intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu một số đặc điểm của vết thương mạn tính và hiệu quả điều trị của ghép tế bào gốc từ mô mỡ tự thân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xuất phát từ những yếu tố trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm của vết thương mạn tính và hiệu quả điều trị của ghép tế bào gốc từ mô mỡ tự thân”, nhằm hai mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình thái cấu trúc vết thương mạn tính. Đánh giá hiệu quả của ghép tế bào gốc từ mô mỡ tự thân trong điều trị vết thương mạn tính. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu một số đặc điểm của vết thương mạn tính và hiệu quả điều trị của ghép tế bào gốc từ mô mỡ tự thân

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO                       BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN TIẾN DŨNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM  CỦA VẾT THƯƠNG MẠN TÍNH VÀ HIỆU QUẢ  ĐIỀU TRỊ  CỦA GHÉP TẾ BÀO GỐC TỪ MÔ MỠ TỰ THÂN Chuyên ngành: NGOẠI BỎNG Mã số: 62.72.01.28 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 
  2. HÀ NỘI ­ 2018
  3. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Cán bộ hướng dẫn: 1. PGS. TS. Đinh Văn Hân 2. PGS. TS. Quản Hoàng Lâm Phản biện 1: GS.TSKH. Đỗ Trung Phấn Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Khánh Phản biện 3: GS.TSKH. Nguyễn Thế Hoàng Luận   án   sẽ   được   bảo   vệ   trước   Hội   đồng   chấm   luận   án   cấp  trường họp tại Học viện Quân y vào hồi     giờ          ngày         tháng  năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: ­ Thư viện Quốc Gia
  4. ­ Thư viện Học viện Quân y
  5. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Vết thương mạn tính là thách thức đối với các chuyên gia  chăm sóc vết thương và đòi hỏi một nguồn lực y tế lớn trong chăm  sóc và điều trị. Bệnh lý nền thường là nguyên nhân làm cho quá  trình liền vết thương không thực hiện được và cũng chính bệnh lý  nền làm cho vết thương mạn tính có đặc điểm hết sức phong phú  và tạo ra nhiều loại vết thương mạn tính khác nhau. Trị liệu tế bào  nhằm khắc phục những khiếm khuyết mô tại chỗ vết thương đang   được  ứng dụng rất rộng rãi, trong đó có trị  liệu tế bào gốc từ  mô  mỡ. Tế bào gốc phân lập được từ  mô mỡ   là tế  bào gốc trung mô  có hình dáng nguyên bào sợi, có khả  năng tạo colony và biệt hóa  thành nhiều loại mô khác nhau. Hiện nay tế bào gốc mỡ được ứng  dụng nhiều trong y học tái tạo và sửa chữa trong đó có điều trị các  vết thương mạn tính.  Tại Viện bỏng Quốc gia, trị liệu tế bào trong điều trị  các  vết thương, vết bỏng đã được triển khai khá rộng rãi như  ghép  tấm nguyên bào sợi nuôi cấy, đắp dịch tiết của nguyên bào sợi  điều trị vết thương...  Tuy nhiên nghiên cứu hiệu quả của  ghép tế  bào gốc từ mô mỡ tự thân điều trị vết thương mạn tính chưa được   triển khai. Xuất phát từ những yếu tố trên chúng tôi tiến hành nghiên  cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm của vết thương mạn tính   và hiệu quả điều trị của ghép tế bào gốc từ mô mỡ tự thân ”, nhằm  hai mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và   hình thái cấu trúc vết thương mạn tính    2. Đánh giá hiệu quả của ghép tế  bào gốc từ  mô mỡ  tự   thân trong điều trị vết thương mạn tính. * Những đóng góp mới của luận án Vết thương mạn tính (VTMT) có đặc điểm phong phú và 
  6. 2 khó điều trị. Bằng việc  ứng dụng các phương tiện nghiên cứu   hiện đại, đề tài này đã đặt vấn đề nghiên cứu và đưa ra được một  bảng lâm sàng, cận lâm sàng chi tiết và đầy đủ  về  đặc điểm   VTMT,   trong  đó  có  đặc  điểm   nhiệt   độ   vùng  cận   tổn  thương,   những hình thái tổn thương trên lâm sàng ở vùng cận tổn thương,  nền vết thương, độ pH và vi khuẩn bề mặt VTMT, hình ảnh cấu  trúc và siêu cấu trúc VTMT. Bên cạnh đó đề tài cũng nêu lên được   hiệu quả của ghép tấm tế bào gốc từ mô mỡ tự thân (TBGM) lên   diễn biến lâm sàng và hình thái cấu trúc và siêu cấu trúc VTMT.   Khi ghép tấm TBGM lên VTMT, tấm TBGM kích thích tái tạo  chất nền ngoại bào, cũng như  kích thích tăng  sinh, di cư  tế  bào  biểu mô và tạo mạch máu mới tại chỗ VTMT.  * Bố cục của Luận án Luận án gồm 136 trang (chưa kể tài liệu tham khảo và phụ  lục) trong đó: Đặt vấn đề: 02 trang, Chương 1. Tổng quan tài liệu:   31 trang, Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 21  trang, Chương 3. Kết quả  nghiên cứu: 43 trang, Chương 4 Bàn  luận: 36 trang, Kết luận: 02 trang, Kiến nghị: 01 trang. Luận án có   23 bảng, 7 biểu đồ, 53 hình và 148 tài liệu tham khảo (10 tài liệu  tiếng Việt và 138 tài liệu tiếng Anh).                 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Một số đặc điểm vết thương mạn tính   VTMT là những vết thương có thời gian tồn tại trên 6 tuần   và hay tái phát. VTMT thường gặp là vết loét do bệnh mạch máu  (bao gồm bệnh lý động mạch, tĩnh mạch và bạch mạch), loét do  đái tháo đường, loét  do tỳ   đè.  Mặc dù có  sự  khác  nhau  về  căn  nguyên ở mức phân tử, VTMT có những đặc điểm chung như: Tiết  quá nhiều cytokin tiền viêm và các enzyme phân hủy protein, các tế 
  7. 3 bào  tại chỗ  VTMT thì  lão hóa, nhiễm trùng dai dẳng  và thiếu hụt  các tế bào gốc (thường do các tế  bào này bị  rối loạn chức năng ).  Ở  VTCT, các enzyme phân hủy protein và các chất  ức chế  chúng là   cân bằng nhau. Nhưng đối với VTMT thì mất sự cân bằng này. Các  enzyme phân hủy protein tăng cao hơn so với các chất  ức chế  nó.   Ở  VTMT, tình trạng thiếu oxy chiếm  ưu thế,  điều này gây tổn  thương các protein  ở môi trường ngoại bào và là nguyên nhân gây  tổn thương tế  bào. Hơn nữa, VTMT với đặc trưng là chứa quần  thể các tế bào lão hóa, các tế bào này suy giảm khả năng tăng sinh   và di cư, không đáp  ứng với các tín hiệu kích thích của quá trình  liền vết thương. Bên cạnh nguyên bào sợi bị  lão hóa, các VTMT   cũng có các tế bào sừng, tế bào nội mô và các đại thực bào lão hóa,   mất chức năng. 1.2. Tế bào gốc và ghép tế bào gốc từ mô mỡ điều trị vết  thương  1.2.1. Một số tế bào gốc sử dụng trong điều trị vết thương 1.2.1.1. Tế bào gốc trung mô điều trị vết thương Tế  bào gốc (TBG)  trung mô là một loại tế  bào đa tiềm  năng, có nguồn gốc từ  trung mô phôi thai,  được tìm thấy trong   nhiều mô khác nhau của cơ  thể  như    máu, dây rốn, mô mỡ, tủy   xương, tủy răng, cơ  và da. Đặc tính đa tiềm năng của chúng cho   phép chúng dễ  dàng biệt hóa thành các loại tế  bào khác nhau như  tế  bào sừng, tế  bào biểu mô, tế  bào tạo xương, sụn, tế  bào mỡ,  gân và tế  bào cơ  tham gia vào cả  ba giai đoạn của quá trình liền   vết thương là giai đoạn viêm, giai đoạn tăng sinh và giai đoạn liền   sẹo.  1.2.1.2. Tế bào gốc biểu mô điều trị vết thương TBG biểu mô thường có  ở  lớp biểu bì da, nang lông và  tuyến bã.  Ở  nang lông có hai quần thể  của tế  bào gốc biểu mô  
  8. 4 nằm trong các mầm tóc, dưới chỗ phình và nằm ngay chỗ phình ra   của chân nang lông. Các TBG này được kích hoạt khi chu kì tạo sợi  lông mới bắt đầu và khi bị  chấn thương để  cung cấp tế  bào giúp  tái tạo, sửa chữa nang lông và lớp biểu bì da.      1.2.1.3. Các tế bào tiền thân nội mô điều trị vết thương Các tế bào tiền thân nội mô (Endothelia progenitor cells) có   thể phân lập từ máu ngoại vi hoặc tủy xương. Yếu tố tăng trưởng  tế bào nội mô mạch máu, yếu tố kích thích bạch cầu hạt và yếu tố  nguồn gốc mô đệm là những yếu tố  quan trọng nhất giúp hình   thành mạch và huy động tế bào tiền thân nội mô tham gia vào quá   trình tái tạo mạch máu mới trong quá trình liền vết thương. 1.2.2. Tế bào gốc từ mô mỡ điều trị vết thương mạn tính 1.2.2.1. Một số đặc điểm của tế bào gốc từ mô mỡ Năm 2001 tác giả  Zuk PA và cs đã phân lập được các tế bào  có đặc tính như TBG trong mô mỡ. Các tế bào này có thể biệt hóa   thành nhiều tế bào khác. Theo Meliga E và cs (2007), mô mỡ có thể  thu được một số  lượng lớn  ở  nhiều vùng khác nhau của cơ  thể,   trung bình cứ 100 ml mô mỡ  người có thể  phân lập được gần 10 6  TBGM.  TBGM  có đặc tính nguyên bào sợi, với lưới nội bào phát  triển, hạt nhân lớn. TBGM có kiểu hình miễn dịch giống như  các  TBG trung mô phân lập từ  tủy xương, cơ  vân. Trên 80% kiểu hình  miễn dịch của TBGM giống với TBG trung mô biểu hiện qua các  kháng thể bề mặt.  1.2.2.2. Ghép tế bào gốc từ mô mỡ điều trị vết thương mạn tính   Hiện  nay  hầu  hết   các  nghiên  cứu  đều  cho  rằng   TBGM   tham gia vào quá trình sửa chữa vết thương nhờ khả biệt hóa thành  các tế bào của mô tại chỗ vết thương. TBGM tiết ra một số yếu tố 
  9. 5 hòa tan. Đó là các yếu tố tăng trưởng và các cytokine tác động lên   quá trình liền vết thương như EGF, FGF­ β, IGF, PDGF, TGF­β và  VEGF. TBGM cũng tham gia điều hòa miễn dịch thông qua khả  năng tiết ra các yếu tố  tăng trưởng, cytokine tiền viêm và kháng  viêm như  IL­6, IL­8, IL­12, TNF­ α, IL­10, HGF và TGF­β...   Bên  cạnh đó TBGM còn có khả năng thúc đẩy quá trình chuyển đổi các   đại thực bào từ  kiểu hình M0 và M1 (gây nên tình trạng viêm tại   chỗ  VTMT) thành kiểu hình M2 (có khả  năng kháng viêm). Trong  giai đoạn tăng sinh, TBGM có tác động tích cực nhờ kích thích hình  thành tăng sinh mạch tân tạo. TBGM còn kích thích tăng sinh và   tăng khả năng di cư  của nguyên bào sợi thông qua việc tiết ra các  yếu tố  tăng trưởng như  FGF­β, EGF, và PDGF­AA. TBGM cũng  tham gia thúc đẩy tái tạo lớp biểu mô, nhờ  khả  năng tiết ra các  cytokine như  KGF­1 và PDGF­BB.  Ở  giai đoạn liền sẹo, TBGM   được cho là đã tác động tích cực làm giảm kích thước sẹo, cải  thiện màu sắc của sẹo, giảm tỷ  lệ sẹo lồi, sẹo co kéo. Nhờ  khả  năng kích thích tăng hoạt động của hệ  enzyme phân hủy protein   MMPs.  Trong điều trị  vết thương, TBGM có thể  được sử  dụng ở  dạng tiêm trực tiếp vào vùng vết thương, phun lên bề  mặt vết   thương,   hoặc   đưa   TBGM   lên   tấm   sau   đó   đắp   lên   bề   mặt   vết  thương.  1.3. Một số nghiên cứu về tế bào gốc từ mô mỡ ở Việt Nam Nhiều đề  tài  ứng dụng TBGM trong điều trị   ở  các chuyên   khoa khác nhau như  đề  tài: “Nghiên cứu sử  dụng tế  bào gốc tự   thân từ  mô mỡ  và tủy xương trong điều trị  bệnh phổi tắc nghẽn  Sửa chữa và tái  tạo da  mạn   tính”   đang   được   thực   hiện   tại   bệnh   viện   Bạch   Mai,   theo   quyết định số 949/QĐ­BKHCN ngày 25 tháng 4 năm 2016. Hay đề  tài: “Thử  nghiệm điều trị  bệnh thoái hóa khớp gối bằng ghép tự  
  10. 6 thân hỗn hợp tế  bào gốc từ  mô mỡ  và huyết tương giàu tiểu cầu   được   tách   chiết   bằng   bộ   Kit   Extracttion   và   bộ   PRP   Pro ”   đang  được thực hiện tại bệnh viện Đại học Y­Dược, thành phố Hồ Chí   Minh. Năm 2012, tại Viện bỏng Quốc gia, đề tài: “Nghiên cứu quy   trình tách tế  bào gốc mô mỡ  và thử  nghiệm chế  tạo sinh phẩm   dùng trong điều trị vết thương, vết bỏng ”, đây là đề  tài tiềm năng  nằm trong chương trình KC10 đã được triển khai và nghiệm thu.  Nhóm nghiên cứu của đề  tài đã phân lập thành công TBGM, xác   định   được   đặc   điểm   của   của   TBGM,   chế   tạo   thành   công   tấm  TBGM với 10 đặc điểm. Nối tiếp kết quả  của đề  tài KC10, năm  2017 trong đề  tài “Nghiên cứu xây dựng quy trình tạo tấm tế  bào   gốc trung mô từ  mô mỡ  tự  thân trong điều trị  vết thương mạn   tính” do Viện bỏng Quốc gia chủ trì đã bổ xung thêm hai đặc điểm   của tấm tế  bào gốc từ  mô mỡ  đó là các TBGM  ở  các thời điểm  nghiên cứu đều có cấu trúc nhiễm sắc thể và nồng độ  Tolemerase  bình thường.  CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN  CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu ­ Bệnh nhân trên 16 tuổi,   có VTMT, điều trị  nội trú tại  khoa Liền Vết Thương, Viện bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác từ tháng   10 năm 2014 đến tháng 6 năm 2016. ­ VTMT được định nghĩa theo Markova Alina và cs (2012):  VTMT là những vết thương có thời gian tồn tại trên 6 tuần.   Tiêu chuẩn loại trừ ­ Bệnh nhân có vết thương do xạ trị hoặc do ung thư. ­ Bệnh nhân mắc các bệnh truyền nhiễm: HIV, viêm gan B,   C.
  11. 7 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:   ­ Đối với mục tiêu 1: Chúng tôi thực hiện mục tiêu này  theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. ­   Đối   với   mục   tiêu   2:   Để   xác   định   hiệu   quả   của   ghép   TBGM tự  thân điều trị  VTMT, chúng tôi tiến hành phương pháp  nghiên cứu can thiệp có so sánh trước sau. 2.2.2. Số bệnh nhân nghiên cứu  ­ Đối với mục tiêu 1: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước  lượng một tỷ lệ của nghiên cứu mô tả nhằm mô tả  đặc điểm lâm   sàng của các bệnh nhân có VTMT. Chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên  56 bệnh nhân đễ thực hiện mục tiêu này. ­ Đối với mục tiêu 2: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu đánh  giá hiệu quả điều trị của một nghiệm pháp (trong nghiên cứu này,  nghiệm pháp là sử dụng TBGM tự thân). Chúng tôi lựa chọn ngẫu   nhiên 30 bệnh nhân trong 56 bệnh nhân ở mục tiêu 1 để  thực hiện  mục tiêu 2. 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm lâm sàng Các mốc thời gian nghiên cứu:              ­ T0: Trong 72 giờ đầu tiên khi bệnh nhân mới nhập viện ­ T1: thời điểm ngay trước khi ghép TBGM ­ T2: thời điểm ngày thứ 7 sau ghép TBGM ­ T3: là thời điểm ngày thứ 15 sau ghép TBGM   ­ T4: là thời điểm ngày thứ  20 sau ghép TBGM. Đối với mục tiêu 1: Tiến hành xác định các đặc điểm lâm  sàng và cận lâm sàng tại thời T0.              Đối với mục tiêu 2: Tiến hành xác định các đặc điểm lâm   sàng và cận lâm sàng tại thời điểm T1, T2, T3 và T4.  2.2.4. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng
  12. 8 Xác định các chỉ tiêu như: Tuổi, giới tính, tiền sử bệnh, những  bệnh lý là nguyên nhân gây nên VTMT hoặc gián tiếp tác động lên  vết thương. Thời gian tồn tại vết thương , số lượng vết thương và  vị trí từng vết thương.  * Đặc điểm da vùng cận tổn thương (periwound skin ): Xác  định   tình   trạng   viêm   cấp   tính,   biểu   mô   hóa,   tăng   sản   mép   vết  thương, xơ  chai mép vết thương, độ   ẩm và nhiệt độ  vùng da cận  tổn thương. * Đặc điểm nền vết thương mạn tính: Xác định kích thước  vết thương, độ sâu vết thương, tính chất mô, dịch tiết, pH bề mặt   VTMT. * Nghiên cứu ghép tấm tế bào gốc từ mô mỡ  Chỉ định ghép:VTMT thỏa mãn các điều kiện sau:                ­ Vết thương sạch hoại tử, không lộ xương, gân.                ­ Vết thương không có dấu hiệu nhiễm khuẩn trên lâm   sàng.               ­ Vết thương không có đường hầm, hàm ếch. Tiến hành ghép tế  bào gốc mỡ  tự  thân:  Tại  chỗ  VTMT,  tiến hành rửa sạch  vết thương và  vùng da lành  xung quanh vết  thương bằng dung dịch Clohexidine 4%. Sau đó rửa lại bằng dung  dịch Natriclorid 0,9% vô khuẩn. Thấm khô vết thương bằng gạc vô  khuẩn. Trải săng vô trùng. Cắt tấm TBGM từ transwell, lật úp mặt   có TBGM hướng về phía bề mặt vết thương, nhẹ nhàng ghép tấm  TBGM tự thân lên bề mặt vết thương, sao cho tấm tế bào che phủ  toàn bộ bề mặt vết thương, các tấm TBGM không chồng mép lên  nhau. Đặt gạc nhàu Vaselin vô khuẩn và 6 lớp gạc khô vô khuẩn  lên trên tấm TBGM, sau đó băng ép vết thương bằng băng cuộn  hoặc băng dính Urgocrèpe.  2.2.5. Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng
  13. 9 Tại các thời điểm nghiên cứu T0, T1, T2 T3 và T4 tiến hành: * Xác định các chỉ số huyết học sinh hóa máu ngoại vi: Số  lượng hồng cầu, huyết sắc tố, bạch cầu, protein, albumin và men  gan: SGOT, SGPT. * Cấy khuẩn bề  mặt vết thương mạn tính:  Định danh và  định lượng vi khuẩn /cm2. * Xác định biến đổi cấu trúc trên tiêu bản nhuộm H&E và   siêu cấu trúc vết thương mạn tính trên kính hiển vi điện tử truyền   qua. 2.3. Phân tích và xử lý số liệu Phân tích và xử lý theo phương pháp thống kê Y học bằng  phần mềm Intercool Stata 12.0. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng vết thương mạn  tính 3.1.1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 3.1 và Biểu đồ  3.1: 56 bệnh nhân nghiên cứu với 71  vết thương có độ tuổi trung bình 52,96 ± 18,19 (19­88 tuổi). Nam giới  chiếm tỷ lệ 62,5%, nữ giới là 37,5%.    94,64%  bệnh nhân nghiên cứu  có bệnh kết hợp. Trong đó gặp nhiều nhất là chấn thương tủy sống  (37,5%). Thứ hai là bệnh tim mạch và đái tháo đường (9,64%). Thứ ba  là tai biến mạch máu não (5,36%).Nguyên nhân gây nên vết thương   gặp nhiều nhất là do tỳ đè (49,30%), thứ hai là nhiễm khuẩn mô mềm  (29,58%), thứ ba là đái tháo đường và chấn thương (7,04%). 3.1.2 Đặc điểm lâm sàng tại chỗ vết thương mạn tính
  14. 10 3.1.2.1. Một số đặc điểm chung Biểu đồ  3.2+ Bảng 3.2 + 3.3 : VTMT gặp nhiều nhất  ở  vùng chi dưới (43,66%), thứ  hai là vết thương  ở  vùng cùng cụt   (39,44%),   thứ   ba   là   vết   thương   ở   vùng   mấu   chuyển   (5,63%).  14,29% bệnh nhân có 2 vết thương và 7,15% bệnh nhân có trên 3  vết thương. Hầu hết VTMT không có dấu hiệu viêm cấp tính tại   chỗ vết thương (76,06%). 3.1.2.2. Đặc điểm vùng da cận tổn thương của vết thương mạn   tính Bảng 3.4 +3.5 +3.6: Đặc điểm da vùng cận tổn thương Đặc điểm Số vết  Tỷ lệ % thương Xơ chai 53 74,65 Tăng sản 48 67,61 Da ẩm ướt xung quanh  18 25,35 VT Da khô xung quanh VT 23 32,39 Không có biểu mô hóa 64 90,14 Nhiệt độ thấp hơn da lành 42 59,15 Nhận xét: VTMT có bờ mép xơ chai, tăng sản, da khô/ẩm ướt xung   quanh vết thương, nhiệt độ  thấp hơn da lành và không có biểu mô  hóa. 3.1.2.3. Đặc điểm lâm sàng vùng nền vết thương mạn tính Bảng 3.7+ 3.8: VTMT có diện tích trung bình là 25,71 cm 2.  56,34%. VTMT có diện tích nhỏ hơn 20 cm2,  31% có diện tích [20­ 50) cm2. 90,14% VTMT có tổn thương độ III. Bảng   3.7+   3.8:   Đặc   điểm   mô   và   dịch   tiết   tại   chỗ   vết   thương mạn tính Đặc điểm Số vết  Tỷ lệ %
  15. 11 thương Mô hạt phù nề 19 26,76 Mô biểu mô 3 4,23 Hoại tử 8 11,27 Lộ phần mềm dưới da 27 38,03 Tiết dịch nhiều 47 66,20 Dịch tiết màu trắng đục 40 56,34 pH kiềm 68 95,77 Nhận xét: VTMT tổn thương sâu biểu hiện có mô hạt viêm  phù nề, hoại tử, lộ mô tổ chức dưới da. VTMT tiể dịch nhiều chủ  yếu màu trắng đục. Bề mặt VTMT phần lớn có pH kiềm. 3.1.3. Một số đặc điểm cận lâm sàng ở thời điểm T0 3.1.3.1 Đặc điểm nhiễm khuẩn bề mặt vết thương mạn tính Bảng   3.11   +   3.12:   Đặc   điểm   nhiễm   khuẩn   bề   mặt   VTMT:77,36% VTMT cấy khuẩn dương tính. Vi khuẩn chủ  yếu  gặp  P.aeruginosa  (33,96%),  S.aureus  (13,21%),  K.pneumonia  và  Aci.baumanii  (5,66%). Số  lượng vi khuẩn  P.aeruginosa, S.aureus,   Aci.baumanii và K.pneumonia đều lớn hơn 105 vi khuẩn /1cm2. 3.1.3.2. Đặc điểm cấu trúc vết thương mạn tính trên tiêu bản   nhuộm H&E ­ Mô liên kết chân bì bị tổn thương. Khoảng  gian bào hẹp,  không có biểu hiện phù viêm. Nhiều nguyên bào sợi nằm sát nhau,   có nhiều tế  bào sợi và các sợi collagen chạy theo chiều hướng   xoắn vặn.  ­ Lớp biểu bì tăng sản dày lên gồm nhiều lớp tế  bào gai,  nhưng kém biệt hóa thành các lớp tế  bào phía trên. Lớp chân bì  nguyên bào sợi và mạch máu thưa thớt.  Vết thương mất lớp biểu  bì. Biểu bì bò ra nhưng mỏng và không thể che phủ vết thương do   bề  mặt vết thương còn tổ  chức hoại tử. Lớp hạ  bì xâm nhiễm  
  16. 12 nhiều tế bào viêm chủ yếu là tế bào Lympho, bạch cầu trung tính.   Nguyên bào sợi nằm cạnh các bó sợi collagen dày đặc, xoắn vặn.   Có một vài tiểu cầu mồ hô. ­ Hình  ảnh phù viêm với biểu hiện khoảng gian bào giãn  rộng. Tế  bào còn hoại tử. Nhiều tế  bào viêm chủ  yếu là tế  bào  lympho và đại thực bào. Các mạch máu xung huyết. Nguyên bào  sợi và collagen tăng sinh, nhưng chỉ tăng sinh ở một số vị trí. ­ Bề mặt VTMT là đám hoại tử, dưới lớp hoại tử là màng   fibrin. Mô liên kết phù viêm rõ. Lớp hạ  bì xâm nhiễm các tế  bào  viêm  chủ   yếu  là  tế  bào lympho.  Mạch  máu,  nguyên bào sợi  và  collagen thưa thớt. 3.1.3.3.  Siêu cấu trúc  vết  thương mạn tính  trên kính hiển  vi   điện tử truyền qua Hình ảnh siêu cấu trúc thấy phá hủy chất nền ngoại bào ở  đáy vết thương với biểu hiện:  Hoại tử tế bào, phù viêm chất nền   ngoại bào (biểu hiện các khoảng gian bào dãn rộng). Nguyên bào  sợi kích thước lớn. Các sợi collagen chân bì bị  dãn tách, thưa thớt,  đứt gãy phá hủy  ở  các mức độ  khác nhau. Xuất hiện các tế  bào   viêm là đại thực bào, bạch cầu đa nhân, tế  bào lympho đang hoạt   động. 3.2. Kết quả  ghép tế  bào gốc từ  mô mỡ  tự  thân điều trị  vết   thương mạn tính  38 VTMT của 30 BN có thời gian tồn tại trung bình là 4,2  ± 2,68 tháng. Nguyên nhân gây nên VTMT gặp nhiều nhất là do  nhiễm khuẩn (39,47%), thứ hai là tỳ đè (31,58%), thứ ba là đái tháo  đường (10,53%). Diện tích VTMT được ghép là 23,73 ± 19,85 cm2.   97,37% VTMT được ghép TBGM có tổn thương độ  III. 60,53%  ghép TBGM ở vùng chi dưới, 31,58% ở vùng cùng cụt. 3.2.1. Biến đổi vùng cận tổn thương
  17. 13 Bảng 3.14 + 3.15: Biến đổi da vùng cận tổn thương Thời điểm  T1  T2  T3 T4  Đặc điểm (n=38) (n=38)  (n=35) (n=28) VT % VT % VT % VT % Xơ chai 23 60,53 13 34,21 5 14,29 3 10,71 Tăng sản 19 50 14 36,84 6 17,14 2 7,14 Ẩm ướt 8 21,05 2 5,26 0 0 0 0 Khô hơn 11 28,95 3 7,89 1 2,86 0 0 Có biểu mô hóa 6 15,79 28 73,68 29 82,86 26 92,85 Nhiệt độ thấp  19 50 9 23,68 1 2,86 0 0 hơn da lành Nhận xét: Sau ghép TBGM, VTMT  có biểu mô hóa rõ, tỷ  lệ  VTMT  có   mép xơ  chai,   tăng sản,   ẩm   ướt/   khô  giảm  rõ   rệt.  Nhiệt độ dần trở về với nhiệt độ da bình thường. 3.2.2. Biến đổi nền vết thương mạn tính sau ghép tế bào gốc từ mô   mỡ Bảng 3.16+3.17: Biến đổi nền vết thương mạn tính sau   ghép tế bào gốc từ mô mỡ Thời điểm  T1  T2  T3 T4  Đặc điểm (n=38) (n=38)  (n=35) (n=28) VT % VT % VT % VT % Mô hạt đỏ đẹp 0 0 12 31,58 25 71,43 25 89,29 Tiết dịch nhiều 12 31,58 6 15,79 0 0 0 0 Dịch màu trắng  17 44,74 10 26,32 6 17,14 1 3,57 đục pH Kiềm 38 100 30 78,95 10 28,57 4 14,29 Nhận xét: Sau ghép TBGM nền VTMT được cải thiện rỗ  ràng: Vết thương có mô hạt tăng nhanh. VTMT tiết dịch ít dần, pH  chuyển dàn từ bazơ sang pH trung tính và axít.
  18. 14 Bảng 3.18. Thay đổi   kích thước vết thương sau ghép tế   bào gốc từ mô mỡ      Thời  T1 T2 T3 T4 điểm (n=38) (n=38) (n=35) (n=28) (1) (2) (3) (4) Đặc điểm Diện tích  VT (cm ) 2 23,72 ± 19,85 17,69 ±  12,8 ± 11,56 7,44 ± 7,68 ( X ± SD) (2,86 ­ 88,96) 15,31 (1 ­ 47,42) (0,45­33,53) (Min­Max) (1 ­ 65,4) P (Wilcoxon  P1­2 
  19. 15 3.2.4. Hình thái cấu trúc và siêu cấu trúc vết thương mạn tính   sau ghép tê bào gốc từ mô mỡ tự thân Thời điểm  Đặc điểm T1  T2  T3 T4  Không có  Một số  VT có  Tăng sinh  Bề mặt VT biểu mô VT có  tăng sinh  biểu mô  biểu mô biểu mô phát triển  vào trung  tâm Mô đệm Phù viêm Phù viên  Tăng tạo  Có cấu  Collagen  giảm collagen,  trúc chân  đứt gãy,  Collagen  collagen  bì thoái hóa đứt gãy  xắp xêp  nhẹ co trật tự Thưa thớt Tăng sing  Có tăng  Tăng sinh  Mạch máu và xắp  sinh rõ rệt rõ rệt xếp theo  trật tự Thưa thớt Có tăng  Tăng sinh  Tăng sinh  Nguyên bào sợi sinh rõ rệt rõ rệt Xâm  Còn xâm  Còn xâm  Còn xâm  Tế bào viêm nhiễm  nhiễm tế  nhiễm tế  nhiễm ít  nhiều bào viêm bào viêm tế bào  viêm 3.2.6. Kết quả và thời gian điều trị vết thương mạn tính Trong số  38 vết thương có 23 vết thương (60,53%) được   ghép TBGM đến khi vết thương liền hoàn toàn. 13/13 VTMT (đạt  100%) sau khi ghép TBGM được phẫu thuật ghép da, chuyển vạt  che phủ vết thương đã liền ngay sau lần phẫu thuật đầu tiên. Thời  gian điều trị trung bình là 58,47 ± 19,48 ngày. 3.2.7. Tác dụng không mong muốn khi ghép tế  bào gốc từ  mô  
  20. 16 mỡ tự thân 100% bệnh nhân được ghép TBGM tự thân không có phản  ứng dị ứng, cũng như những bất thường toàn thân. Bảng 3.22: Tác dụng không mong muốn khi ghép   tế bào gốc từ mô mỡ tự thân Đặc điểm Vết  Tỷ lệ % thương Không có bất thường, tấm TBGM bám VT 33 86,84 Mủ dưới tấm TBGM 3 7,89 Mô hạt phát triển phì đại 2 5,26 Tổng số 38 100 Nhận xét: Ghép TBGM có thể gặp mủ dưới tấm TBGM  và/ hoặc mô hạt phát triển phì đại.   CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm tại chỗ vết thương mạn tính Phần lớn bệnh nhân có VTMT đều đã được điều trị  vết   thương   ở   tuyến   trước   hoặc   tự   điều   trị   ở   nhà,   bởi   vậy   VTMT   thường  có  thời  gian  tồn  tại  dài  ngày và  mức  độ   phức  tạp cao.   Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian tồn tại VTMT khá dài là  4,24 tháng. Bệnh nhân không chỉ có một VTMT mà còn có 2 VTMT  (chiếm 14,29%) và  trên 3 VTMT (7,15%). VTMT thường gặp  ở chi   dưới và vùng cùng cụt.  Nhiễm khuẩn tại chỗ vết thương thường được mô tả  bởi  các triệu chứng kinh điển như: Sưng, nóng, đỏ, đau. Khi tiến hành  đánh giá tình trạng viêm tại chỗ  VTMT, chúng tôi căn cứ  vào các  triệu chứng này nhận thấy có tới 76,06% VTMT không có dấu  hiệu viêm cấp tính. Không có các triệu chứng này là do tại chỗ 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2