intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu đặc điểm của một số giống cói đang trồng phổ biến và biện pháp kỹ thuật tăng năng suất cói tại Ninh Bình và Thanh Hoá

Chia sẻ: Nguyễn Thị Hiền Phúc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

102
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhằm mục tiêu đánh giá đặc điểm nông, sinh học của một số mẫu giống cói đang được trồng phổ biến nhằm xác định mẫu giống cói triển vọng và nghiên cứu biện pháp kỹ thuật để tăng năng suất, chất lượng mẫu giống cói triển vọng đó. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung đề tài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu đặc điểm của một số giống cói đang trồng phổ biến và biện pháp kỹ thuật tăng năng suất cói tại Ninh Bình và Thanh Hoá

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> HOÀNG ĐỨC HUẾ<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CỦA MỘT SỐ GIỐNG CÓI ĐANG<br /> TRỒNG PHỔ BIẾN VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TĂNG NĂNG<br /> SUẤT CÓI TẠI NINH BÌNH VÀ THANH HOÁ<br /> <br /> Chuyên ngành:<br /> <br /> Khoa học cây trồng<br /> <br /> Mã số:<br /> <br /> 62 62 01 10<br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ<br /> <br /> HÀ NỘI, 2015<br /> <br /> Công trình hoàn thành tại:<br /> HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> Người hướng dẫn khoa học:<br /> 1. PGS.TS. NGUYỄN TẤT CẢNH<br /> 2. TS. NINH THỊ PHÍP<br /> <br /> Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Ích Tân<br /> Học viện Nông nghiệp Việt Nam<br /> <br /> Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huệ<br /> Hội Giống cây trồng<br /> <br /> Phản biện 3: TS. Nguyễn Quang Hải<br /> Viện Thổ nhưỡng - Nông hoá<br /> <br /> Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện<br /> họp tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam<br /> Vào hồi ....... giờ ....... phút, ngày ....... tháng ...... năm 2015<br /> <br /> Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:<br /> - Thư viện Quốc gia Việt Nam<br /> - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam.<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Cây cói có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế đặc biệt trong các làng nghề ở<br /> vùng nhiệt đới. Nhiều công dụng của cây cói như thân dùng dệt chiếu, thảm, làm các mặt<br /> hàng thủ công như làn, dép, mũ, võng, thừng, v.v. loại cói ngắn, xấu dùng lợp nhà, cói<br /> phế phẩm xay thành bột giấy làm bìa cứng, thân ngầm làm thuốc chữa bệnh. Sản phẩm<br /> cói không những tiêu thụ nội địa mà còn có giá trị xuất khẩu cao.<br /> Hiện nay, cói được trồng ở nhiều huyện ven biển thuộc 26 tỉnh thành trong cả nước.<br /> Trong đó vùng trồng cói Nga Sơn - Thanh Hóa và Kim Sơn - Ninh Bình đã trở thành làng<br /> nghề sản xuất cói với các mặt hàng thủ công mỹ nghệ nổi tiếng từ rất xa xưa.<br /> Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT (2009), hàng năm Việt Nam xuất khẩu khoảng<br /> 179 triệu USD hàng TCMN bằng nguyên liệu tự nhiên. Trong đó, mặt hàng sản xuất từ<br /> cói chiếm 10% tổng kim ngạch.<br /> Theo Nguyễn Tất Cảnh và Ngô Hương Trà (2006), ở các vùng trồng cói hiện<br /> nay có hai loài cói là cói Bông Trắng dạng đứng chiếm 80-90% và Bông Nâu chiếm<br /> 10-20%. Đây là hai giống cói dài nhất và có phẩm chất tốt nhất được trồng phổ biến<br /> hiện nay.Tuy nhiên, các giống này qua sản xuất nhiều năm đã có biểu hiện bị thoái hoá<br /> nên năng suất, chất lượng giảm và không đáp ứng được yêu cầu của thị trường.<br /> Có nhiều nguyên nhân dẫn đến năng suất chất lượng cói giảm như: giống cói bị<br /> suy thoái, bón phân, tưới nước chưa hợp lý, sâu bệnh xuất hiện ngày càng nhiều gây<br /> hại cho sản xuất.... Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có các giải pháp hữu ích để giải<br /> quyết. Vì vậy, nghiên cứu đề tài này góp phần giải quyết các vấn đề trên.<br /> 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài<br /> 2.1. Mục tiêu chung<br /> Đánh giá đặc điểm nông, sinh học của một số mẫu giống cói đang được trồng phổ<br /> biến nhằm xác định mẫu giống cói triển vọng và nghiên cứu biện pháp kỹ thuật để tăng<br /> năng suất, chất lượng mẫu giống cói triển vọng đó.<br /> 2.2. Mục tiêu cụ thể<br /> - Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, chống chịu, năng suất, chất lượng của<br /> ba mẫu giống cói Cổ khoang Bông trắng dạng đứng (CKBTDĐ), Cổ khoang Bông trắng<br /> dạng xiên (CKBTDX) và Bông nâu (BN).<br /> - Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng biện pháp tách mầm và bón phân viên nén<br /> để đạt hệ số nhân giống, năng suất, chất lượng cao cho giống cói triển vọng.<br /> 3. Những đóng góp mới của luận án<br /> Nghiên cứu chi tiết về đặc điểm hình thái, giải phẫu, khả năng sinh trưởng, phát<br /> triển, chống chịu và năng suất, chất lượng của ba mẫu giống cói CKBTDĐ, CKBTDX,<br /> BN. Từ đó xác định được cói CKBTDĐ là mẫu giống ưu thế.<br /> Nghiên cứu một cách hệ thống kỹ thuật nhân giống cói CKBTDĐ bằng biện pháp<br /> tách mầm cho hệ số nhân giống cao để phục vụ sản xuất.<br /> Đề tài đã xác định được liều lượng phân bón phù hợp và kỹ thuật bón phân viên<br /> nén cho cói CKBTDĐ tại Kim Sơn - Ninh Bình, Nga Sơn - Thanh Hóa đạt năng suất,<br /> chất lượng cao, tiết kiệm phân bón và giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất.<br /> 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài<br /> 4.1. Ý nghĩa khoa học<br /> Kết quả của đề tài cung cấp các dữ liệu khoa học một cách hệ thống về đặc điểm<br /> 1<br /> <br /> nông sinh học và biện pháp kỹ thuật trồng trọt nhằm nâng cao năng suất, chất lượng<br /> cói nói chung, giống cói Cổ khoang bông trắng dạng đứng nói riêng, là tài liệu tham<br /> khảo có giá trị cho nghiên cứu, giảng dạy về cây cói trong các cơ sở đào tạo thuộc lĩnh<br /> vực nông nghiệp.<br /> 4.2. Ý́ nghĩa thực tiễn<br /> Kết quả nghiên cứu góp phần giúp các nhà khoa học, người sản xuất phân biệt<br /> được rõ ràng hơn những đặc điểm nông, sinh học của cói Bông trắng và Bông nâu, hai<br /> giống đang được trồng phổ biến ở nước ta, đồng thời góp phần xây dựng quy trình nhân<br /> giống và thâm canh cói đạt năng suất, chất lượng cao, nâng cao hiệu quả sử dụng đất vùng<br /> nước lợ ven biển và tăng thu nhập cho người sản xuất cói.<br /> 5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài<br /> - Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học tiến hành trên giống cói Bông trắng<br /> (Cyperus malaccensis tagetiformis Roxb) với 2 dạng đứng và xiên và cói Bông nâu<br /> (Cyperus malaccensis Corymbosus Rottb), những giống đang được trồng phổ biến tại các<br /> vùng trồng cói của Việt Nam.<br /> - Nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật trồng trọt (nhân giống, bón phân) chỉ tiến<br /> hành trên giống cói Cổ khoang bông trắng dạng đứng.<br /> - Đề tài tập trung nghiên cứu tại vùng cói Kim Sơn - Ninh Bình và Nga Sơn Thanh Hóa, hai vùng cói trọng điểm của Việt Nam có điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã<br /> hội thuận lợi cho việc phát triển cói.<br /> Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br /> 1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cói trên thế giới và ở Việt Nam<br /> Trên thế giới mặc dù cây cói phân bố rộng rãi khắp nơi, nhưng hiện nay các vùng<br /> lãnh thổ, các nước có sản xuất và làm hàng thủ công mỹ nghệ từ cói cũng như nguyên<br /> liệu thay thế được biết đến là: Iran, Irăc, Trung Quốc, Nhật Bản. Vùng Nhiệt đới châu Á<br /> có các nước Ấn Độ, Nepal, Pakistan, Bangladesh, Myanmar, Thái Lan, Lào, Việt Nam....<br /> 1.2. Tình hình sản xuất các giống cói ở một số vùng tại Việt Nam<br /> Theo Đoàn Thị Thanh Nhàn và cs. (1996), Hoàng Văn Nghiệp (1980) ở nước ta loài cói<br /> trồng trọt phổ biến là cói Bông trắng và cói Bông nâu. Loài cói Bông trắng có năng suất và<br /> phẩm chất tốt hơn. Cói Bông trắng gồm hai dạng hình: dạng đứng và dạng xiên.<br /> 1.3. Nguồn gốc và phân bố của cây cói<br /> Cây cói có xuất sứ từ vùng Đông nam Á, sau đó được mở rộng ra phía Tây tới<br /> Irắc Ấn Độ, phía bắc tới Nam Trung Quốc, phía Nam tới châu Úc và Indonesia.<br /> 1.4. Phân loại thực vật<br /> Cói có tên phổ biến tiếng Anh là Shichito matgrass, thuộc lớp thực vật một lá<br /> mầm (Monocotyledones hay Liliopsida) gồm cả cói trồng và cói mọc hoang dại thuộc<br /> chi cói (Cyperus), họ cói(Cyperaceae), bộ cói (Cyperales). Họ cói có khoảng 95 chi với<br /> 3800 loài, phân bố rộng rãi khắp nơi, đặc biệt là ở vùng ôn đới và hàn đới.<br /> 1.5. Đặc điểm sinh học cây cói<br /> 1.5.1. Đặc điểm nảy mầm của thân ngầm<br /> Cói là thực vật sống lưu gốc, thân ngầm tồn tại trong đất, mỗi mắt đốt trên thân<br /> ngầm thường mang một mầm ngủ. Khi gặp điều kiện thuận lợi, các mầm ngủ nảy mầm<br /> và phát triển thành nhánh.<br /> 1.5.2. Đặc điểm quá trình đâm tiêm và đẻ nhánhcủa cây cói<br /> Đâm tiêm là giai đoạn đầu của đẻ nhánh. Từ mầm thứ nhất của thân ngầm sẽ mọc<br /> 2<br /> <br /> ra 2 nhánh, 2 nhánh mọc ra từ 1 thân ngầm sẽ tạo thành 2 ngọn. Khi nhánh nhô lên khỏi<br /> mặt đất từ 5 - 20cm, các lá mác vẫn chưa xòe ra được gọi là cói đâm tiêm.<br /> 1.5.3. Đặc điểm vươn cao của cói<br /> Sau khi nhánh đã có lá mác vượt qua 10cm khỏi lá bẹ, thân cói bắt đầu vươn cao.<br /> Tốc độ vươn cao của thân cói khi gặp điều kiện thuận lợi (nhiệt độ cao, mưa nhiều) có thể<br /> đạt 3-6 cm/ngày. Thời gian vươn cao kể từ lúc nhánh xuất hiện đến khi thân ngừng sinh<br /> trưởng kéo dài từ 30-45 ngày.<br /> 1.5.4. Đặc điểm ra hoa và chín<br /> Cói chỉ ra hoa trong điều kiện ngày ngắn. Mầm hoa hình thành ở kẽ lá mác, phía<br /> đầu thân khí sinh. Đối với cói vụ chiêm ở miền Bắc, cói ra hoa rộ từ tháng 5 đến trung<br /> tuần tháng 6 thì lụi dần. Còn cói vụ Mùa ra hoa rộ vào tháng 8 đến trung tuần tháng 9<br /> thì bắt đầu lụi. Hoa cói phơi màu và chín theo kiểu vô hạn từ dưới lên trên. Hoa đầu<br /> tiên và hoa cuối cùng trên bông thường ra cách nhau 9-10 ngày.<br /> 1.6. Kết quả nghiên cứu về sinh thái của cây cói<br /> 1.6.1. Nhiệt độ<br /> Phạm vi chịu đựng của cói với yếu tố nhiệt độ là khá rộng có thể biến động từ<br /> o<br /> 12 C - 35oC, nhưng nhiệt độ thích ứng cho sự sinh trưởng, phát triển là từ 22-280C.<br /> 1.6.2. Ánh sáng<br /> Cói là cây ngày ngắn, nhưng không phản ứng chặt với quang chu kỳ. Sự ra hoa<br /> không phụ thuộc vào thời gian chiếu sáng trong ngày. Cói là cây ưa sáng. Cói cần nhiều<br /> ánhsáng ở thời kỳ đẻ nhánh, sau khi đâm tiêm và lá mác đã xòe.<br /> 1.6.3. Gió<br /> Tốc độ gió vừa phải có ảnh hưởng tốt đến việc lưu thông không khí, điều hòa độ<br /> ẩm, giảm sâu bệnh hại, cây sinh trưởng tốt. Tuy nhiên, tốc độ gió lớn ảnh hưởng đến khả<br /> năng đồng hóa của cây. Gió mùa đông bắc, gió heo may ảnh hưởng làm cói mau tàn,<br /> mau xuống bộ.<br /> 1.6.4. Yêu cầu về nước và độ mặn<br /> Nước cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của<br /> cây cói. Trong cây cói trồng, nước chiếm từ 80-88%, do vậy nước là nhu cầu quan trọng<br /> để cói sinh trưởng và phát triển. Nếu ở thời kỳ đẻ nhánh, bị hạn hay úng cói sẽ đẻ nhánh<br /> kém. Ruộng cói không đảm bảo mật độ nên năng suất giảm.<br /> 1.6.5. Yêu cầu về đất<br /> Cói trồng được trên nhiều loại đất: đất mặn, đất ngọt, chân cao, chân trũng, bãi<br /> ven sông, ven biển. Nhưng thích hợp nhất là trồng trên đất phù sa, màu mỡ, vùng ven<br /> biển hoặc ven sông nước lợ, độ sâu tầng đất từ 40 - 50cm trở lên pH từ 6-7, độ mặn từ<br /> 0,1-0,2%, thoát nước.<br /> 1.7. Những kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây lấy sợi<br /> Theo tác giả Feihu Liu và cs., 2013, phân bón có tác dụng tích cực đến tăng năng<br /> suất và chất lượng của các cây lấy sợi. Đối với cây lấy sợi (Đay, lanh...) phân đạm ảnh<br /> hưởng mạnh đến sinh trưởng và năng suất đay. N có tác dụng làm sợi đay dài hơn. Những<br /> nghiên cứu của Hazandy và cs., 2009 cũng cho kết quả tương tự. Ngược lại nhu cầu về lân<br /> không lớn. Trong khi đó Kali có vai trò quan trọng có thể giúp cải thiện chất lượng sợi.<br /> 1.8. Những nghiên cứu về kỹ thuật trồng cói trên thế giới và ở Việt Nam<br /> 1.8.1. Những nghiên cứu về kỹ thuật bón phân cho cói trên thế giới<br /> Những nghiên cứu về cây cói nói chung và phân bón cho cói nói riêng trên thế giới<br /> 3<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2