intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu sự phát triển các khu công nghiệp ở vùng Bắc Trung Bộ

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

125
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án “Nghiên cứu sự phát triển các khu công nghiệp ở vùng Bắc Trung Bộ” được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng phát triển các KCN của vùng, trên cơ sở đó đưa ra các định hướng và giải pháp phát triển KCN vùng Bắc Trung Bộ hợp lí và có hiệu quả, để các KCN có thể đóng góp nhiều hơn nữa cho sự phát triển kinh tế của vùng cũng như của đất nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu sự phát triển các khu công nghiệp ở vùng Bắc Trung Bộ

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Sau gần 30 năm thực hiện đường lối Đổi Mới kể  từ  Đại hội Đảng lần thứ  VI (năm 1986), nền kinh tế nước ta đã có những thay đổi căn bản, thể  hiện rõ qua  cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ. KCN là một hình thức TCLTCN có hiệu quả  trong việc thu hút nguồn vốn  đầu tư, đón nhận và  ứng dụng nhanh nhất các tiến bộ  khoa học, kĩ thuật và công  nghệ tiên tiến, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng nguồn thu cho ngân sách, góp phần  giải quyết việc làm góp phần thực hiện CNH,HĐH đất nước. Vùng Bắc Trung Bộ  được đặc trưng về  tính đa dạng lãnh thổ, giáp vùng   biển rộng, có tiềm năng phát triển kinh tế  biển, đồng thời giữ  vị  trí cầu nối trung  gian giữa phía Bắc và phía Nam, giữa phía Tây và phía Đông với những tuyến giao   thông quan trọng chạy qua, là địa bàn trọng điểm về KT­ XH, an ninh quốc phòng Để  nhanh chóng phát triển kinh tế theo hướng CNH,HĐH, trong những năm  qua các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ  đã chú trọng xây dựng và phát triển các KCN,   nhằm khai thác các tiềm năng và lợi thế. Đến nay, Bắc Trung Bộ  đã có 34 KCN,  trong đó có 24 KCN được thành lập và đi vào hoạt động, góp phần đáng kể  cho   nguồn thu ngân sách của các địa phương trong vùng.   Tuy nhiên, quá trình phát triển các KCN của vùng Bắc Trung Bộ  đã xuất  hiện những vấn đề, như: Số  lượng các KCN tăng nhanh nhưng tỷ  lệ  lấp đầy các  KCN chậm, cơ sở hạ tầng đầu tư  chưa đồng bộ, cơ  cấu phân bố  các ngành nghề  còn nhiều điểm chưa hợp lý, quy mô CN còn nhỏ. Bên cạnh đó, hàng loạt các vấn   đề xã hội nảy sinh từ sự phát triển KCN của vùng,.. Xuất phát từ thực tế hiện nay, đề tài luận án “Nghiên cứu sự phát triển các   KCN  ở  vùng Bắc Trung Bộ” được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng phát triển  các KCN của vùng, trên cơ  sở  đó đưa ra các định hướng và giải pháp phát triển   KCN vùng Bắc Trung Bộ hợp lí và có hiệu quả, để các KCN có thể đóng góp nhiều  hơn nữa cho sự phát triển kinh tế của vùng cũng như của đất nước. 2. Lịch sử nghiên cứu đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Trong thập kỷ 70, 80 của thế kỷ 20, hàng loạt quốc gia khác đã tiến hành xây  dựng KCX để đón nhận làn sóng đầu tư ào ạt từ các nước có lợi thế về vốn, công  nghệ, thị trường…. Trong số đó nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ  gặt hái được những  kết quả rất đáng khích lệ và điều đó đã có vai trò tích cực đối với sự phát triển kinh   tế   của   các   nước   này   từ   phát   triển   KCX,   KCN   (như   Trung   Quốc,   Malaixia,   Philippines, Thái Lan,, Ấn Độ, Ai Cập, Đài Loan…)  Hướng phát triển KCN sinh thái (EIPs) với các tiêu chí cụ thể và minh chứng  trong điều kiện của Australia của B.H. Roberts Elsevier cho th ấy các KCN sinh thái  được thiết kế cho phép các doanh nghiệp chia sẻ chung cơ sở hạ tầng thúc đẩy sản   xuất và giảm thiểu chi phí, với mục tiêu phát triển kinh tế nhanh đi đôi với công tác   BVMT được quan tâm.  Nghiên cứu của Susan M. Walcott, 2003  đã xem xét vai trò của các KCN  Trung Quốc trong việc thu hút các công nghệ hiện đại để sản xuất các hàng hóa có   chất lượng đưa ra thị  trường trong nước và quốc tế. Công trình này đưa ra các lập 
  2. 2 luận dựa trên các lý thuyết về liên kết KCN trong bối cảnh của nước này với các   khác biệt  ở  các địa phương khác nhau, từ  Tây An  ở  phía Tây tới Bắc Kinh  ở  phía  Bắc, Tô Châu – Thượng Hải ở duyên hải. Nghiên cưu vê s ́ ̀ ự  tac đông cua KCN đên môi tr ́ ̣ ̉ ́ ường co Ho, Samuel P. S. ́   (1979) Liu, Hwa­Jen (2011) cho răng phát tri ̀ ển KCN nhanh và tình trạng thực thi  luật pháp chưa triệt để  trong vấn đề  môi trường đã gây ra những  ảnh hưởng tiêu   cực lớn tới môi trường, các nhà máy chế tạo phải di dời khỏi 16 trung tâm đô thị, 2   đô thị Đài Bắc và Cao Hùng (Đai Loan) t ̀ ừng được đánh giá là những đô thị ô nhiễm  bậc nhất thế giới vào năm 1971. Nhưng tac đông xa hôi vung cua KCN đa co cac nghiên c ̃ ́ ̣ ̃ ̣ ̀ ̉ ̃ ́ ́ ứu cua Sonja Kurz, ̉   Sonja and Schmidkonz, Christian (2005), Gopalakrishnan, Shankar (2007) đa đ ̃ ưa ra  ̉ anh h ưởng cua ng ̉ ươi dân bi mât đât cho phat triên KCN, tâm li không muôn di d ̀ ̣ ́ ́ ́ ̉ ́ ́ ời   do thoi quen sông  ́ ́ ở nơi cu va viêc mât đât, mât đi nguôn sinh kê buôc ho phai di c ̃ ̀ ̣ ́ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ̉ ư đi  đên cac thành ph ́ ́ ố  tim kiêm viêc lam va dê dân đên pham tôi dân ch ̀ ́ ̣ ̀ ̀ ̃ ̃ ́ ̣ ̣ ̃ ứng tai Thâṃ   Quyên (Trung Quôc).  ́ ́ 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, KCN đưa vào nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn bước đầu vào   những năm 90. Năm 1989, Viện Kinh tế đối ngoại đã xuất bản cuốn “Các khu chế  xuất châu Á" nghiên cứu về  vai trò của các công ty xuyên quốc gia tại các KCX   châu Á và giới thiệu về Đặc Khu kinh tế Thâm Quyến. Năm 1994, Viên Kinh tê hoc ̣ ́ ̣   ̃ ́ ̉ đa xuât ban công trinh “ ̀ Kinh nghiệm thế giới về phát triển KCN, KCX và Đặc Khu  kinh tế". KCN ngày càng phát triển về  số  lượng và chất lượng, là một trong những  hình thức TCLTCN nước ta trong thời kì CNH­HĐH, các  nghiên cứu về  TCLTCN  nói chung và KCN nói riêng đã được đề cập trong nhiều công trình như: Địa lý công   nghiệp của Nguyễn Minh Tuệ,  Tổ  chức lãnh thổ  công nghiệp Việt Nam cua Lê ̉   Thông, Nguyễn Minh Tuệ  ,  Địa lý Kinh tế  Xã hội Việt Nam của Nguyễn Viết  Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức, Địa lý Kinh tế Xã hội Việt Nam của Lê Thông (chủ biên). Nghiên cứu về sự phân bố của các KCN, quy mô diện tích khả năng lấp đầy  của các KCN để thấy được vai trò của vị trí địa lí trong việc phân bố của các KCN   của Nguyễn Văn Phú . Khả năng lấp đầy của các KCN cho thấy tiến độ thu hút vốn  đầu tư và tình hình triển khai các dự án đầu tư vào KCN.  Hương nghiên c ́ ứu đanh gia hiên trang phat triên ́ ́ ̣ ̣ ́ ̉  cac KCN  ́ của Võ Thanh Thu  đề cập đến thực trạng phát triển KCN trong quá trình CNH, HĐH. Hoặc nghiên cứu  “Phát triển KCN, KCX những vấn đề đặt ra” cua Vu Anh Tuân, “KCX, KCN  ̉ ̃ ́ ở Việt   Nam hiện nay” cua Ngô Thê Băc va “Phát tri ̉ ́ ́ ̀ ển các KCN, KCX trong quá trình CNH,   ̉ HĐH” cua Nguy ễn Chơn Trung, Trương Giang Long.  Một số  công trình nghiên cứu đã đề  xuất các giải pháp phát triển KCN cho   Việt Nam thông qua nghiên cứu kinh nghiệm của nước ngoài   về  các mặt: Định  hướng phát triển, thu hút đầu tư, bảo vệ  môi trường như  nghiên cứu về  công tác  hoạch định chính sách phát triển KCN của Đài Loan và một vài kinh nghiệm cho   Việt Nam của Lê Tuấn Dũng (2006). Những nghiên cưu đê câp đên  ́ ̀ ̣ ̉ ́ phat triên bên v ́ ̀ ững KCN có nghiên cứu về tổ  chức  lãnh  thổ   kinh tế  theo  hướng  PTBV   tỉnh  Vĩnh Phúc  của  Ngô   Thúy  Quỳnh  (2009), đã đề xuất hướng bố trí, tổ chức không gian phát triển các KCN, khu đô thị, 
  3. 3 khu vực sản xuất thương mại, dịch vụ và nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc  một cách hiệu quả và bền vững. Sự phát triển KCN đi đôi với sự phát triển kinh tế  nói chung, tính ổn định về  mặt xã hội và bền vững về  mặt môi trường cũng được  đề cập đến trong nghiên cứu cua Vu Thanh H ̉ ̃ ̀ ưởng “Phat triên bên v ́ ̉ ̀ ững KCN vung ̀   ́ ̣ ̉ ̣ kinh tê trong điêm Băc Bô” năm 2010. ́ Ở  vùng Duyên hải miền Trung và Bắc Trung Bộ, nghiên cứu của Vũ Đại  Thắng đã đánh giá thực trạng, giải pháp phát triển của các KCN vùng Duyên hải   miền Trung. Các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị cũng   đã lập và triển khai qui hoạch phát triển KCN đến năm 2020. Đối với sự phát triển   KCN của một lãnh thổ  cấp tỉnh có nghiên cứu về  TCLTCN tỉnh Nghệ  An của   Lương Thị Thành Vinh. Như  vậy, dựa trên những kết quả  đạt được của các công trình nghiên cứu,  đề tài đã kế thừa được hệ thống cơ sở lí luận về tổ chức lãnh thổ  công nghiệp nói   chung, hình thức tổ chức KCN nói riêng, cơ sở thực tiễn về KCN trên thế giới cũng  như   ở  Việt Nam. Đề  tài đã vận dụng để  nghiên cứu sự  phát triển các KCN vùng   Bắc Trung Bộ  trên cơ  sở  các chỉ  tiêu định lượng để  đánh giá hiệu quả  hoạt động   KCN của vùng, đây là một hình thức TCLTCN tiêu biểu, phổ biến hiện nay trên thế  giới cũng như ở Việt Nam và đang được vùng quan tâm đầu tư. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Trên cơ  sở  tổng quan các công trình nghiên cứu về  KCN trên thế  giới cũng  như ở Việt Nam, mục tiêu chủ yếu của đề  tài là phân tích các nhân tố ảnh hưởng,   thực trạng phát triển các KCN của vùng Bắc Trung Bộ dựa trên các tiêu chí đánh giá  đã được lựa chọn, từ  đó đề  xuất các định hướng và giải pháp cụ  thể  nhằm phát  triển có hiệu quả hơn nữa hình thức TCLTCN này ở địa bàn nghiên cứu. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về KCN, lựa chọn hệ thống tiêu chí  đánh giá sự phát triển các KCN để vận dụng vào vùng Bắc Trung Bộ. ­ Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển KCN vùng  Bắc Trung Bộ. ­ Phân tích thực trạng phát triển các KCN vùng Bắc Trung Bộ. ­ Đề  xuất những định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy sự  phát triển các  KCN ở vùng Bắc Trung Bộ hợp lí và có hiệu quả. 3.3. Giới hạn của đề tài ­Về  phương diện lãnh thổ: Đề  tài nghiên cứu các KCN thuộc 6 tỉnh vùng  Bắc Trung Bộ, bao gồm cả  các KCN nằm trong các KKT ( KKT Nghi Sơn, KKT  Đông Nam, KKT Vũng Áng, KKT Hòn La). Ngoài ra, đề tài chú ý so sánh với KCN  một số vùng trong nước. ­ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự phát  triển các KCN vùng Bắc Trung Bộ, thực trạng phát triển của 15 KCN tiêu biểu của  các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, T.T Huế trong tổng   số 24 KCN đang hoạt động của vùng theo các tiêu chí đã lựa chọn. ­Về mặt thời gian: Đề tài sử dụng chuỗi số liệu từ năm 2005 đến năm 2013,  định hướng đến năm 2020.
  4. 4 4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu 4.1 Các quan điểm nghiên cứu  Luận án sử dụng những quan điểm nghiên cứu: Quan điểm tổng hợp; Quan điểm   lãnh thổ; Quan điểm hệ thống; Quan điểm lịch sử ­ viễn cảnh; Quan điểm phát triển bền  vững; 4.2 Các phương pháp nghiên cứu  Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập, xử lý  và tổng hợp tài liệu;; Phương pháp khảo sát thực địa; Phương pháp thống kê, so  sánh  Phương pháp thang điểm tổng hợp;  Phương pháp chuyên gia; Phương pháp  bản đồ và hệ thông tin địa lí (GIS), phương pháp dự báo. 5. Đóng góp mới của luận án ­ Kế thừa, bổ  xung và làm sáng tỏ  thêm được cơ  sở  lý luận và thực tiễn về  KCN từ  việc tổng quan các nghiên cứu  ở  trong và ngoài nước để  vận dụng vào  vùng Bắc Trung Bộ. ­ Lụa chọn được hệ  thống các tiêu chí đánh giá sự  phát triển của các KCN   cho địa bàn nghiên cứu. ­ Làm rõ được những thuận lợi, cơ hội, khó khăn và thách thức của các nhân  tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển KCN vùng Bắc Trung Bộ. ­ Đánh giá bằng phương pháp định lượng thực trạng phát triển các KCN vùng   Bắc Trung Bộ theo các tiêu chí đã lựa chọn. ­ Đưa ra được định hướng và các giải pháp cụ thể nhằm phát triển các KCN  ở vùng Bắc Trung Bộ hợp lí và có hiệu quả trong tương lai. 6. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và tài liệu tham khảo, luận án có  kết cấu gồm 4 chương Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về khu công nghiệp Chương 2: Các nhân tố   ảnh hưởng đến sự  hình thành và phát triển các khu  công nghiệp vùng Bắc Trung Bộ Chương 3: Hiện trạng phát triển các khu công nghiệp vùng Bắc Trung Bộ Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển các khu công nghiệp vùng Bắc  Trung Bộ đến năm 2020. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1 Tổ chức lãnh thổ công nghiệp. 1.1.1.1 Khái niệm A.T.Khơrusov (1979) đã cho rằng: TCLTCN là hệ  thống các mối liên kết  không gian của các ngành và các kết hợp sản xuất lãnh thổ khác nhau trên cơ sở sử  dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, vật chất, lao động cũng như  tiết   kiệm chi phí để  khắc phục sự  không phù hợp trong lịch sử  về  phân bố  các nguồn  nguyên nhiên liệu, năng lượng, nơi sản xuất và nơi tiêu thụ  sản phẩm, góp phần   đạt hiệu quả kinh tế cao . Ở  Việt Nam, hầu hết các nhà khoa học đều thống nhất: Tổ  chức lãnh thổ  công nghiệp là việc bố  trí hợp lý các cơ  sở  sản xuất công nghiệp, các cơ  sở  phục 
  5. 5 vụ cho hoạt động công nghiệp, các điểm dân cư cùng kết cấu hạ tầng trên phạm vi   một lãnh thổ  nhất định nhằm sử  dụng có hiệu quả  các nguồn lực bên trong cũng   như bên ngoài của lãnh thổ đó. 1.1.1.2. Nhiệm vụ của tổ chức lãnh thổ công nghiệp ­ Sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất các nguồn lực của lãnh thổ (các nguồn  lực tự nhiên, kinh tế, xã hội...). ­ Giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan ­ Giảm sự  chênh lệch về trình độ  giữa các vùng, các địa phương trong vùng  với các tỉnh, vùng lân cận và với mức trung bình chung của cả nước. ­ Đảm bảo cân bằng sinh thái, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường   bằng sự phát triển bền vững. ­ Tổ  chức lãnh thổ  CN phải gắn liền với quá trình công nghiệp hoá và hiện   đại hoá, phải tạo được nòng cốt, động lực cho quá trình phát triển của mỗi địa  phương. 1.1.1.3. Các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp Từ đầu thập kỷ 90 trở về trước,  ở nước ta chưa có những công trình nghiên   cứu về các hình thức TCLTCN cụ thể. Dựa vào lý luận và kinh nghiệm của nước   ngoài, Viện chiến lược và Phát triển thuộc Bộ  Kế hoạch và Đầu tư  đưa ra 6 hình  thức được vận dụng vào thực tiễn tổ chức lãnh thổ  công nghiệp nước ta. Sáu hình  thức cụ  thể  được xếp theo thứ  tự  tăng dần về  quy mô: Điểm công nghiệp, cụm  công nghiệp, KCN, trung tâm công nghiệp, dải công nghiệp, vùng công nghiệp. 1.1.2. Khu công nghiệp 1.1.2.1 Quan niệm về khu công nghiệp Quan niệm về  KCN giữa các nước trên thế  giới không đồng nhất, nhưng  thường được hiểu là một khu đất được phân chia và phát triển có hệ  thống theo  một kế hoạch tổng thể nhằm cung cấp địa điểm cho các ngành công nghiệp tương  hợp với hạ tầng cơ sở, các tiện ích công cộng, các dịch vụ phục vụ và hỗ trợ.  Định   nghĩa   của   Tổ   chức   phát   triển   công   nghiệp   Liên   hợp   quốc( UNIDO): “KCN là khu vực được phân cách về ranh giới địa lí trong một quốc  gia nhằm thu hút vốn đầu tư  vào các ngành CN hướng về  xuất khẩu, bằng cách  cung cấp cho những ngành CN này những điều kiện đặc biệt thuận lợi về đầu tư  và mậu dịch so với các lãnh thổ còn lại của nước chủ nhà”  Ở  Việt Nam:  Định nghĩa ban đầu về  KCN được nêu trong Nghị  định số  192/CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ và được cụ thể hóa tại Nghị định  36/CP   ngày   24/4/1997.   Đến   năm   2008   Chính   phủ   ban   hành   Nghị   định   số  29/2008/NĐ­CP ngày 14/3/2008 quy định về KCN, KCX và KKT thì KCN được xác  định là: “Khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản   xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình   tự và thủ tục quy định tại Nghị định này”. Như vậy, so với Nghị định 36/CP ngày 24  /4/ 1997, Nghị  định mới đã lược bớt qui định về  việc KCN, KCX không có dân cư  sinh sống . 1.1.2.2 Vai trò, đặc điểm của khu công nghiệp  a) Vai trò ­ Huy động nguồn vốn đầu tư lớn ở trong và ngoài nước
  6. 6 KCN chính là những mảnh đất thuận lợi cho sự  xuất hiện của các doanh   nghiệp công nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. ­ Tạo cơ sở hạ tầng đồng bộ, có giá trị lâu dài Việc xây dựng và phát triển KCN có thể  làm thay đổi diện mạo của một  vùng và là hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế của vùng đó.  ­ Nâng cao giá trị xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế. ­ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH ­ Góp phần quan trọng giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao   thu nhập và trình độ người lao động ­ Góp phần tích cực bảo vệ môi trường sinh thái. ̣ ̉ b)  Đăc điêm KCN ­ Đây là khu vực được quy hoạch riêng nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và  ngoài nước thực hiện sản xuất và chế  biến sản phẩm công nghiệp cũng như  các   hoạt động hỗ trợ, dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. ­ Tập trung tương đối nhiều các xí nghiệp công nghiệp trên một khu vực có  ranh giới rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hội. ­ Sản phẩm trong KCN chủ  yếu là các mặt hàng CN phục vụ  nhu cầu tiêu  dùng của thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. ­ Trong KCN không có dân cư  sinh sống (trừ  những trường hợp được Ban  quản lý KKT và UBND tỉnh cho phép với những điều kiện cụ thể. ­ Về  quản lý và tổ  chức sản xuất, có ban quản lý thống nhất để  thực hiện  quy chế  quản lý, để  giúp Chính phủ  quản lý KCN, Thủ  tướng Chính phủ  đã ra   quyết định thành lập các Ban quản lý KCN cấp tỉnh ở các tỉnh có KCN  ­ Các xí nghiệp nằm trong KCN được hưởng quy chế ưu đãi riêng, có chính  sách kinh tế đặc thù ưu tiên nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài. ­ Nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu thu hút từ  nước ngoài hay   các tổ chức, cá nhân trong nước ­ KCN là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế  với nhiều thành phần, nhiều   hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại song song, DN có vốn đầu tư  nước ngoài  dưới các hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh, DN 100% vốn nước ngoài, DN   liên doanh và cả DN 100% vốn trong nước. 1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự  hình thành và phát triển các khu   công nghiệp Các nhân tố   ảnh hưởng đến sự  hình thành và phát triển các KCN vùng Bắc   Trung Bộ bao gồm nhân tố vị trí địa lí, các nhân tố kinh tế xã hội (Dân cư và nguồn   lao động, cơ sở hạ tầng ,trình độ khoa học ­ công nghệ, cơ chế chính sách, các trung   tâm kinh tế và mạng lưới đô thị, vốn đầu tư, thị  trường), nhân tố  tự  nhiên (khoáng   sản, đất, nước và khí hậu) 1.1.2.4. Một số lý thuyết liên quan đến sự phát triển các KCN a) Lý thuyết định vị công nghiệp. Nhà kinh tế học  Alfred Weber (1868­1958) đã đề cập những ưu điểm và hạn  chế của việc tập trung các doanh nghiệp tại một địa điểm (mô hình các KCN). Lý  thuyết định vị công nghiệp làm sáng tỏ lý do hình thành và phát triển các KCN, đó là  quá trình tích tụ và tập trung hóa sản xuất CN theo lãnh thổ, thúc đẩy việc chuyển 
  7. 7 từ bố trí các doanh nghiệp CN tại những địa điểm riêng rẽ sang bố trí tập trung vào  những khu vực nhất định. b) Lý thuyết về cụm tương hỗ (cluster) Lý thuyết cụm tương hỗ đã được nhà kinh tế học Michael Porter (1998) phát  triển và được sử dụng khá phổ biến trong việc hoạch định các chính sách cạnh  tranh kinh tế. Cụm tương hỗ là tập hợp về mặt không gian của các doanh nghiệp  trong đó tổ hợp KCN được hình thành dựa trên sự hợp tác để tạo ra lợi thế cạnh  tranh 1.1.2.5. Các tiêu chí đánh giá khu công nghiệp và áp dụng vào vùng Bắc   Trung Bộ  Nghiên cứu sự phát triển các KCN vùng Bắc Trung Bộ được xây dựng bằng   8 tiêu chí gồm: Tỉ  lệ  lấp đầy, số  dự  án, vốn đầu tư, lao động, giá trị  sản xuất,   doanh thu, lợi nhuận, kim ngạch xuất khẩu. 1.2. Cơ sở thực tiễn về khu công nghiệp 1.2.1 Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp trên thế giới Sự  ra đời của KCN đầu tiên trên thế  giới là vào cuối thế  kỷ  XIX, đánh   dấu   bằng   sự   ra   đời   của   khu   Trafford   Park   (1896)   t ại   thành   phố   Manchester,   Vương Quốc Anh. Sau  đó là vùng công nghiệp Clearing  ở  Chicago – Hoa K ỳ  (1899) và KCN tại thành phố  Naples (1904) – Italia. Ti ếp sau s ự phát triển các  KCN này là sự  hình thành KCN tại một số  nước phương Tây như: Pháp, Thụy  Điển, Hà Lan hay Canada. Sau chi ến tranh th ế gi ới th ứ hai, các KCN đượ c phát  triển rộng rãi  ở  các nước đang phát triển như  Braxin, Columbia, Mexico (M ỹ La   tinh); đặc biệt ở một số nước châu Á tiến hành CNH vào thập kỷ 60 – 70. Trong những năm đầu phát triển, các KCN được xem như  một mô hình qui  hoạch công nghiệp. Từ năm 1960, với sự phát triển mạnh mẽ của các KCN trên thế  giới, Liên Hợp Quốc đã xuất bản các công trình nghiên cứu và tổ chức các hội thảo  về  mô hình KCN với tư cách là công cụ  cho phát triển kinh tế. Như  vậy, KCN đã   được sử  dụng và thừa nhận rộng rãi như  một công cụ  tạo động lực thúc đẩy phát  triển kinh tế, nhất là ở các nước đang phát triển. 1.2.2. Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam Sau hơn 20 năm kể từ ngày ra đời của KCX Tân Thuận năm 1991, KCX đầu   tiên của Việt Nam, các KCX, KCN đã phát triển trở  thành nhân tố  động lực thúc   đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tính đến hết  tháng 6/2014, cả  nước đã có 293 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự  nhiên khoảng 82.800 ha và được phân bố  trên 58 tỉnh, thành phố  trên cả  nước, tập   trung chủ  yếu  ở  3 vùng kinh tế  trọng điểm miền Bắc, miền Trung và miền Nam.   Các KCN đã trở  thành trọng điểm thu hút dự  án đầu tư  trong và ngoài nước, góp   phần quan trọng vào việc nâng cao giá trị  sản xuất công nghiệp, giải quyết việc   làm cho hơn 2,1 triệu lao động trực tiếp, chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  của các địa   phương và cả nước. Tính đến cuối tháng 6/2014, các KCN, KCX đã thu hút được 5.290 dự  án có   vốn đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư  đăng ký đạt 77.100 triệu   USD. 5.246 dự  án trong nước còn hiệu lực trong KCN với tổng vốn đầu tư  xấp xỉ  464.500 tỷ đồng. 
  8. 8 ̉ ̉ Năm 2013 tông doanh thu cua cac KCN, KKT đat  ́ ̣ 54 tỷ USD. Kim ngạch xuất  khẩu của các doanh nghiệp trong KCN, KKT đóng góp 30% tổng kim ngạch xuất   khẩu của cả nước, kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp trong KCN, KKT là  ̉ 35 ty USD, đóng góp  28%, tổng kim ngạch nhập khẩu. Xuất siêu: 3 tỷ USD. Đóng  góp vào ngân sách nhà nước là 32.000 tỷ  đồng, KCN cả  nước  đã giải quyết việc  làm cho hơn 2,1 triệu lao động trực tiếp. CHƯƠNG 2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÙNG BẮC TRUNG BỘ 2.1. Vị trí địa lí  Bắc   Trung   Bộ   gồm   6   tỉnh   Thanh   Hoá,   Nghệ   An,   Hà   Tĩnh,   Quảng   Bình,  Quảng Trị, Thừa Thiên ­ Huế với diện tích tự nhiên: 51.458,8 km2 Vị trí địa lý của vùng Bắc Trung Bộ có nhiều thuận lợi cho sự hình thành các   KCN. Là vùng mà tất cả  các tỉnh đều giáp biển. Những nơi thềm lục địa thu hẹp,  biển ăn sâu vào đất liền hình thành nên các vịnh nước sâu thuận lợi cho việc xây  dựng các cảng biển và giao thông vận tải đường thủy, sẽ tạo tiền đề phát triển mối  liên hệ  liên vùng cho KCN của vùng Bắc Trung Bộ  ngày càng hiệu quả. Vì vậy,  phần lớn các KCN của vùng đều đặt  ở  vị  trí gần biển, nơi có các cảng nước sâu,   thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu nguyên liệu và hàng hóa. Với vị trí này, Bắc Trung Bộ được coi là cầu nối giữa Bắc Bộ với phía nam  của đất nước, đồng thời là cửa ngõ của hành lang Đông –Tây vùng sông Mê Công. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi rõ nét, vị  trí địa lý cũng gây ra những   khó khăn trong phát triển KCN vùng BTB, đặc biệt là trong tổ  chức lãnh thổ  công   nghiệp theo ngành khi vùng này có hình thể  hẹp ngang, chạy dài theo hướng Bắc  Nam rất dễ bị chia cắt với các điều kiện tự nhiên và kinh tế ­ xã hội có nhiều khó   khăn, hạn chế. 2.2. Các nhân tố kinh tế xã hội 2.2.1 Dân cư và nguồn lao động Bắc Trung Bộ là vùng có dân số đông và nguồn lao động dồi dào, với số dân   là 10.297,7 nghìn người (2013), chiếm 11,5% dân số cả nước và đứng thứ 5 trong 7   vùng của nước ta. Bắc Trung Bộ  có nguồn lao động dồi dào, với 6.344,7 nghìn người (năm  2013) chiếm 61,6% tổng số dân của vùng và 11,9% so với cả  nước. Trình độ  học  vấn của lực lượng lao động trong vùng đang tăng nhanh. Tuy nhiên số  lượng và   chất lượng nguồn lao động của vùng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của các   KCN, đặc biệt là thiếu lực lượng lao  động kĩ thuật cao và các chuyên gia đầu  ngành. Những chính sách thu hút lao động trình độ chuyên môn cao và lực lượng trẻ  mới ra trường đang được lưu tâm sẽ  tạo thêm nguồn lao động có chất xám cho   ngành công nghiệp. 2.2.2. Cơ sở hạ tầng  2.2.2.1. Hệ thống giao thông vận tải Hệ thống giao thông vận tải được xem là bộ khung của lãnh thổ, là nền tảng 
  9. 9 cho việc hình thành các KCN và tạo nên một tổng hợp thể lãnh thổ công nghiệp có  cấu trúc chặt chẽ, hợp lí và hiệu quả. Các tuyến đường ô tô theo hướng bắc­ nam và đông­ tây đã trở  thành bộ  khung lãnh thổ cho vùng Bắc Trung Bộ; trong đó hai trục quốc lộ 1A chạy dọc ven   biển và đường Hồ Chí Minh xuyên qua khu vực trung du ở phía Tây của vùng là hai  tuyến lực quan trọng theo chiều bắc nam, trong tương lai sẽ là nơi tập trung công  nghiệp của khu vực Bắc Trung Bộ. Vùng Bắc Trung Bộ  có tổng chiều dài đường sắt là 682 km, mạng lưới  đường sắt có vai trò trong việc giao lưu kinh tế, đặc biệt là vận chuyển các loại  hàng công nghiệp cung cấp nguyên liệu cho các KCN và hàng hóa từ các KCN ra thị  trường trong vùng cũng như của cả nước. Dọc bờ biển vùng Bắc Trung Bộ hiện có 13 địa điểm cảng và cầu cảng. Bắc  Trung Bộ  đóng vai trò cửa ngõ giao lưu kinh tế  ­ xã hội với các vùng phía Bắc và  phía Nam đất nước. Trong vùng hiện có 4 sân bay, có 1 sân bay Quốc Tế  (Phú Bài) và 3 sân bay  địa phương (Vinh, Đồng Hới, Thọ  Xuân). Sân bay quốc tế  Phú Bài (Thừa Thiên­  Huế) cấp 4D theo tiêu chuẩn quốc tế, là sân bay lớn của khu vực miền trung. Các tuyến đường hàng không đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong   việc phục vụ  nhu cầu đi lại của con người, tạo thuận lợi cho nguồn lao động có   chuyên môn kĩ thuật trong và nước ngoài đến làm việc tại các KCN. Như  vậy, hệ  thống đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển  ở  Bắc  Trung Bộ hiện tại và tương lai tạo nên một hệ thống đồng bộ, khép kín sẽ là cơ sở  để phát triển KT­XH của vùng Bắc Trung Bộ nói chung và KCN nói riêng. 2.2.2.2. Mạng lưới điện, cấp thoát nước Vùng Bắc Trung Bộ đã tạo thành một mạng lưới điện thống nhất như  lưới  220kV nằm trong mạng Thanh Hóa­ Vinh­ Hà Tĩnh­ Đồng Hới và Đông Hà­ Huế­   Đà Nẵng. Đường dây 500 kV đi qua hòa vào mạng lưới điện của vùng ở  trạm 500  kV tại Hà Tĩnh. Năm 2012 nâng công suất các trạm điện, đường dây cao áp, kết hợp  với xây dựng mới  ở các huyện để các địa phương có trạm 110 KV. Kết quả mạng   lưới điện quốc gia đã đến được 100% số  xã trong vùng, tỉ  lệ  hộ  dùng điện 97,3%.  Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý điện nông thôn. Đảm bảo 50% số hộ được   bán điện trực tiếp tại nhà. Đảm bảo giá điện theo qui định của nhà nước ở  tất cả  các địa phương. Hệ thống cấp thoát nước tại các KCN cũng đang được chú trọng đầu tư  để  đảm bảo đủ  nguồn nước cho sản xuất. Một số  KCN  ở  các tỉnh đã và đang được  đầu tư các nhà máy xử lí nước thải tập trung.  2.2.3 Khoa học công nghệ  Hiện nay tại một số các KCN của vùng Bắc Trung Bộ đã chủ  động đầu tư  chiều sâu đổi mới công nghệ  như  nhà máy xi măng Nghi Sơn (KCN Nghi Sơn­  thuộc KKT Nghi Sơn), nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn, đã đầu tư  thiết bị hiện đại,  công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên một số nhà máy hiện đại nhưng lại không đồng bộ  về thiết bị như nhà máy bao bì, dây chuyền tinh luyện dầu của một số nhà máy chế  biến dầu ăn, vì vậy sản phẩm làm ra sức cạnh tranh còn hạn chế Trong tương lai, vùng Bắc Trung Bộ  sẽ  phải chú trọng đến khoa học, công  nghệ, tập trung đầu tư  cho các chương trình trọng điểm về  khoa học, công nghệ.  
  10. 10 Đồng thời, gắn khoa học, công nghệ  với thực tiễn sản xuất và sản phẩm để  nâng  cao năng lực cạnh tranh và xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm của vùng. 2.2.4 Hệ thống các trung tâm kinh tế, đô thị, các khu kinh tế. Hiện nay vùng BTB có 6 thành phố trực thuộc tỉnh, trong đó có 3 đô thị loại 1  là TP Vinh (Nghệ An), TP Thanh Hóa (Thanh Hóa),TP Huế (Thừa Thiên­ Huế). 10  thị xã thuộc tỉnh, 83 thị trấn. Các đô thị tập trung dọc hành lang duyên hải, theo quốc  lộ  1. Ngoài chức năng hành chính, các đô thị  trong vùng còn là các trung tâm công   nghiệp, thương mại, dịch vụ, giáo dục và đào tạo. 2.2.5 Nguồn vốn đầu tư Đối với vùng Bắc Trung Bộ. Tổng nguồn vốn đầu tư  tăng qua các năm, từ  82.210,9 tỷ đồng (2010), lên 103.037,1 tỷ đồng (2011), 128.581,9 tỷ đồng (2012) và   tăng lên 155.092,8 tỷ đồng (năm 2013) chiếm 14,2% tổng nguồn vốn đầu tư của cả  nước. Tổng nguồn vốn đầu tư  trực tiếp của nước ngoài được cấp phép vào nước  ta, lũy kế  đến năm 2013, các dự  án còn hiệu lực là 15.932 dự  án với tổng số  vốn   đăng kí còn hiệu lực là 234.121 triệu USD.  Lũy kế đến tháng 12/2013 vùng Bắc Trung Bộ có 235 dự án với tổng số vốn   đăng kí là 24.642,0 triệu USD, chiếm 1,58 số dự án và 10,5% tổng số vốn đăng kí  của cả  nước. (Thanh Hóa và Hà Tĩnh chiếm tổng số vốn đăng kí lớn nhất, chiếm   84% tổng vốn đăng kí của toàn vùng). Nguồn vốn đầu tư là điều kiện để xây dựng   hạ tầng KCN, tạo tiền đề cơ bản để thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước   vào KCN. 2.2.6. Thị trường  Thị trường là nhân tố đóng vai trò đòn bẩy để phát triển kinh tế, chuyển dịch  cơ cấu kinh tế và mở của hội nhập của vùng. Với số  dân đông và chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao nên nhu cầu  tiêu thụ các sản phẩm CN ngày càng nhiều. Xu thế hội nhập quốc tế cũng thúc đẩy  thị trường nước ngoài được mở rộng 2.2.7 Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và các mối quan hệ liên lãnh thổ Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của của vùng Bắc Trung Bộ. Ảnh hưởng của vùng  kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng kinh tế trọng điểm miền trung cùng vời vai trò  cầu nối giữa Lào với biển Đông đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển KCN  của vùng.  2.3 Chính sách phát triển Chính sách của Chính phủ về xây dựng và phát triển các KCN và chính sách   của Chính phủ  về  phát triển kinh tế  ­xã hội của các tỉnh trong vùng đã tạo cơ  sở  pháp lý cho sự phát triển các KCN của vùng Bắc Trung Bộ  2.4 Tài nguyên thiên nhiên 2.4.1. Tài nguyên đất Tài nguyên đất của vùng Bắc Trung Bộ  khá đa dạng, nhưng có nhiều hạn  chế, diện tích đất màu mỡ, giàu dinh dưỡng không nhiều, trong khi phần lớn là đất   cát, đất đồi núi bị  xói mòn, rửa trôi, đất sử  dụng vào mục đích nông nghiệp chiếm   78,3% diện tích tự  nhiên. Đất phi nông nghiệp chiếm 7,2% diện tích tự  nhiên. Đất  chưa sử  dụng và đất khác chiếm diện tích khá cao, đây là tiềm năng để  mở  rộng  hoạt động nông, lâm nghiệp hoặc phát triển các KCN, đô thị trong vùng.
  11. 11 2.4.2 Khí hậu và nguồn nước ­ Khí hậu Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, khí hậu Bắc Trung Bộ  mang tính  chuyển tiếp giữa nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh ở  phía Bắc và nhiệt đới gió   mùa ẩm ít lạnh hơn và mùa mưa chuyển tiếp sang thu­đông ở phía Nam.  Nhìn chung, khí hậu của vùng thuận lợi để trồng một số cây CN lâu năm, cây  hàng năm, một số cây lương thực, cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành CN chế  biến trong các KCN. Song co th ́ ể nói khí hậu của vùng khắc nghiệt nhất cả  nước,  có nhiều thiên tai ảnh hưởng lớn đến SX và đời sống. Những ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu cũng ảnh hưởng rất lớn đến khu  vực ven biển và các nguồn lợi từ biển, trong khi phần lớn các KCN của vùng phân  bố ở khu vực này. ­ Tài nguyên nước Bắc Trung Bộ có hệ thống sông suối dày đặc, với 21 lưu vực sông. Nguồn tài  nguyên nước trong vùng có giá trị  nhất định trong việc phát triển KT­XH, bên cạnh   việc xây dựng các nhà máy thủy điện phục vụ  cho địa phương, sông ngòi còn là  nguồn cung cấp nước tưới cho nông nghiệp, đồng thời cung cấp nước cho các nhà   máy trong KCN.  2.4.3 Khoáng sản Tài nguyên khoáng sản ở Bắc Trung Bộ khá phong phú, tạo thuận lợi cho sự  phát triển các ngành CN, đặc biệt là các ngành CN khai thác và CN vật liệu xây   dựng, luyện kim đen trong các KCN…Tuy nhiên hầu hết các loại khoáng sản nhìn  chung ít có khả năng khai thác công nghiệp ngoại trừ đá vôi, đá ốp lát, đá bazan, sét,  thiếc, than đá, than bùn. 2.4.4 Tài nguyên biển Vùng có thế  mạnh về  phát triển kinh tế  biển với đường bờ  biển chạy dài   gần 670 km , 23 cửa sông, trong đó có nhiều cửa sông lớn có thể  xây dựng cảng   phục vụ vận tải, đánh cá. Nguồn lợi  thuỷ sản phong phú là nguồn nguyên liệu chế  biến trong KCN. Bên cạnh đó, vùng Bắc Trung Bộ có thể phát triển các ngành kinh   tế biển khác như: CN đóng tàu trong KCN, du lịch ven biển và biển đảo, khai thác   dầu khí, các ngành CN chế biến khoáng sản và CN lọc hóa dầu. 2.4.5 Tài nguyên rừng  Bắc Trung Bộ có 2,76 triệu ha rừng. Tài nguyên gỗ và lâm sản là là nguồn   nguyên liệu quý cho phát triển sản xuất, đặc biệt cho xây dựng cơ bản, nguyên liệu   chế  biến giấy và xuất khẩu, đây là nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành công   nghiệp chế biến gỗ trong các KCN. 2.5. Đánh giá chung 2.5.1. Những thuận lợi Sự phát triển của các KCN vùng BTB chịu tác động tổng hợp của các nhân tố  tự  nhiên, nhân tố  KT­XH. Mỗi nhân tố  có một ý nghĩa nhất định và tác động theo  những mức độ khác nhau vào sự hình thành và phát triển các KCN. ­ Vị trí địa lí là cầu nối giữa phía Bắc và phía Nam đất nước, dọc theo chiều   dài phía đông lãnh thổ  giáp biển với các cảng nước sâu, tạo thuận lợi về mặt giao   thông và giao lưu kinh tế. Trên cơ sở đó đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển các KCN  ở miền ven biển và đồng bằng. 
  12. 12 ­ Các nhân tố  KT­XH có tính quyết định đối với việc phát triển các KCN.   Các nhân tố tự nhiên là cơ sở cho việc hình thành và phát triển các KCN.  ­ Bối cảnh quốc tế và các nhân tố về nguồn vốn, khoa học công nghệ và thị  trường nước ngoài có tác động mạnh mẽ  đến sự  phát triển các KCN, đặc biệt là  nguồn vốn đầu tư sẽ thay đổi quy mô phát triển KCN, góp phần hoàn thiện và thúc   đẩy sự phát triển của các KCN của vùng. 2.5.2. Những khó khăn ­ thách thức ­ Chất lượng nguồn lao động còn hạn chế, số lao động qua đào tạo của vùng  chỉ chiếm 15,9% , thấp hơn mức bình quân cả nước. Vì vậy thiếu nguồn cán bộ có  chuyên môn kĩ thuật, chủ yếu là lao động phổ thông. Thiếu đội ngũ cán bộ quản lí,   cán bộ kĩ thuật đầu ngành.  ­ Hạ tầng cơ sở chủ yếu đang trong quá trình xây dựng và chưa đồng bộ, quá  trình GPMB diễn ra chậm làm hạn chế khả năng thu hút đầu tư. ­ Việc hình thành va phat triên cua KCN các vùng ti ̀ ́ ̉ ̉ ếp giáp lãnh thổ sẽ tạo ra  những thách thức đối với việc hình thành cơ cấu ngành công nghiệp và bố trí không   gian CN. Chương 3 HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP Ở VÙNG BẮC TRUNG BỘ 3.1. Khái quát chung về phát triển công nghiệp vùng Bắc Trung Bộ Trong những năm gần đây, sản xuất công nghiệp của vùng BTB có bước  phát triển mới, tạo sự  chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  theo ngành, phù hợp với xu  hướng chung của cả nước. Tỉ trọng của khu vực công nghiệp xây dựng tăng nhanh  chóng trong cơ cấu GDP. Qui mô giá trị sản xuất công nghiệp tăng nhanh chóng,  đạt  144.905,6 tỉ đồng  năm 2013, tăng 17,2 lần năm 2000 và tăng 2,1 lần năm 2010 (hình 3.1). Tốc độ tăng  trưởng CN liên tục giữ   ở  mức hai con số, và được coi là đầu tàu tăng trưởng của  toàn bộ nền kinh tế của vùng, giai đoạn 2000­ 2012, tốc độ  tăng trưởng trung bình  trên 14%/năm.. Tuy nhiên giá trị  sản xuất công nghiệp vẫn còn rất nhỏ  so với cả  nước,   chỉ   chiếm   2,6   %   (năm   2013)  Tỉ đồng % 16.8 150000 16.6 15.9 18 15.4 14.3 14.1 120000 12.3 12.7 12.1 15 12 144905.6 90000 120932 9 94557.7 26951.9 60000 23211.6 31940 6 68995.6 50526.1 43223.8 30000 3 0 0 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Năm GTSX công nghiệp (tỉ đồng) Tốc độ tăng trưởng (%) Hình 3.1: Giá trị SX và tốc độ tăng trưởng công nghiệp vùng Bắc Trung Bộ
  13. 13 Cơ  cấu ngành công nghiệp của vùng rất đa dạng, vừa có các ngành mũi  nhọn, vừa có các ngành truyền thống. Trong cơ  cấu các ngành công nghiệp vùng  Bắc Trung Bộ, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng là ngành truyền thống và có  thế mạnh của vùng. 3.2. Hiện trạng phát triển các khu công nghiệp ở vùng Bắc Trung Bộ. 3.2.1. Số lượng, qui mô diện tích và tỉ lệ lấp đầy các KCN ­ Số lượng, qui mô diện tích các KCN Đến năm 2013, Băc Trung Bô đã có 34 KCN đ ́ ̣ ược lập qui hoạch chi tiết.   Trong đó co 24 KCN đã đ ́ ược thành lập và đi vào hoạt động  gồm: với diện tích tự  nhiên 7.203,8 ha chiếm 0,14% diện tích tự nhiên toàn vùng. (hình 3.2) Hình 3.2: Tăng trưởng về số lượng và qui mô các KCN vùng Bắc Trung Bộ giai  đoạn 1998 – 2013. Quy mô mỗi KCN của vùng khoảng 300,1 ha, đạt mức qui mô trung bình. Cả  nước là 298 ha, vung Đông Nam B ̀ ộ 397,6 ha (năm 2013).  ­ Tỷ lệ diện tích đất có thể cho thuê trong diện tích tự nhiên KCN Tỷ  lệ  đất CN có thể  cho thuê của các KCN các tỉnh vùng BTB chiếm tỷ  lệ  61,7%. Các KCN Nghệ An có tỉ lệ thấp nhất, chỉ đạt 44,8%. Thanh Hóa đạt 59,8%.  Trong khi đó, các KCN tỉnh Quảng Bình đạt tỉ  lệ  cao nhất (71%), đến Thừa Thiên  Huế, Hà Tĩnh, Quảng Trị.  ­ Tỉ lệ lấp đầy khu công nghiệp Tỉ lệ lấp đầy các KCN của vung đ ̀ ạt 31,0% (năm 2013) thấp hơn so vơi môt ́ ̣  ́ ̀ ́ ư  vung Trung du mi sô vung khac nh ̀ ền núi phía Bắc: 58%; Đông băng sông Hông: ̀ ̀ ̀   53%, Đông Nam Bộ: 47%; và thấp hơn so với cả nước 45%. 3.2.2 Số dự án đầu tư Đến năm 2013 các KCN của vùng đã thu hút được 471 dự án chiếm 4,7 % so   với cả  nước, trong đó có 365 dự  án đầu tư  vào KCN đã xây dựng nhà xưởng và đi  vào SX kinh doanh, chiếm 77,4%; 106 dự án đầu tư  vào KCN vừa mới cấp phép,  chưa triển khai hoặc đang vướng mắc về  vấn đề  GPMB chiếm 22,5% số  dự  án  (hình 3.3)
  14. 14 Ha D ự án 455 471 2100 437 500 426 402 1800 400 330 1500 290 Diện tích đ ất đã  1200 250 300 cho thuê (ha) 3 0 2 215 Số d ự án (d ự án) 900 200 7 3 6 1 0 5 1 600 5 4 1 100 3 0 9 300 9 7 4 0 6 1 7 5 0 2 5 0 0 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Hình 3.3: Số dự án đầu tư và diện tích đất đã cho thuê giai đoạn 2005­ 2013 3.2.3 Vốn đầu tư Từ khi KCN đâu tiên cua vung Băc Trung Bô la: KCN Lê Môn, Băc Vinh va ̀ ̉ ̀ ́ ̣ ̀ ̃ ́ ̀  ̣ ̉ Phu Bai thanh lâp năm 1998, trai quan 15 năm 1998­ 2013 xây d ́ ̀ ̀ ựng va đi vao hoat ̀ ̀ ̣  ̣ đông, đ ến nay cac KCN vung Băc Trung Bô đa thu hút đ ́ ̀ ́ ̣ ̃ ược tổng số vốn đầu tư  là   355.070,4 tỉ  đồng chiếm 18,2% so với cả nước (cả nước có tổng vốn đầu tư  đăng  kí 1.940.800 tỷ đồng). Nguồn vốn đầu tư tập trung lớn tại KCN Nghi Sơn (Thanh Hóa), Đông Hồi   (Nghệ   An),  Phú   Bài,  Phong Điền (T.T  Huế)  có  tổng vốn  đầu tư  trên 10.000  tỉ  đồng/KCN; các KCN Bỉm Sơn (Thanh Hóa), Vũng Áng I (Hà Tĩnh), Cảng Biển Hòn  La (Quảng Bình) có nguồn vốn đầu tư  3.000­5.000 tỉ  đồng/KCN; các KCN còn lại  của vùng có nguồn vốn đầu tư dưới 3.000 tỉ đồng.  3.2.4 Lao động Tổng số  lao  động trong các KCN vùng Bắc Trung Bộ  có xu hướng tăng  nhanh. Năm 2013 các KCN của vùng đã thu hút và góp phần giải quyết việc làm cho  73.567 lao động (chiếm 1,2% lao động toàn vùng). Lao động trong các KCN của  vùng phần lớn là lao động có trình độ trung cấp hoặc sơ cấp nghề chiếm 47%.  Thu nhập bình quân của người lao động trong các KCN vung Băc Trung Bô ̀ ́ ̣  tăng   nhanh   qua   các   năm,  bình   quân   cho   một   lao   động/tháng   là   3.415.000   triệu  đồng/tháng, mức thu nhập có cao hơn mức bình quân cả nước. Tuy nhiên đời sống   vật chất và đời sống tinh thần của người lao động còn nhiều khó khăn, có tới 70%   lao động có nhu cầu nhà ở. 3.2.5 Giá trị sản xuất các KCN Năm 2013, giá trị sản xuất của KCN là 24.733,0  tỉ đồng gấp 4 lần năm 2005  và gần gấp đôi năm 2010. Tốc độ tăng giá trị  sản xuất KCN của vùng trung bình là  25%. (giai đoạn 2005 – 2013).Điều này cho thấy qui mô và mức độ mở rộng qui mô  sản xuất của các KCN vùng Bắc Trung Bộ ngày càng lớn. Tuy nhiên giá trị sản xuất  CN trong KCN của vùng chỉ chiếm 0,45 giá trị sản xuất CN của cả nước và 17% giá 
  15. 15 trị sản xuất ngành CN của vùng Bắc Trung Bộ. KCN Nghi Sơn có tỉ  lệ GTSX CN cao nhất, năm 2013 có GTSX là 3.955,2 tỉ  đồng, chiếm tới 11,2% GTSX CN của các KCN trong vùng, KCN Phú Bài chiếm   8,8%; một số  KCN khác có GTSX tương đối cao như: Bắc Vinh (Nghệ  An), Lễ  Môn, Đình Hương ­ Tây Bắc Ga, Bỉm Sơn (Thanh Hóa) có GTSX CN cao hơn 2.000   tỉ đồng ­Các ngành công nghiệp trong KCN. Thống kê 21 KCN đang hoạt động sản xuất kinh doanh, phần lớn các doanh   nghiệp sản xuất các mặt hàng công nghiệp Dệt­ may­ da giày (chiếm 23,6%), ngành   công nghiệp vật liệu xây dựng (chiếm 18,4%), ngành CN chế  biến thực phẩm đồ  uống cũng là ưu thế của vùng, chiếm tới 16% GTSX toàn vùng.  3.2.6 Doanh thu Doanh thu của các KCN vùng Bắc Trung Bộ  ngày càng tăng nhanh, trong 8  năm (2005­2013) tăng lên hơn 6,5 lần. Năm 2013 doanh thu bình quân của các KCN   là 1.646,4 tỉ đồng, trong đó KCN Phú Bài chiếm tỉ lệ doanh thu cao nhất (8.483,8 tỉ  đồng), KCN Nghi Sơn, KCN Đình Hương­ Tây Bắc Ga (Thanh Hóa), Nam Cấm  (Nghệ An) đứng vị trí số 2 về doanh thu, 3 KCN này đã chiếm với 54,2%, KCN toàn   vùng. 3.2.7 Lợi nhuận Lợi nhuận thu được của các dự án đang sản xuất trong KCN ngày càng tăng,  từ  67.662 triệu đồng năm 2005 lên 1.047.926 triệu đồng năm 2013 (tăng 15,4 lần).   Tốc độ tăng lợi nhuận KCN của cả giai đoạn 2009­ 2013 là 110,2%. KCN Phú Bài  (T.T Huế), KCN Lễ Môn, Nghi Sơn (Thanh Hóa), Nam Đông Hà (Quảng Trị) có lợi  nhuận cao nhất trong các KCN và tốc độ  tăng lợi nhuận khá đều. Một số  KCN  không có lợi nhuận như KCN Hoàng Mai, Đông Hồi (Nghệ An). 3.2.8 Kim ngạch xuất khẩu Năm 2013 giá trị  xuất khẩu các KCN của vùng đã tăng gấp 3,4 lần so với   năm 2010 và tăng gấp 28,4 lần so với năm 2005. Giá trị  xuất khẩu của các KCN   vùng Bắc Trung Bộ chiếm tới 28,7% giá trị  xuất khẩu chung của vùng (bảng 3.9)  Tuy nhiên so với cả  nước chỉ  chiếm tỉ  lệ  rất nhỏ  bằng 1,8% so với cả nước (c ả  nước: 50.321 triệu USD)  Giá trị  xuất khẩu thể  hiện độ  mở  của KCN trong phát triển sản xuất và là   một trong những chỉ  tiêu để  đánh giá hiệu quả  hoạt động của KCN. Giá trị  xuất  khẩu của các KCN vùng Bắc Trung Bộ nhìn chung thấp hơn rất nhiều so với giá trị  xuất khẩu của các KCN cả  nước. Năm 2013 trung bình một KCN của vùng có giá  trị  818.127 triệu đồng, trong khi đó con số này của KCN cả  nước là 65 triệu USD  (tương đương với 1.365.000 triệu đồng. 08 tiêu chí trên là căn cứ để đánh giá hiệu quả hoạt động của KCN. Ngoài ra   sự phát triển của các KCN vùng Bắc Trung Bộ còn được thể hiện trên một số tiêu   chí như: ­ Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Tỉ  suất đầu tư  hạ  tầng KCN của vùng là 0,45 tỉ  đồng/ ha diện tích đất tự  nhiên, tỉ suất này đang thấp hơn mức trung bình cả nước (cả nước: 0,53 tỉ đồng/ha),  Chất lượng cấp điện (đánh giá dựa trên cả  số  lần bị  cắt điện và cường độ  dòng điện) cho thấy các doanh nghiệp tại Quảng Bình và Quảng Trị  đánh giá chất  
  16. 16 lượng cung cấp điện trong các KCN thấp hơn so với các KCN tại Thanh Hóa và Hà   Tĩnh. Chất lượng cấp nước trong các KCN và hệ  thống xử  lý nước thải trong   KCN. Thừa Thiên Huế  và Thanh Hóa được các nhà đầu tư  đánh giá khá cao. Chất   lượng các dịch vụ  hạ  tầng trong và ngoài các KCN vùng Bắc trung Bộ  nói được  đánh giá ở mức độ trung bình.  ­ Liên kết của KCN: Trong số 24 KCN vùng Bắc Trung Bộ đã đi vào hoạt động của vùng thì phần  lớn chưa có sự liên kết về công nghệ, về  lao động, về nguồn nguyên liệu hay tiêu   thụ  sản phẩm, hầu hết các sản phẩm sản xuất trong KCN là các mặt hàng không  liên quan đến nhau như: may mặc, thức ăn gia súc, chế  biến gỗ, phân bón, khoáng  sản, bánh kẹo… nên không thể  hợp tác, phát huy được sức mạnh hợp tác của các  doanh nghiệp.  ­ Đóng góp của các KCN cho ngân sách và GTSX vùng Bắc Trung Bộ Năm 2013, giá trị đóng góp của các KCN vùng Bắc Trung Bộ tăng  5,5 lần so  với năm 2005; từ  năm 2011, giá trị  đóng góp cho ngân sách nhà nước của các KCN  tăng đột biến  từ 1.758 tỉ đồng (2011) lên 2.919,3 tỉ đồng (2013). Số dự án đi vào SX  có hiệu quả và tạo ra lợi nhuận cao ngày càng nhiều, chiếm 65,8% giá trị đóng góp   vào ngân sách nhà nước của ngành CN vùng Bắc Trung Bộ. Các KCN của vùng đã đóng góp một tỉ  lệ  không nhỏ  vào GTSX chung của   vùng chiếm trên 10% mỗi năm (bảng 3.10). Bảng 3.10: Tỉ lệ đóng góp của KCN trong GTSX của vùng Bắc Trung Bộ [76]. Năm Chỉ tiêu 2005 2010 2011 2012 2013 Giá trị  sản lượng của KCN  5.865,4 18.550,5 24.025,5 30.768,8 34.518,9 (tỉ đồng) 57.129, 150.701, GTSX của vùng (tỉ đồng) 191.557,9 216.798,4 249.162,6 0 7 Tỉ   lệ   đóng   góp   của   KCN  13,8 10,2 12,3 12,5 14,1 (%) 3.2.9. Cho điểm và xếp bậc các KCN  Việc cho điểm và xếp bậc các KCN có ý nghĩa trong việc xác định khả năng   thu hút đầu tư  cao nhất và có tiềm năng để phát triển KCN, những thế mạnh, hạn   chế của mỗi KCN và mỗi tỉnh có KCN.  Trong 8 tiêu chí: Tỉ lệ lấp đầy, vốn đầu tư, số dự án, lao động, GTSX, doanh  thu, lợi nhuận, kim ngạch xuất khẩu, xét cho mỗi KCN đang hoạt động trong vùng.   Mỗi tiêu chí được cho điểm theo thang bậc từ  1 đến 5 căn cứ  vào hiệu quả  hoạt  động mà các KCN đạt được, điểm càng cao thể  hiện hiệu quả hoạt động của tiêu  chí đó đối với sự phát triển của KCN. Xét trong 15 KCN trên tổng số 24 KCN đang hoạt động của vùng Bắc Trung   Bộ, thì có 03 KCN xếp bậc 1 gồm: KCN Phú Bài (Thừa Thiên Huế), KCN Nghi Sơn   (thuộc KKT Nghi Sơn­ Thanh Hóa) và KCN Lễ Môn (Thanh Hóa) đạt trên 80 điểm,   nên dẫn đầu về hiệu quả hoạt động.   Có 01 KCN xếp bậc II gồm: Đình Hương ­ Tây Bắc Ga (Thanh Hóa).
  17. 17  Có 07 KCN xếp bậc III gồm: KCN Bỉm Sơn (Thanh Hóa); Bắc Vinh, Nam  Cấm (Nghệ An); Vũng Áng I (Hà Tĩnh); KCN Tây Bắc Đồng Hới, Cảng biển Hòn  La (Quảng Bình); Nam Đông Hà (Quảng Trị). Có 04 KCN xếp bậc IV gồm; Hoàng Mai (Nghệ  An), Gia Lách (Hà Tĩnh),  Quán Ngang (Quảng Trị) và Phong Điền (Thừa Thiên Huế). Không có KCN xếp bậc 5 trong số 15 KCN vùng Bắc Trung Bộ  được đánh  giá.  Bảng 3.11: Đánh giá tổng hợp hiệu quả hoạt động của KCN ở vùng Bắc Trung Bộ Kim  T  Tỉ lệ  Vốn  Lao  Giá trị  Doanh  Lợi  ngạch  Tổng  Xếp  Khu công nghiêp/ ch ̣ ỉ tiêu Số DA T lấp đầy đầu tư động SX thu nhuận xuất  điểm bậc khẩu Trọng số 2 1 3 1 3 3 3 2 18 Điểm 5 4 5 5 4 5 5 5 38 Lễ Môn (Thanh  1 Điểm  I Hoa) ́ 10 4 15 5 12 15 15 10 86 hệ số Đình Hương­  Điểm 4 5 3 4 4 4 3 1 28 2 Tây Bắc Ga Điểm  II (Thanh Hóa) 8 5 9 4 12 12 9 2 61 hệ số Điểm 3 2 3 3 2 2 2 1 18 Bỉm Sơn (Thanh  3 Điểm  III Hoa) ́ 6 2 9 3 6 6 6 2 40 hệ số Điểm 3 4 5 4 5 5 5 4 35 4 KCN Nghi Sơn  Điểm  I 6 4 15 4 15 15 15 8 82 hệ số Điểm 3 3 3 4 4 3 2 2 24 Bắc Vinh (Nghê ̣ 5 Điểm  III An) 6 3 9 4 12 9 6 4 53 hệ số Điểm 2 3 4 3 3 3 2 1 21 KCN Nam Cấm  6 Điểm  III (Nghệ An) 4 3 12 3 9 9 6 2 48 hệ số Điểm 1 1 2 1 1 1 1 1 9 Hoàng Mai  7 Điểm  IV (Nghê An) ̣ 2 1 6 1 3 3 3 2 21 hệ số Điểm 4 1 3 3 4 3 2 2 22 KCN Vung Ang I ̃ ́   8 Điểm  III (Ha Tinh) ̀ ̃ 8 1 9 3 12 9 6 4 52 hệ số Điểm 3 1 1 2 2 1 1 1 12 Gia Lách (Ha ̀ 9 Điểm  IV Tinh) ̃ 6 1 3 2 6 3 3 2 26 hệ số Tây bắc Đồng  Điểm 5 2 1 3 2 2 2 2 19 10 Hới (Quang  ̉ Điểm  III Binh) ̀ 10 2 3 3 6 6 6 4 40 hệ số KCN cảng biển  Điểm 5 1 3 2 2 2 2 2 19 11 Hon La (Quang  ̀ ̉ Điểm  III Binh) ̀ 10 1 9 2 6 6 6 2 42 hệ số Điểm 4 2 4 3 2 2 3 2 22 Nam Đông Hà  12 Điểm  III (Quang Tri) ̉ ̣ 8 2 12 3 6 6 9 4 50 hệ số Điểm 2 1 2 2 1 1 1 1 11 Quán Ngang  13 Điểm  IV (Quang Tri) ̉ ̣ 4 1 6 2 3 3 3 2 24 hệ số 14 Phú Bài (GĐ  Điểm 5 5 5 5 5 5 5 5 40 I
  18. 18 1&2) ( T.T Huê)́ Điểm  10 5 15 5 15 15 15 10 90 hệ số Điểm 2 1 3 3 1 2 2 3 17 Phong Điền  15 Điểm  IV ABC (T.T Huê)́ 4 1 9 3 3 6 6 6  36 hệ số 3.2.10 Một số tác động của KCN về xã hội và môi trường ́ ̣ ­ Tac đông đ ến đời sống của những người bị thu hồi đất Việc thu hồi đất để  phát triển KCN đã  ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập  của người dân. Vì vậy Nhà nước đã có những chính sách bồi thường, hỗ  trợ, tái  định cư. Tuy nhiên việc thực hiện còn nhiều khó khăn trong công tác bồi thường và  còn nhiều bất cập trong vấn đề tạo nguồn sinh kế cho những người bị thu hồi đất. ́ ̣ ̣ ử dụng cac dich vu công va c ­ Tac đông đên viêc s ́ ́ ̣ ̣ ̀ ơ sở ha tâng ̣ ̀ ­Tác động đến an ninh, trật tự tại địa phương có KCN ­ Đời sống của người lao động: Đời sống vật chất và đời sống tinh thần của  người lao dộng trong KCN phần lớn là khó khăn. ­ Tác động đến môi trường KCN Sự  phát triển của các KCN vùng Bắc Trung Bộ  đã  ảnh hưởng lớn tới môi  trường của khu vực có KCN, thể  hiện là môi trường nước của các KCN của vùng   chưa đạt QCVN, một số KCN có mức độ ô nhiễm nguồn nước rất cao. Tình trạng  xử lí nguồn chất thải rắn và chất thải nguy hại còn nhiều bất cập, do doanh nghiệp   vốn ít nên không đầu tư  thuê xử  lí. Tình trạng ô nhiễm môi trường không khí và  tiếng ồn là không đáng kể. 3.3. Đánh giá chung 3.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân * Những mặt đạt được ­ Hiệu quả  hoạt động của các KCN thể  hiện rõ rệt tại một số  KCN (Lễ  Môn, Nghi Sơn, Phú Bài) và một số KCN khác (Bắc Vinh, Nam Cấm, Vũng Áng I,   Nam Đông Hà) với doanh thu và lợi nhuận cũng như  kim ngạch xuất khẩu cao đã  góp phần đáng kể vào GTSX ngành CN, GDP địa phương của các tỉnh trong vùng;  bên cạnh đó một số KCN đang hình thành hoặc trong quá trình vận hành, thời gian   tới sẽ góp phần tích cực vào sự phát triển KT­XH của địa phương có KCN.  ­ Sự  phát triển KCN đã thúc đẩy sự phát triển KT­XH của các tỉnh có KCN,   GTSX KCN đóng góp vào GTSX CN của các tỉnh có KCN khá lớn. Nhiều KCN đã  trở  thành hạt nhân để  hình thành các trung tâm CN của tỉnh, như  KCN Lễ  Môn,  Đình Hương ­ Tây Bắc Ga trong trung tâm CN TP Thanh Hóa, KCN Nghi Sơn trong  trung tâm CN Tĩnh Gia (Thanh Hóa); KCN Bắc Vinh, Nam Cấm trong trung tâm CN   TP Vinh (Nghệ An). ­ Các KCN đã thu hút ngày càng nhiều lao động, góp phần giải quyết việc   làm cho người lao động tại vùng lãnh thổ  có nguồn lao động đông và tình trạng   thiếu việc làm còn cao. ­ Đời sống của người dân bị  thu hồi đất tăng lên đáng kể  nhờ  có tiền bồi  thường và chính sách TĐC, hạ tầng cơ sở tại các địa phương có KCN được đầu tư,   phục vụ tốt hơn cho sự phát triển KT­XH của địa phương có KCN. * Nguyên nhân
  19. 19  KCN ra đời đã tận dụng những ưu điểm về vị trí địa lí của vùng, với những  yếu tố KT­XH thuận lợi, các KCN của vùng đã phát huy được vai trò trong tổ chức  không gian lãnh thổ CN. Đa phần các KCN được tập trung tại các đô thị và vùng ven   biển, sử dụng được nguồn lực hạ tầng, lao động, giảm thiểu chi phí về vận tải để  tăng lợi nhuận, đây là sự  áp dụng có hiệu quả  của các lý thuyết về  sự  phát triển  KCN của các nhà hoạch định chính sách trong việc quy hoạch KCN của vùng Bắc   Trung Bộ. Năng suất lao động của các DN trong KCN của vùng Bắc Trung Bộ  ngày  càng được cải thiện, cao hơn hẳn các KCN vùng Tây Nguyên, DHNTB và một số  địa phương khác trong cả nước. Nguyên nhân là do trình độ  khoa học kỹ thuật của  các DN đang được đầu tư với nguồn vốn lớn, GTSX CN cao, chất lượng nguồn lao   động và số lao động đảm bảo cho hoạt động SX. Hạ  tầng trong KCN, đặc biệt là về  hệ  thống giao thông được đánh giá khá  tốt. Các yếu tố  điện, nước, hạ  tầng ngoài KCN dù chưa được đánh giá cao nhưng   đã có những dấu hiệu chuyển biến rõ rệt giúp tăng tính bền vững của KCN. Các KCN vùng Bắc Trung Bộ  đang trở  thành nơi thu hút đầu tư  trong và   ngoài nước, với những cơ chế chính sách ưu đãi như: Ưu đãi về thuế thu nhập DN,  tiền thuê đất, thời gian miễn tiền thuê đất, hỗ  trợ  đào tạo lao động, san lấp mặt   bằng, được giao đất, cho thuê, thuê lại đất đã được bồi thường, GPMB, được tạo  điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình triển khai thực hiện dự án, có cơ quan đầu  mối để giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện  dự án, thủ tục hành chính từng bước được cải thiện theo hướng cơ chế một cửa tại  BQL KKT.  Bên cạnh đó những nguồn lực về  tự  nhiên và KT­XH thuận lợi cho việc  đầu tư  vào KCN. Vì vậy số  dự  án và nguồn vốn đầu tư  vào KCN của vùng ngày càng   tăng nhanh.   Để  giảm chi phí về  tuyển dụng cũng như  về  nhu cầu nhà  ở, các DN KCN   ưu tiên cho lao động tại địa phương có KCN, vì vậy gần 50% lao động tại địa   phương các tỉnh có KCN được làm việc trong KCN với mức thu nhập ổn định, đồng  thời khi làm việc trong các KCN, bộ  phận lao động phổ  thông còn được đào tạo   nghề và tác phong làm việc trong lĩnh vực SX CN. ́ ực hiện bồi thường GPMB thuộc diện Nhà nước thu hồi đất và  Công tac th thuộc diện chủ đầu tư thoả thuận bồi thường với các hộ dân cơ ban triên khai đung ̉ ̉ ́   ́ ̣ ̀́ ̣ ́ ́ ̉ ̉ ̀ ươc. kê hoach va ap dung đung theo cac văn ban cua nha n ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ́ Cac chinh sach TĐC vê gia đât, vê vi tri, công trình h ạ  tầng kỹ  thuật, như  đường giao thông, hệ  thống điện, nước, xử  lý nước thải.... tốt hơn nơi  ở  cũ tạo  thuận lợi cho người dân. 3.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân * Những hạn chế ­ Công tác quy hoạch KCN của vùng Bắc Trung Bộ còn nhiều bất cập trong   việc xác định vị  trí phân bố  hợp lí, quy mô hoạt động và hướng chuyên môn hóa.  Việc xây dựng KCN chưa đồng bộ với kết cấu hạ tầng, thiếu tính liên kết giữa các   KCN. ­ Hiệu quả  hoạt  động của các KCN chưa cao, số  lượng các KCN nhiều   nhưng chỉ một số KCN hoạt động có hiệu quả (KCN Phú Bài, Lễ Môn, Nghi Sơn, ),   quy mô các KCN chủ yếu là loại KCN vừa và nhỏ. Cơ cấu ngành nghề trong KCN 
  20. 20 còn chưa hợp lí, ít các ngành CN có hàm lượng công nghệ cao, GTSX KCN trong tỉ  trọng ngành CN còn thấp, kim ngạch xuất khẩu chưa cao so với các KCN tại các  vùng lãnh thổ khác. ­ Lao động trong các KCN phần lớn là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo  do vậy ảnh hưởng đến năng suất lao động trong các KCN ­ Quá trình hình thành và phát triển KCN đã  ảnh hưởng đến các vấn đề  xã   hội, trước hết là những người dân bị thu hồi đất xây dựng các dự  án KCN, vấn đề  sinh kế  và tạo việc làm cho người lao động của các địa phương có KCN còn hạn  chế, đời sống của người lao động trong các KCN vùng Bắc Trung Bộ còn thấp, sự  quá tải của hệ thống hạ tầng cơ sở tại các địa phương có KCN. ­ Phần lớn các KCN vùng Bắc Trung Bộ  vận hành chưa đạt QCVN về  môi  trường, do vậy quá trình hoạt động đã gây  ảnh hưởng không nhỏ  đến môi trường   nước, môi trường không khí, tiếng ồn trong và ngoài KCN * Nguyên nhân Công tác quy hoạch KCN và triển khai thực hiện quy hoạch đã được phê  duyệt còn chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển.  Các địa phương và chủ đầu tư phát triển hạ tầng KCN vẫn ưu tiên tập trung  thu hút đầu tư  lấp đầy KCN, chưa thực sự  chú trọng tới cơ  cấu ngành nghề, công   nghệ và mối liên kết giữa các DN CN với nhau. Do đó, trong cơ cấu đầu tư vào các   KCN chưa thực sự hợp lý, hàm lượng công nghệ  cao trong các KCN còn hạn chế,  tính liên kết ngành của các KCN chưa chặt chẽ.  Công tác bồi thường, GPMB còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Một số  khu TĐC chưa đáp  ứng yêu cầu. Diện tích đất TĐC nhỏ, hạ  tầng thiếu đồng bộ,   chất lượng công trình kém, điều kiện sống thay đổi người dân khó thích nghi với   nơi ở mới.  Các chính sách của nhà nước chưa chú ý đến vấn đề  tạo cuộc sống mới và   chuyển đổi nghề nghiêp, tao công ăn vi ̣ ̣ ệc làm cho người dân bị thu hồi đất. Hạ  tầng của phần lớn KCN vùng Bắc Trung Bộ  chưa hoàn thiện. Hạ  tầng  xã hội chưa được quan tâm đầu tư đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật. Môi trường tại các địa phương có KCN chưa đảm bảo, do một số DN KCN  chưa tuân thủ pháp luật về môi trường, các DN thứ cấp phần lớn đặt lợi ích kinh tế  lên trách nhiệm BVMT. Công tác phối hợp kiểm tra, giám sát BVMT KCN của các  cơ quan Nhà nước chưa chặt chẽ. CHƯƠNG 4 ĐINH H ̣ ƯƠNG VA GI ́ ̀ ẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG  NGHIỆP VÙNG BĂC TRUNG BÔ Đ ́ ̣ ẾN NĂM 2020 4.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển các khu công nghiệp Việt Nam đến  năm 2020 4.1.1. Quan điểm phát triển KCN Phát triển KCN phải phù hợp với xu thế  phát triển chung của thế  giới và đất   nước Nâng cao chất lượng hoạt động của KCN
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0