong những khó khăn đối với việc thu hút khách du lịch quốc tế (Báo Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, nhìn chung các homestay có thể đáp ứng được nhu cầu cáo của Sở VH, TT và DL các tỉnh tiểu vùng Tây Bắc). nghỉ ngơi của du khách, mỗi dân tộc đều có những đặc điểm riêng và do vậy, cách thức trang 3.1.2.3. Số lượng khách du lịch cộng đồng trí homestay của các điểm du lịch cũng khác nhau, có sức thu hút khách du lịch. Tuy nhiên, Được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước và các cơ quan chức năng, những năm qua chất lượng homestay chưa cao, mới chỉ đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu của du khách, hoạt động CBT tiểu vùng Tây Bắc khá phát triển, thu hút được nhiều du khách đến thăm. các trang thiết bị còn thiếu và chưa đảm bảo vệ sinh. Khách du lịch nội địa luôn lớn hơn khách quốc tế, điều này cho thấy thị trường khách nội - Các cơ sở vui chơi giải trí, thể thao, dịch vụ phục vụ du khách còn nhiều hạn chế, gần như địa vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển CBT của các tỉnh tiểu vùng Tây Bắc. các bản không có sân chơi thể thao (trừ sân bóng đá), các dịch vụ tắm thuốc, tắm nước nóng là thế mạnh của vùng nhưng vẫn chưa được phát huy, điều này không những không kích thích nhu cầu chi tiêu của khách mà còn không giữ được khách lưu trú lại. 12% - Hệ thống hạ tầng giao thông về cơ bản đáp ứng được nhu cầu di chuyển, đi lại của khách du lịch, hầu hết các điểm du lịch cộng đồng hệ thống giao thông đã được bê tông hóa, 88% Khách CBT tuy nhiên còn một số điểm tại một số bản CBT vẫn còn đường đất, gây ra những hạn chế nhất Khách DL định cho du khách trong việc di chuyển đi lại. 3.1.2.2. Nguồn nhân lực phục vụ du lịch cộng đồng Theo số liệu thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, số lao động tại Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ lượt khách CBT so với tổng lượt khách tiểu vùng Tây Bắc các điểm du lịch cộng đồng tiểu vùng Tây Bắc có xu hướng tăng qua các năm. Nguồn: Tác giả tổng hợp 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Thiết kế nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CBT tại tiểu vùng Tây Bắc, tác giả trải qua hai giai đoạn nghiên cứu là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. 3.2.2. Quy trình nghiên cứu
- 13 14 Quy trình nghiên cứu của luận án được trình bày khái quát trong hình gồm 4 bước định lượng, đặc biệt là các nghiên cứu về kinh tế và quản trị kinh doanh trong các thị trường chính sau: (1) Xây dựng thước đo; (2) Nghiên cứu định tính; (3) Nghiên cứu định lượng sơ chưa phát triển, dữ liệu thứ cấp không có hoặc không đầy đủ, độ tin cậy không cao. bộ; (4) Nghiên cứu định lượng chính thức. 3.2.4.3. Phương pháp phân tích số liệu 3.2.3. Nghiên cứu định tính Để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm CBT, nghiên cứu định 3.2.3.1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu định tính lượng được thực hiện qua hai bước, nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. - Bước đầu xác định sự phù hợp của các thước đo được sử dụng để đánh giá sự phát Giai đoạn nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện nhằm phát hiện những lỗi mắc phải triển CBT của tiểu vùng Tây Bắc; trong điều tra và là căn cứ để tác giả điểu chỉnh bảng câu hỏi đảm bảo tính dễ hiểu và tính nhất - Lựa chọn, điều chỉnh các nhân tố, biến số ảnh hưởng đến phát triển CBT phù hợp với quán, đồng bộ, phù hợp với điều kiện chung nhất của các đối tượng khảo sát. đặc thù, bối cảnh của tiểu vùng Tây Bắc; Giai đoạn nghiên cứu định lượng chính thức dùng để kiểm định thước đo và mô hình - Tiếp tục tham vấn ý kiến của các chuyên gia trong đánh giá tính hợp lý của các nhân lý thuyết, thông qua hai kỹ thuật chính là phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha tố, biến số mà tác giả dự kiến đưa vào mô hình nghiên cứu chính thức. (Cronbach, 1951) và phương pháp phân tích yếu tố khám phá EFA với sự hỗ trợ của phần - Kết hợp với kết quả nghiên cứu định lượng để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. mềm SPSS22 để loại bỏ các biến quan sát có chất lượng kém. 3.2.3.2. Phương pháp thực hiện Các dữ liệu định tính chính sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập từ các thành viên CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trong cộng đồng tại 8 điểm CBT thuộc 4 tỉnh tiểu vùng Tây Bắc. Các điểm được lựa chọn là đại diện cho những mức độ phát triển và thời gian hoạt động CBT khác nhau. 4.1. Kết quả nghiên cứu định tính 3.2.3.3. Phân tích dữ liệu 4.1.1. Đánh giá phát triển CBT tiểu vùng Tây Bắc Các dữ liệu định tính thu thập từ các cuộc thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu được tổng Sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia, mười hai thước đo được sử dụng để đánh giá sự phát hợp, phân loại theo từng tiêu chí và nội dung nghiên cứu. triển CBT tại tiểu vùng Tây Bắc được sử dụng trong nghiên cứu định tính, tác giả đã tiến hành các 3.2.4. Nghiên cứu định lượng cuộc thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu hai đối tượng là người dân địa phương và khách du lịch: 3.2.4.1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu định lượng 4.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CBT tiểu vùng Tây Bắc - Thống kê mô tả những đặc điểm nhân khẩu của đối tượng khảo sát và các biến quan Sau khi xác định những thước đo được sử dụng để đánh giá phát triển CBT tại tiểu sát liên quan đến nghiên cứu; vùng Tây Bắc trong nghiên cứu, các cuộc phỏng vấn, thảo luận nhóm với người dân địa - Kiểm tra đánh giá trị hội tụ và phân biệt của các biến quan sát thông qua kiểm định phương và khách du lịch tiếp tục được trao đổi xoay quanh năm nhóm nhân tố tác động ảnh nhân tố khám phá EFA; hưởng đến phát triển CBT trong mô hình nghiên cứu. - Kiểm tra và đánh giá lại độ tin cậy thước đo của các nhân tố, biến số thông qua hệ số 4.1.3. Điều chỉnh mô hình và giả thuyết nghiên cứu sau kết quả nghiên cứu định tính Cronbach’s Alpha; Nghiên cứu định tính là giai đoạn đầu tiên, được sử dụng để thăm dò nhằm kiểm tra - Phân tích mối quan hệ tương quan Pearson, thực hiện hồi quy tuyến tính các nhân tố mô hình lý thuyết, đồng thời khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng trong ảnh hưởng đến phát triển CBT và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. nghiên cứu định lượng. Từ đó có cơ sở điều chỉnh, bổ sung hoặc khẳng định sự phù hợp của 3.2.4.2. Phương pháp thực hiện mô hình nghiên cứu và các giả thuyết có được từ tổng quan trước đó. Các chuyên gia đều cho Theo Nguyễn Đình Thọ (2013), nghiên cứu định lượng bao gồm hai phương pháp rằng các thước đo đưa vào nghiên cứu là hợp lý, có thể đo lường các khái niệm nghiên cứu chính là khảo sát (survey method) và thử nghiệm (experimetation). Dựa vào đặc điểm của và các đối tượng khảo sát có thể đưa ra thông tin về những nội dung này. Trên cơ sở đó, mô nghiên cứu và nội dung nghiên cứu, tác giả chọn phương pháp khảo sát, cũng theo Nguyễn hình nghiên cứu cũng được điều chỉnh lại sau nghiên cứu định tính (hình 4.1): Đình Thọ (2011) thì đây là dạng thiết kế để thu thập dữ liệu phổ biến nhất trong nghiên cứu
- 15 16 Sức hấp dẫn của điểm CBT 4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng H1a 4.2.1. Thống kê mô tả đặc điểm nhân khẩu của đối tượng khảo sát Điểm tham quan tự nhiên Sau khi phát đi 600 phiếu điều tra, tác giả đã thu về được tổng cộng 534 phiếu, tuy H1b Điểm tham quan văn hóa - lịch sử nhiên có nhiều phiếu không hợp lệ, một số lỗi mắc như người được hỏi điền không đầy đủ H1c các thông tin cần thiết; trả lời một phương án đối với các câu hỏi hoặc trả lời không đủ các Các hoạt động du lịch giải trí phương án. Tác giả đã tiến hành làm sạch dữ liệu, kết quả còn lại 518 phiếu được đưa vào phân tích thống kê mô tả mẫu để kiểm tra tính phù hợp và khả năng đại diện của mẫu. H2 4.2.2. Thống kê mô tả các biến liên quan đến nghiên cứu Khả năng tiếp cận điểm CBT 4.2.2.1. Thống kê mô tả biến sức hấp dẫn của điểm CBT Cơ sở hạ tầng và dịch vụ của điểm CBT Nhân tố sức hấp dẫn của điểm CBT gồm 13 thước đo, được đánh giá trên ba khía cạnh H3a là sức hấp dẫn điểm tham quan tự nhiên (STT); sức hấp dẫn điểm tham quan văn hóa - lịch Cơ sở hạ tầng và dịch vụ cơ bản Phát triển sử (SVL) và sức hấp dẫn của các hoạt động du lịch giải trí (SHG). Thang đo Likert 5 điểm từ CBT 1 (rất không đồng ý) đến 5 (rất đồng ý), mức điểm trung gian là 3. H3b tiểu vùng 4.2.2.2. Thống kê mô tả biến khả năng tiếp cận điểm CBT Cơ sở hạ tầng và dịch vụ lưu trú du lịch Tây Bắc Bảng 3.5 trình bày kết quả thống kê mô tả nhân tố khả năng tiếp cận điểm CBT (ký H3c Việt Nam hiệu: KTC) gồm 4 thước đo từ KTC1 đến KTC4, tổng cỡ mẫu là 518. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ bổ sung 4.2.2.3. Thống kê mô tả biến cơ sở hạ tầng và dịch vụ của điểm CBT Kết quả thống kê mô tả biến cơ sở hạ tầng và dịch vụ của điểm CBT gồm 12 thước đo H4 đánh giá trên ba khía cạnh là Cơ sở hạ tầng và dịch vụ cơ bản (ký hiệu CHC); Cơ sở hạ tầng và Kiến thức và kỹ năng về du lịch dịch vụ lưu trú du lịch (ký hiệu CHL) và Cơ sở hạ tầng và dịch vụ bổ sung (ký hiệu CHB). Sử của người dân địa phương dụng thang đo Likert 5 điểm từ 1 (rất không đồng ý) đến 5 (rất đồng ý), mức điểm trung gian là 3, với số mẫu là 518. Hợp tác và hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng 4.2.2.4. Thống kê mô tả biến kiến thức và kỹ năng về du lịch của người dân H5a Hợp tác và hỗ trợ của chính quyền địa phươg Kết quả thống kê mô tả biến kiến thức và kỹ năng về du lịch của người dân địa phương H5b (ký hiệu: KKT) gồm 7 biến quan sát, được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm từ (1) = Hợp tác và hỗ trợ của doanh nghiệp hoàn toàn không đồng ý đến (5) = hoàn toàn đồng ý, tổng số mẫu là 518. H5c 4.2.2.5. Thống kê mô tả biến hợp tác và hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng Hợp tác và hỗ trợ của tổ chức phi chính phủ Biến hợp tác và hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng được đánh giá qua ba biến số là hợp tác và hỗ trợ từ phía chính quyền (ký hiệu: HCQ); hợp tác và hỗ trợ từ phía doanh nghiệp (ký hiệu: Đặc điểm nhân khẩu HDN) và hợp tác và hỗ trợ từ phía các tổ chức phi chính phủ (ký hiệu: HPC). 4.2.2.6. Thống kê mô tả biến phát triển CBT Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau nghiên cứu định tính Biến phát triển CBT gồm 12 biến quan sát, ký hiệu từ PTT1 đến PTT12, đo lường bằng Nguồn: Tác giả tổng hợp thang đo Likert 5 điểm, tổng số mẫu là 518. 4.2.3. Kiểm định độ tin cậy thước đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha Kết quả kiểm định độ tin cậy của các nhân tố cho thấy các nhân tố được đo bởi các thước đo được đề xuất hầu hết là có độ tin cậy tốt, giá trị Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,6. Riêng nhân tố sức hấp dẫn điểm tham quan tự nhiên có hệ số Cronbach’s Alpha = 0,672
- 17 18 Trong biến cơ sở hạ tầng và dịch vụ bổ sung có thước đo CHB4 (Các sản phẩm quà lưu 4.2.5. Kiểm định sự khác biệt trung bình các biến nhân khẩu với phát triển CBT niệm nhỏ gọn, thuận tiện để khách du lịch có thể vận chuyển mang về nhà) có hệ số tương quan Để kiểm tra sự khác biệt trung bình về phát triển CBT của khu vực nghiên cứu với biến - tổng (Item - Total Correlation) = 0,077 < 0,3 do đó tác giả quyết định loại thước đo này những giá trị khác nhau của biến nhân khẩu trong mô hình, tác giả sử dụng hai kiểm định T- ra khỏi biến CHB4, khi đó hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng sẽ tăng từ 0,720 lên 0,826. test và kiểm định ANOVA. 4.2.4. Kiểm định phân tích nhân tố khám phá EFA Tổng hợp kết quả kiểm định sự khác biệt trung bình các biến nhân khẩu với sự phát 4.2.4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập triển CBT với số mẫu là 518 tại khu vực nghiên cứu cho thấy có 2 biến (tình trạng hôn nhân Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy kết quả kiểm định tương đối tốt và vai trò tham gia đối với hoạt động CBT) có sự khác biệt trung bình về mức độ ảnh hưởng (phụ lục 5). Hệ số KMO = 0,810 > 0,5 nên việc sử dụng bộ dữ liệu này để phân tích nhân tố của từng đối tượng tham gia đối với phát triển CBT. là thích hợp (Kaiser, 1974). Kiểm định Bartlett’s Test dùng để xem xét các biến quan sát trong nhân tố có tương quan với nhau không, giá trị này cũng đạt khi giá trị Sig của kiểm định = 4.2.6. Phân tích tương quan Pearson và hồi quy tuyến tính bội 0,000 < 0,5, do đó các biến quan sát có quan hệ với nhau và đủ điều kiện để phân tích nhân 4.2.6.1. Phân tích tương quan Pearson tố bằng EFA (bảng 4.12). Mười biến còn lại có hệ số Sig từ 0,000 đến 0,04 (nhỏ hơn 0,05), có ý nghĩa thống kê Bảng 4.12: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's Test trong phân tích tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc (PTT), đủ điều kiện chuyển sang Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .810 phân tích hồi quy tuyến tính bội. Bartlett's Test of SphericityApprox. Chi-Square 12125.972 Xét mối quan hệ tương quan tuyến tính từng nhân tố với biến PTT cho thấy biến HCQ (hợp tác và hỗ trợ từ phía chính quyền) có tương quan tuyến tính ngược chiều với biến PTT (kết quả df 946 Pearson Correlation = -0,092). Các biến còn lại đều cho kết quả có tương quan tuyến tính thuận Sig. .000 chiều với biến PTT, trong đó giá trị tương quan tuyến tính thuận chiều mạnh nhất là biến HVX (có Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra của tác giả hệ số Pearson Correlation = 0,515) và biến có hệ số tương quan tuyến tính thuận chiều nhỏ nhất là CHC (có hệ số Pearson Correlation = 0,090). Điểm dừng của phân tích nhân tố được đặt trên cơ sở hệ số Eigenvalue, số lượng nhân tố tối đa được lựa chọn khi hệ số này có giá trị nhỏ nhất > 1 và phần trăm tích lũy lớn hơn 42.6.2. Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CBT và kiểm định các 50%. Với các điều kiện trên, có 11 nhân tố được rút trích ra tại Initial Eigenvalues là 1,250 > giả thuyết nghiên cứu 1, tổng phương sai trích được là 68,810% > 50% cho thấy 11 nhân tố trích được trong EFA Từ các kết quả trên có thể rút ra phương trình hồi quy tuyến tính bội biểu diễn mối phản ánh được 68,810% sự biến thiên của tất cả các thước đo được đưa vào mô hình. quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CBT như sau: Kết quả cuối cùng của phân tích nhân tố khám phá các thước đo của biến độc lập, 44 PTT = 0,261*SVL + 0,136*KKT + 0,226*SHG + 0,203*CHC + 0,150*CHB + biến quan sát được tải về 11 nhân tố. 0,124*HDN - 0,113*HCQ + 0,128*KTC + 0,140*CHL + 0,244*STT 4.2.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc Bảng 4.24: Kết luận về các giả thuyết nghiên cứu Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần thứ nhất cho biến phụ thuộc, xem nhanh Giả Kỳ vọng Kết quả qua bảng ma trận xoay Rolated Component Matrix (phụ lục 4) cho thấy biến phụ thuộc không Nhân tố/Biến số thuyết tác động thực nghiệm hội tụ vào một nhân tố. Có 2 nhân tố được rút trích, trong đó xuất hiện vấn đề ở các biến quan sát PTT1; PTT3; PTT4; PTT7; PTT12 cùng tải lên ở hai nhóm biến số 1 và số 2. Đồng thời, H1a Sức hấp dẫn của của điểm tham quan tự nhiên Thuận chiều Chấp nhận giả thuyết biến PTT11 hoàn toàn không tải về nhân tố mong muốn (nhóm biến số 1) cùng các biến quan Sức hấp dẫn của các điểm tham quan văn H1b Thuận chiều Chấp nhận giả thuyết sát trong thước đo phát triển CBT. hóa - lịch sử Sức hấp dẫn của các hoạt động du lịch giải Kết quả chạy EFA lần thứ hai sau khi loại biến PTT11 cho thấy kết quả kiểm định H1c Thuận chiều Chấp nhận giả thuyết trí tại mỗi điểm CBT tương đối tốt. Hệ số KMO = 0,900 > 0,5 nên việc sử dụng bộ dữ liệu này để phân tích nhân H2 Khả năng tiếp cận điểm CBT Thuận chiều Chấp nhận giả thuyết tố là thích hợp (Kaiser, 1974). Kiểm định Bartlett’s Test cũng đạt khi giá trị Sig của kiểm định = 0,000 < 0,5, do đó các biến quan sát có quan hệ với nhau và đủ điều kiện để phân tích H3a Cơ sở hạ tầng và dịch vụ cơ bản Thuận chiều Chấp nhận giả thuyết nhân tố bằng EFA H3b Cơ sở hạ tầng và dịch vụ lưu trú du lịch Thuận chiều Chấp nhận giả thuyết
- 19 20 Giả Kỳ vọng Kết quả ra: Trong 11 biến số đại diện được đưa vào mô hình, có 10 biến tác động ảnh hưởng đến phát Nhân tố/Biến số triển CBT tiểu vùng Tây Bắc, trong đó 9 biến có tác động ảnh hưởng thuận chiều, 1 biến có thuyết tác động thực nghiệm H3c Cơ sở hạ tầng và dịch vụ bổ sung Thuận chiều Chấp nhận giả thuyết tác động ảnh hưởng ngược chiều. Kiến thức và kỹ năng về du lịch của người Thứ hai, để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến phát triển CBT tiểu vùng H4 Thuận chiều Chấp nhận giả thuyết Tây Bắc, tác giả tập trung thảo luận dựa trên kết quả số liệu thống kê bằng phần mềm SPSS22, dân địa phương Sự hỗ trợ và hợp tác của cơ quan Nhà Chưa đủ cơ sở để chấp theo mức độ ảnh hưởng giảm dần của từng nhân tố, cụ thể như sau: H5a Thuận chiều nước/chính quyền địa phương nhận giả thuyết 5.1.3.1. Nhân tố Sức hấp dẫn của điểm CBT Sự hỗ trợ và hợp tác của doanh nghiệp kinh Theo kết quả hồi quy (bảng 4.23), biến SVL có tác động ảnh hưởng mạnh nhất đến H5b Thuận chiều Chấp nhận giả thuyết doanh CBT PTT, hệ số Sig = 0,000 < 0,05, do đó có ý nghĩa thống kê cao; hệ số Beta chuẩn hóa = 0,261 Sự hỗ trợ và hợp tác của các tổ chức phi Chưa đủ cơ sở để chấp cho thấy biến có tác động ảnh hưởng thuận chiều đến phát triển CBT. H5c Thuận chiều chính phủ nhận giả thuyết Sức hấp dẫn của điểm tham quan tự nhiên (STT) có tác động ảnh hưởng thứ hai đến phát Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả triển CBT, hệ số Sig = 0,000 < 0,05, do đó có ý nghĩa thống kê cao; hệ số Beta chuẩn hóa = 0,244 cho thấy biến có tác động ảnh hưởng thuận chiều đến phát triển CBT. Sức hấp dẫn của hoạt động du lịch giải trí (SHG) có tác động ảnh hưởng thứ ba đến phát CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ triển CBT, hệ số Sig = 0,000 < 0,05, do đó có ý nghĩa thống kê cao; hệ số Beta chuẩn hóa = 0,226 cho thấy biến có tác động ảnh hưởng thuận chiều đến phát triển CBT. 5.1. Thảo luận về kết quả nghiên cứu 5.1.3.2. Nhân tố Cơ sở hạ tầng và dịch vụ điểm CBT 5.1.1. Về đánh giá sự phát triển du lịch cộng đồng tiểu vùng Tây Bắc Kết quả phân tích hồi quy bội chỉ ra biến CHC có tác động ảnh hưởng mạnh nhất đến Câu hỏi đầu tiên nghiên cứu đặt ra là “Đánh giá sự phát triển CBT tại tiểu vùng Tây PTT, hệ số Sig = 0,000 < 0,05, do đó có ý nghĩa thống kê cao; hệ số Beta chuẩn hóa = 0,203 cho Bắc dựa trên những chỉ tiêu nào?”. thấy biến có tác động ảnh hưởng thuận chiều đến phát triển CBT. Sau nghiên cứu định lượng, một chỉ tiêu (PTT11: Số ngày lưu trú bình quân/đầu khách 5.1.3.3. Nhân tố kiến thức và kỹ năng về du lịch của người dân địa phương du lịch tăng lên theo thời gian) bị loại do không thỏa mãn điều kiện kiểm định nhân tố khám Nhân tố ảnh hưởng thứ ba đến phát triển CBT là kiến thức và kỹ năng về du lịch của người phá (EFA). Như vậy, còn 11 chỉ tiêu được sử dụng đánh giá sự phát triển CBT cho nghiên dân địa phương (ký hiệu: KKT), hệ số Sig = 0,000 < 0,05 cho ý nghĩa thống kê cao; hệ số Beta cứu tại tiểu vùng Tây Bắc, kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) trong bảng 4.13 cũng chuẩn hóa = 0,136 cho thấy biến có tác động ảnh hưởng thuận chiều đến phát triển CBT. chỉ ra thứ tự vai trò của các biến quan sát từ lớn đến nhỏ trong phát triển CBT. 5.1.3.4. Nhân tố khả năng tiếp cận điểm CBT 5.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đáng kể đến phát triển CBT Nhân tố có tác động ảnh hưởng lớn thứ tư đến phát triển CBT tại tiểu vùng Tây Bắc là Câu hỏi thứ hai của nghiên cứu là “Những nhân tố nào có ảnh hưởng đáng kể đến phát khả năng tiếp cận điểm CBT gồm 4 biến quan sát (ký hiệu từ KTC1 đến KTC4), có hệ số Sig triển CBT tại tiểu vùng Tây Bắc?”. Kết quả, có 01 chỉ tiêu bị loại là CHB4 (Các sản phẩm = 0,000 < 0,05, cho ý nghĩa thống kê cao; hệ số Beta chuẩn hóa = 0,128 cho thấy biến có tác quà lưu niệm nhỏ gọn, thuận tiện để khách du lịch có thể vận chuyển mang về nhà), còn lại động ảnh hưởng thuận chiều đến phát triển CBT. Trong đó, biến KTC3 cho hệ số tải nhân tố 44 chỉ tiêu được xem là có ý nghĩa thống kê, phù hợp đưa vào phân tích hồi quy, đánh giá ảnh cao nhất (0,777), tiếp đó là KTC2 (0,761) và KTC1 (0,735). Biến KTC4 có hệ số tải nhân tố hưởng đến phát triển CBT tại tiểu vùng Tây Bắc. thâp nhất (0,626). 5.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố được lựa chọn đến phát triển CBT tiểu 5.1.3.5. Nhân tố hợp tác và hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng vùng Tây Bắc Nhân tố Hợp tác và hỗ trợ của doanh nghiệp (HDN) có hệ số Sig = 0,000 < 0,05, cho ý nghĩa Câu hỏi thứ ba trong nghiên cứu là: “Các nhân tố ảnh hưởng như thế nào và mức độ thống kê cao; hệ số Beta chuẩn hóa = 0,124 cho thấy hợp tác và hỗ trợ của doanh nghiệp bên ngoài ảnh hưởng của các nhân tố đến phát triển CBT tiểu vùng Tây Bắc?”. cộng đồng có tác động tích cực đến phát triển CBT tiểu vùng Tây Bắc. Thứ nhất, để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến phát triển CBT tiểu vùng Tây Bắc, kết quả phân tích tương quan Pearson và hồi quy tuyến tính bội (mục 4.2.6) đã chỉ
- 21 22 Nhân tố Hợp tác và hỗ trợ của chính quyền (HCQ) có hệ số Sig = 0,000 < 0,05, cho ý Sức hấp dẫn của điểm CBT nghĩa thống kê cao, nhưng có hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa = -0,113 thể hiện sự hợp tác và H1a hỗ trợ của chính quyền có tác động âm (ngược chiều) với phát triển CBT tại khu vực nghiên Điểm tham quan tự nhiên cứu, đồng thời kết quả nghiên cứu này có ngược so với kết quả nghiên cứu định tính và nhiều H1b nghiên cứu khác. Điểm tham quan văn hóa - lịch sử H1c Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy cho thấy, trong năm nhân tố đề xuất nghiên cứu Các hoạt động du lịch giải trí được chia thành 11 nhóm biến quan sát. Trong đó, có 1 biến không có ý nghĩa thống kê là HPC, dựa trên kết quả đó, mô hình nghiên cứu được điều chỉnh lại như sau: H2 Khả năng tiếp cận điểm CBT Cơ sở hạ tầng và dịch vụ của điểm CBT H3a Cơ sở hạ tầng và dịch vụ cơ bản Phát triển CBT H3b tiểu vùng Cơ sở hạ tầng và dịch vụ lưu trú du lịch Tây Bắc H3c Việt Nam Cơ sở hạ tầng và dịch vụ bổ sung H4 Kiến thức và kỹ năng về du lịch của người dân địa phương Hợp tác và hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng H5a Hợp tác và hỗ trợ của chính quyền địa phươg H5b Hợp tác và hỗ trợ của doanh nghiệp Đặc điểm nhân khẩu Hinh 5.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau nghiên cứu định lượng Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả 5.2. Một số khuyến nghị 5.2.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước Đơn giải hóa các văn bản hướng dẫn về phát triển CBT, thủ tục hành chính để người dân dễ dàng tiếp cận thực hiện. Tạo cơ chế, chính sách để huy động được tối đa các nguồn
- 23 24 lực xã hội đầu tư phát triển CBT đặc biệt là đầu tư hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành địa phương. Để thực hiện mục tiêu đó, Luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu trước các khu CBT mang tính chuyên môn hóa đây liên quan đến phát triển CBT, xác định khoảng trống cho nghiên cứu; tổng hợp những Tạo điều kiện thuận lợi, có chính sách hỗ trợ để người dân được trực tiếp tham gia và vấn đề lý luận về phát triển CBT và những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CBT; tổng hợp hưởng lợi từ hoạt động kinh doanh CBT, nâng cao vai trò của cộng đồng địa phương, tránh và lựa chọn lý thuyết cho nghiên cứu, theo đó ba lý thuyết được tác giả sử dụng cho nghiên việc cơ quan quản lý chức năng Nhà nước và chính quyền địa phương can thiệp quá sâu vào cứu là lý thuyết phát triển bền vững; các bên liên quan và lý thuyết kỳ vọng. Trên cơ sở đó, hoạt động kinh doanh CBT của người dân. luận án đã tập trung phân tích, đánh giá thực trạng phát triển CBT tiểu vùng Tây Bắc để trả Có chính sách thu hút đầu tư đào tạo nâng cao năng lực cho công đồng địa phương, tập lời bốn câu hỏi nghiên cứu liên quan. Hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng trung phát triển những kỹ năng và kiến thức căn bản về du lịch, quản lý kinh doanh. được sử dụng trong nghiên cứu, xác định những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CBT, xây Có chính sách hỗ trợ cho người dân địa phương, các bản CBT trong công tác truyền thông, dựng mô hình, thang đo và các giả thuyết nghiên cứu. Những đóng góp của luận án và hướng xúc tiến quảng bá du lịch, tạo dựng và nâng cao hình ảnh CBT của địa phương. nghiên cứu trong tương lai được trình bày cụ thể như sau. 5.2.2. Đối với người dân địa phương 1. Những đóng góp của luận án Thứ nhất, Khai thác tối ưu những lợi thế về tiềm năng du lịch của địa phương, bao gồm 1.1. Về mặt lý luận cả tiềm năng du lịch tự nhiên và tiềm năng du lịch văn hóa, phát hiện và tập trung khai thác - Nghiên cứu đã xây dựng được một bộ thước đo đánh giá sự phát triển CBT tiểu vùng một số sản phẩm du lịch mang tính đặc trưng riêng có của điểm đến; Tây Bắc đảm bảo tính hệ thống và phù hợp với sự phát triển CBT của tiểu vùng Tây Bắc. Thứ hai, đảm bảo cơ sở hạ tầng và dịch vụ điểm CBT Thứ ba, người dân địa phương cần nâng cao kỹ năng và kiến thức về kinh doanh du - Xác định năm nhóm nhân tố được xem là có ảnh hưởng đáng kể đến phát triển CBT lịch, một số điểm cần lưu ý người dân trong quá trình thực hiện gồm: của khu vực nghiên cứu. Đồng thời điều chỉnh các biến số, thước đo cho phù hợp với bối cảnh Thứ tư, người dân cần có ý thức giữ gìn vệ sinh thôn bản sạch sẽ, nhất là các khu vực công nghiên cứu dựa trên kết quả nghiên cứu định tính. cộng, đường lối đi lại và khu vực xung quanh nhà. Không phóng uế, vứt rác, thải nước sinh hoạt ra 1.2. Về mặt thực tiễn đường, hay chăn thả gia xúc, gia cầm dưới gầm sàn nhà, gần nơi nghỉ của khách. - Nghiên cứu đã chỉ ra những nhóm nhân tố và biến số có tác động ảnh hưởng đến phát Thứ năm, tranh thủ sự hỗ trợ của chính quyền, các cơ quan quản lý chức năng, đặc biệt triển CBT tại tiểu vùng Tây Bắc. là các doanh nghiệp kinh doanh du lịch bên ngoài cộng đồng về vốn, kinh nghiệm và tư vấn - Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất một số khuyến nghị mang tính hàm ý với các bên liên về kiến thức, kỹ năng làm du lịch. Chủ động triển khai các hoạt động kinh doanh theo những quan đến phát triển CBT tiểu vùng Tây Bắc. tư vấn, hướng dẫn của họ đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất. 5.2.3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh du lịch 2. Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Thứ nhất, giữ vai trò tư vấn, hỗ trợ cho người dân xây dựng một vài mô hình CBT Thứ nhất, có nhiều trường phái nghiên cứu khác nhau khi nghiên cứu về CBT, tuy trong thôn bản để người dân được tiếp cận, trực tiếp tổ chức thực hiện. nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung theo ba trường phái lý thuyết phát triển bền vững; lý thuyết Thứ hai, doanh nghiệp kinh doanh du lịch nên giữ vai trò là cầu nối, hỗ trợ cộng đồng các bên liên quan và lý thuyết kỳ vọng. trong tiếp thị, quảng bá các hoạt động CBT, tạo dựng hình ảnh của địa phương, giới thiệu Thứ hai, các nhân tố đưa vào nghiên cứu mới chỉ giải thích được 55,4% sự biến động khách đến cộng đồng tham gia các hoạt động du lịch. của phát triển CBT, còn lại 44,6% là do các nhân tố khác nhưng chưa được tác giả đề cập đưa Thứ ba, doanh nghiệp kinh doanh du lịch cũng nên có những hoạt động đầu tư hỗ trợ vào nghiên cứu. Vì vậy, các nghiên cứu tiếp theo nên bổ sung thêm các nhân tố để đánh giá cho cộng đồng, đặc biệt là các chương trình liên quan đến giáo dục đào tạo nâng cao kỹ năng phát triển CBT có kết quả cao hơn. và kiến thức kinh doanh du lịch. Từ đó, xây dựng được mối quan hệ tương quan qua lại được Thứ ba, pháp nghiên cứu, luận án mới chỉ dừng ở việc tiếp cận đối tượng khảo sát là người gắn kết và bền vững. dân địa phương trên quan điểm là những người cung cấp các sản phẩm CBT, chưa tiếp cận đối tượng là khách du lịch, đồng thời nghiên cứu được thực hiện tại tiểu vùng Tây Bắc, khu vực có tính chất KẾT LUẬN đặc thù về địa hình, khí hậu và đặc điểm dân cư, dân tộc nên có thể chưa làm rõ được những khác Tổng hợp các nội dung và kết quả nghiên cứu cho thấy, các tỉnh tiểu vùng Tây Bắc có biệt về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triên CBT và nội hàm của nó. Do đó, các nghiên cứu trong nhiều tiềm năng và thế mạnh để phát triển CBT, tuy nhiên những tiềm năng và thế mạnh đó tương lai nên mở rộng phạm vi nghiên cứu để có kết quả tốt hơn. chưa được khai thác một cách hiệu quả, góp phần xứng đáng là ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của vùng. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn phát triển CBT tại tiểu vùng Tây Bắc, luận án được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CBT tiểu vùng Tây Bắc dựa trên quan điểm đánh giá, nhận thức của người dân
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn