Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa thảm, hoa chậu cho Hà Nội
lượt xem 4
download
Mục đích cơ bản của luận án này là xác định được một số giống hoa trồng thảm, trồng chậu mới có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, có chất lượng cao và đưa ra được các kỹ thuật sản xuất phù hợp, đáp ứng nhu cầu trang trí và thị trường, góp phần tạo cảnh quan xanh, sạch, đẹp cho thành phố Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa thảm, hoa chậu cho Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRẦN HOÀI HƢƠNG NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT SẢN XUẤT HOA THẢM, HOA CHẬU CHO HÀ NỘI Chuyên ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 62.62.01.10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI - 2017
- Luận án này được hoàn thành tại: Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Lý 2. GS.TS. Nguyễn Xuân Linh Phản biện 1:............................................................ Phản biện 2:............................................................ Phản biện 3:............................................................ Luận án này sẽ được bảo vệ tại Hội đồng cấp Viện ở phòng họp Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Lúc..............giờ..... ngày..... tháng ..... năm 2017 Luận án này được lưu tại các thư viện: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam 3. Viện Di truyền Nông nghiệp
- MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Hiện nay, với sự phát triển của nền kinh tế và tốc độ đô thị hoá ngày càng cao, thiên nhiên ngày càng bị đẩy xa cuộc sống con người nên nhu cầu về hoa trang trí ngày càng trở nên cấp thiết. Sản xuất hoa cây cảnh trên thế giới, trong đó có hoa trồng thảm, trồng chậu đang phát triển mạnh và mang tính thương mại cao, mang lại lợi nhuận to lớn cho nền kinh tế nhiều nước, nhất là những nước đang phát triển. Hoa thảm được trồng ở Việt Nam chưa lâu, số lượng và chủng loại hoa còn ít, chất lượng hoa kém, màu sắc chưa phong phú, có một số giống hoa đẹp như susi, cúc thúy, dừa cạn, vạn thọ nhưng đang dần bị thoái hóa do sâu bệnh và do nhân giống vô tính trong một thời gian dài. Ngoài ra, hầu hết các loại hoa trang trí có nguồn gốc ôn đới nên khó khăn trong việc nhân giống và phát triển các loại hoa này. Do đó, việc chọn ra được bộ giống theo mùa vụ, đặc biệt cho mùa hè có ý nghĩa hết sức quan trọng cho việc phát triển hoa chậu, hoa thảm ở Hà Nội cũng như khu vực phía Bắc. Để làm cơ sở cho việc phát triển các giống hoa trồng thảm, trồng chậu phục vụ cho việc trang trí cảnh quan, cũng như góp phần trong việc chuyển đ i cơ cấu cây trồng, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người trồng hoa, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa thảm, hoa chậu cho Hà Nội”. 2. Mục tiêu của đề tài Xác định được một số giống hoa trồng thảm, trồng chậu mới có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, có chất lượng cao và đưa ra được các kỹ thuật sản xuất phù hợp, đáp ứng nhu cầu trang trí và thị trường, góp phần tạo cảnh quan xanh, sạch, đẹp cho thành phố Hà Nội. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học - Đề tài đã b sung những dẫn liệu mới có giá trị về sự sinh trưởng phát triển của các giống hoa trồng thảm, trồng chậu mới nhập nội cũng như các cơ sở khoa học để từ đó xây dựng biện pháp kỹ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc các loại hoa này, nhằm giới thiệu và phát triển cho sản xuất. - Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là tài liệu tham khảo có giá trị cho công tác nghiên cứu và giảng dạy về cây hoa nói chung và hoa trồng thảm, trồng chậu nói riêng. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đã tuyển chọn được 05 giống hoa trồng thảm, trồng chậu mới có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, phù hợp với điều kiện Hà Nội ở các mùa vụ khác nhau, góp phần đáp ứng nhu cầu sản xuất và thị trường. - Đã xác định được các kỹ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc phù hợp cho các giống được tuyển chọn, mang lại hiệu quả kinh tế cao, làm tăng thu nhập cho người trồng hoa và góp phần làm đẹp cảnh quan, môi trường. 4. Tính mới của đề tài Đề tài đã đánh giá về khả năng thích ứng, sinh trưởng phát triển và ra hoa của tập đoàn các giống hoa mới, từ đó xác định được 5 giống hoa thảm, hoa chậu phù hợp với điều kiện sinh thái và cho từng mùa vụ, có thể trồng quanh năm tại Hà Nội. Đồng thời đề tài cũng đã nghiên cứu cơ sở khoa học để đề ra biện pháp kỹ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc cho từng loại hoa, nâng cao năng suất, chất lượng hoa, khắc phục được những khó khăn ở từng thời vụ trồng, đặc biệt cho sản xuất hoa vào vụ hè. 5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 1
- - Địa điểm nghiên cứu: Các thí nghiệm tuyển chọn giống, nhân giống hữu tính, giâm cành và biện pháp kỹ thuật được triển khai tại Hợp tác xã Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội. Các thí nghiệm về nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào được thực hiện tại Viện Di truyền Nông nghiệp. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2011 đến tháng 12/2015 Chƣơng I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Khái niệm về hoa thảm, hoa chậu Hiện nay, khái niệm về cây hoa trồng thảm, trồng chậu trên thế giới và ở Việt nam còn mang tính tương đối và chưa có khái niệm cụ thể hay chính thức nào. Dựa vào mục đích sử dụng mà hoa thảm, hoa chậu được khái niệm như sau: Cây hoa thảm, hoa chậu là những loại hoa được trồng thành thảm trên mặt đất hoặc có thể được trồng vào bồn, chậu để ghép thành thảm hoa dùng để trang trí cho các công trình kiến trúc công cộng, đường phố,… và được áp dụng nhiều trong việc quy hoạch, thiết kế xây dựng đô thị. Ngoài ra, những loại hoa này còn được trồng trong chậu, dùng để trang trí ở các ban công, cửa s , các khu biệt thự, nhà ở, các công viên vui chơi giải trí hoặc ở những khu đường phố và các công trình công cộng,... Cây hoa thảm, hoa chậu thường có dạng thấp cây, hoa nở trên mặt tán, có nhiều màu sắc phong phú và đa dạng, thích hợp cho việc trang trí cảnh quan. Hoa thảm, hoa chậu hiện nay có rất nhiều loại, đa dạng và phong phú. Trên thế giới hiện đang sử dụng hoa thảm, hoa chậu để trồng trang trí ph biến ở các đô thị và các công viên, vườn cảnh. 1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa thảm, hoa chậu trên thế giới và ở Việt Nam 1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa thảm, hoa chậu trên thế giới Hiện nay sản xuất hoa cây cảnh trên thế giới trong đó có hoa trồng thảm, trồng chậu đang phát triển mạnh và mang tính thương mại cao, đã mang lại lợi nhuận to lớn cho nền kinh tế nhiều nước, nhất là những nước đang phát triển. Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu toàn cầu của hoa (cắt cành, hoa chậu, hoa thảm) là 20,6 tỷ USD so với 21,1 tỷ USD trong năm 2011 và gần 8,5 tỷ USD vào năm 2001 (Cindy van Rijswick, 2015). Việc nghiên cứu, sản xuất và phát triển các giống hoa trồng thảm, trồng chậu không chỉ riêng các nước châu Á, mà hầu hết các nước trên thế giới đều rất quan tâm. Việc phát triển hoa cây cảnh không chỉ mang lại lợi nhuận cho nền kinh tế của đất nước, mà còn góp phần đáng kể trong việc cải tạo môi trường sống phục vụ cho nhu cầu thiết kế, xây dựng trang trí công cộng và làm cho cuộc sống con người trở nên gần gũi với thiên nhiên hơn. 1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa thảm, hoa chậu ở Việt Nam Với nền kinh tế, xã hội phát triển mạnh mẽ, trong những năm gần đây, bên cạnh các loại hoa cắt cành truyền thống, hoa chậu hoa thảm đang trở nên ph biến và nhu cầu tăng nhanh chóng, đặc biệt tại các khu đô thị. Cùng với đó, sản xuất hoa trồng thảm, trồng chậu cũng đang ngày một phát triển, chiếm tỷ lệ không nhỏ trong ngành sản xuất hoa hiện nay. Về chủng loại, mấy năm trở lại đây nhiều loại hoa chậu, hoa thảm đã được nhập nội và trồng ở nước ta như Salvia (Sô đỏ), Torenia (Tô liên), Melampodium (cúc Hoàng đế),.. Ngoài ra, một số loại hoa như hoa cúc, đồng tiền, lily,.. ngoài việc sử dụng là hoa cắt truyền thống cũng được cải tiến, sử dụng làm hoa chậu trang trí. 1.3. Tình hình sản xuất tiêu thụ hoa cây cảnh nói chung và hoa chậu, hoa thảm nói riêng tại Hà Nội Hiện nay tại Hà Nội, chủng loại hoa, cây cảnh chính gồm có: hoa hồng (770 ha, chiếm 32,77%); hoa cúc (450 ha, chiếm 19,14%); đồng tiền (259,5 ha, chiếm 11,04%); lily, lan (129,9 ha, chiếm 5,53%); các loại hoa chậu, hoa thảm có 87,2 ha, chiếm 3,71% diện tích (Sở NN & PTNT Hà Nội năm 2013). Như 2
- vậy cho thấy diện tích sản xuất hoa thảm, hoa chậu hiện nay còn ít và chỉ tập trung ở một số quận, huyện như Từ Liêm, Tây Hồ, Ứng Hòa. Mức độ đầu tư vật tư cho hoa, cây cảnh khá lớn (hoa hồng từ 80 - 120 triệu đồng/ha, đồng tiền từ 300 - 400 triệu đồng/ha). Đối với diện tích hoa cao cấp như hoa Lily, hoa Lan mức độ đầu tư rất cao, khoảng từ 3.000 - 9.000 triệu đồng/ha. Riêng đối với hoa thảm, hoa chậu mức đầu tư ban đầu cũng khá cao, từ 350 - 450 triệu đồng/ha/năm, cao hơn mức đầu tư cho hoa cắt cành (như cúc, đồng tiền…) và chỉ cho lợi nhuận trung bình khoảng từ 500 - 600 triệu đồng/ha/năm (Sở NN & PTNT Hà Nội năm 2013). Như vậy cho thấy so với các loại hoa cắt cành như hồng, cúc, lan, lily thì hiệu quả từ hoa thảm, hoa chậu chưa cao bằng các loại hoa cắt cành. Để nâng cao được hiệu quả kinh tế cho hoa chậu, hoa thảm trên 1 đơn vị diện tích trước hết phải có được những giống hoa mới, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của người dân, đồng thời phù hợp với điều kiện sản xuất và trang trí tại Hà Nội, ngoài ra, phải có những biện pháp kỹ thuật về nhân giống, về kỹ thuật trồng và chăm sóc phù hợp để duy trì và phát triển những giống hoa này. 1.4. Tình hình nghiên cứu hoa trồng thảm, trồng chậu trên thế giới và ở Việt Nam 1.4.1. Tình hình nghiên cứu hoa thảm, hoa chậu trên thế giới Lịch sử nghiên cứu cây hoa, cây cảnh trên thế giới đã có từ rất lâu đời, từ 2800 năm trước Công nguyên. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về tuyển chọn và chọn tạo giống, về các kỹ thuật nhân giống (như nhân giống bằng hạt, giâm cành hay bằng nuôi cấy mô tế bào) cũng như kỹ thuật trồng và chăm sóc (như nghiên cứu về giá thể, phân bón, chế phẩm dinh dưỡng, chất điều tiết sinh trưởng, tình hình sâu bệnh hại… và một số kỹ thuật khác) cho cây hoa nói chung và hoa trồng thảm, trồng chậu nói riêng. 1.4.2. Tình hình nghiên cứu hoa thảm, hoa chậu ở Việt Nam Ở Việt Nam, hoa trồng thảm, trồng chậu là đối tượng mới được nghiên cứu khoảng 10 năm gần đây và đã có một số ít nghiên cứu về tuyển chọn giống, nhân giống, biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc (về giá thể, phân bón và chế phẩm dinh dưỡng và một số biện pháp kỹ thuật khác) Từ các kết quả ở phần t ng quan cho thấy, những nghiên cứu về hoa trồng thảm, trồng chậu trên thế giới là rất phát triển, tuy nhiên đến nay ở Việt Nam, những nghiên cứu về cây hoa trồng thảm, trồng chậu còn mang tính bước đầu, chưa có nhiều kết quả về giống cũng như nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật nhân giống và sản xuất cho cây hoa trồng thảm, trồng chậu. Đặc biệt, tại Hà Nội và các vùng phụ cận, với tốc độ đô thị hóa nhanh, cộng với khí hậu 4 mùa rõ rệt, do đó cần có bộ giống hoa trang trí cho từng mùa cũng như các biện pháp kỹ thuật phù hợp, đáp ứng nhu cầu tăng nhanh trong những năm gần đây. Do vậy, hướng nghiên cứu của đề tài là nhằm giải quyết một phần những hạn chế đã nêu ở trên, góp phần phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu các loại hoa trang trí cho sản xuất và tiêu dùng cho Hà Nội và các vùng phụ cận. 1.5. Một số đặc điểm của các giống hoa thảm, hoa chậu mới nhập nội Đề tài giới thiệu đặc điểm của 5 loại hoa mới bao gồm: Hoa Dừa cạn (Catharanthus roseus), Hoa Sô đỏ (Salvia splendens), Hoa Tô liên (Torenia fournieri), Hoa Dạ yến thảo (Petunia), Hoa Phong Lữ thảo (Pelargonium inquinans). Căn cứ vào điều kiện thời tiết Hà Nội cũng như đặc điểm của các loại hoa mới, Hà Nội có thể sản xuất và phát triển các loại hoa theo từng nhóm thời vụ như sau: Vụ Xuân Hè: Tô liên, Dừa cạn, Dạ yến thảo; Vụ Hè Thu: Tô liên, Dừa cạn; Vụ Thu Đông: Sô đỏ, Phong lữ; Vụ Đông Xuân: Sô đỏ, Phong lữ và Dạ yến thảo. Chƣơng II VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu 2.1.1. Giống: 5 loại hoa trồng thảm, trồng chậu là Tô liên (Torenia fournieri), Dừa cạn (Catharanthus roseus), Sô đỏ (Salvia splendens), Dạ yến thảo (Petunia), Phong lữ (Pelargonium inquinans), bao gồm 25 3
- giống, trong đó 20 giống được nhập nội từ Đài Loan, Hà Lan là Tô liên hồng (T2), Tô liên xanh (T3), Tô liên tím đậm (T4), Tô liên trắng viền tím (T5), Tô liên hồng đậm (T6), Dừa cạn trắng (V2), Dừa cạn hồng (V3), Dừa cạn đỏ (V4), Sô tím (S2), Sô đỏ tươi (S3), Sô đỏ trắng (S4), Sô đỏ đậm (S5), Dạ yến thảo trắng P2), Dạ yến thảo đỏ (P3), Dạ yến thảo hồng sọc trắng (P4), Dạ yến thảo hồng (P5), Phong lữ trắng (G2), Phong lữ hồng (G3), Phong lữ đỏ tươi (G4), Phong lữ đỏ cam (G5); và 5 giống đang trồng ph biến tại Hà Nội làm đối chứng là Tô liên tím nhạt (T1), Dừa cạn tím (V1), Sô đỏ cao (S1), Dạ yến thảo tím (P1), Phong lữ đỏ thẫm (G1). Hạt giống được nhập nội năm 2011. 2.1.2. Các chế phẩm dinh dưỡng và chất kích thích sinh trưởng: - IBA (Axit - Indol butyric), chế phẩm Nutra GreenTM, phân hữu cơ sinh học Wokozim dạng hạt , phân bón nhả chậm DAI 90 (N.P.K: 18-6-9 + 7Ca + 3Mg + TE), Vimogreen 1.34 BHN 2.1.3.Các loại giá thể: Dớn, cát, đất mùn, trấu hun, xơ dừa, vỏ trấu, xỉ than. 2.1.4. Các loại hóa chất nuôi cấy mô: Các thiết bị, dụng cụ và hóa chất phục vụ nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào. 2.2. Nội dung nghiên cứu: 2.2.1. Điều tra, đánh giá thực trạng sản xuất và nhu cầu sử dụng hoa trồng thảm, trồng chậu tại Hà Nội 2.2.2. Nghiên cứu đánh giá và tuyển chọn các giống hoa trồng thảm, trồng chậu cho Hà Nội - Đánh giá sự sinh trưởng phát triển và khả năng thích ứng của một số giống hoa trồng thảm, trồng chậu nhập nội ở giai đoạn vườn ươm. - Đánh giá sự sinh trưởng phát triển và khả năng thích ứng của một số giống hoa trồng thảm, trồng chậu nhập nội ở giai đoạn vườn sản xuất. 2.2.3. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhân giống cho các giống hoa được tuyển chọn. - Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống bằng gieo hạt - Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống bằng giâm cành - Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào 2.2.4. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc cho các giống được tuyển chọn. - Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại giá thể đến khả năng sinh trưởng phát triển và chất lượng cây hoa trồng thảm, trồng chậu. - Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại cây giống đến sinh trưởng phát triển và chất lượng cây hoa trồng thảm, trồng chậu. - Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp bấm ngọn, tỉa cành đến năng suất chất lượng cây hoa trồng thảm, trồng chậu. - Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm dinh dưỡng và chất kích thích sinh trưởng đến năng suất, chất lượng hoa trồng thảm, trồng chậu. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp điều tra - Thu thập thông tin từ các cơ quan chức năng (như phường, xã, HTX, công ty,…), các hộ nông dân sản xuất hoa trồng thảm, trồng chậu. - Chọn điểm điều tra và khảo sát ngoài thực tiễn sản xuất và thị trường - Sử dụng các phương pháp điều tra nhanh nông thôn RRA (Rapid Rural Appraisal) và điều tra nông thôn có sự tham gia của nông dân PRA (Participatory Rural Appraisal). 2.3.2. Phương pháp đánh giá, tuyển chọn các giống hoa thảm, hoa chậu mới 2.3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm: 4
- Các thí nghiệm về tuyển chọn giống được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB), 3 lần nhắc lại. Thí nghiệm 60 chậu/công thức đối với các thí nghiệm tuyển chọn ở vườn sản xuất, 150 hạt/công thức đối với các thí nghiệm gieo hạt ở vườn ươm. Chọn cây theo dõi theo phương pháp 5 điểm chéo góc, đo đếm 10 cây, sau lấy kết quả trung bình, định kỳ theo dõi 7 ngày/lần. 2.3.2.2. Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và thích ứng của một số giống hoa trồng thảm, trồng chậu nhập nội ở giai đoạn vườn ươm - Hạt được nhập nội 1 tháng trước khi gieo, các giống thí nghiệm được gieo vào 4 vụ trong năm: + Vụ Xuân Hè (Tô liên, Dừa cạn, Dạ yến thảo): Gieo ngày 5/2 + Vụ Hè Thu (Tô liên, Dừa cạn): Gieo ngày 5/5 + Vụ Thu Đông (Sô đỏ, Phong lữ): Gieo ngày 5/8 + Vụ Đông Xuân (Sô đỏ, Phong lữ và Dạ yến thảo): Gieo ngày 5/10. - Thời gian thực hiện: 2011 - 2012, tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội. 2.3.2.3. Đánh giá sự sinh trưởng phát triển và khả năng thích ứng của một số giống hoa trồng thảm, trồng chậu nhập nội ở giai đoạn vườn sản xuất - Cây con được trồng vào 4 vụ trong năm: + Vụ Xuân Hè trồng ngày 5/3 + Vụ Hè Thu trồng ngày 5/6 + Vụ Thu Đông trồng ngày 5/9 + Vụ Đông Xuân trồng ngày 5/11. - Thời gian thực hiện: 2011 - 2012, tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội. 2.3.3. Phương pháp nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhân giống 2.3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm nhân giống bằng phương pháp gieo hạt, giâm cành được bố trí theo khối ngẫu nhiên, nhắc lại 3 lần. Đối với thí nghiệm gieo hạt mỗi công thức 150 hạt. Đối với thí nghiệm giâm cành mỗi công thức là 150 cành. Thí nghiệm nhân giống nuôi cấy mô môi trường sử dụng là môi trường MS (Murashige- Skoog, 1962) cơ bản (6,5g/l aga và 30g/l saccaroza) và các chất điều tiết sinh trưởng theo yêu cầu của mỗi thí nghiệm, số mẫu đưa vào là 30 mẫu/công thức thí nghiệm. 2.3.3.2. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống bằng gieo hạt: * Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch hạt đến năng suất, chất lượng hạt giống - Thí nghiệm tiến hành trên 05 giống đã được tuyển chọn, với 4 công thức, mỗi công thức thu hạt của 10 cây, chọn các cá thể sinh trưởng phát triển tốt, mang các đặc trưng hình thái của giống, không bị nhiễm sâu bệnh hại. Hạt sau khi thu được phơi khô dưới nắng nhẹ, bảo quản trong lọ thủy tinh kín để trong tủ mát ở nhiệt độ 18 - 200C. - Thí nghiệm ở 02 vụ: vụ Hè Thu đối với giống T2 (Tô liên hồng) và giống V4 (Dừa cạn đỏ), vụ Đông Xuân đối với giống S3 (Sô đỏ tươi), P5 (Dạ yến thảo hồng) và G5 (Phong lữ đỏ cam). Gồm 4 công thức thí nghiệm: CT1: Thu hạt sau khi hoa tàn 90% 10 ngày CT2: Thu hạt sau khi hoa tàn 90% 15 ngày CT2: Thu hạt sau khi hoa tàn 90% 20 ngày CT4: Thu hạt sau khi hoa tàn 90% 25 ngày - Thời gian thực hiện: năm 2011 - 2012, tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội. * Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ gieo đến tỷ lệ nảy mầm và chất lượng cây con giống trong thí nghiệm 5
- - Thí nghiệm ở 2 vụ trên 5 giống được tuyển chọn, với 4 công thức/vụ, hạt được lấy vào thời điểm tốt nhất của thí nghiệm 1. - Vụ Hè Thu giống thí nghiệm: T2 (Tô liên hồng), V4 (Dừa cạn đỏ) CT1: Gieo hạt ngày 5/3 CT3: Gieo hạt ngày 5/5 CT2: Gieo hạt ngày 5/4 CT4: Gieo hạt ngày 5/6 - Vụ Đông Xuân giống thí nghiệm: S3 (Sô đỏ tươi), P5 (Dạ yến thảo hồng) và G5 (Phong lữ đỏ cam) CT1: Gieo hạt ngày 5/8 CT3: Gieo hạt ngày 5/10 CT2: Gieo hạt ngày 5/9 CT4: Gieo hạt ngày 5/11 - Sử dụng giá thể đất phù sa để gieo hạt. Thời gian thực hiện năm 2012-2013, tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội. * Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến sự nảy mầm và sự sinh trưởng của cây giống thí nghiệm. - Giống nghiên cứu: T2 (Tô liên hồng) và P5 (Dạ yến thảo hồng) - Thí nghiệm tiến hành với 6 CTTN và gieo hạt vào tháng cho kết quả tốt nhất ở thí nghiệm 2. CT1: Đất phù sa (ĐPS) (Đ/C) CT4: ĐPS + Mùn rác (1:1) CT2: Mùn rác CT5: ĐPS + Xơ dừa (1:1) CT3: Xơ dừa CT6: ĐPS + Mùn rác + Xơ dừa (1:1/2:1/2) - Thời gian thực hiện: năm 2013 - 2014, tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội. 2.3.3.3. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống bằng giâm cành: Chọn cành giâm là cành bánh tẻ, có 4-6 lá, chiều dài cành giâm 4-6 cm, chồi khỏe, sạch bệnh. Dùng lưỡi lam sắc cắt chồi, giữ sạch trong các khay đựng chồi và giâm ngay sau khi cắt chồi. Đối với thí nghiệm về chất kích thích sinh trưởng, nhúng gốc vào dung dịch IBA trong 30 giây rồi đem giâm. * Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến khả năng ra rễ và chất lượng cành giâm - Thí nghiệm trên 05 giống hoa được tuyển chọn, với 6 công thức, tại 2 thời vụ: + Vụ Hè Thu: giống T2 (Tô liên hồng) và V4 (Dừa cạn đỏ). + Vụ Đông Xuân: giống S3 (Sô đỏ tươi), P5 (Dạ yến thảo hồng) và G5 (Phong lữ đỏ cam). CT1: Cát đen (Đ/C) CT4: Đất mùn + Trấu hun (1:1) CT2: Đất mùn CT5: Cát đen + Trấu hun (1:1) CT3: Trấu hun CT6: Cát đen + Đất mùn (1:1) - Thời gian thực hiện: năm 2012 - 2013, tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội. * Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ IBA đến khả năng ra rễ và chất lượng cành giâm - Thí nghiệm trên 05 giống hoa được tuyển chọn, với 5 công thức, tại 2 thời vụ: + Vụ Hè Thu: giống thí nghiệm là T2 và V4 + Vụ Đông Xuân giống thí nghiệm là S3, P5 và G5 CT1: không xử lý (Đ/C) CT2: xử lý IBA nồng độ 500 ppm CT3: xử lý IBA nồng độ 600 ppm CT4: xử lý IBA nồng độ 700 ppm CT5: xử lý IBA nồng độ 800 ppm - Xử lý IBA trên công thức tốt nhất ở thí nghiệm 4. Thời gian thực hiện: năm 2012 - 2013, tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội. 6
- 2.3.3.4. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào: * Thí nghiệm 6: Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào cho giống P5 (Dạ yến thảo hồng) - Nghiên cứu phương pháp khử trùng mẫu: + Vật liệu: lá non của cây Dạ yến thảo. + Phương pháp khử trùng: Rửa mẫu bằng nước cất 2 - 3 lần, khử trùng sơ bộ bằng cồn 700C trong 30 giây, tiếp theo khử trùng bằng HgCl2 nồng độ 0,1% trên máy lắc. Số mẫu đưa vào khử trùng là 30 mẫu/công thức, với 3 công thức: CT1: khử trùng trong thời gian 3 phút CT2: khử trùng trong thời gian 5 phút CT3: khử trùng trong thời gian 7 phút Lấy mẫu ra khỏi dung dịch khử trùng, tráng 3 - 5 lần bằng nước cất (đã khử trùng), cắt lá thành các mẫu có kích thước 1 cm2 rồi cấy vào môi trường MS cơ bản. - Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP thích hợp cho tạo chồi cây từ mẫu lá. Các mẫu lá còn sống sau 2 tuần theo dõi được cấy chuyển vào môi trường tạo chồi. Sử dụng môi trường MS cơ bản có b sung các nồng độ BAP khác nhau: CT1: MS (Đ/C) CT4: MS + 0,5 mg/l BAP CT2: MS + 0,1 mg/l BAP CT5: MS + 0,7 mg/l BAP CT3: MS + 0,3 mg/l BAP CT6: MS + 1,0 mg/l BAP CT7: MS + 1,3 mg/l BAP - Nghiên cứu ảnh hưởng của BAP kết hợp với Kinetin và Thiamin đến hệ số nhân nhanh chồi Trên cơ sở kế thừa các kết quả nuôi cấy trước đó của Viện Di truyền Nông nghiệp, đề tài tiến hành trên môi trường MS cơ bản với Kinetin 0,04 mg/l và Thiamin 0,5 mg/l, b sung BAP ở các nồng độ khác nhau: CT1: MS (Đ/C) CT2: MS + 0,04 mg/l Kinetin + 0,5 mg/l Thiamin + 0,1 mg/l BAP CT3: MS + 0,04 mg/l Kinetin + 0,5 mg/l Thiamin + 0,2 mg/l BAP CT4: MS + 0,04 mg/l Kinetin + 0,5 mg/l Thiamin + 0,3 mg/l BAP CT5: MS + 0,04 mg/l Kinetin + 0,5 mg/l Thiamin + 0,4 mg/l BAP CT6: MS + 0,04 mg/l Kinetin + 0,5 mg/l Thiamin + 0,5 mg/l BAP CT7: MS + 0,04 mg/l Kinetin + 0,5 mg/l Thiamin + 0,6 mg/l BAP CT8: MS + 0,04 mg/l Kinetin + 0,5 mg/l Thiamin + 0,7 mg/l BAP - Nghiên cứu ảnh hưởng của α - NAA và Thiamin đến khả năng ra rễ và chất lượng cây in vitro Thí nghiệm được tiến hành trên môi trường MS cơ bản với Thiamin 0,5 mg/l, b sung α-NAA ở các nồng độ khác nhau: CT1: MS + 0,05 mg/l Thiamin (Đ/C) CT2: MS + 0,05 mg/l Thiamin + 0,1 mg/l α-NAA CT3: MS + 0,05 mg/l Thiamin + 0,2 mg/l α-NAA CT4: MS + 0,05 mg/l Thiamin + 0,3 mg/l α-NAA CT5: MS + 0,05 mg/l Thiamin + 0,4 mg/l α-NAA CT6: MS + 0,05 mg/l Thiamin + 0,5 mg/l α-NAA - Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại giá thể đến khả năng sinh trưởng phát triển và tỷ lệ sống của cây con sau in vitro. CT1: Cát CT3: Trấu hun 7
- CT2: Dớn CT4: Mùn rác - Thời gian thực hiện: năm 2013 - 2014, tại Viện Di truyền Nông nghiệp. 2.3.4. Phương pháp nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc cho các giống được tuyển chọn * Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên, nhắc lại 3 lần, 60 chậu/công thức. Chọn cây theo dõi theo phương pháp 5 điểm chéo góc, các chỉ tiêu theo dõi đo đếm 10 cây, định kỳ theo dõi 7 ngày/lần, sau lấy kết quả trung bình. * Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại giá thể đến khả năng sinh trưởng phát triển và chất lượng cây hoa trồng thảm, trồng chậu. - Thí nghiệm trên 05 giống hoa được tuyển chọn, với 4 công thức thí nghiệm, tại 2 thời vụ: + Vụ Hè Thu giống thí nghiệm: T2 (Tô liên hồng) và V4 (Dừa cạn đỏ) + Vụ Đông Xuân giống thí nghiệm: S3 (Sô đỏ tươi), P5 (Dạ yến thảo hồng) và G5 (Phong lữ đỏ cam). CT1: Đất phù sa (Đ/C) CT2: Đất phù sa + Vỏ trấu + Xơ dừa (5:3:2) CT3: Đất phù sa + Vỏ trấu + Xơ dừa (5:3:2) + Phân bón nhả chậm DAI 90 (2kg/m3) CT4: Đất phù sa + Vỏ trấu + Xơ dừa (5:3:2) + Phân HCSH Wokzim dạng hạt (2kg/m3) - Thời gian thực hiện: năm 2013 - 2014, tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội. * Thí nghiệm 8: Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại cây giống đến sinh trưởng phát triển và chất lượng cây hoa trồng thảm, trồng chậu. - Thí nghiệm được tiến hành tại vụ Đông Xuân năm 2014, trên giống P5 (Dạ yến thảo hồng), với 3 công thức. CT1: Cây giống từ giâm cành CT2: Cây giống từ gieo hạt CT3: Cây giống từ nuôi cấy mô tế bào - Tiêu chuẩn cây giống: khoẻ, đồng đều về kích cỡ, có 5 - 6 lá, chiều cao cây từ 4 - 6 cm, cây giống không bị nhiễm sâu bệnh hại, đảm bảo các đặc trưng hình thái của giống * Thí nghiệm 9: Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp bấm ngọn đến năng suất, chất lượng hoa trồng thảm, trồng chậu. - Thí nghiệm được tiến hành ở 2 thời vụ năm 2014, gồm 4 công thức: + Vụ Hè Thu trên giống T2 (Tô liên hồng), V4 (Dừa cạn đỏ) + Vụ Đông Xuân trên giống S3 (Sô đỏ tươi), P5 (Dạ yến thảo hồng), G5 (Phong lữ đỏ cam) CT1: Để cây sinh trưởng phát triển tự nhiên (Đ/C) CT2: Bấm ngọn sau trồng 15 ngày CT3: Bấm ngọn sau trồng 20 ngày CT4: Bấm ngọn sau trồng 25 ngày * Thí nghiệm 10: Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm dinh dưỡng và chất kích thích sinh trưởng đến năng suất, chất lượng hoa trồng thảm, trồng chậu. - Thí nghiệm được tiến hành ở 2 thời vụ năm 2014, gồm 4 công thức: + Vụ Hè Thu trên giống T2 (Tô liên hồng), V4 (Dừa cạn đỏ) + Vụ Đông Xuân trên giống S3 (Sô đỏ tươi), P5 (Dạ yến thảo hồng), G5 (Phong lữ đỏ cam) CT1: Phun nước lã (Đ/C) CT2: KTST Vimogreen 1.34 BHN 3,75% 8
- CT3: Chế phẩm dinh dưỡng Nutra green 0,2% CT4: KTST Vimogreen 1.34 BHN 3,75% + Chế phẩm dinh dưỡng Nutra green 0,2% Phương pháp phun KTST và chế phẩm dinh dưỡng: + KTST Vimogreen 3,75%: pha 375ml Vimogreen 1.34 BHN trong 10 lít nước sạch. Sau trồng 20 ngày thì bắt đầu phun, 7 ngày phun 1 lần cho đến khi cây xuất hiện 50% hoa thì dừng phun. Lượng dung dịch phun là 0,5 lít/2m2 (tương ứng 40 chậu) + Chế phẩm dinh dưỡng Nutra green 0,2%: Pha 20ml Nutra greenTM trong 10 lít nước sạch/1 lần phun. Sau trồng 25 ngày bắt đầu phun, 7 ngày phun 1 lần cho đến khi cây xuất hiện 50% hoa thì dừng phun. Lượng dung dịch phun là 0,5 lít/2m2 (tương ứng 40 chậu) 2.3.5. Điều kiện thí nghiệm - Các yếu tố phi thí nghiệm (tưới nước, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh,...) được tiến hành đồng đều ở các công thức. - Ở phòng nuôi cấy mô tế bào: + Cường độ chiếu sáng 2000 - 3000 lux + Thời gian chiếu sáng là 12 - 14h/ngày + Nhiệt độ phòng từ 24 - 270C - Vườn ươm: - Có mái che nilon, dưới có lớp lưới đen để tránh ánh sáng trực xạ. Có hệ thống vòi tưới phun nước và dinh dưỡng cho cây. - Vườn sản xuất: + Giá thể: cho vào bầu hoặc chậu kích thước 12 x 14 cm, đặt trên mặt luống được san phẳng, + Cành giâm: cành bánh tẻ, có chiều cao 4 - 6 cm, không bị nhiễm sâu bệnh, đảm bảo các đặc trưng hình thái của giống. - Mật độ và khoảng cách: mật độ 20 bầu, chậu/m 2 với khoảng cách 20 x 25 cm - Chăm sóc + Sau khi gieo hạt hoặc giâm cành, tưới nước ngày 2 lần, duy trì độ ẩm giá thể 70 - 75% cho hạt giống nảy mầm và cành giâm nhanh ra rễ + Sau khi trồng tưới nước vào lúc sáng sớm và lúc chiều mát cho đến khi cây hồi xanh, luôn giữ cho chậu đất ẩm và dễ thoát nước khi mưa to. + Tỉa bỏ lá hỏng, những lá già ở gốc để hạn chế sâu bệnh phát sinh. + Tỉa bỏ bớt các cành tăm, những nụ hoa con để tập trung dinh dưỡng cho cành và những nụ hoa chính phát triển. + Thu hoạch và bảo quản hạt giống: chọn những cây đảm bảo các đặc tính hình thái của giống và không bị sâu bệnh để làm giống, lấy hạt ở các cành chính. Phơi hạt 4-5 lần dưới nắng nhẹ, bảo quản trong túi giấy hoặc lọ. 2.3.6. Các chỉ tiêu theo dõi * Các chỉ tiêu theo dõi ở vườn ươm: Thời gian nảy mầm (ngày, tỷ lệ nảy mầm (%), tỷ lệ cây xuất vườn (%), tỷ lệ cây sống ngoài sx (%). Theo dõi thời gian từ khi gieo hạt đến khi cây ra lá thật đủ tiêu chuẩn để trồng (ngày). * Các chỉ tiêu theo dõi ở vườn sản xuất: - Theo dõi các chỉ tiêu về đặc tính thực vật học: Quan sát và mô tả đặc điểm hình thái cơ bản của các giống hoa nhập nội gồm các đặc điểm về thân, lá, hoa, quả, hạt. - Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng: 9
- + Các thời kỳ sinh trưởng phát triển: được tính từ khi trồng đến khi cây phân cành, ra nụ, ra hoa và hoa tàn 10% và 90%. + Chiều cao cây (cm), số lá/cây (lá), số cành trên cây (cành), đường kính tán (cm), - Theo dõi các chỉ tiêu về chất lượng hoa: + Số nụ/ cây (nụ), số hoa/ cây (hoa), tỷ lệ nở hoa (%), tỷ lệ hoa nở hữu hiệu (%) , độ bền tự nhiên (ngày), * Theo dõi các chỉ tiêu về tình hình sâu bệnh: Các chỉ tiêu theo dõi áp dụng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng QCVN 01-38:2010/BNN PTNT của Bộ NN & PTNT. * Các chỉ tiêu theo dõi khả năng thu hạt, đậu quả: Số quả/cây (quả), số hạt/cây (hạt), số hạt chắc/cây (hạt), khối lượng hạt/cây (gam) * Các chỉ tiêu theo dõi trong nhân giống nuôi cấy mô tế bào: Theo dõi tỷ lệ mẫu nhiễm (%), tỷ lệ mẫu sống (%), tỷ lệ mẫu chết (%), tỷ lệ mẫu tạo chồi (%), số chồi TB tạo được (chồi/mẫu), hệ số nhân (lần), chiều cao TB của chồi (cm), tỷ lệ ra rễ (%), chiều dài rễ Tb (cm), tỷ lệ sống ngoài vườn ươm(%) 2.3.7. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học trên phầm mềm Excel 2010 và IRRISTAT 5.0. Chƣơng III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng sản xuất và nhu cầu sử dụng hoa trồng thảm, trồng chậu tại Hà Nội Cơ cấu hoa trồng thảm, trồng chậu được sản xuất tại các cơ sở sản xuất ở Hà Nội hiện nay còn hạn chế và chưa đa dạng, với 17 chủng loại. Trong đó, cây hoa Dinha (Cúc lá nhám) được sản xuất nhiều nhất, chiếm 27,2% t ng sản lượng. Những loại hoa như Senconha (Sen cạn), Mai địa thảo, Mào gà, Thược dược chỉ chiếm từ 0,4 - 3,6%. Đánh giá từ các hộ dân và một số cơ sở sản xuất hoa thảm cho thấy, ở Hà Nội trước đây đã tiến hành nhập nội và tuyển chọn được một số giống hoa trồng thảm, trồng chậu tương đối phù hợp với điều kiện khí hậu thời tiết và khả năng trang trí của Hà Nội, tuy nhiên do nhân giống vô tính trong một thời gian dài nên hầu hết các giống này đã bị thoái hoá, sâu bệnh nhiều và ảnh hưởng rất lớn đến việc trang trí các loại hoa trồng thảm, trồng chậu. Các tiêu chí cho việc tuyển chọn các giống hoa thảm, hoa chậu mới cho Hà Nội Hoa trồng thảm, trồng chậu đáp ứng được yêu cầu trang trí trước hết phải là thấp cây để hạn chế gãy đ khi gặp mưa bão. Chiều cao cây từ 20 - 35 cm, hoa có màu sắc tươi, bền, đẹp và hoa lộ trên mặt tán, độ bền tự nhiện từ 10 - 20 ngày và độ bền trang trí từ 25 - 45 ngày. Tán tròn đều và khít. Khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, được thị trường ưa chuộng. 3.2. Kết quả đánh giá và tuyển chọn các giống hoa trồng thảm, trồng chậu cho Hà Nội. 3.2.1. Kết quả đánh giá sự sinh trưởng phát triển và khả năng thích ứng của một số giống hoa trồng thảm, trồng chậu nhập nội ở giai đoạn vườn ươm Từ các kết quả cho thấy, ở cả 25 giống nghiên cứu của 5 loại hoa đều có khả năng nảy mầm và sinh trưởng phát triển tốt trong giai đoạn vườn ươm, song mỗi một loại hoa thì thích ứng và phù hợp riêng với từng thời vụ. Đối với các giống hoa Tô liên và Dừa cạn là các giống chịu nhiệt nên thích hợp gieo trồng ở vụ Xuân Hè và Hè Thu. Đối với các giống hoa Sô đỏ và Phong lữ là các giống ưa lạnh thích hợp gieo trồng tại vụ Thu Đông và Đông Xuân. Riêng các giống hoa Dạ yến thảo là các giống ôn đới nên thích hợp gieo trồng trong vụ Xuân Hè và Đông Xuân. 10
- Bảng 3.3. Tỷ lệ cây xuất vƣờn và tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất của các giống hoa nghiên cứu (HTX Tây Tựu,Từ Liêm, Hà Nội, năm 2011 - 2012) Tỷ lệ cây sống Giống Tỷ lệ cây xuất vƣờn (%) ngoài sản xuất (%) nghiên cứu XH HT TĐ ĐX XH HT TĐ ĐX T1 (đ/c) 86,3 82,8 - - 82,6 86,4 - - T2 87,7 90,0 - - 83,7 88,6 - - T3 87,0 87,7 - - 83,0 87,7 - - Tô liên T4 86,0 88,4 - - 82,9 87,9 - - T5 86,5 89,2 - - 83,3 88,1 - - T6 85,9 86,8 - - 82,8 88,5 - - V1(đ/c) 88,2 88,7 - - 86,3 88,0 - - Dừa V2 87,7 89,1 - - 86,5 88,7 - - cạn V3 87,0 88,6 - - 87,7 89,2 - - V4 89,0 90,3 - - 87,3 89,5 - - S1(đ/c) - - 83,6 87,9 - - 80,6 87,9 S2 - - 84,5 88,6 - - 81,0 88,1 Sô đỏ S3 - - 85,7 89,6 - - 84,8 89,1 S4 - - 84,3 89,0 - - 81,7 88,5 S5 - - 85,0 88,8 - - 82,0 89,0 G1(đ/c) - - 82,6 85,0 - - 84,7 85,5 G2 - - 82,9 86,1 - - 85,0 86,6 Phong G3 - - 84,1 85,0 - - 83,8 86,8 lữ G4 - - 83,4 85,2 - - 84,1 86,0 G5 - - 84,4 86,4 - - 85,3 87,0 P1(đ/c) 85,0 - - 87,9 86,0 - - 88,0 P2 85,5 - - 86,5 86,5 - - 88,3 Dạ yến P3 85,3 - - 86,8 87,2 - - 89,1 thảo P4 85,9 - - 87,1 86,8 - - 88,5 P5 86,6 - - 89,4 87,7 - - 89,6 3.2.2. Kết quả đánh giá sự sinh trưởng phát triển và khả năng thích ứng của một số giống hoa trồng thảm, trồng chậu nhập nội ở giai đoạn vườn sản xuất 3.2.2.1. Các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của các giống hoa trong thí nghiệm Các giống nhập nội đều cho thời gian trang trí ngoài sản xuất là dài ngày hơn so với các giống đối chứng. Trong 6 giống Tô liên nghiên cứu thì có giống T6 có thời gian duy trì, trồng trang trí ngoài sản xuất qua các thời vụ (Xuân Hè - Hè Thu) là dài nhất, từ 61,0 - 62,3 ngày. Trong 4 giống Dừa cạn nghiên cứu thì có giống V4 có thời gian trang trí ngoài sản xuất qua các thời vụ (Xuân Hè - Hè Thu) là cao nhất, từ 56,6 - 54,9 ngày. Trong 5 giống Sô đỏ nghiên cứu, giống S3 có thời gian trồng, trang trí ngoài sản xuất qua các thời vụ (Thu Đông - Đông Xuân) là dài nhất, từ 67,3 - 69,8 ngày. Trong 5 giống hoa Phong lữ nghiên cứu, giống G5 có thời gian từ khi ra hoa 90% đến khi hoa tàn 90% (thời gian trang trí ngoài sản xuất) qua các thời vụ (Thu Đông - Đông Xuân) là dài nhất 40,5 - 47,6 ngày. Trong 5 giống Dạ yến thảo nghiên cứu có giống P5 là cho thời gian trồng trang trí ngoài sản xuất qua các thời vụ (Xuân Hè - Đông Xuân) là dài nhất 57,7 - 57,6 ngày. 3.2.2.2 Một số đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của các giống trong thí nghiệm 11
- Bảng 3.7, 3.8. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các giống hoa nghiên cứu (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2011 - 2012) Giống Chiều cao cây (cm) Đƣờng kính tán (cm) nghiên cứu XH HT TĐ ĐX XH HT TĐ ĐX T1(đ/c) 42,9 46,3 - - 28,5 29,8 - - T2 33.3 35.5 - - 34,5 34,6 - - T3 34,1 37,3 - - 33,4 34,0 - - Tô T4 34,7 36,9 - - 33,0 33,5 - - liên T5 35,9 37,0 - - 32,2 33,2 - - T6 35,4 36,3 - - 32,3 34,2 - - CV(%) 3,6 4,3 - - 3,6 3,9 - - LSD0,05 0,46 0,99 - - 0,89 1,33 - - V1(đ/c) 36,1 47.9 23.7 28.4 V2 33,9 35,5 24,8 28,0 Dừa V3 32,5 36,3 24,3 28,6 cạn V4 30,8 32,9 25.5 29.8 CV(%) 3,4 3,9 3,1 4,0 LSD0,05 1,25 1,98 0,54 0,98 S1(đ/c) - 39,1 40,9 - 21,6 22,2 S2 - 29,2 31,8 - 22,0 23,0 S3 - 26,3 28,2 - 24.7 25.2 Sô S4 - 27,7 33,2 - 22,0 22,4 đỏ S5 - 29,4 34,4 - 22,7 23,0 CV(%) - 4,9 4,2 - 3,1 4,0 LSD0,05 - 2,79 2,26 - 1,31 1,72 G1(đ/c) - 34,5 35,9 - 19,3 23,0 G2 - 27,0 33,7 - 18,0 22,1 G3 - 24,9 31,3 - 19,0 21,4 Phon G4 - 26,3 31,6 - 18,8 22,8 g lữ G5 - 22,2 29,2 - 20,5 23,6 CV(%) - 4,0 3,4 - 5,1 4,0 LSD0,05 - 2,04 1,59 - 1,14 0,52 P1(đ/c) 41,1 - 40,8 23,7 - 24,6 P2 32,5 - 32,9 24,5 - 25,0 Dạ P3 33,5 - 35,1 23,2 - 23,9 yến P4 32.7 - 34,4 23,8 - 24,9 thảo P5 31,1 - 27,4 25.7 - 26.8 CV(%) 4,1 - 4,3 3,8 - 4,4 LSD0,05 1,24 - 2,13 1,14 - 1,59 Đánh giá về các đặc điểm sinh trưởng của các giống hoa trong thí nghiệm qua 4 thời vụ cho thấy: các giống nhập nội có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với giống đối chứng như chiều cao cây thấp, số cành cấp 1 nhiều, chất lượng cành tốt và do có bộ tán rộng nên tạo dáng đẹp, cây cân đối với thân cành. Trong khi đó giống đối chứng cây cao, thân yếu, rất dễ đ , không thuận tiện cho việc vận chuyển hoa từ nơi sản xuất đến nơi trang trí. Một số giống có khả năng sinh trưởng tốt là giống Tô liên hồng T2, Phong lữ đỏ cam G5, Dừa cạn đỏ V4, Sô đỏ S3 và Dạ yến thảo hồng P5. 3.2.2.3. Các đặc điểm về số lượng và chất lượng hoa 12
- Bảng 3.10. Đặc điểm về chất lượng hoa của các giống nghiên cứu (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2011 - 2012) Giống Đƣờng kính hoa (cm) Độ bền tự nhiên (ngày) nghiên cứu XH HT TĐ ĐX XH HT TĐ ĐX T1(đ/c) 1,2 1,4 - - 21,3 22,2 - - T2 1,5 1.7 - - 24,6 27,0 - - T3 1,4 1,5 - - 20,0 24,8 - - T4 1,6 1,6 - - 23,0 23,7 - - Tô liên T5 1,5 1.6 - - 24,0 25,1 - - T6 1,4 1.6 - - 24,1 24,3 - - CV(%) 4,9 4,5 - - 4,3 3,4 - - LSD0,05 0,12 0,13 - - 1,37 1,53 - - V1(đ/c) 3.0 3.1 - - 20,0 27,2 - - V2 3,2 3,5 - - 27,7 31,5 - - V3 3,2 3,4 - - 28,0 30,5 - - Dừa cạn V4 3.3 3,6 - - 30,0 31,2 - - CV(%) 3,5 4,4 - - 4,2 4,5 - - LSD0,05 0,21 0,28 - - 1,81 2,70 - - S1(đ/c) - 0,7 0,9 - 20,0 24,6 S2 - 0,9 1,0 - 24,7 26,5 S3 - 1.0 1,1 - 26.0 29,1 Sô đỏ S4 - 0,9 1,1 - 24,0 27,6 S5 - 0,8 1,0 - 21,5 28,1 CV(%) - 5,9 4,3 - 3,9 4,1 LSD0,05 - 0,11 0,10 - 1,28 1,53 G1 (đ/c) - 3,3 3,9 - 18,8 27,6 G2 - 3,9 4,2 - 30,0 35,0 G3 - 3,7 4,0 - 30,7 31,7 Phong G4 - 3,9 4,0 - 30,0 33,9 lữ G5 - 4,0 4,3 - 30,5 36,0 CV(%) - 5,5 3,5 - 4,0 3,7 LSD0,05 - 0,19 0,27 - 2,14 2,30 P1(đ/c) 5,3 - 5,8 19,1 - 22,7 P2 3,9 - 4,4 26,5 - 31,5 P3 3,3 - 3,9 23,5 - 27,7 Dạ yến P4 4,1 - 4,4 26,2 - 30,9 thảo P5 4,3 - 4,6 27,2 - 33,1 CV(%) 5,0 - 5,3 3,9 - 4,1 LSD0,05 0,39 - 0,45 1,80 - 2,26 Hầu hết các giống nhập nội đều có số lượng và chất lượng hoa hơn hẳn so với giống đối chứng. Một số giống có chất lượng hoa tốt là giống Tô liên hồng T2, Phong lữ đỏ cam G5, Dừa cạn đỏ V4, Sô đỏ S3 và Dạ yến thảo hồng P5. 3.2.2.4. Một số đặc điểm thực vật học của các giống tham gia nghiên cứu Từ kết quả đánh giá về đặc trưng hình thái của các giống nghiên cứu cho thấy, hầu hết các giống hoa nhập nội đều thuộc loại hình cây thấp và bộ lá gọn, nên rất phù hợp với việc trồng chậu, trồng thảm; hoa có nhiều màu sắc, hình dạng phong phú thích hợp cho trang trí công viên, vườn cảnh và nhà ở. Các giống đối chứng thân cao yếu, phân cành mạnh, trong điều kiện mùa hè thường có mưa bão nên khi trồng vào chậu cần phải cắm cọc, vè để đỡ cây 3.2.2.5. Thành phần sâu bệnh hại trên các giống hoa nghiên cứu Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh hại của các giống hoa trồng chậu, trồng thảm thí nghiệm: các giống nhập nội đều có khả năng chống chịu cao hơn các giống đối chứng. Các loại hoa như Dạ yến thảo, Sô đỏ và Tô liên có khả năng chống chịu với sâu bệnh hại là cao nhất, tiếp đến là Phong lữ và khả năng chống chịu sâu bệnh kém nhất là Dừa cạn. * Đánh giá chung kết quả nghiên cứu đánh giá tuyển chọn tập đoàn 25 giống nghiên cứu, bao gồm 20 giống nhập nội và 5 giống đối chứng thuộc 5 loại hoa trồng thảm, trồng chậu ở giai đoạn vườn ươm và vườn sản xuất cho thấy: 13
- Từ tiêu chí đã đề ra cho việc tuyển chọn giống và từ các kết quả nghiên cứu đánh giá tập đoàn 20 giống hoa nhập nội trong giai đoạn vườn sản xuất đã lựa chọn 5 giống hoa như sau: Tô liên hồng (T2), Dừa cạn đỏ (V4), Sô đỏ tươi (S3), Dạ yến thảo hồng (P5), Phong lữ đỏ cam (G5) GiốngTô liên hồng (T2) (Torenia fournieri Pink Giống Dừa cạn đỏ (V4) (Catharanthus roseus Sunstorm Wishbone) tại vụ Xuân hè - Hè thu. Red) tại vụ Xuân hè - Hè thu. Giống Sô đỏ tươi (S3) (Salvia splendens Flemex Giống Phong lữ đỏ cam (G5) (Pelargonium inquinans 2000) tại vụ Thu đông - Đông xuân Ringo 2000) tại vụ Thu đông - Đông xuân Giống Dạ yến thảo hồng (P5) (Petunia multiflora Pink Lady) tại vụ Xuân hè - Đông xuân .Hình 3.6. Hình ảnh các giống hoa đƣợc tuyển chọn 14
- 3.3. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhân giống cho các giống hoa được tuyển chọn. 3.3.1. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp gieo hạt. 3.3.1.1. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch hạt giống đến năng suất, chất lượng hạt giống Phần lớn các giống đều có số hạt/cây cao, nhưng số hạt chắc/cây thường thấp chỉ chiếm 1/4 - 1/2 t ng số hạt mà cây có được, do số hạt chắc/cây thấp nên việc nhân giống bằng hạt chưa mang lại kết quả cao, đặc biệt với Dạ yến thảo. 3.3.1.2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến tỷ lệ nảy mầm và chất lượng cây giống trong thí nghiệm Nghiên cứu thời vụ gieo cho giống T2 (Tô liên hồng), V4 (Dừa cạn đỏ) tại vụ Hè Thu gồm 4 CT: Gieo hạt ngày 5/3, Gieo hạt ngày 5/4, Gieo hạt ngày 5/5, Gieo hạt ngày 5/6 và giống S3 (Sô đỏ tươi), P5 (Dạ yến thảo hồng) và G5 (Phong lữ đỏ cam) tại vụ Đông Xuân gồm 4 CT: Gieo hạt ngày 5/8, Gieo hạt ngày 5/9, Gieo hạt ngày 5/10,Gieo hạt ngày 5/11. Kết quả cho thấy cả 5 giống (T2, V4, S3, P5, G5) đều có khả năng nảy mầm và sinh trưởng tốt ở giai đoạn vườn ươm; thời gian gieo hạt đối với giống T2 và V4 ở vụ Hè Thu thích hợp nhất vào ngày 5 tháng 4 đến ngày 5 tháng 5 là phù hợp, nhưng thích hợp nhất là gieo hạt vào ngày 5 tháng 4. Đối với giống S3, P5 và G5 thì thời gian gieo hạt phù hợp là ngày 5 tháng 9 đến ngày 5 tháng 10, song thích hợp nhất là gieo hạt vào ngày 5 tháng 9 và trồng vào ngày 5 tháng 10. 3.3.1.3. Ảnh hưởng của giá thể đến sự nảy mầm và sự sinh trưởng của cây giống thí nghiệm. Bảng 3.17. Ảnh hƣởng của giá thể gieo đến sự nảy mầm và chất lƣợng cây giống hoa tuyển chọn (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2012 - 2013) Thời gian nảy Thời gian từ Chiều cao cây Giống thí Tỷ lệ nảy Tỉ lệ cây xuất Số lá /cây CT mầm 80% gieo – trồng giống nghiệm mầm (%) vƣờn (%) (lá) (ngày) (ngày) (cm) CT1(đ/c) 8,1 86,7 24,7 90,1 5,3 6,1 CT2 7,8 90,1 24,5 92,0 5,8 6,0 CT3 7,6 87,5 23,6 91,1 5,9 6,7 T2 CT4 6,1 94,5 23,3 95,3 6,4 7,4 (Tô liên CT5 6,7 91,5 24,1 93,1 6,0 7,0 hồng) CT6 6,5 92,6 23,8 93,8 5,2 6,9 CV % 3,0 2,1 1,4 2,3 LSD0,05 0,41 0,39 0,34 0,36 CT1(đ/c) 7,3 78,8 24,1 89,5 5,6 5,6 CT2 7,0 84,7 23,2 89,0 5,3 5,8 P5 CT3 6,9 83,6 24,8 89,9 5,8 6,0 (Dạ yến CT4 6,5 89,1 22,9 90,4 6,5 6,9 thảo CT5 7,2 87,2 23,8 90,1 6,0 6,5 hồng) CT6 6,4 89,3 22,7 90,8 6,6 7,0 CV % 3,5 1,8 1,6 1,9 LSD0,05 0,63 0,45 0,41 0,82 Ghi chú: CT1: ĐPS (Đ/C) CT4: ĐPS + Mùn rác (1:1) CT2: Mùn rác CT5: ĐPS + Xơ dừa (1:1) CT3: Xơ dừa CT6: ĐPS + Mùn rác + Xơ dừa (1:1:1) Kết quả cho thấy: Giống T2 (Tô liên hồng), trên nền giá thể CT4: ĐPS + Mùn rác (1:1), và giống P5 (Dạ yến thảo hồng) trên nền giá thể CT6: ĐPS + Mùn rác + Xơ dừa (1:1:1) cho các chỉ tiêu về tỷ lệ nảy mầm, tỷ lệ cây xuất vườn, chiều cao cây, số lá, thời gian từ gieo đến trồng ra ngoài sản xuất đều đạt cao nhất, tuy nhiên đối với P5, thì CT4 trên nền giá thể: ĐPS + Mùn rác (1:1) cũng cho các chỉ tiêu theo dõi đạt cao tương đương với CT6. Như vậy riêng giống P5 thì 2 công thức là CT4 và CT6 trên nền giá thể ĐPS + Mùn rác (1:1) và ĐPS + Mùn rác + Xơ dừa (1:1:1) đều thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây con giống trong giai đoạn vườn ươm. Tuy nhiên để khuyến cáo cho sản xuất thì ta nên áp dụng CT4 là ĐPS + Mùn rác (1:1) sẽ làm giảm được chi phí hơn khi áp dụng CT6 gồm ĐPS + Mùn rác + Xơ dừa (1:1:1) mà vẫn cho hiệu quả và chất lượng cây con giống cao. Tương tự như vậy, các giống hoa chậu 15
- nghiên cứu và được tuyển chọn cũng đều có thể áp dụng CT4 trên nền giá thể ĐPS + Mùn rác (1:1) để sản xuất cây giống bằng phương pháp gieo hạt, cho hiệu quả cao. 3.3.2. Kết quả nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống bằng giâm cành 3.3.2.1. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến khả năng ra rễ và chất lượng cành giâm Kết quả từ bảng 3.18 cho thấy, CT4 trên nền giá thể Đất mùn + Trấu hun (1:1) cho chất lượng cây giống đạt cao nhất trên giống T2, P5, G5. CT5 trên nền giá thể là Cát đen + Trấu hun, cho chất lượng cây giống đạt cao nhất trên giống S3 và V4. Sở dĩ như vậy là do trên nền Đất mùn + Trấu hun và Cát đen + Trấu hun có độ thoát nước vừa phải, nước giữ được lâu và bay hơi chậm, nên cây giâm đỡ mất nước nhanh, giảm được số lần tưới, vừa không làm ảnh hưởng tới cây giâm vừa không bị úng, giảm tỉ lệ nhiễm bệnh thường bị lây lan do tưới đi tưới lại nhiều lần. Bảng 3.18: Ảnh hƣởng của các loại giá thể đến tỷ lệ ra rễ và chất lƣợng cây giống hoa tuyển chọn (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2012 - 2013) Từ giâm – Từ giâm – ra Từ giâm – Tỷ lệ cây Tỷ lệ cây Giống thí CT hồi xanh rễ 90% xuất vƣờn hình thành rễ xuất vƣờn nghiệm 90% (ngày) (ngày) (ngày) (%) (%) CT1(đ/c) 6,0 16,0 18,5 75,8 78,5 CT2 5,6 15,6 18,0 78,0 85,9 T2 CT3 5,8 14,9 17,6 82,1 88,8 (Tô liên CT4 4,7 14,7 17,3 88,7 89,6 CT5 5,0 15,2 18,2 85,5 88,3 hồng) CT6 5,3 15,8 18,0 80,3 86,6 CV(%) 1,2 1,8 1,4 LSD 0,05 0,2 0,26 0,43 CT1(đ/c) 6,1 15,3 18,0 75,4 79,8 CT2 6,2 15,0 17,1 77,6 81,6 CT3 5,9 14,6 17,7 82,3 85,9 V4 (Dừa CT4 5,5 14,0 16,8 79,7 82,6 cạn đỏ) CT5 4,9 13,8 16,0 85,8 87,5 CT6 5,3 14,2 16,7 83,7 84,9 CV(%) 3,9 2,2 2,0 LSD 0,05 0,41 0,13 0,61 CT1(đ/c) 5,7 15,5 18,0 80,2 84,8 CT2 6,0 15,0 18,4 82,8 90,2 CT3 5,3 14,4 18,5 88,0 88,0 S3 CT4 4,7 13,9 18,1 86,8 89,7 (Sô đỏ) CT5 4,3 13,2 16,8 89,5 90,8 CT6 5,0 14,0 17,9 87,5 90,1 CV(%) 4,6 4,5 2,1 LSD 0,05 0,43 1,16 0,36 CT1(đ/c) 6,2 15,9 18,3 80,0 78,2 G5 CT2 6,0 15,7 18,0 82,5 80,7 CT3 5,7 15,0 17,7 86,7 89,1 (Phong CT4 5,3 14,2 17,0 88,6 91,0 lữ đỏ CT5 5,9 14,9 17,8 88,1 90,1 cam) CT6 5,5 15,1 17,6 85,3 87,6 CV(%) 3,9 3,3 4,4 LSD 0,05 0,41 0,91 1,14 CT1(đ/c) 6,1 16,2 18,1 72,1 68,7 P5 CT2 6,5 15,9 17,7 78,3 71,3 (Dạ yến CT3 5,2 16,3 18,0 77,5 75,9 CT4 5,7 15,1 17,6 78,9 77,8 thảo CT5 6,0 16,0 17,6 78,1 74,5 hồng) CT6 6,5 15,9 17,9 75,8 76,7 CV(%) 2,3 1,9 1,3 LSD 0,05 0,21 0,35 0,60 Ghi chú: CT1: Cát đen (Đ/c) CT3: Trấu hun CT5: Cát đen + Trấu hun CT2: Đất mùn CT4: Đất mùn + Trấu hun CT6: Cát đen + Đất mùn 16
- 3.3.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến khả năng ra rễ và chất lượng cành giâm Bảng 3.19. Ảnh hƣởng của nồng độ IBA đến chất lƣợng cây giống của các giống hoa tuyển chọn (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2012 - 2013) Giống Từ giâm – hồi Tỉ lệ cây sống Từ giâm – ra Tỉ lệ cây hình Tỉ lệ cây xuất thí CT xanh 90% ngoài sản xuất rễ 90% (ngày) thành rễ (%) vƣờn (%) nghiệm (ngày) (%) CT1(đ/c) 4,7 14,6 85,6 89,6 90,3 CT2 4,8 11,5 91,1 91,5 92,0 T2 CT3 5,0 10,9 94,3 94,8 95,4 (Tô CT4 4,9 11,8 95,7 92,5 92,2 liên CT5 5,1 11,7 95,9 94,0 91,3 hồng) CV(%) 0,8 2,1 LSD 0,05 0,24 0,61 CT1(đ/c) 4,9 13,9 85,7 87,5 90,1 CT2 5,0 12,2 89,2 90,0 93,0 V4 CT3 5,2 11,9 95,3 93,2 94,1 (Dừa CT4 5,3 11,5 95,6 95,3 96,2 cạn đỏ) CT5 5,5 11,6 93,6 91,9 94,8 CV(%) 2,9 3,2 LSD 0,05 0,28 0,21 CT1(đ/c) 4,4 13,2 89,5 90,9 91,7 CT2 4,6 13,0 93,2 94,8 94,5 S3 CT3 4,9 12,9 95,8 95,2 95,8 (Sô đỏ CT4 5,3 12,6 96,7 95,7 96,2 tƣơi) CT5 5,5 12,9 95,3 94,9 95,6 CV(%) 4,9 4,3 LSD 0,05 0,26 0,22 CT1(đ/c) 5,4 14,3 88,5 91,1 90,2 CT2 5,5 14,1 92,2 93,3 92,9 G5 CT3 5,9 13,8 96,5 96,7 96,1 (Phong CT4 5,8 13,6 96,8 95,1 95,8 lữ đỏ CT5 6,0 13,1 95,5 94,0 94,6 cam) CV(%) 4,2 4,3 LSD 0,05 0,26 0,12 CT1(đ/c) 5,7 15,2 76,0 87,8 89,1 P5 CT2 5,9 14,9 80,7 88,0 90,3 (Dạ CT3 6,1 14,5 85,6 92,6 93,7 yến CT4 6,2 14,9 82,9 89,1 91,6 thảo CT5 6,5 14,8 83,5 89,5 91,2 hồng) CV(%) 4,0 3,6 LSD 0,05 0,25 0,29 Ghi chú: CT1: không xử lý (Đ/c) CT3: xử lý IBA nồng độ 600ppm CT2: xử lý IBA nồng độ 500ppm CT4: xử lý IBA nồng độ 700ppm CT5: xử lý IBA nồng độ 800ppm 17
- Tỷ lệ % hình thành rễ CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 120 100 80 60 40 20 0 Ảnh hƣởng của nồng độ IBA đến chất lƣợng cây giống của các giống hoa tuyển chọn Hình 3.9. Tô liên hồng T2 Dừa cạn đỏ V4 Sô đỏ tươi S3 Phong lữ đỏ cam G5 Dạ yến thảo hồng P5 Đối với biện pháp nhân giống bằng giâm cành, với các giống T2, P5, G5, sử dụng giá thể Đất mùn + Trấu hun (1:1) và xử lý IBA nồng độ 600ppm cho thời gian, tỷ lệ cây con sống, xuất vườn là cao nhất. Đối với giống S3 và V4, sử dụng giá thể Cát đen + Trấu hun và xử lý IBA nồng độ 700ppm là phù hợp nhất, cho hiệu quả cây giâm cành trong vụ hè thu là tốt nhất, tăng khả năng ra rễ và tỷ lệ cây sống, nâng cao được chất lượng cây con giống cho sản xuất. 3.3.3. Kết quả nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào trên giống Dã yến thảo hồng P5: 3.3.3.1. Kết quả nghiên cứu phương pháp khử trùng mẫu Kết quả khi khử trùng bằng HgCl2 ở các thời gian 3, 5 và 7 phút với cùng nồng độ là 0,1 %, hiệu quả khử trùng mẫu thì tỷ lệ mẫu sống đạt cao nhất khi khử trùng trong thời gian 5 phút đạt 83,33%. 3.3.3.2. Ảnh hưởng của BAP đến khả năng tạo chồi cây Khi b sung BAP ở các liều lượng từ 0,1; 0,3;05;07;1,0;1,3mg/l ở 7 CT thí nghiệm cho thấy trong 7 công thức thí nghiệm thì CT5 có khả năng tạo chồi cao nhất là, tỷ lệ mẫu tạo chồi đạt 93,33% và tỷ lệ chồi trung bình tạo được đạt 4,33 chồi/mẫu, và có hình thái chồi cao, mập, đồng đều. 3.3.3.3. Ảnh hƣởng của BAP kết hợp với Kinetin, Thiamin đến khả năng nhân nhanh chồi Kết quả cho thấy: Trên nền 0,04 mg/l Kinetin và 0,5 mg/l Thiamin, khi b sung các nồng độ BAP khác nhau (từ 0,1 – 0,7 mg/l) vào môi trường nhân nhanh thì CT5 (MS + 0,4 mg/l BAP + 0,04 Kinetin + 0,5 mg/l Thiamin) là môi trường thích hợp nhất để nhân nhanh chồi Dạ yến thảo, cho hệ số nhân chồi cao nhất là 4,28 lần, chiều cao trung bình là 4,35 cm, chồi cao đồng đều, thân mập, lá to và xanh, chất lượng chồi tốt nhất. 3.3.3.4. Ảnh hưởng của α-NAA và Thiamin đến khả năng ra rễ và chất lượng cây. Thí nghiệm được tiến hành trên môi trường MS cơ bản với Thiamin 0,5 mg/l, b sung α-NAA ở các nồng độ khác nhau (0,1 – 0,5 mg/l). Kết quả nghiên cứu cho thấy, môi trường MS + 0,4 mg/l α-NAA + 0,5 mg/l Thiamin (CT5) là môi trường thích hợp nhất cho sự ra rễ của cây Dạ yến thảo, số rễ đạt được là 17,5 rễ/cây, với chiều dài là 1,55 cm cho chất lượng cây tốt hơn, số lượng rễ nhiều hơn, rễ khá đồng đều. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn