intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học phân vùng ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước dựa trên phương pháp phân vùng cảnh quan và ứng dụng công nghệ viễn thám, GIS tt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

18
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án "Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học phân vùng ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước dựa trên phương pháp phân vùng cảnh quan và ứng dụng công nghệ viễn thám, GIS" nhằm xác lập được cơ sở khoa học phân vùng ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước dựa trên tiếp cận cảnh quan, ứng dụng công nghệ viễn thám, GIS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học phân vùng ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước dựa trên phương pháp phân vùng cảnh quan và ứng dụng công nghệ viễn thám, GIS tt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆN KHOA HỌC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ NGUYỄN THANH THUỶ NGHIÊN CỨU XÁC LẬP CƠ SỞ KHOA HỌC PHÂN VÙNG ƯU TIÊN BẢO VỆ, PHỤC HỒI HỆ SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƯỚC DỰA TRÊN PHƯƠNG PHÁP PHÂN VÙNG CẢNH QUAN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM, GIS MÃ SỐ: 9.52.05.03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hà Nội, năm 2023
  2. Công trình này được hoàn thành tại Phòng Nghiên cứu Đo vẽ ảnh và Viễn thám, Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Lê Anh Dũng 2. PGS.TS. Trần Quốc Bình Phản biện 1:........................................................................................................... Phản biện 2:........................................................................................................... Phản biện 3:........................................................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ vào hồi giờ, ngày tháng năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia, Hà Nội Hoặc Thư viện Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ
  3. MỞ ĐẦU Đất ngập nước ở Việt Nam chiếm một diện tích khá lớn, có vai trò quan trọng trong phát triển các hệ sinh thái, bảo vệ môi trường và đặc biệt là bảo tồn đa dạng sinh học...; cung cấp các dịch vụ sinh thái, có giá trị cao về mặt kinh tế, đáp ứng nhiều giá trị về mặt xã hội như tinh thần, thẩm mỹ và nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, trong thời gian qua mức độ đa dạng sinh học, các chức năng của nhiều hệ sinh thái đất ngập nước bị suy thoái nghiêm trọng chủ yếu gây ra bởi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Với thực trạng này, việc điều tra cơ bản, nghiên cứu đánh giá hiện trạng môi trường, tính đa dạng sinh học, lập bản đồ các hệ sinh thái bị suy thoái, đề xuất các giải pháp bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật… là hết sức cần thiết. Hiện nay chưa có văn bản pháp luật quy định về thành lập bản đồ các hệ sinh thái, cụ thể hơn là bản đồ hệ sinh thái đất ngập nước. Các công trình nghiên cứu, dự án điều tra thành lập bản đồ phân loại đất ngập nước từ trước đến nay ở Việt Nam chủ yếu dựa trên yếu tố nước và lớp phủ bề mặt là chính, không chỉ ra được các đặc điểm khác nhau về các điều kiện cơ bản hình thành nên hệ sinh thái trong vùng đất ngập nước như yếu tố nền tảng rắn, nguồn gốc phát sinh, chất đất, độ cao, khí hậu, thuỷ văn, hải văn… Mặt khác, cách tiếp cận sinh thái cảnh quan đã được nghiên cứu, ứng dụng nhiều trên thế giới và ở Việt Nam trong nhiều công trình, bước đầu đã có những nghiên cứu riêng lẻ cho một số hệ sinh thái đất ngập nước cụ thể. Chính vì vậy, vận dụng kiến thức phân tích cảnh quan vào xác định ranh giới hệ sinh thái đất ngập nước cũng là một cách tiếp cận cần được nghiên cứu. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu xác định các khu vực cần phải bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, xây dựng tiêu chí và xác định danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và đề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện là rất cần thiết theo luật pháp hiện hành; dù vậy, hiện vẫn chưa có quy định cụ thể về tiêu chí đánh giá, xếp hạng đối với các hệ sinh thái đất ngập nước cần ưu tiên bảo vệ, phục hồi. Đánh giá đa tiêu chí là phương pháp thường được áp dụng rộng 1
  4. rãi trong các bài toán ra quyết định, tuy nhiên, các phương pháp đánh giá riêng lẻ đều tồn tại một số hạn chế cần khắc phục. Do đó, hướng tiếp cận kết hợp các phương pháp phân tích đa tiêu chí khác nhau có các điểm mạnh, yếu bổ sung cho nhau, đặc biệt là kết hợp với các công nghệ viễn thám và GIS để tạo thành hệ hỗ trợ ra quyết định không gian để giải quyết các bài toán đối với các vùng đất ngập nước. Nghiên cứu được thử nghiệm tại vùng đất ngập nước khu vực Đồng Tháp Mười, nơi cuối cùng còn tồn tại hệ sinh thái điển hình rừng lau, sậy ngập nước, một trong số các hệ sinh thái có diện tích ngập nước khá lớn và có tính đa dạng sinh học cao ở Việt Nam, là nơi trú ngụ của nhiều loài đặc hữu, quý hiếm nằm trong danh sách các loài cần được bảo vệ, có nguy cơ tuyệt chủng. Hiện khu vực này đang phải đối mặt với nhiều vấn đề như cháy rừng, sự xâm nhập của các loài ngoại lai, hoạt động sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, phát triển công nghiệp, du lịch dịch vụ của con người và biến đổi khí hậu. Chính vì vậy, đề tài “Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học phân vùng ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước dựa trên phương pháp phân vùng cảnh quan và ứng dụng công nghệ viễn thám, GIS” là hết sức cần thiết để đề xuất được cơ sở khoa học và quy trình phục vụ triển khai công tác thành lập bản đồ phân vùng ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước. 1. Mục tiêu của luận án Xác lập được cơ sở khoa học phân vùng ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước dựa trên tiếp cận cảnh quan, ứng dụng công nghệ viễn thám, GIS. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các hệ sinh thái đất ngập nước (các hợp phần và các yếu tố tác động). - Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi khoa học: hệ sinh thái đất ngập nước nói chung (ven biển, nội địa) và công nghệ viễn thám, GIS trong nghiên cứu hệ sinh thái đất ngập nước. + Phạm vi không gian: hệ sinh thái đất ngập nước toàn quốc, mà 2
  5. điển hình là các hệ sinh thái đất ngập nước nội địa đặc trưng của 08 khu vực đất ngập nước Đồng Tháp Mười là: 1) Vườn quốc gia Tràm Chim; 2) Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen; 3) Khu bảo tồn sinh thái Đồng Tháp Mười; 4) Khu di tích Xẻo Quýt; 5) Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng; 6) Khu bảo tồn Cây dược liệu Đồng Tháp Mười; 7) Làng nổi Tân Lập; 8) Khu sinh thái Đồng Sen Gò Tháp. + Phạm vi thời gian: giai đoạn 2010-2018. 2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu: được sử dụng để thu thập, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường và các áp lực tác động lên các vùng đất ngập nước; tổng hợp, xử lý quy đổi giá trị dịch vụ hệ sinh thái về du lịch ở các thời điểm khác nhau về năm 2018… - Phương pháp phỏng vấn: được sử dụng để phỏng vấn sâu người dân, cán bộ làm việc và quản lý tại địa phương, các chuyên gia trong lĩnh vực môi trường, đa dạng sinh học nhằm xác định mục tiêu, tiêu chí đánh giá mức độ ưu tiên bảo vệ, phục hồi của khu vực nghiên cứu đối với các bên liên quan; kiểm chứng kết quả xếp hạng và thành lập bản đồ... - Phương pháp đối sánh: sử dụng để đối sánh kết quả trong phòng với thực địa để kiểm tra, xác định kết quả phân loại cảnh quan, thông tin thực phủ, loại đất ngập nước… - Phương pháp phân tích đa tiêu chí: dùng để xác định trọng số của các tiêu chí trong phương pháp AHP và đánh giá, xếp hạng thứ bậc ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước bằng phương pháp TOPSIS. - Phương pháp chuyên gia: được sử dụng để hỏi ý kiến chuyên gia thông qua phỏng vấn sâu, hội thảo để xác định mục tiêu ưu tiên, các tiêu chí đánh giá; xác định mức độ quan trọng của các tiêu chí theo cặp đôi so sánh thông qua bảng hỏi. - Phương pháp phân tích không gian bằng GIS: sử dụng để chuẩn hóa các lớp thông tin về địa chất, địa mạo, độ cao địa hình, thủy văn, sử dụng đất; chồng xếp, phân tích, xử lý để thành lập bản đồ hệ sinh thái đất ngập nước; gán thông tin về động, thực vật, giá trị dịch vụ hệ 3
  6. sinh thái; phân tích, trích xuất thông tin chất lượng môi trường nước; thành lập các lớp raster khoảng cách để đánh giá áp lực lên dịch vụ du lịch và giải trí; trích xuất số lượng điểm cháy; chiết tách dữ liệu xâm nhập mặn... - Phương pháp viễn thám: dùng để xử lý, cắt ảnh vệ tinh; trích xuất thông tin biến động thực phủ, hiện chỉnh lớp phủ, sử dụng đất, đất ngập nước,... - Phương pháp bản đồ: sử dụng để thành lập các bản đồ ưu tiên phục hồi, bảo vệ hệ sinh thái đất ngập nước. 3. Điểm mới của luận án - Đề xuất được bộ tiêu chí và phương pháp đánh giá đa tiêu chí kết hợp AHP-TOPSIS xếp hạng mức độ ưu tiên bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái đất ngập nước. - Đề xuất được quy trình ứng dụng phân tích cảnh quan, công nghệ viễn thám, GIS, đánh giá đa tiêu chí trong phân vùng ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước. - Đã xác định có cơ sở khoa học sự phân bố 03 hệ sinh thái đất ngập nước tự nhiên, 04 hệ sinh thái đất ngập nước nhân tạo; lựa chọn được 11 chỉ tiêu đánh giá mức độ ưu tiên bảo vệ và 03 chỉ tiêu đánh giá mức độ ưu tiên phục hồi; đánh giá có tính đến trọng số, xếp hạng mức độ ưu tiên bảo vệ, phục hồi cho 08 khu vực tại Đồng Tháp Mười, thể hiện trên các bản đồ tỷ lệ 1:100.000. 4. Các luận điểm bảo vệ - Phân tích cảnh quan, công nghệ viễn thám, GIS cung cấp cách thức, công cụ xây dựng, xử lý, phân tích, không gian hóa dữ liệu đầu vào một cách hiệu quả để xác định ranh giới, phân vùng ưu tiên bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái đất ngập nước. - Bộ tiêu chí đề xuất và phương pháp kết hợp AHP-TOPSIS cho phép đánh giá, xếp hạng ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước một cách đáng tin cậy. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Ý nghĩa khoa học + Xác lập được cơ sở khoa học và đề xuất được quy trình phân vùng ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước dựa trên tiếp 4
  7. cận cảnh quan, ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS. + Góp phần hoàn thiện các tiêu chí được sử dụng trong đánh giá, xác định các hệ sinh thái đất ngập nước cần ưu tiên bảo vệ, phục hồi. + Đề xuất ứng dụng phương pháp lai AHP-TOPSIS xác định thứ tự ưu tiên bảo vệ, phục hồi của các hệ sinh thái đất ngập nước nhằm kết hợp những điểm mạnh và loại bỏ những điểm yếu của hai phương pháp này. - Ý nghĩa thực tiễn + Việc đề xuất được bộ tiêu chí, quy trình phân vùng ưu tiên bảo vệ, phục hồi dựa trên tiếp cận cảnh quan, ứng dụng công nghệ viễn thám, GIS góp phần làm cơ sở cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật về xác định các hệ sinh thái đất ngập nước cần ưu tiên bảo vệ, phục hồi ở Việt Nam chính xác, nhanh chóng. + Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách, quy hoạch tài nguyên và môi trường vùng Đồng Tháp Mười, cụ thể là các hệ sinh thái đất ngập nước. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong phần này, nghiên cứu sinh đã nghiên cứu, đưa ra tổng quan về các khái niệm cơ bản của hệ sinh thái đất ngập nước, phân vùng cảnh quan, phân vùng ưu tiên bảo vệ hệ sinh thái đất ngập nước. Nghiên cứu sinh cũng tìm hiểu về tình hình nghiên cứu, ứng dụng của các công nghệ viễn thám và GIS, phân tích cảnh quan liên quan đến phân vùng ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước; các nghiên cứu xác định bộ tiêu chí đánh giá mức độ ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước; các quy định, văn bản pháp lý liên quan đến bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước; các phương pháp không gian và lượng hóa thông tin, xếp hạng ưu tiên tại Việt Nam và trên thế giới. Bên cạnh đó, đi sâu nghiên cứu các chức năng, giá trị và các thách thức đối với hệ sinh thái đất ngập nước hiện nay tại Việt Nam và tìm hiểu các nghiên cứu liên quan đến khu vực thử nghiệm đất ngập nước Đồng Tháp Mười. Từ các nghiên cứu tổng quan, có thể rút ra một số kết luận sau: - Cảnh quan có thể xác định được ranh giới một cách rõ ràng, ổn 5
  8. định, đồng nhất, cung cấp cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu quản lý hệ sinh thái, phục vụ mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học; hệ sinh thái đất ngập nước chưa có phương pháp luận để xác định ranh giới một cách rõ ràng. Chính vì vậy tiếp cận cảnh quan để xác định ranh giới hệ sinh thái là vấn đề cần được nghiên cứu [9], [45], [66]. - Để phân vùng ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước cần thiết phải xác định được các giá trị dịch vụ hệ sinh thái mang lại; những yếu tố tác động gây ra áp lực rủi ro; sức khoẻ, mức độ suy thoái của chúng. Công nghệ viễn thám và GIS đã được ứng dụng thành lập các bản đồ thành phần cảnh quan, bản đồ sinh thái cảnh quan, xác định một số chỉ tiêu đánh giá tình trạng hệ sinh thái, áp lực rủi ro lên hệ sinh thái, nhưng chưa có quy định hoặc nghiên cứu một cách đầy đủ về quy trình ứng dụng phân tích cảnh quan, công nghệ viễn thám, GIS phân vùng ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước. - Các công trình nghiên cứu hiện có còn rời rạc, chưa hệ thống đầy đủ về các mục tiêu, tiêu chí, các chỉ tiêu, chỉ số và phương pháp xác định mức độ ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước. - Việc ứng dụng các phương pháp phân tích đa tiêu chí trong giải quyết các bài toán ra quyết định không gian đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nhưng các phương pháp này vẫn có những hạn chế nhất định. Nhiều phương pháp lượng hoá và phân tích không gian các thông tin thuộc tính, định tính đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào toàn diện trong việc lượng hoá, xếp hạng mức độ ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước. CHƯƠNG 2. XÁC LẬP CƠ SỞ KHOA HỌC ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CẢNH QUAN, CÔNG NGHỆ VIỄN THÁM, GIS, ĐÁNH GIÁ ĐA TIÊU CHÍ PHÂN VÙNG ƯU TIÊN BẢO VỆ, PHỤC HỒI HỆ SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƯỚC 2.1. Quy trình ứng dụng phân tích cảnh quan, công nghệ viễn thám, GIS, đánh giá đa tiêu chí phân vùng ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước Trong quy trình này, viễn thám, GIS được sử dụng để trích xuất, không gian hoá, chuẩn hoá dữ liệu đầu vào phục vụ đánh giá các dịch 6
  9. vụ và xác định ranh giới, lập bản đồ phân vùng ưu tiên bảo vệ hệ sinh thái đất ngập nước theo cách tiếp cận cảnh quan; phương pháp AHP được sử dụng để xác định bộ trọng số, TOPSIS xếp hạng mức độ ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước. THU THẬP DỮ LIỆU, TÀI LIỆU, ĐIỀU TRA KHẢO SÁT THỰC ĐỊA GIS VÀ VIỄN THÁM XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU ƯU TIÊN BẢO VỆ, PHỤC HỒI HST ĐNN XÂY DỰNG DỮ LIỆU THEO TIÊU XÁC ĐỊNH RANH GIỚI HỆ CHÍ LỰA CHỌN SINH THÁI ĐNN LỰA CHỌN CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH TẠO LỚP DỮ LIỆU TÍCH HỢP GIÁ MỤC TIÊU ƯU TIÊN BẢO VỆ, PHỤC HỒI HST ĐNN XUẤT DỮ LIỆU TÍCH HỢP TẠO MA TRẬN SO SÁNH CẶP TẠO MA TRẬN QUYẾT ĐỊNH CR 0,1 TÍNH TRỌNG SỐ CHO CÁC TIÊU CHÍ TẠO MA TRẬN QUYẾT ĐỊNH CHUẨN HÓA TÍNH TỶ SỐ NHẤT QUÁN (CR) CR
  10. 2.1. Bảo vệ, phục hồi chế độ thuỷ văn. ĐH1 Bảo vệ, 2.2. Bảo vệ, phục hồi khả năng chống xói mòn đất. ĐH2 phục hồi 2.3. Bảo vệ, phục hồi khả năng kiểm soát ô nhiễm. ĐH3 dịch vụ 2.4. Bảo vệ, phục hồi khả năng điều hoà khí hậu. ĐH4 điều hoà. 2.5. Bảo vệ, phục hồi khả năng giảm thiểu tai biến. ĐH5 Bảo vệ, 3.1. Bảo vệ, phục hồi dịch vụ du lịch và giải trí. VH1 phục hồi 3.2. Bảo vệ, phục hồi dịch vụ giá trị phục vụ khoa học và giáo dịch vụ VH2 dục. văn hoá. 4.1. Bảo vệ, phục hồi dịch vụ cung cấp bãi đẻ trứng, vườn ươm, Bảo vệ, HT1 môi trường sống. phục hồi 4.2. Bảo vệ, phục hồi thành tạo thổ nhưỡng, vận chuyển trầm dịch vụ hỗ HT2 tích và thu nhận chất dinh dưỡng. trợ 4.3. Bảo vệ, phục hồi dịch vụ lưu trữ, tích tụ các bon. HT3 Bảng 2.2. Bộ tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá mức độ ưu tiên bảo vệ HSTĐNN Việt Nam Tiêu chí Chỉ tiêu đánh giá 1. Sản lượng, khối lượng, giá trị quy đổi bằng tiền của lương thực, thực phẩm. KNCC1 2. Sản lượng, khối lượng, giá trị quy đổi bằng tiền của nguyên nhiên vật liệu, năng lượng... 1. Tần suất, diện tích bị ảnh hưởng bởi hạn hán, ngập lụt... ALCC1 2. Tần suất, xác suất, số vụ, mức độ nhạy cảm cháy rừng... KNCC2 Trữ lượng nước, lưu lượng nước về, diện tích phân bố nước ngọt... 1. Tần suất hạn hán, mức tăng nhiệt độ, suy giảm lượng mưa trung bình... 2. Mức độ, tần suất xâm nhập mặn... ALCC2 3. Sự suy giảm diện tích, mật độ lớp phủ thực vật... 4. Hàm lượng chất gây ô nhiễm trong nước. Số lượng, diện tích các loài được sử dụng để sản xuất thuốc chữa bệnh, số KNCC3 lượng các sản phẩm về gen... 1. Số vụ khai thác trái phép vật liệu di truyền... 2. Sự thay đổi tiêu cực điều kiện lý hóa (nhiệt độ, lượng bốc hơi, lượng ALCC3 mưa, chất gây ô nhiễm...). 3. Số loài, diện tích của các loài ngoại lai xâm hại... Trữ lượng nước ngầm được tái nạp, cung cấp; trữ lượng nước mặt được KNĐH1 lưu giữ, phân phối... 1. Tỷ lệ diện tích cứng hoá lớp phủ bề mặt... ALĐH1 2. Sự suy giảm diện tích, mật độ phủ thực vật... 3. Số lượng công trình thuỷ điện thượng nguồn. KNĐH2 Lượng đất bị xói mòn do mưa, gió, dòng chảy; mật độ thảm thực vật... 8
  11. 1. Số vụ chặt phá, đốt rừng, cháy rừng diện tích chuyển đổi mục đích sử ALĐH2 dụng đất, khai thác khoáng sản, thay đổi độ dốc địa hình. 2. Lượng mưa trung bình... Mức độ suy giảm hàm lượng chất độc hại; tốc độ xử lý chất độc hại trong KNĐH3 nước, đất, sinh vật... 1. Nồng độ các chất hoá học; số lượng các nguồn xả thải, khoảng cách đến nguồn xả thải... ALĐH3 2. Diện tích đất ngập nước chuyển đổi sang mục đích khác, diện tích rừng ngập nước... bị phá huỷ. 1. Lượng bốc hơi nước, hệ số phản xạ, diện tích lá cây/lớp phủ thực vật... KNĐH4 2. Lượng khí nhà kính được hấp thụ... Suy giảm lượng mưa, tăng nhiệt độ; diện tích bị chuyển đổi mục đích; ALĐH4 lượng nước được sử dụng cho nông nghiệp, công nghiệp, đô thị hoá; số vụ bão lụt, cháy rừng... 1. Số lượng hồ, đập; mật độ sông, suối, kênh rạch... giúp kiểm soát lũ, trữ lũ. KNĐH5 2. Mật độ thảm thực vật giúp ổn định bờ biển, đê biển, bờ sông và chắn bão, chắn sóng, kiểm soát lũ... Diện tích, tốc độ lớp phủ thực vật, rừng ngập mặn bị chặt phá, chuyển đổi ALĐH5 mục đích, số vụ cháy rừng... 1. Số lượng dịch vụ/khu du lịch và giải trí, di sản thiên nhiên... KNVH1 2. Số lượng khách, doanh thu trung bình từ du lịch, vui chơi giải trí... 1. Số lượng các vụ khai thác trái phép, đánh bắt huỷ diệt... 2. Lượng rác thải, nước thải do du khách, hoạt động nhân sinh xả ra môi ALVH1 trường; khoảng cách tới khu dân cư, khu công nghiệp, khu chăn nuôi, đường giao thông... Số lượng hoạt động, công trình nghiên cứu, địa điểm phục vụ nghiên cứu KNVH2 khoa học và giáo dục... 1. Tốc độ, diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng đất; suy giảm diện tích, chất lượng môi trường nước... ALVH2 2. Mức độ suy giảm và số lượng các loài phục vụ nghiên cứu và giáo dục bị săn bắn, đánh bắt trái pháp luật. 1. Diện tích các hệ sinh thái đất ngập nước có tính đại diện, quý hiếm hoặc duy nhất. KNHT1 2. Số loài và số lượng cá thể loài dễ bị tổn thương, nguy cấp, quý hiếm, đặc hữu… sinh sống hoặc phụ thuộc. 3. Số lượng, diện tích bãi đẻ trứng, vườn ươm... 1. Tần suất, cường độ lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn... ALHT1 2. Nhiệt độ, lượng mưa, độ mặn... 3. Số lượng vụ săn bắn, mua bán trái phép các loài động, thực vật nguy 9
  12. cấp, quý hiếm... 4. Số vụ, tần suất, mức độ nhạy cảm cháy... 5. Diện tích đất xây dựng, đất nông nghiệp trong khu vực đất ngập nước; diện tích đất ngập nước bị chuyển đổi mục đích... 6. Số loài ngoại lai xâm hại... Tốc độ, số lượng chất dinh dưỡng, loại đất, trầm tích lắng đọng, vận KNHT2 chuyển, hình thành; tốc độ hấp thụ chất dinh dưỡng của thảm thực vật... 1. Diện tích đất xây dựng, nông nghiệp trong khu bảo tồn; số lượng đập, kênh, mương đào; số lượng, hàm lượng chất ô nhiễm; số lượng loài ngoại lai xâm hại; khoảng cách tới các khu chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, nhà ALHT2 máy sản xuất, khu dân cư... 2. Biến động về nhiệt độ, lượng mưa, độ mặn, diện tích đất ngập nước bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng... KNHT3 Trữ lượng các bon lưu trữ, tích tụ trong đất, thảm thực vật và nước... 1. Lượng nước tưới tiêu; diện tích đất ngập nước chuyển đổi mục đích; số lượng, cường độ chăn thả gia súc; số lượng đập; hàm lượng chất ô nhiễm; biến động về nhiệt độ, lượng mưa; tần suất xuất hiện thời tiết cực đoan; số ALHT3 lượng loài ngoại lai xâm hại... 2. Sản lượng gỗ, than bùn khai thác... 3. Số lượng các vụ hoả hoạn, mức độ nhạy cảm cháy, số lượng cơn bão, hạn hán... Bảng 2.3. Bộ tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá mức độ ưu tiên phục hồi HSTĐNN Việt Nam Tiêu chí Chỉ tiêu đánh giá 1. Mức độ suy giảm sản lượng, khối lượng, giá trị quy đổi bằng tiền của lương thực, thực phẩm. STCC1 2. Mức độ suy giảm sản lượng, khối lượng, giá trị quy đổi bằng tiền của nguyên nhiên vật liệu, năng lượng. Mức độ suy giảm trữ lượng nước, lưu lượng nước về, diện tích phân bố STCC2 nước ngọt. Mức độ suy giảm về số lượng, diện tích các loài sử dụng để làm thuốc STCC3 chữa bệnh, nguồn gen... Mức độ suy giảm trữ lượng nước ngầm tái nạp, cung cấp; suy giảm mật STĐH1 độ ao, hồ, sông suối, lưu lượng dòng chảy... Mức độ gia tăng lượng đất bị xói mòn do mưa, gió, dòng chảy; suy giảm STĐH2 mật độ thảm thực vật... Mức độ suy giảm tốc độ xử lý chất độc hại trong nước, đất, sinh vật được STĐH3 xử lý qua các thời kỳ... 1. Mức độ suy giảm lượng bốc hơi, độ ẩm; suy giảm diện tích, mật độ STĐH4 lớp phủ thực vật... 10
  13. 2. Suy giảm lượng khí nhà kính hấp thụ... 1. Mức độ suy giảm về số lượng hồ, đập; mật độ sông, suối, kênh rạch... STĐH5 2. Mức độ suy giảm mật độ thảm thực vật. 1. Mức độ suy giảm số lượng dịch vụ du lịch và giải trí... STVH1 2. Mức độ suy giảm số lượng khách du lịch, vui chơi giải trí, doanh thu trung bình... Mức độ suy giảm số lượng công trình nghiên cứu khoa học và số lượng STVH2 hoạt động giáo dục... 1. Mức độ suy giảm diện tích lớp phủ, các hệ sinh thái mang tính đại diện, quý hiếm hoặc duy nhất... 2. Mức độ suy giảm về số loài, số lượng cá thể loài của các loài dễ bị tổn STHT1 thương, nguy cấp, quý hiếm, đặc hữu… 3. Mức độ suy giảm chất lượng môi trường nước... 4. Mức độ suy giảm số lượng, diện tích bãi đẻ trứng, vườn ươm... Mức độ suy giảm về độ dày, thành phần, hàm lượng các chất dinh STHT2 dưỡng, vị trí lắng đọng trầm tích; mức độ suy giảm tốc độ quang hợp, sản xuất sinh khối, thành phần loài của thực vật... Mức suy giảm trữ lượng các bon lưu trữ, tích tụ trong đất, thảm thực vật STHT3 và nước. 2.3. Xác định ranh giới hệ sinh thái đất ngập nước dựa trên phân tích cảnh quan, công nghệ viễn thám và GIS Việc xác định ranh giới hệ sinh thái đất ngập nước dựa trên phân tích cảnh quan, công nghệ viễn thám và GIS tương ứng với bước 3 trong Hình 2.1; công tác thu thập tài liệu, dữ liệu của Hình 2.2 tương ứng với bước 1 của Hình 2.1. Hình 2.2. Quy trình ứng dụng phân tích cảnh quan, công nghệ viễn thám 11
  14. và GIS xác định ranh giới hệ sinh thái đất ngập nước Chồng xếp các lớp dữ liệu địa chất và địa hình - địa mạo và thổ nhưỡng để chuẩn hoá ranh giới và xác định, kiểm tra tính logic theo nguồn gốc phát sinh giữa các lớp này; chồng xếp dữ liệu hiện trạng sử dụng đất với thảm thực vật, thuỷ văn - hải văn để xác định loại đất ngập nước nhân tạo hay tự nhiên...; tích hợp các lớp dữ liệu, gộp vùng nhỏ theo chỉ tiêu tổng quát bằng GIS. Việc phân loại cảnh quan được thực hiện theo [45], [77] sau đó gọi tên các hệ sinh thái đất ngập nước theo loại đất ngập nước đã xác định ở bước trên. 2.4. Xây dựng dữ liệu theo các chỉ tiêu đánh giá mức độ ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước bằng công nghệ viễn thám và GIS Các lớp dữ liệu về giá trị, áp lực rủi ro, hiện trạng của các dịch vụ hệ sinh thái được lượng hoá và không gian hóa bằng cách sử dụng nhiều phương pháp như thu thập, khảo sát, đo đạc trực tiếp, trích xuất từ ảnh viễn thám và phân tích, biến đổi làm giàu dữ liệu bằng các chức năng của GIS... Luận án đã tập trung xác định các chỉ số viễn thám và công cụ GIS được sử dụng để đánh giá 4 nhóm dịch vụ của hệ sinh thái nói chung, đất ngập nước nói riêng. Cụ thể như sau: - Xây dựng dữ liệu dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước bằng công nghệ viễn thám và GIS cho 4 nhóm dịch vụ cung cấp, điều hòa, văn hóa và hỗ trợ. - Xây dựng dữ liệu áp lực rủi ro lên hệ sinh thái theo 4 nhóm dịch vụ đã phân tích bằng công nghệ viễn thám và GIS. - Xây dựng dữ liệu tình trạng suy thoái của hệ sinh thái ở 4 nhóm dịch vụ đã phân tích bằng công nghệ viễn thám và GIS. 2.5. Xếp hạng ưu tiên bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái đất ngập nước AHP được sử dụng để xác định bộ trọng số các tiêu chí đánh giá đáng tin cậy, làm đầu vào cho TOPSIS thông qua đánh giá tính nhất quán. TOPSIS được sử dụng để xếp hạng thứ tự ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước do cung cấp giải pháp xác định khoảng cách tới lời giải lý tưởng dương, lý tưởng âm từ đó xác định thứ tự ưu tiên, khắc phục điểm yếu của AHP là hoán vị xếp hạng. 12
  15. 2.6. Phân vùng ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước Dựa trên dữ liệu xếp hạng thứ tự ưu tiên bảo vệ, phục hồi các khu vực lựa chọn nghiên cứu bằng AHP-TOPSIS, sử dụng GIS để gán thứ hạng vào lớp dữ liệu ranh giới hệ sinh thái đất ngập nước dạng vùng để xác định phân vùng ưu tiên bảo vệ phục hồi và biên tập bản đồ. Cơ sở toán học, tỷ lệ, độ chính xác, yếu tố nền địa lý của bản đồ phân vùng ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước tương tự bản đồ hiện trạng sử dụng đất cùng tỷ lệ. Đối với yếu tố chuyên đề là mức độ ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước cần phải thể hiện được thứ tự ưu tiên bảo vệ, ưu tiên phục hồi, kiểu hệ sinh thái đất ngập nước. Tùy vào khả năng dung nạp của bản đồ mà có thể biểu diễn cả mức độ ưu tiên và phục hồi lên cùng một bản đồ hoặc có thể tách ra thành bản đồ phân vùng ưu tiên bảo vệ hoặc bản đồ phân vùng ưu tiên phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước. CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM PHÂN VÙNG ƯU TIÊN BẢO VỆ, PHỤC HỒI HỆ SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƯỚC KHU VỰC ĐỒNG THÁP MƯỜI 3.1. Tổng quan về khu vực Đồng Tháp Mười Đồng Tháp Mười là một đồng lụt kín, trải dài trên 3 tỉnh là Long An, Tiền Giang và Đồng Tháp, với khoảng 671.000 ha, có hệ sinh thái điển hình rừng lau, sậy ngập nước; là khu vực trú ngụ của rất nhiều loài chim, cá, bò sát, động vật đáy, trong đó có rất nhiều loài đặc hữu, quý hiếm… nằm trong danh sách các loài cần được bảo vệ, có nguy cơ tuyệt chủng. Đất ngập nước khu vực này đang phải đối mặt với nhiều vấn đề như hạn hán, xâm nhập mặn, cháy rừng, nước biển dâng, sự xâm nhập của các loài ngoại lai… do các hoạt động sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, phát triển công nghiệp, du lịch dịch vụ của con người và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Các dữ liệu sử dụng trong phần thử nghiệm của luận án bao gồm các số liệu, dữ liệu về ảnh vệ tinh (chụp năm 2010, 2018) trong hệ toạ độ WGS84 được xử lý, tính chuyển về hệ VN2000; dữ liệu về địa chất, địa mạo, đặc điểm mạng lưới thủy văn, thổ nhưỡng, thảm thực vật, hiện trạng sử dụng đất ở các tỷ lệ 1:50.000, 1:100.000, 1:200.000 được kế thừa từ [134]; độ cao địa hình, mạng lưới đường bộ được trích xuất 13
  16. từ cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000; số liệu thống kê các trạm khí hậu - khí tượng [117-119]; chất lượng nước, số lượng khách, doanh thu trung bình từ du lịch [113]; xâm nhập mặn [75]; điểm cháy [1]; mức độ đa dạng sinh học, số loài xâm lấn [3, 72, 84, 126, 127, 134]; quy hoạch [92-94]. 3.2. Xác định các mục tiêu, tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá phục vụ phân vùng ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước Đồng Tháp Mười Các mục tiêu bảo vệ, phục hồi dịch vụ văn hoá và dịch vụ hỗ trợ của các hệ sinh thái về mặt đa dạng sinh học, dịch vụ du lịch, giải trí cho 8 khu vực có các dữ liệu sẵn có bao gồm vườn quốc gia Tràm Chim (TC), khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen (LS), khu bảo tồn sinh thái Đồng Tháp Mười (DTME), khu di tích Xẻo Quýt (XQ), khu du lịch sinh thái Gáo Giồng (GG), khu bảo tồn Cây dược liệu Đồng Tháp Mười (DTMM); khu du lịch làng nổi Tân Lập (TL), khu sinh thái Đồng Sen Gò Tháp (DSGT) được lựa chọn trên cơ sở tổng hợp tài liệu, phỏng vấn người dân địa phương, các nhà quản lý, khảo sát tính sẵn có của dữ liệu... Bảng 3.1. Các chỉ tiêu được lựa chọn thử nghiệm đánh giá mức độ ưu tiên bảo vệ, phục hồi HST ĐNN khu vực Đồng Tháp Mười Đơn vị Ký TT Tên chỉ tiêu đánh giá tính hiệu A Đánh giá mức độ ưu tiên bảo vệ I Dịch vụ hỗ trợ Khả năng cung cấp bãi đẻ trứng, vườn ươm, môi 1 trường sống (Mức độ đa dạng sinh học) 1.1 Tổng số loài Loài BV1 1.2 Số loài nguy cấp, quý hiếm Loài BV2 Áp lực rủi ro lên khả năng cung cấp bãi đẻ trứng, vườn 2 ươm, môi trường sống (Mức độ đa dạng sinh học) 2.1 Số lượng loài ngoại lai xâm hại Loài BV3 2.2 Độ mặn của nước g/l BV8 2.3 Nhạy cảm cháy rừng (số điểm cháy) BV9 II Dịch vụ văn hoá 1 Khả năng cung cấp dịch vụ du lịch và giải trí 1.1 Số lượng khách du lịch trung bình năm Người BV10 14
  17. 1.2 Doanh thu từ du lịch trung bình năm Triệu BV11 2 Áp lực rủi ro lên du lịch và giải trí Khoảng cách từ khu vực chăn nuôi đến các khu vực đất m 2.1 BV4 ngập nước Khoảng cách từ khu vực công nghiệp đến các khu vực m 2.2 BV5 đất ngập nước Khoảng cách từ khu vực dân cư đến các khu vực đất m 2.3 BV6 ngập nước Khoảng cách từ đường giao thông đến các khu vực đất m 2.4 BV7 ngập nước B Đánh giá mức độ ưu tiên phục hồi I Dịch vụ hỗ trợ 1 Mức độ giảm diện tích lớp phủ thực vật ha PH1 Mức độ giảm số lượng động thực vật nguy cấp, quý Cá thể 2 PH2 hiếm 3 Mức độ ô nhiễm môi trường (Chất lượng nước mặt) PH3 3.3. Xác định ranh giới hệ sinh thái đất ngập nước Đồng Tháp Mười bằng công nghệ GIS, viễn thám Sau khi xử lý, ghép cắt ảnh vệ tinh và xây dựng các lớp dữ liệu thành phần cảnh quan của khu vực như lớp dữ liệu địa chất, địa hình - địa mạo, thảm thực vật, khí hậu, thổ nhưỡng, thuỷ văn, hiện trạng sử dụng đất, sử dụng phần mềm ArcGIS Pro 3.0 chồng xếp, gộp những đối tượng và thu được lớp dữ liệu phân loại cảnh quan Đồng Tháp Mười năm 2018 (Hình 3.14). Thuộc tính thủy văn - hải văn, thảm thực vật đã được chuẩn hoá theo Thông tư số 07/2020/TT-BTNMT và Thông tư số 20/2014/TT- BTNMT, tên hệ sinh thái đất ngập nước được gán theo loại đất ngập nước từ lớp dữ liệu sinh thái cảnh quan bằng công cụ Field Calculator của ArcGIS mà không làm thay đổi ranh giới hệ sinh thái. Sau khi chuẩn hoá, gán tên gọi các hệ sinh thái đất ngập nước theo lớp dữ liệu sinh thái cảnh quan cũng chính là lớp ranh giới hệ sinh thái đất ngập nước Đồng Tháp Mười, sử dụng các công cụ trên phần mềm ArcGIS để biên tập, trình bày bản đồ đồ hệ sinh thái đất ngập nước tỷ lệ 1:100.000 khu vực Đồng Tháp Mười (Hình 3.15). Số liệu thống kê từ bản đồ cho thấy, diện tích các hệ sinh thái đất ngập nước là 528.140,93 ha chiếm 78,69%, trong đó, diện tích hệ sinh thái đất ngập nước tự 15
  18. nhiên là 57.722,45 ha chiếm 8,60%, diện tích hệ sinh thái đất ngập nước nhân tạo là 470.418,48 ha chiếm 70,09%. Diện tích đất không ngập nước khác là 142.987,65 ha chiếm 21,31%. 3.4. Xây dựng các lớp dữ liệu phục vụ đánh giá mức độ ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước Đồng Tháp Mười Các lớp dữ liệu phục vụ đánh giá mức độ ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước Đồng Tháp Mười được xây dựng theo các chỉ tiêu lựa chọn ở Bảng 3.2 từ số liệu thu thập từ các tài liệu, điều tra, khảo sát, phỏng vấn. Các lớp dữ liệu về tổng số loài, số loài nguy cấp quý hiếm, số lượng loài ngoại lai xâm hại, độ mặn của nước, nhạy cảm cháy, số lượng khách và doanh thu từ du lịch, mức độ giảm diện tích lớp phủ thực vật, mức độ suy giảm số lượng động thực vật nguy cấp, quý hiếm đã được gán trực tiếp vào lớp dữ liệu hệ sinh thái; các lớp dữ liệu về khoảng cách được tính toán, chiết xuất sử dụng mạng lưới đường giao thông, khu công nghiệp, khu vực chăn nuôi (nuôi trồng thuỷ sản), khu dân cư; mức độ ô nhiễm nước được kế thừa [113]. Tích hợp lớp dữ liệu hệ sinh thái, lớp dữ liệu khoảng cách và mức độ ô nhiễm nước để chiết xuất bảng thông tin đầu vào phục vụ đánh giá mức độ ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước Đồng Tháp Mười bằng các công cụ Zonal Statistics, Spatial Join, Join Data của ArcGIS. Chi tiết được thể hiện ở Bảng 3.11 và Bảng 3.17. 3.5. Phân vùng ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước khu vực Đồng Tháp Mười Mức độ quan trọng theo từng cặp của 11 chỉ tiêu trong Bảng 3.1 được xác định trên cơ sở xin ý kiến chuyên gia liên quan đến các lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học (03) tài nguyên môi trường (02), quản lý đất đai, kinh tế, xã hội (02). Việc xin ý kiến được thực hiện trực tuyến thông qua trang web https://bpmsg.com/. Phương pháp AHP được sử dụng để xác định bộ trọng số của các chỉ tiêu, làm đầu vào cho TOPSIS xếp hạng mức độ ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước. Kết quả xếp hạng được gán vào từng loại HST ĐNN và biên tập bản đồ bằng ArcGIS. Kết quả cho thấy hai yếu tố quan trọng nhất trong việc phân vùng ưu tiên bảo vệ là Số loài quý hiếm (BV2) và Tổng số loài (BV1) với 16
  19. trọng số lần lượt là 0,23 và 0,19; còn đối với việc phân vùng phục hồi, yếu tố quan trọng nhất là mức độ suy giảm số lượng động thực vật nguy cấp, quý hiếm (PH2) với trọng số là 0,65. Thứ tự xếp hạng chỉ ra Vườn quốc gia Tràm Chim, Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen có thứ tự ưu tiên bảo vệ, phục hồi lần lượt xếp thứ 1 và 2; Khu di tích Xẻo Quýt và Khu bảo tồn sinh thái Đồng Tháp Mười xếp hạng mức độ ưu tiên lần lượt là thứ 3 và 4; Khu du lịch Gáo Giồng và Khu bảo tồn dược liệu Đồng Tháp Mười đồng thời có thứ hạng ưu tiên phục hồi là 3... Chi tiết được thể hiện trong Hình 3.23 và 3.25 và Bảng 3.20. Bảng 3.20. Xếp hạng mức độ ưu tiên bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái đất ngập nước Đồng Tháp Mười Lời giải Khu vực C+I bảo vệ Hạng bảo vệ C+I phục hồi Hạng phục hồi TC 0,788 1 0,682 1 LS 0,366 2 0,413 2 XQ 0,357 3 0,304 8 DTME 0,278 4 0,318 5 GG 0,278 5 0,318 3 DTMM 0,197 6 0,318 3 DSGT 0,151 7 0,318 5 TL 0,114 8 0,318 5 3.6. Kiểm chứng kết quả thành lập bản đồ phân vùng ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước Đồng Tháp Mười Nhằm kiểm chứng độ chính xác của kết quả thành lập bản đồ phân vùng ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước Đồng Tháp Mười, nghiên cứu sinh đã i) Khảo sát thực tế bằng hình thức phỏng vấn; ii) Đối chiếu kết quả với các thông tin về quy hoạch, các nghiên cứu đã có. Khảo sát thực tế bằng hình thức phỏng vấn: Bản đồ phân vùng ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước Đồng Tháp Mười được xin ý kiến 07 chuyên gia (đã được phỏng vấn về mức độ quan trọng của các cặp chỉ tiêu). Có 06/07 chuyên gia đồng ý với kết quả xếp hạng mức độ ưu tiên bảo vệ, phục hồi. Riêng mức độ ưu tiên bảo vệ đối với DTME, GG và DTMM có một (01/07) chuyên gia ý kiến cho rằng có thể có sự thay đổi nếu có đầy đủ số liệu về thành phần loài, số loài nguy cấp, quý hiếm và xâm hại. 17
  20. Đối chiếu kết quả bản đồ phân vùng ưu tiên bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước Đồng Tháp Mười với số liệu về các khu Ramsar, quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 đã chỉ ra TC, LS, GG, DSGT và XQ... là những khu vực được ưu tiên bảo tồn. Như vậy, có thể thấy kết quả xếp hạng ưu tiên bảo vệ, phục hồi là hợp lý, đáng tin cậy. 3.7. Đề xuất giải pháp bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước Đồng Tháp Mười Trên cơ sở số liệu thu thập và các dữ liệu thứ cấp được trích xuất bằng các phương pháp viễn thám và GIS về khả năng, áp lực rủi ro và mức độ suy thoái các dịch vụ, kết quả xếp hạng đã được kiểm chứng nghiên cứu sinh đề xuất 05 giải pháp để bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước Đồng Tháp Mười như sau: - Áp dụng các giải pháp như nạo vét kênh mương, trang bị hệ thống bơm nước để điều tiết nước; phát quang, làm sạch lớp sinh khối chết dưới tán cây tạo thành các hành lang để phòng chống cháy rừng tại những khu có nguy cơ, rủi ro cao như TC, LS, DTMM, DSGT. Bên cạnh đó, cần phải đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục người dân trong việc khai thác tài nguyên các khu vực này (mật ong, săn bắt động vật rừng) bởi nguyên nhân chủ yếu gây ra cháy đều do các hoạt động xâm nhập trái phép của người dân. - Đầu tư nguồn lực cải tạo hệ thống kênh mương, phục hồi các điều kiện môi trường sống, tránh tình trạng duy trì ngập quá lâu hoặc không đủ nước để duy trì, phát triển các hệ sinh thái đồng cỏ, đặc biệt là cỏ năng kim. Giải pháp này nhằm thu hút Sếu đầu đỏ quay trở lại đối với vườn quốc gia Tràm Chim bởi củ năng kim là nguồn thức ăn chính để duy trì sự sống cho nhiều loài, đặc biệt là Sếu đầu đỏ vào mùa khô. Các khu vực A1, A3, A4, A5 cần được chú trọng đầu tư, đặc biệt là phải phục hồi cỏ năng tại khu A3, bởi đây từng là bãi thức ăn chính của sếu. - Trồng, bảo vệ hệ thống rừng tràm làm nơi trú ngụ và sinh sản cho các loài chim nước; thực hiện các biện pháp phù hợp để tiêu diệt, hạn chế sự lây lan, phát triển cây mai dương trong khu vực Tràm Chim, 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2