intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ: Nghiên cứu hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước ở nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

18
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận án này là đánh giá thực trạng hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào; Từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong những năm tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ: Nghiên cứu hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước ở nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào

  1. HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHAMTHIENG PHOMSAVATH NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG TỔ CHỨC KHUYẾN NÔNG NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 62 62 01 15 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
  2. Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phạm Bảo Dương 2. TS. Đinh Văn Đãn Phản biện 1: GS.TS. Phạm Vân Đình Hội Kinh tế nông lâm Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 3: TS. Đào Duy Tâm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng Đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam Thư viện Lương Định Của - Học viện Nông nghiệp Việt Nam Thư viện Quốc gia Lào
  3. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước tai Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đã chính thức thành lập Cục Khuyến nông và Hợp tác xã (HTX) năm 2001 và đi vào hoạt động, theo nguyên tắc là lấy điểm xuất phát từ nhu cầu thực tiễn phát triển của sản xuất nông nghiệp và có sự tham gia tự nguyện của người dân. Hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước Lào đã và đang dần dần đi vào hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ từ Trung ương đến cơ sở. Hoạt động của hệ thống tổ chức khuyến nông đã đóng vai trò nòng cốt trong công tác thông tin tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, hướng dẫn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật mới cho nông dân để họ không ngừng phát triển sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu, từng bước đóng vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc Lào. Tuy nhiên, hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước Lào còn đang gặp rất nhiều những khó khăn, hạn chế bất cập cần sớm được nghiên cứu khắc phục giải quyết từ trung ương (TW) đến tỉnh, huyện và bản. Những khó khăn, bất cập thường xẩy ra dó là: Hệ thống tổ chức khuyến nông đã được tổ chức từ trung ương (TW) đến địa phương nhưng cán bộ khuyến nông các cấp chưa đáp ứng yêu cầu để thực hiện nhiệm vụ. Nguyên nhân chủ yếu trình độ của cán bộ khuyến nông chưa cao. Cán bộ khuyến nông còn thực hiện nhiều nhiệm vụ kiêm nhiệm trong lĩnh vực khuyến nông và nhiệm vụ của HTX. Khuyến nông cấp bản không có cán bộ chuyên trách mà là cán bộ kiêm nhiệm nên hạn chế hoạt động, hiệu quả hoạt động chưa cao. Do hệ thống tổ chức chưa mạnh nên ảnh hưởng chất lượng hoạt động khuyến nông. Hoạt dộng khuyến nông còn phân tán nhất, công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới diễn ra chậm, hiệu quả chưa cao… Vấn đề đặt ra cần giải quyết những vấn đề trên là nghiên cứu phải trả lời rõ các câu hỏi sau đây: Cơ sở khoa khoa học lý luận về hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước như thế nào? Thực tiễn của các nước trên thế giới và khu vực Đông Nam Á, nhất là ở Việt Nam hệ thống này tổ chức hoạt động ra sao và có những bài học kinh nghiệm gì vận dụng cho Lào? Thực trạng hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước hiện tại của Lào như thế nào? Hoạt động khuyến nông nhà nước của hệ thống khuyến nông nhà nước đã tác động và đóng góp gì cho phát triển nông nghiệp nông thôn?. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước? Trong những năm tới hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước cần có những định hướng và giải pháp nào để hoàn thiện và hoạt động bền vững và đạt được hiệu quả cao? 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào; Từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong những năm tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước. - Phân tích, đánh giá thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước ở Lào. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước ở Lào trong những năm tới. 1
  4. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào: 1) Hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước Lào gồm 4 cấp: TW, tỉnh, huyện, bản cụ thể: Hệ thống tổ chức khuyến nông ở cấp Trung ương: Cục khuyến nông và hợp tác xã (HTX). Phòng khuyến nông và HTX tỉnh; Phòng khuyến nông và HTX huyện. Trạm khuyến nông huyện và khuyến nông viên. Các tổ chức kinh tế - xã hội có liên quan đến hệ thống tổ chức khuyến từ trung ương đến tỉnh, huyện, bản. Về nguồn lực (Nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật) để tổ chức hệ thống khuyến nông Nhà nước. 2) Tổ chức hoạt động khuyến nông bao gồm: Hoạt động chuyển giao/xây dựng mô hình; Đào tạo tập huấn; Thông tin tuyên truyền; Tư vấn dịch vụ; Hợp tác quốc tế. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi về không gian Nghiên cứu các vấn đề hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước ở Lào: Hệ thống tổ chức khuyến nông từ trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp bản: nghiên cứu điều tra tập trung chủ yếu ở 3 tỉnh đại diện cho 3 vùng của Lào; Mỗi tỉnh chọn 3 huyện mỗi huyện chọn 3 bản bao gồm: hộ nông dân, một số cán bộ và khuyến nông viên (bảng 3.1). * Phạm vi về thời gian Thời gian thu thập những thông tin, số liệu thu thập, sử dụng để phân tích trong nghiên cứu chủ yếu trong 3 năm gần đây từ năm 2012 - 2014. Số liệu điều tra ở 3 tỉnh, huyện, bản chủ yếu năm 2014 - 2015. * Phạm vi về nội dung Nội dung nghiên cứu đề tài tập trung giải quyết những vấn đề chủ yếu sau: 1) Cơ sở lý luận và thực tiễn về hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước. 2) Thực trạng hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (từ Trung ương đến tỉnh, huyện, bản). 3) Tổ chức hoạt động khuyến nông ở Lào. 4) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước Lào. 5) Định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước ở Lào cho những năm tiếp theo. 6) Luận án không tập trung nghiên cứu vào các hệ thống tổ chức khuyến nông khác bao gồm: Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức khoa học, giáo dục đào tạo, hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác tham gia hoạt động khuyến nông tại Lào. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1.4.1. Về mặt lý luận Luận án đã góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước như: Khái niệm về khuyến nông, hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước; Đặc điểm, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước; Phương pháp tiếp cận nghiên cứu về hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước. Tình hình và những bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới nhất là bài học của Việt Nam về hoàn thiện hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước vận dụng vào hoàn thiện hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước cho Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. 1.4.2. Về mặt thực tiễn Luận án đã phân tích đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, 2
  5. quyền hạn của hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước Lào từ Trung ương đến tỉnh, huyện, bản. Đánh giá nội dung tổ chức hoạt động khuyến nông của hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước Lào. Phân tích yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước và hoạt động khuyến nông ở Lào. Đánh giá của lãnh đạo các cấp từ trung ương, tỉnh, huyện, cán bộ khuyến nông và người dân về những đóng góp của hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước Lào. Luận án đã đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước trong những năm tới. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng ở khu vực kinh tế nông thôn Lào. Tuy nhiên, phần lớn nông dân Lào vẫn sản xuất nông nghiệp dựa trên kỹ thuật canh tác lạc hậu và thiếu thông tin về giá cả, thị trường… nên kết quả, hiệu quả đạt được chưa cao. Nước CHDCND Lào đang chuyển đổi nền nông nghiệp sang kinh tế thị trường, việc cung cấp thông tin cũng như khuyến cáo cho nông dân biết áp dụng các kỹ thuật phù hợp là rất cần thiết. Hệ thống khuyến nông nhà nước của Lào ra đời năm 2001 đã đáp ứng đòi hỏi khách quan của sản xuất nông nghiệp. Mặc dù vậy, hệ thống khuyến nông nhà nước trong quá trình hoạt động còn bộc lộ nhiều bất cập như: chưa ổn định hệ thống tổ chức, hoạt động khuyến nông còn phân tán, cán bộ khuyến nông kiêm nhiệm nhiều, sự phối hợp trong chỉ đạo hoạt động khuyến nông các cấp chưa thống nhất. Chính vì vậy, nghiên cứu nhằm góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học về lý luận và thực tiễn; phân tích thực trạng hệ thống tổ chức và những hoạt động chủ yếu của hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước Lào. Đề xuất ra giải pháp hoàn thiện hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước Lào trong những thập kỷ tiếp theo. Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu, nhà quản lý có liên quan ở nước CHDCND Lào. Nó còn làm cơ sở để đề ra chính sách xây dựng các dự án, đề án quy hoạch, kế hoạch chỉ đạo phát triển hoạt động khuyến nông các tỉnh, các huyện, bản ở Lào và góp phần tăng trưởng kinh tế nói chung và nông nghiệp, nông thôn nói riêng. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC KHUYẾN NÔNG NHÀ NƯỚC 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước 2.1.1.1. Khái niệm về khuyến nông Khuyến nông (Agricultural exteltion) là một thuật ngữ khó xác định thống nhất bởi khuyến nông: tổ chức bằng nhiều cách; Phục vụ cho nhiều mục đích; Mỗi tầng lớp nông dân khác nhau hiểu nghĩa khuyến nông khác nhau. Theo chúng tôi có thể hiểu khuyến nông như sau: Khuyến nông là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông dân đồng thời giúp họ hiểu được những chủ trương, chính sách về nông nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, những thông tin thị trường, để có khả năng tự giải quyết được các vấn đề của gia đình và cộng đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí, góp phần xây dựng và phát triển nông thôn. 2.1.1.2. Hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước Khuyến nông Nhà nước là các tổ chức khuyến nông đại diện của Nhà nước ở các 3
  6. cấp từ Trung ương tới cơ sở (xã), có liên quan mật thiết lẫn nhau, thực hiện chức năng và nhiệm vụ khuyến nông. Khuyến nông Nhà nước thể hiện sự hỗ trợ của Nhà nước tới nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Các cán bộ tham gia vào tổ chức khuyến nông Nhà nước thường là các cán bộ, công chức, viên chức được Nhà nước trả lương và thực hiện các nhiệm vụ của khuyến nông Nhà nước tại các cấp, các địa phương mà họ tham gia. Khuyến nông Nhà nước thực hiện công tác khuyến nông theo hệ thống luật pháp của Nhà nước quy định về khuyến nông. Hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước: là quá trình hình thành ra tổ chức khuyến nông ở các cấp, gắn với việc xác định mục tiêu, chức năng nhiệm vụ và tổ chức nhân lực, tài chính, vật chất và đất đai để thực hiện nhiệm vụ khuyến nông theo qui định.. Hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước: được tổ chức từ Trung ương tới tỉnh, huyện, xã/bản. Ở cấp Trung ương có Cục khuyến nông/Trung tâm khuyến nông quốc gia. Ở địa phương Cấp tỉnh có Trung tâm khuyến nông tỉnh. Ở cấp huyện có Trạm khuyến nông. Ở cấp xã có khuyến nông viên. Ở mỗi cấp, cơ quan khuyến nông được tổ chức gắn liền với nhân lực, với chức năng nhiệm vụ nhất định và gồm các nguồn lực vật chất, tài chính để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ. Trong phạm vi nghiên cứu Hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước chúng tôi tập trung nghiên cứu Hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước ở Trung ương; và địa phương đó là: Cấp tỉnh là Trung tâm Khuyến nông tỉnh, cấp huyện là Trạm khuyến nông. Cấp xã/bản là khuyến nông viên và cấp thôn, xóm là cộng tác viên khuyến nông . 2.1.2. Vai trò của khuyến nông và hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước -Vai trò là cầu nối Có thể diễn đạt khuyến nông có vai trò cầu nối thông tin 2 chiều giữa nông dân với 9 đầu mối theo sơ đồ 2.1 như sau: Sơ đồ 2.1. Vai trò cầu nối khuyến nông - Vai trò trong chuyển đổi nền kinh tế của đất nước - Vai trò trong huy động lực lượng cán bộ kỹ thuật từ TW đến địa phương. trong xoá đói giảm nghèo. - Vai trò liên kết nông dân, tăng cường sự hợp tác, hỗ trợ nhau sản xuất 4
  7. 2.1.3. Nội dung nghiên cứu hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước Nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung vào các nội dung: 1) Nguyên tắc tổ chức hệ thống tổ chức khuyến nông 2) Hệ thống tổ chức khuyến nông từ trung ương đến cấp địa phương Bao gồm: cơ cấu tổ chức bộ máy, chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn. 3) Nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ khuyến nông bao gồm: nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính 4) Hoạt động khuyến nông của hệ thống tổ chức khuyến nông, gồm cấc nội dung chính sau: i) Xây dựng mô hình/ chuyển giao. ii) Đào tạo,tập huấn đào tạo cho cán bộ và nông dân. iii) Thông tin tuyên truyền: Cung cấp thông tin, in ấn tài liệu kỹ thuật cấp phát cho nông dân. iv) Tư vấn dịch vụ khuyến nông v) Hợp tác quốc tế về khuyến nông. 5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước. 6. Đề xuất định hứng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và nâng cao năng lực của hệ thống tổ chức KNNC từ trung ương đến địa phương trong những năm tới đạt kết quả cao. 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước - Chính sách khuyến nông của Chính phủ. - Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng miền đất nước. - Trình độ cán bộ khuyến nông các cấp: Trung ương, tỉnh, huyện, xã. - Sự phối hợp của các cấp và sự tham gia của nông dân. 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.2.1. Hệ thống tổ chức khuyến nông ở một số nước trên thế giới 2.1.1.1. Hệ thống tổ chức khuyến nông Trung Quốc Hệ thống khuyến nông được tổ chức đồng bộ từ trung ương đến địa phương và với quy mô rất lớn (tổng số cán bộ lên đến hơn 1 triệu người). Hơn 70% quân số này là những cán bộ tốt nghiệp ở các trường cao đẳng chuyên nghiệp hoặc dạy nghề, trong đó, hơn 90% trong số họ làm việc ở các Trạm khuyến nông cấp xã (là chủ yếu) và cấp huyện. Các nhà hoạch định chính sách nhận thấy việc cải cách hệ thống khuyến nông là công việc cực kỳ khó khăn và đến nay vẫn chưa có ý tưởng rõ rệt nào để cải thiện hoạt động của hệ thống khuyến nông. Có một vài sáng kiến đã được đưa ra và hiện đang làm thí điểm để cải tổ hệ thống khuyến nông. 2.2.1.2. Hệ thống tổ chức khuyến nông Australia Hoạt động của hệ thống tổ chức khuyến nông của Australia có nhiều đổi mới: (i) Thay đổi về cơ chế hoạt động: (ii) Thay đổi về triết lý tiếp cận: Ở Australia, việc sử dụng Internet và đĩa CD để công bố các kết quả nghiên cứu được nhiều tổ chức thử nghiệm. Một khối lượng tài liệu nhất định từ các trung tâm thông tin cộng đồng, trung tâm phát triển nông thôn, phòng nông nghiệp bang và các nhà nghiên cứu khu vực tư nhân cũng được tải xuống từ Internet, nhờ đó thời gian khuyến nông được rút ngắn và tạo ra những tác động tích cực (iii) Tăng số lượng nhà cung cấp dịch vụ khuyến nông: (iv) Về đầu tư và kinh phí: Giống như Trung Quốc, Australia thực hiện cơ chế thúc đẩy tự trang trải chi phí trong nghiên cứu và chuyển giao TBKT. Các phòng nông nghiệp bang đang chuyển dần đến tư nhân hóa; 5
  8. 2.1.1.3. Hệ thống tổ chức khuyến nông ở Việt Nam Hệ thống tổ chức khuyến nông hiện nay được chia theo 4 cấp: trung ương, tỉnh/thành phố, huyện và xã. Ở cấp Trung ương đã thành lập Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia. Ở 64 tỉnh/thành phố đều đã thành lập Trung tâm Khuyến nông. Hiện nay 585/648 huyện trên cả nước có Trạm khuyến nông huyện (chiếm 90,3%) trực thuộc Trung tâm Khuyến nông tỉnh/thành phố hoặc Uỷ ban Nhân dân huyện. Ở cấp xã có cán bộ khuyến nông xã và khuyến nông viên cơ sở do UBND xã quản lý. Trong thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã rất quan tâm đến công tác khuyến nông. Mức đầu tư kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hoạt động khuyến nông đã tăng liên tục. Từ năm 2000, kinh phí khuyến nông tăng bình quân 12%/năm. Kinh phí chủ yếu được dành cho xây dựng mô hình (chiếm 80,7%). Từ năm 2001, cơ cấu đầu tư cho các hoạt động khuyến nông đã được điều chỉnh theo hướng tăng cường cho công tác đào tạo huấn luyện và thông tin tuyên truyền. Nguồn kinh phí trung ương phân bổ cho các địa phương được tăng dần thông qua Trung tâm Khuyến nông - khuyến ngư quốc gia được phân theo các chương trình: Chương trình khuyến nông trồng trọt; Chương trình khuyến nông chăn nuôi; Chương trình khuyến lâm; Chương trình tập huấn đào tạo; Chương trình thông tin thị trường; Chương trình khuyến công; Hoạt động tăng cường năng lực. Hệ thống khuyến nông đã có những bước phát triển đáng kể những năm qua, đã đóng góp vai trò quan trọng đối với sự phát triển của ngành nông nghiệp. Bên cạnh những tác động tích cực do hoạt động khuyến nông mang lại, một số hạn chế, bất cập cần được cải tiến, đổi mới nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động của hệ thống 2.2.2. Những bài học kinh nghiệm về Hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước rút ra vận dụng cho hệ thống khuyến nông Nhà nước Lào 1) Tăng cường sự chỉ đạo chặt chẽ, thường xuyên của cấp uỷ đảng, chính quyền và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các ban, ngành, các đoàn thể chính trị xã hội nhằm phát sức mạnh tổng hợp trong hệ thống tổ chức khuyến nông. 2) Xác định rõ vai trò và chức năng, nhiệm vụ ở các cấp khác nhau, đặc biệt trong bối cảnh hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân cấp công tác khuyến nông. 3) Phải xây dựng được bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ khuyến nông từ Trung ương xuống địa phương có đủ trình độ chuyên môn kỹ thuật, có năng lực tổ chức, quản lý và điều hành các hoạt động khuyến nông. 4) Cần phân loại đối tượng nông dân, lĩnh vực tổ chức sản xuất để hỗ trợ bằng nguồn ngân sách nhà nước và sử dụng hướng tiếp cận có sự tham gia, thông tin nhiều chiều để đáp ứng nhu cầu của nông dân trong các bước triển khai công tác khuyến nông. Chú trọng tăng cường năng lực cho các tổ chức nông dân để họ thực sự tham gia chủ động và hiệu quả vào công tác khuyến nông và phát huy vai trò của các hiệp hội trong việc hoạch định chính sách khuyến nông, bảo vệ quyền lợi người nông dân.5) Cán bộ khuyến nông luôn đi sát, nắm bắt nhu cầu và nguyện vọng của nông dân để từ đó xây dựng các chương trình, phương pháp tiếp cận phù hợp theo từng Mô hình đối tượng, trong từng giai đoạn, ở từng vùng/miền dựa trên phân tích hoàn cảnh và điều kiện thực tế. 6) Hoạt động khuyến nông - khuyến ngư phải chuyển đổi dần từ bao cấp của Nhà nước sang nông dân/khách hàng chi trả từng phần các 6
  9. dịch vụ khuyến nông. Quá trình và mức độ chi trả phụ thuộc vào từng nội dung và đối tượng hưởng lợi cụ thể. Luôn luôn nâng cao hiệu quả hoạt động công tác khuyến nông. PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 3.1.1. Đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Lào 3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên Nước CHDCND Lào là một quốc gia nằm sâu trong lục địa, trên bán đảo Đông Dương và nằm ở khu vực trung tâm của tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng, có biên giới giáp với 5 nước trong khu vực: Phía Bắc giáp với Trung Quốc có đường biên giới dài 505 km; phía Đông giáp với Cộng hòa XHCN Việt Nam có đường biên giới là 2.069km; phía Nam giáp với Campuchia có đường biên giới là 535km; phía Tây Nam giáp với Thái Lan có đường biên giới dài 1.835 km và phía Tây Bắc giáp với Myanma có đường biên dài 236km (xem bản đồ 3.1). Diện tích đất tự nhiên 236.800km2, trong đó núi và cao nguyên chiếm tới 3/4 diện tích. Căn cứ theo địa hình có thể chia thành hai vùng địa hình lớn: Thượng Lào và Trung - Hạ Lào. Khí hậu ở Lào chia thành hai mùa: mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Mùa mưa từ giữa tháng 4 đến tháng 10, tương ứng với gió mùa Tây - Nam; mùa khô từ giữa tháng 10 đến tháng 4 năm sau.; lượng mưa lại phân bổ không đều trong năm: 80% trong mùa mưa; 20% trong mùa khô. 3.1.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội Tính đến năm 2014 dân số ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân là có 6,81 triệu người, nam giới chiếm 49,99%. Trong đó khoảng 20% số dân sống ở thành thị và 80% sống ở nông thôn; nói chung trình độ dân trí còn thấp. Lào có 49 dân tộc khác nhau về phong tục tập quán và tiếng nói. Nước Lào bao gồm có 17 tỉnh và một thành phố; có 145 huyện và 8.600 bản làng; không có cấp xã và là một trong những nước kém phát triển nhất trên thế giới. Sau những năm thực hiện chính sách mở cửa được phát động vào năm 1986 cho đến nay, nền kinh tế nước Lào có sự tăng trưởng liên tiếp: bình quân thời kỳ 2006-2010 tăng trưởng GDP 6,5%/năm; thời kỳ 2011-2014 tăng khoảng 7,5% năm. Đời sống của nhân dân trong cả nước ngày càng ổn định và từng bước được cải thiện. GDP đầu người năm 2014 là 1.725USD. 3.1.2. Đặc điểm ở 3 tỉnh nghiên cứu điều tra 3.1.2.1. Tỉnh Ouđômxay đại diện cho vùng miền Bắc Lào Tỉnh Oudomxay có tổng diện tích đất tự nhiên là 15.370km2, tỉnh này có diện tích đất tương đối dồi dào và là tiềm năng lớn để phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Dân số của tỉnh năm 2015 là 307.065 người (nữ 153.445 người); tỷ lệ tăng dân số bình quân là 2,3%/năm. Số dân được phân bố sinh sống ở 262 bản làng và 31.378 hộ gia đình trong toàn tỉnh; số dân này được phân thành 14 bộ tộc mà có phong tục tập quán và tiếng nói khác nhau; lao động của tỉnh tương đối dồi dào và là nguồn lực chính phát triển sản xuất. Tỉnh Oudomxay là tỉnh trọng điểm của khu vực phíâ Bắc 7
  10. CHDCND Lào. Giá trị sản xuất của tỉnh năm 2015 đạt 1.190 tỷ kíp tăng 12,2% so với năm 2014. Giá trị sản xuất của ngành nông - lâm nghiệp năm 2015 đạt 799,4 tỷ kíp tăng 11,5% so với năm 2014. Tương ứng như ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thì năm 2015 đạt 127,4 tỷ kíp tăng 10% so với năm 2014 còn ngành dịch vụ và xây dựng cơ bản của huyện cũng có xu hướng tăng lên như năm 2015 đạt 303,2 tỷ kíp tăng 11,2% so với năm 2014. 3.1.2.2. Tỉnh Bolikhamxay đại diện cho vùng miền Trung Lào Tổng diện tích đất tự nhiên là 14.863km2, trong đó đất lâm nghiệp chiếm khoảng 46%; đất nông nghiệp khoảng 32%; đất thổ cư khoảng 13% và đất khác khoảng 10%. Trong đất nông nghiệp gồm có đất trồng lúa 300.350 ha (trong đó lúa nước 216.410 ha), đất trồng ngô 170.500 ha, đất trồng cây công nghiệp 628.165 ha (trong đó cây cao su 150.726 ha); ngoài ra là diện tích đất để chăn nuôi và đất có khả năng nông nghiệp khác; nói chung tỉnh này có diện tích đất tương đối dồi dào và là tiềm năng lớn để phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Dân số của tỉnh năm 2015 là 272.794 người (nữ 134.834 người); tỷ lệ tăng dân số bình quân là 2,3%/năm. Giá trị sản xuất của tỉnh năm 2015 đạt 1.305 tỷ kíp tăng 14,3% so với năm 2014. Giá trị sản xuất của ngành nông - lâm nghiệp năm 2015 đạt 589,3 tỷ kíp tăng 13,7% so với năm 2014. Tương ứng như ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thì năm 2015 đạt 154,4 tỷ kíp tăng 10,6% so với năm 2014 còn ngành dịch vụ và xây dựng cơ bản của huyện cũng có xu hướng tăng lên như năm 2015 đạt 561,3 tỷ kíp tăng 10,2% so với năm 2014. 3.1.2.3. Tỉnh Chapasack đại diện cho vùng miền Nam Lào Tỉnh Chapasack là một trong 4 tình miền Nam của nước CHDCND Lào, cách Thủ đô Viêng Chăn khoảng 700 km. Diện tích đất tự nhiên là 1.541.500 ha (năm 2015), trong đó đất trồng lúa nước 80.580 ha; đất trồng lúa nương 6.297 ha; đất trồng cà phê có 13.264 ha; trồng sa nhân 1.524 ha; đất trồng cây lương thực khác 30.209 ha; Dân số và lao động của Chapasack có sự biến đổi qua các năm. Năm 2015, dân số của huyện là 600.358 người tăng 4,12% so với năm 2014. Dân số sống ở nông thôn chiếm 91,6%, ở thị trấn là 8,4%. Tổng số hộ của toàn huyện năm 2015 là 100.656 hộ, tăng 7,76% so với năm 2014, trong đó hộ làm nông nghiệp là 90.330 hộ chiếm 89,74% tổng số hộ của toàn huyện. Lao động nông nghiệp năm 2015 là 50.796 người, tăng 4,34% so với năm 2014. Giá trị sản xuất của huyện năm 2015 đạt 1.390 tỷ kíp tăng 15,42% so với năm 2014. Giá trị sản xuất của ngành nông - lâm nghiệp năm 2015 đạt 899,4 tỷ kíp tăng 16,36% so với năm 2014. Tương ứng như ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thì năm 2015 đạt 147,9 tỷ kíp tăng 11,10% so với năm 2014 còn ngành dịch vụ và xây dựng cơ bản của huyện cũng có xu hướng tăng lên như năm 2015 đạt 343,8 tỷ kíp tăng 9,72% so với năm 2014 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích Luận án sử dụng hai phương pháp tiếp cận: Tiếp cận theo cấp quản lý và Phương pháp tiếp cận hai theo khu vực kinh tế. Khung phân tích hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước bao gồm các nội dung chủ yếu chúng tôi mô phỏng theo sơ đồ 3.1. 8
  11. Hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước ở Nước CHDCND Lào Cơ sở lý luận Thực trạng hệ thống Yếu tố và thực tiễn tổ chức khuyến nông nhà nước ảnh hưởng Thực trạng hệ thống Thực trạng tổ chức hoạt Chính sách khuyến nông của tổ chức khuyến nông động khuyến nông của tổ Chính phủ nhà nước chức khuyến nông Điều kiện về kinh tế, xã hội, Cơ sở Xây dựng mô hình và văn hóa vùng miền lý luận Tổ chức khuyến nông chuyển giao tiến bộ cấp Trung ương kỹ thuật 9 Năng lực cán bộ khuyến nông các cấp trung ương, tỉnh, Tổ chức khuyến nông Tổ chức đào tạo, tập huyện, xã nhà nước cấp tỉnh huấn Sự phối hợp của các cấp và sự Cơ sở Tổ chức khuyến nông Hoạt động thông tin tham gia của nông dân, tổ chức nhà nước cấp huyện tuyên truyền nông dân thực tiễn Tổ chức khuyến nông Tư vấn dịch vụ khuyến Trình độ kỹ năng đào tạo tập nhà nước cấp xã nông huấn của cán bộ khuyến nông Hợp tác Quốc tế Nguồn lực tài chính cho Hệ thống tổ chức khuyến nông Giải pháp hoàn thiện Hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước ở Nước CHDCND Lào Sơ đồ 3.1 Khung phân tích hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước
  12. 3.2.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Ngoài việc nghiên cứu hệ thống tổ chu chức khuyến nông nhà nước ở Lào, chúng tôi tiến hành khảo sát sâu hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước tại 3 tỉnh đại diện cho vùng Bắc, Trung, Nam Lào. Tỉnh Ouđômxay đại diện cho vùng miền Bắc Lào; Tỉnh Bolikhamxay đại diện cho vùng miền Trung Lào; Tỉnh Champasắck đại diện cho vùng miền Nam Lào; Số lượng mẫu ở các tỉnh, huyện, bản (Bảng 3.1). Bảng 3.1. Số mẫu khảo sát về hệ thống tổ chức khuyến nông ở Lào Tỉnh Tỉnh Tỉnh STT Chỉ tiêu ĐVT Tổng Ouđômxay Bolikhamxay Bolikhamxay 1 Số tỉnh Tỉnh 1 1 1 3 2 Số huyện huyện 3 3 3 9 3 Số bản bản 9 9 9 27 4 Số hộ điều tra hộ 270 270 270 810 5 Cán bộ KN - Trung ương người - - - 10 - Tỉnh người 4 4 4 12 - Huyện người 9 9 9 27 6 Khuyến nông viên người 8 8 8 24 7 Cán bộ CQ người - Trung ương người 5 - Tỉnh người 9 9 9 27 - Huyện người 12 12 12 36 - Xã người 9 9 9 27 3.2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu a) Số liệu thứ cấp Các tài liệu, thông tin, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, thu thập nghiên cứu kết quả hoạt động hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước. Các định hướng, chính sách của cơ quan quản lý có liên quan đến đề tài tại địa phương. Tài liệu tổng quan về tình hình phát triển kinh tế xã hội hàng năm cuả các tỉnh được lựa cọn nghiên cứu điển hình đại diện cho ba vùng: như tỉnh Ouđômxay tỉnh Bolikhamxay và tỉnh Chămpasăck; số liệu, tài thu thập theo chuỗi thời gian từ năm 2013 đến 2015. b) Số liệu sơ cấp Được thu thập qua việc đi điều tra khảo sát bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và phương pháp chuyên gia với các mẫu phiếu phỏng vấn được thiết lập sãn để thu thập tài liệu, tổng hợp và phân tích đánh giá về hệ thống khuyến nông nhà nước 3.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu, thông tin Số liệu điều tra được tổng hợp và xử lý trên máy vi tính nhờ phần mềm Excel... 3.2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu, thông tin Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp so sánh; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp phân tích SWOT; Phương pháp sơ đồ, đồ thị. 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu - Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tổ chức và nguồn lực của hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước. - Nhóm các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động khuyến nông. 10
  13. PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG KHUYẾN NÔNG NHÀ NƯỚC Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 4.1.1. Lược sử hình thành, Các thành phần tham gia, nguyên tắc cơ bản của tổ chức hệ thống khuyến nông nhà nước Lào Năm 2001, Chính phủ Lào ban hành Nghị định về công tác khuyến nông bao gồm: nông, lâm nghiệp. Hệ thống khuyến nông Lào chính thức hình thành. Ở Bộ Nông lâm nghiệp, Cục Khuyến nông - Khuyến lâm vừa làm nhiệm vụ quản lý nhà nước vừa làm nhiệm vụ khuyến nông về lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi. Ngày 10/09/2012, Chính phủ Lào ký quyết định số 18896/Nl thành lập Cục khuyến nông và HTX. Quyết định quy định rõ hơn về hệ thống tổ chức khuyến nông, quy định về mục tiêu, nguyên tắc, chính sách và nội dung hoạt động khuyến nông (bổ sung thêm nội dung tư vấn, dịch vụ và hợp tác quốc tế về khuyến nông); mở rộng đối tượng tham gia và hưởng thụ khuyến nông. Hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước Lào gồm có 4 cấp: Khuyến nông trung ương, khuyến nông tỉnh, khuyến nông, huyện, và khuyến nông cơ sở (Sơ đồ 4.1). Cấp Trung ương Bộ Nông lâm Nghiệp Cục khuyến nông và HTX Cấp tỉnh Sở Nông lâm Nghiệp Phòng KN và HTX tỉnh Cấp huyện Phòng Nông lâm Nghiệp Trạm KN và HTX huyện Cấp xã/bản Khuyến nông viên Khuyến nông tự nguyện Hộ nông dân Hộ nông dân Sơ đồ 4.1. Hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước của Lào Hệ thống khuyến nông nhà nước lào đang đảm nhận hai chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là làm công tác tổ chức khuyến nông và mảng phụ trách công tác của HTX. Đây là khó khăn lớn nhất của hệ thống này chưa thực sự đi sâu vào chỉ đạo thực hiện hoạt động khuyến chuyên do vậy nhiệm vụ tổ chức công tác khuyến nông còn trồng chéo và cán bộ khuyến nông còn kiêm nhiệm do đó cần hoàn thiện dân trong những năm tới (Sơ đồ 4.1). 4.1.2. Chức trách, nhiệm vụ quyền hạn của hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước ở CHDCND Lào - Cục khuyến nông và HTX ở cấp Trung ương Lào Cơ quan khuyến nông ở cấp trung ương được gọi là Cục Khuyến nông và Hợp tác xã trực thuộc Bộ Nông lâm nghiệp, chịu sự lãnh đạo toàn diện của bộ Nông lâm nghiệp, có chức năng thực hiện các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công (sau đây gọi tắt là khuyến nông), công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn toàn nước nhằm hướng dẫn, 11
  14. trợ giúp nông dân phát triển nông nghiệp, nông thôn và làm các dịch vụ khác về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, đồng thời chịu sự chỉ đạo và quản lý chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông Lâm nghiệp. Cục Khuyến nông và hợp tác xã có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách Nhà nước hàng năm và được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng Nhà nước để hoạt động theo qui định của pháp luật. - Phòng khuyến nông và HTX ở cấp tỉnh của Lào - Phòng khuyến nông và HTX ở cấp huyện của Lào - Hệ thống tổ chức khuyến nông cấp bản/khuyến nông viên 4.1.3. Cơ cấu tổ chức của hệ thống tổ chức Khuyến nông nhà nước ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào Cục Khuyến nông và HTX được thành lập theo Quyết định số: 1896/NL ngày 10/09/2012 Bộ Nông lâm nghiệp. Cục Khuyến nông và HTX hoạt động theo đường lối của Đảng và pháp luật của nhà nước. Dựa vào chiến lược của Bộ nông lâm nghiệp, thành kế hoạch và chương trình cụ thể trong tổ chức thực hiện có hiệu quả. Ban lãnh đạo Cục Khuyến nông & HTX Trung tâm Phòng Hành Phòng kế Phòng khuyến Phòng. Tập Phòng. DV kỹ thuật hoạch và hợp nông và HTX huấn KT và CNSX và cơ chính DV – Phổ khí nông NN tác biến TT nghiệp Sơ đồ 4.2. Cục khuyến nông và HTX Nhận xét cơ cấu hệ thống tổ chức này có phòng khuyến nông và HTX số cán bộ khuyến nông nhiệm vụ làm việc còn chồng chéo bất cập cần hoàn thiện trong những năm tới 4.1.4. Thực trạng các nguồn lực của hệ thống tổ chức khuyến nông Nhà nước ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 4.1.4.1. Nguồn lực của hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước cấp Trung ương a. Nguồn nhân lưc Cán bộ cục khuyến nông và HTX nước CHDCND Lào có tổng số là 168 cán bộ với 139 cán bộ là Nam chiếm tỷ lệ 82,74% và 29 cán bộ là Nữ chiếm 17,26% (bảng 4.1) Bảng 4.1. Số lượng cán bộ khuyến nông, Cục khuyến nông và HTX năm 2015 Tổng số Theo giới tính % Loại cán bộ % Phòng ban cán bộ Nam Nữ Biên chế Hợp đồng Phòng Hành chính 10 80,00 20,00 90,00 10,00 Phòng kế hoạch và hợp tác 27 81,48 18,52 92,59 7,41 Phòng khuyến nông và HTX 40 87,50 12,50 97,50 2,50 Phòng tập huấn kỹ thuật và 32 78,13 21,88 96,88 3,13 dịch vụ – phổ biến thông tin Phòng công nghệ sản xuất 31 93,55 6,45 93,55 6,45 và cơ khí nông nghiệp Trung tâm dịch vụ KTNN 23 65,22 34,78 95,65 4,35 Ban lãnh đạo Cục 5 100,00 0,00 100,00 0,00 Tổng 168 82,74 17,26 95,24 4,76 Dựa vào chức trách và nhiệm vụ của từng phòng mà lượng cán bộ được phân bổ về từng phòng khác nhau, trong các phòng có phòng Khuyến nông và HTX có số lượng cán bộ nhiều nhất cho thấy nhiệm vụ của phòng quan trọng và là phòng trọng điểm của Cục. 12
  15. b. Nguồn lực tài chính của hệ thống tổ chức khuyến nông Hiện nay tại CHDCND Lào kinh phí hoạt động khuyến nông vẫn còn hạn hẹp và chủ yếu sử dụng nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước và từ các tổ chức quốc tế hỗ trợ. Năm 2015 với kinh phí của các dự án khuyến nông có thể thấy khả năng sử dụng cũng như nguồn vốn sẵn sàng phục vụ cho khuyến nông. Năm 2015 toàn nước Lào có 18 dự án khuyến nông với kinh phí kế hoạch đề ra là 1.250 triệu Kip nhưng sử dụng hết 1.248,58 triệu Kip đạt hiệu quả 99,8% so với kế hoạch tài chính đề ra. Với 18 dự án được đầu tư và hoàn thành trong năm 2014 cho thấy có các dự án chưa sử dụng hết nguồn tài chính theo kế hoạch đề ra như: Dự án khuyển khích chăn nuôi gia súc trong nông thôn; Dự án khuyến khích tăng năng xuất lúa trong và ngoài vùng tưới; Dự án khuyến khích chế biến nông sản để tăng giá trị gia tăng; Dự án củng cố trung tâm dịch vụ kĩ thuật 6 vùng trọng điểm; Dự án củng cố hệ thống thông tin khuyến nông, còn lại các dự án đều sử dụng hợp lý nguồn lực tài chính kế hoạch. 4.1.4.2. Nguồn lực của hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước cấp tỉnh Số lượng cán bộ khuyến nông phân bố tại các tỉnh của Lào tập trung chủ yếu tại miền Bắc nước Lào với tổng số 847 cán bộ chiếm 40,47% tổng số cán bộ toàn nước Lào. Tại miền Nam Lào với 554 cán bộ chiếm 26,47% trong tổng số cán bộ khuyến nông của Lào. Như vậy ở miền Nam nước Lào số lượng cán bộ chiếm ít nhất trong 3 miền nước Lào (bảng 4.2). Bảng 4.2. Số lượng cán bộ khuyến nông các tỉnh tại CHDCND Lào Cấp Tỉnh Cấp huyện Cấp xã Tổng tỉnh Miền Bắc 176 367 304 847 Phongsaly 28 50 40 118 Luongnamtha 24 58 51 133 Oudomxay 26 41 48 115 Bokeo 30 56 39 125 Luangphabang 25 60 47 132 Huaphanh 22 62 38 122 Xayabury 21 40 41 102 Miền Trung 153 297 242 692 Vientiane C 21 54 41 116 Xiengkhoang 26 40 43 109 Vientiane 22 45 33 100 Borikhamxay 24 39 37 100 Khamuane 30 61 48 139 Savanakhet 30 58 40 128 Miền Nam 100 177 277 554 Saravan 21 39 35 95 Sekong 24 35 51 110 Champasack 26 63 51 140 Attapeu 29 40 42 111 Tổng 429 841 823 2093 4.1.5. Kết quả nghiên cứu tại 3 tỉnh điều tra Kỹ năng của cán bộ khuyến nông bao gồm nhiều kỹ năng khác nhau trong đó chủ yếu là kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng đầy đủ cũng như phù hợp với yêu cầu khách quan của thực tế cần thiết. Nghiên cứu tại 3 tỉnh nhằm đánh giá các kỹ năng của cán bộ như: Kỹ năng đánh giá nhu cầu; Kỹ năng xây dựng kế hoạch; Kỹ năng sử dụng 13
  16. hình ảnh minh hoạ; Kỹ năng đánh giá kết quả; Sử dụng máy tính; Sử dụng loa đài cho thấy có nhiều điều cần phải khắc phục cũng như có các biện pháp nâng cao các kỹ năng của cán bộ khuyến nông các cấp. Kết quả đánh giá cán bộ khuyến nông ở 3 tỉnh điều tra. Đánh giá cán bộ tại tỉnh Champasak có thể thấy ở cấp tỉnh cán bộ được đánh giá có chuyên môn cao hơn ở cấp huyện và cấp làng với 96,67% cán bộ được đánh giá có trình độ chuyên môn tốt, cấp huyện có 81,97% còn cấp làng cán bộ được đánh giá có 65,67% có chuyên môn tốt. Phương pháp khuyến nông của các cán bộ khuyến nông cấp tỉnh cũng được đánh giá cao hơn so với các cán bộ cấp huyện và cấp làng. Kiến thức thực tế cán bộ khuyến nông cấp làng được đánh giá tốt hơn với 65,67% cán bộ được đánh gia tốt còn cấp huyện chỉ có 42,62% và cấp tỉnh là 33,33 cán bộ được đánh giá có kỹ năng thưc tế tốt. Nghiên cứu Qua đánh giá cán bộ tại tỉnh Oudomxay có thể thấy ở cấp tỉnh cán bộ được đánh giá có chuyên môn cao hơn ở cấp huyện và cấp làng với 90,32% cán bộ được đánh giá có trình độ chuyên môn tốt, cấp huyện có 77,05% còn cấp làng cán bộ được đánh giá có 62,32% có chuyên môn tốt. Phương pháp khuyến nông của các cán bộ khuyến nông cấp tỉnh cũng được đánh giá cao hơn so với các cán bộ cấp huyện và cấp làng. Kiến thức thực tế cán bộ khuyến nông cấp làng được đánh giá tốt hơn với 69,75% cán bộ được đánh gia tốt còn cấp huyện chỉ có 36,07% và cấp tỉnh là 19,35 cán bộ được đánh giá có kỹ năng thưc tế tốt (bảng 4.3). Bảng 4.3. Kết quả Đánh giá cán bộ khuyến nông được tập huấn ở các cấp| tại tỉnh Oudomxay năm 2015 Bản Huyện Tỉnh Diễn giải Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng (%) lượng (%) lượng (%) Tốt 43 62,32 47 77,05 28 90,32 Chuyên môn Trung bình 26 37,68 14 22,95 3 9,68 Kém 0,00 0 0,00 0 0,00 Tốt 40 57,97 46 75,41 29 93,55 Phương pháp Trung bình 29 42,03 15 24,59 2 6,45 Kém 0 0,00 0 0,00 0 0,00 Tốt 48 69,57 22 36,07 6 19,35 Kiến thức Trung bình 21 30,43 39 63,93 25 80,65 Thực tế Kém 0 0,00 0 0,00 0 0,00 4.1.5. Kết quả nghiên cứu tại 3 tỉnh điều tra 4.1.5.1. Nguồn nhân lực Phòng khuyến nông và hợp tác xã là một phòng thuộc về Sở nông nghiệp và lâm nghiệp, có chức năng hoạt động nhiệm vụ theo chức năng của phòng sở nông nghiệp và làm nhiệm vụ cho Sở nông nghiệp và lâm nghiệp. Có thể thấy rằng tỷ lệ cán bộ là nam giới chiếm đa số trong tổng số cán bộ khuyến nông của các tỉnh. Theo đó với Phòng khuyến nông nghiệp và hợp tác xã thuộc Sở nông lâm nghiệp tỉnh Champasak có đến 72,41% cán bộ thuộc biên chế chiếm cao nhất trong 3 tỉnh nghiên cứu còn lai tỉnh Borikhamxay có số lượng cán bộ biên chế chiếm thấp nhất trong 3 tỉnh đạt 70%, tỉnh Oudomxay có lượng cán bộ thuộc biên chế đạt 77,42% và tổng số cán bộ cấp huyện ở các huyện thuộc Champasak là 68,25%. Các tỉnh Borikhamxay và Oudomxay cũng tương tự. Số cán bộ là hợp đồng cũng chiếm 1 tỷ lệ cao, 24,44% tổng số cán 14
  17. bộ cấp tỉnh và 23,78% tổng số cán bộ cấp huyện. Do ngân sách còn hạn hẹp nên việc tuyển cán bộ Khuyến nông chính thức còn hạn chế. Đa số các cán bộ khuyến nông ở cấp huyện ở các tỉnh đều là cán bộ kiêm nhiệm và cán bộ hợp đồng là những người được tuyển cho dự án của các tổ chức khác nhau làm việc cùng với phòng Khuyến nông và HTX của huyện. Chuyên môn chủ yếu của cán bộ khuyến nông là trồng trọt, trong đó chiếm hơn 70,6% cấp bản, 47,6% cấp huyện và 68,97%. Có thể thấy được xu hướng nhận nhân viên là CBKN nên là những người được đào tạo đa dạng hoá sang các ngành khác để có thể tiếp cận nhiều hơn với các dự án và thực hiện tốt công việc (bảng 4.4). Bảng 4.4. Tình hình cán bộ khuyến nông các cấp tại điểm nghiên cứu năm 2015 Theo giới tính % Loại cán bộ % Tỉnh Cấp Tổng số cán bộ Nam Nữ Biên chế Hợp đồng Tỉnh 29 72,41 27,59 79,31 20,69 Champasak Huyện 63 68,25 31,75 71,43 28,57 Bản 51 78,43 21,57 29,41 70,59 Tỉnh 30 70,00 30,00 70,00 30,00 Borikhamxay Huyện 61 78,69 21,31 77,05 22,95 Xã 67 74,63 25,37 70,15 29,85 Tỉnh 31 74,19 25,81 77,42 22,58 Oudomxay Huyện 61 77,05 22,95 80,33 19,67 Bản 69 63,77 36,23 59,42 40,58 Tỉnh 90 72,22 27,78 75,56 24,44 Chung Huyện 185 74,59 25,41 76,22 23,78 Bản 187 71,66 28,34 55,08 44,92 4.1.5.2. Nguồn lực tài chính cho khuyến nông Kết quả nghiên cứu năm 2015 với kinh phí của các dự án khuyến nông có thể thấy khả năng sử dụng cũng như nguồn vốn sẵn sàng phục vụ cho khuyến nông. Năm 2015 toàn nước Lào có 18 dự án khuyến nông với kinh phí kế hoạch đề ra là 1.250 triệu Kip nhưng sử dụng hết 1.248,58 triệu Kip đạt hiệu quả 99,8% so với kế hoạch tài chính đề ra. Tại CHDCND Lào việc sử dụng chưa hết khẳ năng cung ứng tài chính gây ra thất thoát cũng như chi tiêu dự án không đạt hiệu quả cao. 4.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 4.2.1. Xây dựng mô hình và chuyẻn giao tiến bộ kỹ thuật 4.2.1.1. Xây dựng mô hình/Dự án khuyến nông Nhìn chung 3 tỉnh hàng năm có kinh phí chi cho khuyến nông liên tục tăng từ 2012 đến 2015. Năm 2012 tỉnh Champasak chi cho khuyến nông 2.896 triệu Kip trong đó kinh phí chi cho hoạt động Xây dựng nhóm sản xuất chiếm tỷ trọng cao nhất lên tới 42,95% tương đương với 1.244 triệu Kip trong tổng kinh phí của tỉnh. Năm 2015 tỉnh Champasak chi cho khuyến nông của tỉnh tăng lên đạt 4.615 triệu Kip trong đó kinh phí chi cho hoạt động Xây dựng nhóm sản xuất chiếm tỷ trọng cao nhất lên tới 35,62% tương đương với 1.644 triệu Kip trong tổng kinh phí của tỉnh, tỉnh Borikhamxaychi cho khuyến nông tăng lên đạt 4.565 triệu Kip trong đó kinh phí chi cho hoạt động xây dựng mô hình xã mẫu chiếm tỷ trọng cao nhất lên tới 32,39% tương đương với 1.495 triệu Kip trong tổng kinh phí của tỉnh, tỉnh Oudomxay chi cho khuyến nông tăng lên đạt 4.759 triệu Kip trong đó kinh 15
  18. phí chi cho hoạt động Xây dựng dự án khuyến nông chiếm tỷ trọng cao nhất lên tới 35,62% tương đương với 1.644 triệu Kip trong tổng kinh phí của tỉnh. 4.2.1.2. Mô hình làng mẫu Phấn đấu cả nước Lào có khoảng 2000 banr điển hình phát triển nông nghiệp đến năm 2020. Mô hình làng điển hình giúp cho nâng cao chất lượng đời sống cũng như cải thiện năng suất nông nghiệp được triển khai thí điểm tại một số bản trong cả nước. Năm 2012 số bản làm mẫu được triển khai tại 3 tỉnh được chọn làm điểm nghiên cứu là 38 bản cho đến năm 2014 số lượng bản làm mẫu được triển khai tại 3 tỉnh này lên đến 221 bản với tốc độ tăng trưởng trung bình 241,16%/năm cho thấy mô hình làng mẫu đang có hiệu quả và được nhà nước CHDCND Lào nhân rộng mô hình. Bảng 4.5. Số xã làm mẫu về nông nghiệp của 03 tỉnh trong các năm 2013 – 2015 Năm Năm Năm So sánh (%) STT Tỉnh 2013 2014 2015 14/13 15/14 TĐPTBQ 1 Champasak 24 66 84 275,00 127,27 187,08 2 Borikhamxay 16 48 65 300,00 135,42 201,56 3 Oudomxay 22 52 72 236,36 138,46 180,91 Tổng 38 166 221 436,84 133,13 241,16 Chi phí cho thực hiện nhân rộng mô hình làng mới tại Lào chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách của chính phủ Lào. Theo số liệu tổng hợp có thể thấy được kinh phí cho nhân rộng và áp dụng mô hình làng mẫu qua các năm tại 3 tỉnh liên tục tăng. Năm 2013 tỉnh Champasak có kinh phí chi cho xây dựng cũng như triển khai mô hình làng mẫu là 456 triệu Kip đứng thứ 2 sau tỉnh Oudomxay, cho đến năm 2015 tỉnh có kinh phí chi cho triển khai thực hiện làng mẫu tại 84 làng với 1.596 triệu Kip với tốc độ tăng kinh phí hàng năm đạt 187,08% cho thấy mức tăng cao qua các năm (bảng 4.5). Tỉnh Borikhamxay có kinh phí chi cho xây dựng và triển khai mô hình làng mẫu ít nhất do tỉnh có số lượng làng tham gia vào mô hình làng mẫu ít nhất trong 3 tỉnh, năm 2013 tỉnh có kinh phí chi cho xây dựng mô hình làng mẫu đạt 368 triệu Kip cho đến năm 2015 lượng kinh phí chi cho phát triển mô hình làng mẫu được nâng lên đạt 1.430 triệu Kip với mức tăng trung bình 197,13%/năm. Bảng 4.6. Kinh phí cho thực hiện mô hình xã làm mẫu sản xuất nông nghiệp của 3 tỉnh trong các năm 2013 – 2015 ĐVT: Triệu đồng So sánh (%) STT Tỉnh 2013 2014 2015 14/13 15/14 TĐPTBQ 1 Champasak 456 1.518 1.596 332,89 105,14 187,08 2 Borikhamxay 368 1.008 1.430 273,91 141,87 197,13 3 Oudomxay 506 988 1.368 195,26 138,46 164,42 Tổng 1.330 3.514 4.394 264,21 125,04 181,76 Tỉnh Oudomxay là tỉnh có số lượng làng mẫu đứng thứ 2 trong 3 tỉnh nghiên cứu kinh phí chi cho thực hiện xây dựng mô hình làng mẫu tại các làng được chọn năm 2013 đạt 506 triệu Kip cho đến năm 2015 lượng kinh phí chi cho phát triển mô hình làng mẫu tại tỉnh tăng lên đạt tới 1.368 triệu Kip cho thấy ở 3 tỉnh mô hình làng mẫu ngày càng được nhân rộng. Đáp ứng cho phát triển kinh tế, xã hội của vùng cũng như góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội toàn nước (bảng 4.6). 16
  19. 4.2.1.3. Xây dựng mô hình sản xuất Khuyến nông tỉnh Champasak đã thành lập được 360 Mô hình sản xuất với các Mô hình sản xuất với từng lĩnh vực khác nhau, trải dài trên 450 xã của toàn tỉnh. Trong các Mô hình sản xuất thì các Mô hình phát triển mạnh như Sản xuất gạo, cà phê, Mô hình nước, và Mô hình quỹ phát triển bản (tín dụng). Nghiên cứu cho thấy các mô hình sản xuất tại Champasak được thực hiện chủ yếu bởi các tổ chức: SHDP; PRCC II; FAO; Thủy lợi; IFAD; Trung tâm dịch vụ sản xuất lúa. Trong đó các tổ chức như IFAD và SHDP là 2 tổ chức chủ yếu thực hiện phát triển cũng như xây dựng các nhóm sản xuất tại Champasak. Bảng 4.7. Kết quả xây dựng Mô hình sản xuất nông nghiệp tại 3 tỉnh Số Mô Số Diện Số STT Tên Mô hình Số gia đình hình xã/xã tích/ha con I Tỉnh Champasack 360 450 29372 13414,9 8882 II Tỉnh Borikhamxay 336 422 29131 12902,5 7685 III Tỉnh Oudomxay 330 422 29219 12705,4 8765 Khuyến nông tỉnh Borikhamxay đã thành lập được 336 Mô hình sản xuất với các Mô hình sản xuất theo từng lĩnh vực khác nhau, trải dài trên 422 xã của toàn tỉnh. Trong trồng trọt các Mô hình sản xuất thì các Mô hình phát triển mạnh như Sản xuất gạo, cà phê, Mô hình nước, và Mô hình quỹ phát triển bản (tín dụng), Trong chăn nuôi: mô hình nuôi bò, Áp dụng nước, Gia cầm, dê, cá. Tỉnh Oudomxay đã thành lập được 330 mô hình sản xuất, các Mô hình sản xuất với từng lĩnh vực khác nhau của toàn tỉnh. Trong các Mô hình sản xuất thì các Mô hình phát triển mạnh như Sản xuất gạo, cà phê, Mô hình nước, và Mô hình quỹ phát triển bản (tín dụng), Nuôi bò, Áp dụng nước, Gia cầm, dê,cá. Với sự tham gia của 29.219 gia đình tham gia vào nhóm xản xuất cho thấy: tại tỉnh các nhóm sản xuất được tuyên truyền cũng như hoạt động có hiệu quả tạo niềm tin cho người dân tham gia (bảng 4.7). 4.2.2. Đào tạo, tập huấn 4.2.2.1. Kết quả hoạt động đào tạo tập huấn về khuyến nông Kết quả tập huấn bồi dưỡng được mở nhằm đào tạo nâng cao năng lực cũng như trình độ của đội ngũ cán bộ khuyến nông toàn nước. Hàng năm các lớp tập huấn được mở nhằm đào tạo nâng cao năng lực cũng như trình độ của đội ngũ cán bộ khuyến nông toàn nước về: Quản lý tài chính; Quy hoạch đất sản xuất; Tín dụng vi mô có nhiều cán bộ khuyến nông tham gia (bảng 4.8). Bảng 4.8. Kết quả tập huấn về quản lý tài chính cho cán bộ tỉnh năm 2015 Địa điểm Số lớp tập huấn Số xã được tập Số người dự TT Tập huấn (tỉnh) (lớp) huấn (xã) (người) 1 Champasak 3 79 395 2 Borikhamxay 4 65 360 3 Oudomxay 3 74 389 Tổng 10 218 1144 Tập huấn đối với chức năng kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch trong 2 mùa với các đối tượng cây trồng như: Ngô, đỗ tương, lạc, sắn, bông, lúa…Số người dự tập huấn ở tỉnh Champasak tham gia nhiều nhất tới 395 người (bảng 4.9). 17
  20. Bảng 4.9. Kết quả tập huấn bởi cán bộ khuyến nông cho nông dân năm 2015 Bản Huyện Tỉnh Diễn giải Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lớp (%) lượng (%) lượng (%) (lớp) Có tập huấn cho Có 45 88,24 35 55,56 13 44,83 nông dân trực tiếp Không 6 11,76 28 44,44 16 55,17 Nội dung tập huấn có Có 42 93,33 32 91,43 13 100,00 theo yêu cầu Không 3 6,67 3 8,57 0 0,00 Số lần tập huấn trong năm 2 3 2 Số ngày trung bình/lần 1 1 1 Nội dung chính Trồng trọt 30 66,67 26 74,29 8 61,54 Chăn nuôi 9 20,00 6 17,14 2 15,38 Thuỷ sản 5 11,11 3 8,57 2 15,38 Thị trường 1 2,22 0 0,00 0 0,00 Khác 0 0,00 0 0,00 1 7,69 4.2.3. Hoạt động thông tin Tuyên truyền - Tờ tin khuyến nông, khuyến lâm Lào đã đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thông tin tuyên truyền (TTTT) hoạt động khuyến nông tới người dân Lào. Số lượng bản tin Khuyến nông, khuyến lâm phát hành trong thời gian qua là 36785 từ con số phát hành hàng năm rất ít ỏi đến năm 2015 đã lên tới hàng chục nghìn bản phân phát về các phòng khuyến nông và HTX tỉnh huyện thôn bản tăng gấp 6 lần so với năm 2011. Hiện nay Cục khuyến nông và HTX đã phát hành hàng qúi theo số cho các vùng sâu vùng xa. - Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng Việc phối hợp toàn diện với các phương tiên tuyên truyền thông tin đại chúng (báo nói, báo viết, báo hình, báo điện tử) đã có những bước tiến đáng kể về số lượng và chất lượng. Đồng thời đã tổ chức được một số hội thi, hội chợ diễn đàn về khuyến nông tại các bản. Hội thi về diễn đàn khuyến nông năm 2015 đã tăng so với năm 2011 2,5 lần. Hội chợ tăng 3, 2 lân (so sánh năm 2015 với 2011). Diễn đàn khuyến nông ở 3 tỉnh điều tra cho thấy hầu như huyện nào cũng tổ chức hàng năm được 1-2 lân. Riêng vùng sâu vùng xã chưa tổ chức được thông tin. 4.2.4. Tư vấn dịch vụ khuyến nông Thực trang hoạt động tư vấn dịch vụ khuyến nông ở Lào hiện tại còn rất sơ khai chủ yếu là hoạt động sự nghiệp công ích chưa có thu. Với nội dung hoạt động dịch vụ khuyến nông ở đây chủ yếu là hỗ trợ giúp nông dân phát triển sản xuất tăng năng suất cây trồng vật nuôi nhằm xóa đói giảm nghèo. Tất cả các hoạt động tư vấn, dịch vụ khuyến nông ở Lào chưa có thu. 4.2.5. Hợp tác Quốc tế Trong những năm qua Cục khuyến nông và HTX Lào đã hợp tác chặt chẽ với một số nước để tạo vốn và giúp đỡ của các nước về phát triển trồng trọt, Chăn nuôi, cung cấp nước để phát triển nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi và cung cấp sản phẩm nông nghiệp sạch. Phối hợp với một số tổ chức khuyến nông các nước xây dựng mô hình, dự án trong nông nghiệp. Như chương trình hỗ trợ ngành nông nghiệp (APS - Hợp phần chăn nuôi Gia súc nhỏ Hợp tác Quốc tê:với Nhật Bản; Phát triển lâm nghiệp; Hợp tác với Nam Triều tiên để hoàn thiện mô hình xây dựng và phát triển hợp tác xã (HTX); Nhờ sự giúp đỡ của tổ chức lương thực thế giới (FAO) hợp tác hỗ trợ phát triển 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1