intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu mệnh đề quan hệ tiếng Anh và các biểu thức tương ứng trong tiếng Việt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Đối chiếu mệnh đề quan hệ tiếng Anh và các biểu thức tương ứng trong tiếng Việt" được hoàn thành với mục tiêu nhằm khảo sát những đặc điểm cấu trúc – ngữ nghĩa của MĐQH tiếng Anh trên tư liệu ba tác phẩm văn học Anh trong thế kỷ 20 gồm: To Kill a Mocking Bird của Harper Lee, The Great Gatsby của nhà văn Scott Fitzgerald và To the Lighthouse của tác giả Virginia Woolf.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu mệnh đề quan hệ tiếng Anh và các biểu thức tương ứng trong tiếng Việt

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------------------- NGUYỄN THỊ XUÂN PHƯƠNG ĐỐI CHIẾU MỆNH ĐỀ QUAN HỆ TIẾNG ANH VÀ CÁC BIỂU THỨC TƯƠNG ỨNG TRONG TIẾNG VIỆT Ngành: Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu Mã số: 9.22.20.24 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC HÀ NỘI - 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Thị Thanh Hương Phản biện 1: PGS.TS. Đào Thanh Lan Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Đăng Sửu Phản biện 3: TS. Đặng Nguyên Giang Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội. Vào hồi giờ ngày tháng năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Khoa học xã hội
  3. MỞ ĐẦU 1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI Mệnh đề quan hệ (MĐQH) là một hiện tượng ngữ pháp đặc trưng và rất phổ biến trong tiếng Anh, tuy nhiên, trong tiếng Việt vẫn chưa có tài liệu nghiên cứu nào khẳng định sự tồn tại của MĐQH. Do vậy, người Việt học tiếng Anh thường gặp rất nhiều khó khăn khi muốn diễn đạt thông tin của MĐQH tiếng Anh sang tiếng Việt. Xuất phát từ thực tế công tác tại Trường Đại học Thương mại, với các học phần Biên, Phiên dịch, chúng tôi nhận thấy người học thường rất lúng túng khi phải chuyển dịch MĐQH tiếng Anh sang tiếng Việt. Từ đó, có thể thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu, tìm hiểu một cách toàn diện, chuyên sâu về các đặc điểm của MĐQH tiếng Anh và xác định các biểu thức biểu đạt tương ứng trong tiếng Việt, nhằm giúp gỡ khó cho người học tiếng Anh như là một ngoại ngữ tại Việt Nam. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu xem xét, tìm hiểu, đối chiếu MĐQH tiếng Anh và các biểu thức tương ứng trong tiếng Việt. Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Đối chiếu mệnh đề quan hệ tiếng Anh và các biểu thức tương ứng trong tiếng Việt” được lựa chọn làm hướng nghiên cứu trong luận án này. 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu đối chiếu chuyển dịch các MĐQH tiếng Anh và các biểu thức tương ứng trong tiếng Việt, Luận án nhằm góp phần làm rõ khả năng chuyển dịch các MĐQH trong tiếng Anh sang tiếng Việt. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu a. Tổng quan tình hình nghiên cứu và xác lập cơ sở lý thuyết cho luận án; b. Khảo sát những đặc điểm cấu trúc – ngữ nghĩa của MĐQH tiếng Anh trên tư liệu ba tác phẩm văn học Anh trong thế kỷ 20 gồm: To Kill a Mocking Bird của Harper Lee, The Great Gatsby của nhà văn Scott Fitzgerald và To the Lighthouse của tác giả Virginia Woolf. c. Đối chiếu chuyển dịch các MĐQH tiếng Anh và các biểu thức tương ứng trong bản dịch tiếng Việt của các tác phẩm trên. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là MĐQH trong tiếng Anh trích được lấy từ ba tác phẩm văn học tiếng Anh (ngữ nguồn) và các biểu thức tương ứng trong bản dịch tiếng Việt (ngữ đích). 3.2. Phạm vi nghiên cứu 1
  4. Luận án nghiên cứu đặc điểm cấu trúc – ngữ nghĩa của các MĐQH hoàn chỉnh, có sử dụng ĐTQH có chức năng làm định tố cho danh từ trung tâm của danh ngữ trong tiếng Anh và các biểu thức tương ứng của chúng trong câu dịch tiếng Việt.. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận án, chúng tôi phối hợp sử dụng các phương pháp khảo sát, nghiên cứu khác nhau. a. Phương pháp miêu tả được dùng để phân tích đặc điểm cấu trúc-ngữ nghĩa của MĐQH trong tiếng Anh. b. Phương pháp đối chiếu dịch thuật được dùng để đối chiếu MĐQH trong tiếng Anh và các biểu đạt tương ứng trong bản dịch tiếng Việt. c. Ngoài ra, luận án cũng sử dụng các thủ pháp nghiên cứu khác như phân loại, thống kê khi phân tích ngữ liệu. 4.2. Ngữ liệu nghiên cứu Ngữ liệu nghiên cứu của luận án được lấy từ ba tác phẩm văn học nổi tiếng của các tác giả bản ngữ Anh và Mỹ trong thế kỷ 20 và các bản dịch tiếng Việt của các dịch giả nổi tiếng do các nhà xuất bản uy tín xuất bản tại Việt Nam. Đó là các tác phẩm “To Kill a Mocking Bird” (Giết con chim nhại) của Harper Lee, “The Great Gatsby” (Gatsby vĩ đại) của nhà văn Scott Fitzgerald và “To the Lighthouse” (Đến ngọn hải đăng) của Virginia Woolf. Dựa vào tiêu chí nhận diện, chúng tôi đã xác định được 542 cấu trúc chứa MĐQH trong tiếng Anh và 542 biểu thức dịch tương ứng trong tiếng Việt. Sau khi thống kê và phân loại theo loại MĐQH, hình thức và chức năng của ĐTQH, chúng tôi thực hiện phân tích để tìm hiểu đặc điểm cấu trúc và đặc điểm ngữ nghĩa của MĐQH. Trong luận án này, chúng tôi chỉ lựa chọn phân tích các MĐQH có chức năng định ngữ và loại trừ các loại MĐQH khác. 5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN 5.1. Đóng góp về mặt lý luận Luận án đã tổng kết các quan niệm, phân tích làm rõ thêm khái niệm MĐQH trong tiếng Anh; miêu tả cụ thể các đặc điểm cấu trúc-ngữ nghĩa của MĐQH tiếng Anh; khảo sát các biểu thức chuyển dịch tương ứng của chúng trong tiếng Việt. 5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Luận án đã thiết lập được bảng đối chiếu MĐQH tiếng Anh và các phương thức diễn đạt tương ứng trong tiếng Việt, tổng kết tần suất, mô hình biểu đạt về cấu trúc và ngữ nghĩa của MĐQH tiếng Anh trong tương quan với 2
  5. tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu này có thể ứng dụng vào việc dịch thuật nói chung và dịch câu có chứa MĐQH từ tiếng Anh sang tiếng Việt nói riêng. 6. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN Về lý luận: Nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ đặc điểm cấu trúc – ngữ nghĩa của MĐQH trong tiếng Anh và các biểu thức diễn đạt tương ứng trong tiếng Việt. Về thực tiễn: Với kết quả nghiên cứu này, luận án sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các hoạt động nghiên cứu, dịch thuật, giảng dạy, học tập tiếng Anh và tiếng Việt nói chung, MĐQH tiếng Anh và các biểu thức tương ứng trong tiếng Việt nói riêng. 7. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm 3 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận Chương 2: Đặc điểm cấu trúc-ngữ nghĩa của MĐQH tiếng Anh Chương 3: Đối chiếu chuyển dịch MĐQH tiếng Anh sang tiếng Việt CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về MĐQH trên thế giới Tiếp cận MĐQH từ góc độ ngôn ngữ học, các công trình được phân chia thành một số nhánh nghiên cứu, cụ thể là nhánh nghiên cứu có tính lý luận, nghiên cứu đối chiếu, nghiên cứu dịch thuật và nghiên cứu ứng dụng. Các nghiên cứu mang tính lý luận xây dựng hệ thống lý thuyết về mô tả và phân tích, nhận diện MĐQH về mặt cấu trúc cú pháp với các công trình của Chomsky (1957, 1987), mô tả ngữ pháp của MĐQH của Quirk & Greenbaum (1986) và quan điểm kết hợp mô tả cấu trúc với chức năng của Halliday (2014), Kuno (1974, Lehmann (1988), Moravcsic (2006). Nhánh nghiên cứu đối chiếu ngôn ngữ cũng có các công trình nghiên cứu hình thái học và các phương thức quan hệ trong nhiều ngôn ngữ khác nhau và đưa ra tổng kết về cấu trúc cú pháp chung mà các ngôn ngữ đều có như các công trình của Comrie (1998), Culy (1990), Downing (1978), Givon (1984), Keenan (1985), v.v. Các nghiên cứu về dịch thuật đối chiếu chuyển dịch MĐQH tiếng Anh sang các ngôn ngữ bản địa. Nhánh nghiên cứu ứng dụng tìm hiểu về cách thức xử lý và tiếp nhận MĐQH với các công trình của Wu (2009), Andrews (2006), Yun (2015), Troyer (2011), v.v. cùng với khả 3
  6. năng thụ đắc MĐQH tiếng Anh của người học ngoại ngữ như Kusdianti (2016), Marefat (2015), Ozeki & Shirai (2007), v.v. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về MĐQH ở Việt Nam Các tác giả Việt Nam chủ yếu nghiên cứu MĐQH từ góc độ ngôn ngữ học với các nhánh nghiên cứu về phân tích MĐQH trong một ngôn ngữ nước ngoài và tìm hiểu các cấu trúc tương đương trong tiếng Việt, có nhánh nghiên cứu thiên về ngôn ngữ học ứng dụng tìm hiểu MĐQH trong quá trình dạy và học ngoại ngữ và đường hướng nghiên cứu về dịch thuật MĐQH từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt. Các nghiên cứu của Nguyễn Lân Trung (2001), Phạm Xuân Mai (2002), v.v. đã thực hiện đối chiếu các dạng câu phức phụ thuộc trơng tiếng Pháp, tiếng Nga và tiếng Việt, từ đó xác định điểm tương đồng và dị biệt trong cấu trúc diễn đạt. Các nghiên cứu về dịch thuật ĐTQH từ một ngoại ngữ như tiếng Pháp, tiếng Nga cũng đã được thực hiện với công trình của các tác giả Đường Công Minh (1996), Nguyễn Thủy Minh (2002), v.v. Nhánh nghiên cứu MĐQH theo hướng ứng dụng ở Việt Nam thường tìm hiểu MĐQH trong quá trình thụ đắc ngoại ngữ của người học với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa (2017), Trịnh Đình Lan (2011), v.v. Tính đến thời điểm hiện tại, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về mệnh đề nói chung và MĐQH nói riêng nhưng vẫn chưa có một nghiên cứu toàn diện và đầy đủ về MĐQH trong tiếng Anh. Khoảng trống này tạo động lực cho chúng tôi thực hiện luận án “Đối chiếu mệnh đề quan hệ tiếng Anh và các biểu thức tương ứng trong tiếng Việt” nhằm đóng góp thêm vào lĩnh vực nghiên cứu này. 1.2. Cơ sở lý luận về đề tài nghiên cứu 1.2.1. Các vấn đề lý thuyết về MĐQH 1.2.1.1. Các quan niệm về MĐQH Các nhà nghiên cứu có những quan niệm khác nhau về MĐQH trong tiếng Anh. Theo nghĩa hẹp, MĐQH là thành phần đứng sau danh từ/ cụm danh từ với chức năng cung cấp, bổ sung thông tin cho danh từ/ cụm danh từ đó. Theo nghĩa rộng, MĐQH bao hàm cả danh từ trung tâm ở bên trong nó, đồng thời cũng sở chỉ đến vị ngữ, toàn bộ mệnh đề chính, câu hay chuỗi câu. Trong Luận án này, chúng tôi xác lập quan niệm về MĐQH theo nghĩa hẹp, tức là thành phần hậu bổ tố, đứng sau danh từ trung tâm, thực hiện chức năng bổ nghĩa cho danh từ trung tâm. 1.2.1.2. Nhận diện MĐQH MĐQH có thể được xác định dựa trên ba tiêu chí: (i) hình thức, (ii) chức năng; và (iii) vị trí. Dựa trên ba tiêu chí này, Luận án đã xác lập được cơ sở 4
  7. giúp nhận diện MĐQH là về hình thức, MĐQH là một mệnh đề hoàn chỉnh, có sử dụng ĐTQH; về chức năng, MĐQH làm định tố cho danh từ trung tâm; về vị trí, MĐQH đứng sau danh từ trung tâm của danh ngữ. 1.2.1.3. Cơ sở lý thuyết phân tích cấu trúc – ngữ nghĩa MĐQH trong tiếng Anh Các trường phái ngữ pháp khác nhau có những cách nhìn nhận khác nhau về MĐQH. Các nhà ngữ pháp học truyền thống cho rằng MĐQH tạo thành một lớp, có thể hạn định hoặc không hạn định. Trong khi đó, các nhà ngữ pháp tạo sinh lại nhìn nhận MĐQH như là một kết cấu dù có thể có cùng cấu trúc bên trong, nhưng MĐQH hạn định phái sinh từ một câu bị bao bên trong cụm danh từ còn MĐQH không hạn định phái sinh từ một câu đồng vị ngữ với cụm danh từ. Từ quan điểm ngữ pháp chức năng, MĐQH có thể đóng vai trò hậu bổ tố trong cụm danh từ (trong cấu trúc kinh nghiệm của cụm danh từ) hoặc mệnh đề xuống cấp hay mệnh đề bị bao trong tổ hợp mệnh đề. Về ngữ nghĩa, MĐQH có thể có “hạn định” hoặc “không hạn định”. Luận án lựa chọn xây dựng khung lý thuyết làm cơ sở phân tích cấu trúc – ngữ nghĩa của MĐQH trong tiếng Anh bằng cách kết hợp quan điểm của trường phái ngôn ngữ học mô tả và ngôn ngữ học chức năng. Theo đó, cấu trúc của MĐQH trong tiếng Anh sẽ được phân tích dựa trên quan điểm của các nhà ngữ pháp học mô tả, với đối tượng chính là MĐQH định ngữ. Ngoài ra, đặc điểm ngữ nghĩa của MĐQH trong tiếng Anh được phân tích dựa trên quan điểm của các nhà ngữ pháp học chức năng với việc so sánh ngữ nghĩa của MĐQH hạn định và không hạn định. Thêm vào đó, luận án cũng tiến hành phân tích ngữ nghĩa của MĐQH theo quan điểm của Halliday. 1.2.2. Cơ sở lý luận về ngôn ngữ học đối chiếu 1.2.2.1. Khái niệm ngôn ngữ học đối chiếu Kreszowski (1990, tr.19) định nghĩa ngôn ngữ học đối chiếu là “một phân ngành của ngôn ngữ học sử dụng phương pháp đối chiếu các ngôn ngữ với nhau để tìm ra sự giống và khác nhau giữa chúng”. 1.2.2.2. Các nguyên tắc đối chiếu Khi đối chiếu cần tuân thủ các nguyên tắc sau: (1) miêu tả đầy đủ, chính xác các phương tiện đối chiếu; (2) đối chiếu trong một hệ thống; (3) đối chiếu trong ngữ cảnh giao tiếp; (4) đảm bảo tính nhất quán trong việc sử dụng các khái niệm và mô hình lý thuyết. 1.2.2.3. Các cách tiếp cận và các bước đối chiếu Có hai cách tiếp cận chủ yếu trong đối chiếu: đối chiếu hai (hay nhiều) chiều và đối chiếu một chiều (Bùi Mạnh Hùng, 2008, tr.160-162). 5
  8. Có 3 bước trong quá trình đối chiếu gồm: (1) chọn tiêu chí; (2) miêu tả; (3) đối chiếu. 1.2.3. Các vấn đề lý thuyết về dịch thuật 1.2.3.1. Khái niệm tương đương dịch thuật Theo quan điểm của các tác giả Jakobson (1959), Nida & Taber (1982), Newmark (1988) và Koller (1990), tương đương dịch thuật là quy trình chuyển dịch, thay thế một văn bản trong ngôn ngữ nguồn bằng một văn bản trong ngôn ngữ đích. Khái niệm tương đương có thể được hiểu là một quá trình tái tạo nghĩa tương đương trên nhiều bình diện như: tương đương về ý nghĩa, hình thức, chức năng, v.v. 1.2.3.2. Các kiểu tương đương dịch thuật Lê Hùng Tiến (2010) tổng kết bốn cách phân loại tương đương phổ biến gồm: (1) Tương đương dựa trên hình thức; (2) Tương đương dựa trên ý nghĩa; (3) Tương đương dựa trên chức năng; (4) Tương đương dựa trên số lượng các phần tương đương. Chương 2 ĐẶC ĐIÊM CẤU TRÚC – NGỮ NGHĨA CỦA MỆNH ĐỀ QUAN HỆ TIẾNG ANH 2.1. Đặc điểm cấu trúc của MĐQH trong tiếng Anh 2.1.1. Đặc điểm hình thái cú pháp Với chức năng hậu bổ tố, MĐQH trong tiếng Anh phải đứng sau danh từ trung tâm, nhưng MĐQH có thể đứng giữa hoặc cuối mệnh đề chính tùy theo chức năng cú pháp của danh từ trung tâm mà nó bổ nghĩa. Như vậy, xét về vị trí của MĐQH trong cấu trúc mệnh đề chính, có thể khái quát mô hình của MĐQH định ngữ trong tiếng Anh như sau: S + V + O/ C/ A + MĐQH (MĐQH ở cuối câu, danh từ trung tâm là tân ngữ, bổ ngữ hoặc trạng ngữ) S + MĐQH + V + O (MĐQH ở giữa câu, danh từ trung tâm là chủ ngữ) Bảng 2.1: Vị trí của MĐQH trong mệnh đề chính Vị trí của MĐQH Số lượng Tỷ lệ (%) Cuối mệnh đề chính 483 89,1% Giữa mệnh đề chính 59 10,9% Tổng 542 100,0% Bảng 2.1 cho thấy, MĐQH nằm ở vị trí cuối mệnh đề chính chiếm tỷ lệ vượt trội với 89,1%, còn các MĐQH ở giữa mệnh đề chính chỉ xuất hiện với tần suất rất nhỏ. 6
  9. MĐQH có thể đứng liền kề sau danh từ trung tâm hay có dấu hiệu phân định phạm vi của MĐQH sẽ được quyết định bởi tính chất của thông tin được trình bày trong MĐQH. Nếu thông tin đó giúp thu hẹp phạm vi sở chỉ của danh từ trung tâm, MĐQH sẽ đứng liền kề trực tiếp, phía sau danh từ trung tâm, khi đó, nó đã trở thành một bộ phận của danh từ trung tâm. Ngược lại, khi thông tin được truyền tải trong MĐQH chỉ mang tính bổ sung, làm phong phú thêm nội dung của danh từ trung tâm, khi đó, MĐQH có thể được phân định với danh từ trung tâm bằng dấu câu (dấu phẩy hoặc gạch ngang). Bảng 2.2: Vị trí của MĐQH với danh từ trung tâm Vị trí của MĐQH với danh từ trung tâm Số lượng Tỷ lệ (%) Liền kề trực tiếp 388 71,6% Ngăn cách bởi dấu câu 154 28,4% Tổng 542 100,0% Dựa vào Bảng 2.2, có thể thấy rằng, các MĐQH giữ vị trí liền kề trực tiếp với danh từ trung tâm chiếm tỷ lệ áp đảo với 71,6% còn các MĐQH được phân định với danh từ trung tâm bằng dấu câu chỉ xuất hiện với tần suất khá khiêm tốn (28,4%). 2.1.2. Đặc điểm chức năng cú pháp Về mặt cú pháp, kết quả khảo sát cho thấy các MĐQH tiếng Anh có sự khác biệt về chức năng cú pháp của danh từ trung tâm và chức năng cú pháp của ĐTQH. Trong khi chức năng cú pháp của danh từ trung tâm được xác định dựa trên mối quan hệ với vị ngữ của mệnh đề chính hoặc câu, chức năng cú pháp của ĐTQH được xem xét trong mối quan hệ với vị ngữ trong MĐQH. 2.1.2.1. Chức năng cú pháp của danh từ trung tâm Bảng 2.3: Chức năng cú pháp của danh từ trung tâm Chức năng cú pháp của danh từ trung tâm Số lượng Tỷ lệ Chủ ngữ 59 10,9% Tân ngữ 313 57,7% Trạng ngữ 70 12,9% Bổ ngữ 100 18,5% Tổng 542 100,0% Bảng 2.3 trình bày mức độ phổ biến của các danh từ trung tâm được MĐQH bổ nghĩa được phân loại theo chức năng cú pháp, với MĐQH bổ nghĩa cho danh từ trung tâm là tân ngữ chiếm tỷ lệ lớn nhất với 57,7%, theo sau là trạng ngữ (12,9%), và bổ ngữ giới từ (18,5%). Trong khi đó, MĐQH 7
  10. bổ nghĩa cho chủ ngữ chỉ chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn với 10,9%. Kết quả này có thể được lý giải là do trong cứ liệu văn học, mục đích chính của văn bản là cung cấp thông tin dồi dào, một cách đơn giản, dễ hiểu. 2.1.2.2. Chức năng cú pháp của ĐTQH Chức năng cú pháp của ĐTQH được xem xét trong mối quan hệ với vị ngữ trong MĐQH. Theo Keenan và Comrie (1977), có sáu loại MĐQH, bao gồm: MĐQH chủ ngữ, tân ngữ trực tiếp, tân ngữ gián tiếp, bổ ngữ gián tiếp, bổ ngữ sở hữu và tân ngữ so sánh. Bảng 2.4: Chức năng cú pháp của ĐTQH Chức năng cú pháp của ĐTQH Số lượng Tỷ lệ Chủ ngữ 341 62,9% Tân ngữ trực tiếp 65 12,0% Tân ngữ gián tiếp 5 0,9% Bổ ngữ gián tiếp 86 15,9% Tân ngữ sở hữu 45 8,3% Tổng 542 100,0% Bảng 2.4 trình bày các loại MĐQH được phân loại theo chức năng cú pháp của ĐTQH trong MĐQH. Theo đó, MĐQH có ĐTQH làm chủ ngữ chiếm tỷ lệ lớn nhất với 62,9%, sau đó là bổ ngữ gián tiếp (15,9%), tân ngữ trực tiếp (12,0%), tân ngữ sở hữu (8,3%), tân ngữ gián tiếp (0,9%), và tân ngữ so sánh không xuất hiện trong ngữ liệu nghiên cứu. Kết quả này cũng chứng minh tính chính xác của lý thuyết về Thang tiếp nhận cụm danh từ (NPAH) của Keenan & Comrie về mức độ tiếp thu của các loại MĐQH từ cao xuống thấp theo chức năng cú pháp của ĐTQH.. 2.1.2.3. Quan hệ liên kết về chức năng cú pháp giữa danh từ trung tâm và ĐTQH Bảng 2.7: Quan hệ chức năng cú pháp giữa danh từ trung tâm và ĐTQH TT Chức năng cú Chức năng cú Số lượng Tỷ lệ pháp của danh từ pháp của ĐTQH trung tâm 1. Chủ ngữ Chủ ngữ 48 8,9% 2. Chủ ngữ Tân ngữ 2 0,4% 3. Chủ ngữ Tân ngữ giới từ 6 1,1% 4. Chủ ngữ Tân ngữ sở hữu 3 0,6% 5. Tân ngữ Chủ ngữ 207 38,2% 6. Tân ngữ Tân ngữ trực tiếp 45 8,3% 8
  11. 7. Tân ngữ Tân ngữ gián tiếp 3 0,6% 8. Tân ngữ Tân ngữ giới từ 22 4,1% 9. Tân ngữ Tân ngữ sở hữu 36 6,6% 10. Trạng ngữ Chủ ngữ 2 0,4% 11. Trạng ngữ Tân ngữ trực tiếp 2 0,4% 12. Trạng ngữ Tân ngữ gián tiếp 1 0,2% 13. Trạng ngữ Tân ngữ sở hữu 1 0,2% 14. Trạng ngữ Trạng ngữ 53 9,8% 15. Bổ ngữ Chủ ngữ 85 15,7% 16. Bổ ngữ Tân ngữ trực tiếp 16 3,0% 17. Bổ ngữ Tân ngữ gián tiếp 1 0,2% 18. Bổ ngữ Tân ngữ giới từ 5 0,9% 19. Bổ ngữ Tân ngữ sở hữu 4 0,7% Tổng 542 100% Bảng 2.7 thể hiện các biến thể của MĐQH, theo chức năng cú pháp của danh từ trung tâm và ĐTQH, với tỷ lệ chênh lệch rất lớn, thể hiện mức độ phổ biến của từng chức năng của danh từ trung tâm và ĐTQH. Dựa vào Bảng 2.7, có thể tổng kết rằng các chức năng cú pháp chủ yếu của cả danh từ trung tâm và ĐTQH trong MĐQH tiếng Anh là Chủ ngữ, Tân ngữ, Bổ ngữ và Trạng ngữ. Kết luận này cũng tương đồng với kết quả của các nghiên cứu trước đây của Keenan & Comrie (1977), Biber(1999), Givon (1984), Kuno (1974), Huddleston & Pullum (2002), v.v. 2.1.3. Phương tiện liên kết MĐQH là mệnh đề phụ được liên kết với mệnh đề chính thông qua phương tiện liên kết là hệ thống các ĐTQH thay thế cho danh từ trung tâm. Đặc điểm của danh từ trung tâm quyết định ĐTQH được sử dụng để thay thế cho nó, bao gồm: tính động, và chức năng cú pháp. ĐTQH đánh dấu và hợp cách về tính động với danh từ trung tâm. ĐTQH đánh dấu cách gồm who, whom và whose, còn who và which thể hiện tính động (chỉ người hoặc vật) Bảng 2.5: Loại MĐQH theo ĐTQH Loại MĐQH theo ĐTQH Số lượng Tỷ lệ that 160 29,5% who 147 27,1% which 120 22,1% whose 39 7,2% whom 23 4,2% 9
  12. where 35 6,5% when 18 3,3% Tổng 542 100,0% Bảng 2.8 thể hiện cụ thể tần suất ĐTQH được sử dụng trong các tác phẩm thuộc ngữ liệu nghiên cứu. Tần suất sử dụng MĐQH “that” đứng đầu trong tổng số câu chứa MĐQH với 29,5%. ĐTQH “that” được dùng để thay thế cho cả người và cả vật, từ đó thể hiện tính linh hoạt của đại từ này. 2.2. Đặc điểm ngữ nghĩa MĐQH có thể được chia thành MĐQH hạn định và MĐQH không hạn định. MĐQH hạn định có chứa một định đề mà người nói cho rằng người nghe có biết hay có thể tiếp cận được. Còn MĐQH không hạn định chuyển tải thông tin nền theo chủ đề mà người nói có thể cho là hữu ích đối với người nghe. Bảng 2.9: MĐQH theo ngữ nghĩa MĐQH theo ngữ nghĩa Số lượng Tỷ lệ MĐQH hạn định 399 73,6% MĐQH không hạn định 143 26,4% Tổng 542 100,0% Bảng 2.9 thể hiện tỷ lệ của hai loại MĐQH hạn định và không hạn định, trong đó MĐQH hạn định chiếm tỷ lệ lớn hơn với 73,6%, nghĩa là các MĐQH chủ yếu cung cấp thông tin quan trọng cho danh từ trung tâm mà nó bổ nghĩa.. 2.2.1. Quan hệ ngữ nghĩa giữa danh từ trung tâm và MĐQH 2.2.1.1. MĐQH không hạn định MĐQH không hạn định là những cấu trúc bổ nghĩa cho danh từ có quy chiếu đã được xác định đối với cả người nói và người nghe. Khi Sự vật là hành thể của hành động trong cụm danh từ, MĐQH không hạn định cung cấp thêm thông tin cho một thành phần của mệnh đề chính sở chỉ là người, còn khi danh từ trung tâm là vật, thành phần của mệnh đề chính có thể được thay thế bằng ĐTQH quy chiếu đến Sự vật đó đóng vai trò danh từ trung tâm trong cụm danh từ với mục đích nhấn mạnh. 2.3.1.2. MĐQH hạn định MĐQH hạn định là kết cấu có chức năng bổ nghĩa cho danh từ để xác định rõ cho người đọc hay người nghe đối tượng đang được nói đến. Tùy theo ngữ cảnh, quy chiếu có thể là người, sự vật, hiện tượng … duy nhất có mặt trong ngữ cảnh hay là một trong số các cá thể có cùng những đặc điểm. 10
  13. MĐQH hạn định là loại MĐQH bị bao và là một thành tố bên trong cấu trúc cụm danh từ. Về ngữ nghĩa, MĐQH hạn định có thể chi tiết hóa, mở rộng hoặc tăng cường cho danh từ trung tâm trong cụm danh từ. Bảng 2.10: Đặc điểm ngữ nghĩa của MĐQH hạn định Ngữ nghĩa của MĐQH hạn định Số lượng Tỷ lệ Chi tiết hóa 365 91,5% Mở rộng 16 4,0% Tăng cường 18 4,5% Tổng 399 100,0% Bảng 2.10 thể hiện tỷ lệ MĐQH hạn định với các chức năng ngữ nghĩa khác nhau. Có thể nhận thấy, MĐQH hạn định có chức năng chính là chi tiết hóa danh từ trung tâm với tỷ lệ áp đảo (91,5%) còn hai chức năng mở rộng và tăng cường chỉ chiếm tỷ lệ không đáng kể. 2.3.2. Quan hệ ngữ nghĩa liên mệnh đề Xét về mối quan hệ logic-ngữ nghĩa, mối quan hệ giữa MĐQH không hạn định và mệnh đề chính là mối quan hệ chi tiết hóa còn mối quan hệ giữa MĐQH hạn định với mệnh đề chính là quan hệ mở rộng chêm chi tiết hóa. MĐQH không đưa thêm thành phần mới vào trong nội dung mà chỉ đặc trưng hóa cho điều đã sẵn có, xác định lại nó, cụ thể hóa nó hơn, hoặc bổ sung thêm nhận xét hoặc đặc điểm có tính mô tả. Trong mối quan hệ phụ thuộc chi tiết hóa giữa MĐQH và mệnh đề chính, MĐQH không hạn định thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án có thể được phân loại thành hai nhóm để xem xét một cách rõ ràng. (i) MĐQH có “which”, “who” hoặc “whose” với phạm vi là cụm danh từ. (ii) MĐQH có “when” hoặc “where” có cách diễn đạt thời gian hay địa điểm trong phạm vi của nó. Mối quan hệ giữa MĐQH hạn định và mệnh đề chính được gọi là mở rộng chêm chi tiết hóa, theo đó, chêm là lồng ghép mệnh đề như là một thành tố nội bộ của cấu trúc của một cụm từ và chính cụm từ này lại là thành tố của mệnh đề. Chức năng của nó là cụ thể hóa thành viên của lớp từ được chỉ định bởi danh từ chính. 11
  14. CHƯƠNG 3 ĐỐI CHIẾU CHUYỂN DỊCH MỆNH ĐỀ QUAN HỆ TIẾNG ANH SANG TIẾNG VIỆT 3.1. Các quan hệ tương đương chuyển dịch MĐQH tiếng Anh sang tiếng Việt 3.1.1. Cơ sở phân tích tương đương dịch thuật MĐQH tiếng Anh sang tiếng Việt Dựa trên sự có mặt/ vắng mặt của bốn bình diện tương đương gồm: (i) Tương đương ngữ âm; (ii) Tương đương ngữ pháp; (iii) Tương đương ngữ nghĩa; và (iv) Tương đương ngữ dụng, tác giả Nguyễn Hồng Cổn (2001) đã phân chia quan hệ tương đương giữa các đơn vị dịch thuật thành hai nhóm lớn với sáu kiểu tương đương như sau: Bảng 3.1: Các kiểu tương đương dịch thuật Các kiểu đơn vị tương Các bình diện tương đương đương dịch thuật Ngữ âm Ngữ pháp Ngữ nghĩa Ngữ dụng Hoàn tuyệt đối + + + + Toàn tương đối - + + + ngữ pháp - ngữ nghĩa - + + - Bộ ngữ nghĩa - ngữ dụng - - + + phận ngữ pháp - ngữ dụng - + - + thuần ngữ dụng - - + Nguồn: Tổng hợp từ Nguyễn Hồng Cổn (2001) Tuy nhiên, trong luận án này, do phân tích tương đương theo hình thức và nội dung là quá rộng và đối tượng khảo sát không phải là câu mà là MĐQH, nên chúng tôi không phân biệt các kiểu tương đương như Nguyễn Hồng Cổn. Thay vào đó, chúng tôi xác định cụ thể phạm vi khảo sát cách dịch tương đương MĐQH giữa văn bản nguồn và văn bản đích dựa trên hai tiêu chí: Tương đương về ngữ pháp (hình thức biểu hiện của MĐQH) và Tương đương về nghĩa biểu hiện. 3.1.2. Tương đương về hình thức Kết quả thống kê tần suất các cấu trúc tương ứng của tiếng Việt được dùng để dịch các câu chứa MĐQH tiếng Anh được trình bày trong Bảng 3.2 sau đây. Bảng 3.2: Cấu trúc tiếng Việt được dùng để dịch MĐQH tiếng Anh Cấu trúc tiếng Việt Số lượng Tỷ lệ (%) Danh từ + mà + mệnh đề 79 14,6% Danh từ +  + mệnh đề 44 8,1% 12
  15. Danh từ + động ngữ 46 8,5% Danh từ + tính ngữ 12 2,2% Mệnh đề độc lập 61 11,3% Động ngữ 189 34,9% Tính ngữ 40 7,4% Cấu trúc khác 71 13,1% Tổng 542 100 Bảng 3.2 cho thấy, MĐQH tiếng Anh được chuyển dịch thành động ngữ trong tiếng Việt chiếm tỷ lệ lớn nhất với 34,9%, cấu trúc sử dụng hư từ “mà” cũng được sử dụng với tần suất khá đáng kể với 14,6%, mệnh đề độc lập được sử dụng phổ biến để dịch MĐQH tiếng Anh với 11,3%, các cấu trúc còn lại có tần suất sử dụng gần như xấp xỉ nhau. 3.1.2.1. MĐQH tiếng Anh được dịch thành cấu trúc động ngữ trong tiếng Việt Bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ MĐQH tiếng Anh được dịch thành động ngữ trong tiếng Việt chiếm tỷ lệ áp đảo với 34,9%, chứng tỏ cấu trúc này được sử dụng rất phổ biến để dịch MĐQH tiếng Anh sang tiếng Việt, trong đó chiếm đa số là các MĐQH có ĐTQH làm chủ ngữ. (xem Bảng 3.3) Bảng 3.3: MĐQH được dịch bằng cầu trúc động ngữ MĐQH có ĐTQH là Số lượng Tỷ lệ Chủ ngữ 180 95,2% Tân ngữ trực tiếp 5 2,6% Tân ngữ sở hữu 2 1,1% Trạng ngữ 2 1,1% Tổng 189 100,0% Bảng 3.3 trình bày tỷ lệ MĐQH tiếng Anh được dịch sang cấu trúc động ngữ trong tiếng Việt trên cơ sở chức năng cú pháp của ĐTQH. Có thể nhận thấy, các MĐQH có ĐTQH giữ chức năng chủ ngữ chiếm tỷ lệ áp đảo với 95,2%, còn các MĐQH với ĐTQH giữ chức năng tân ngữ trực tiếp, tân ngữ sở hữu và trạng ngữ được dịch sang cấu trúc động ngữ trong tiếng Việt chỉ được sử dụng với tần suất vô cùng khiêm tốn từ 1% đến 2%. Do đó, có thể kết luận, cấu trúc động ngữ trong tiếng Việt được sử dụng để dịch MĐQH với ĐTQH giữ chức năng chủ ngữ. 13
  16. 3.1.2.2. MĐQH tiếng Anh được dịch sang cấu trúc “mà + Mệnh đề” trong tiếng Việt Theo Bảng 3.2, cấu trúc có từ “mà” (mà + Mệnh đề) trong tiếng Việt cũng được các dịch giả sử dụng với tần suất khá phổ biến để dịch các cấu trúc chứa MĐQH trong tiếng Anh. Qua khảo sát ngữ liệu nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy cấu trúc có “mà” chủ yếu được sử dụng để dịch các MĐQH có ĐTQH giữ chức năng tân ngữ trực tiếp; tân ngữ gián tiếp đứng sau giới từ và tân ngữ sở hữu, như được thể hiện trong Bảng 3.4. Bảng 3.4: MĐQH được dịch bằng cấu trúc có "mà" Chức năng cú pháp của ĐTQH Số lượng Tỷ lệ Chủ ngữ 3 3,8% Tân ngữ trực tiếp 39 49,4% Tân ngữ gián tiếp 18 22,8% Tân ngữ sở hữu 14 17,7% Trạng ngữ 5 6,3% Tổng 79 100,0% Bảng 3.4 thể hiện chức năng cú pháp của ĐTQH trong MĐQH được dịch sang tiếng Việt sử dụng cấu trúc với từ “mà”. Theo đó, MĐQH với ĐTQH giữ chức năng tân ngữ trực tiếp chiếm tỷ lệ áp đảo với 49,4%, sau đó là tân ngữ gián tiếp (22,8%), tân ngữ sở hữu (17,7%) và hai chức năng còn lại là chủ ngữ và trạng ngữ xuất hiện với tấn suất không đáng kể. Kết quả này cho thấy cấu trúc “mà” trong tiếng Việt chủ yếu được sử dụng để dịch MĐQH có ĐTQH thay thế cho danh từ trung tâm là tân ngữ trực tiếp với chức năng cung cấp thông tin chi tiết hóa. 3.1.2.3. MĐQH tiếng Anh được dịch thành mệnh đề độc lập trong tiếng Việt Theo Halliday, MĐQH là thành phần hậu bổ tố, đứng sau danh từ trung tâm nên nó là thành phần bị xuống cấp và thành phần phụ thuộc. Dựa vào ngữ liệu nghiên cứu, có thể nhận thấy, MĐQH tiếng Anh cũng có thể được dịch thành mệnh đề độc lập, tức là thành phần ngang cấp với danh từ trung tâm trong tiếng Việt, với 11,3% trong tổng số câu chứa MĐQH. Các MĐQH tiếng Anh được chuyển dịch thành mệnh đề độc lập trong tiếng Việt có thể là MĐQH hạn định hoặc MĐQH không hạn định với các đa dạng các loại ĐTQH. 14
  17. Bảng 3.5: MĐQH tiếng Anh được dịch thành mệnh đề độc lập tiếng Việt MĐQH tiếng Anh Số lượng Tỷ lệ MĐQH hạn định 29 47,5% MĐQH không hạn định 32 52,5% Tổng 61 100,0% Bảng 3.5 cho thấy, MĐQH hạn định và MĐQH không hạn định được chuyển dịch thành mệnh đề độc lập trong tiếng Việt với tỷ lệ xấp xỉ tương đương với nhau và không có sự chênh lệch lớn. Như vậy, có thể kết luận rằng cấu trúc mệnh đề độc lập trong tiếng Việt có thể tương ứng với MĐQH tiếng Anh bất kể tính hạn định của MĐQH. 3.1.2.4. MĐQH tiếng Anh được dịch thành cấu trúc Danh từ + động ngữ Theo Bảng 3.2, cấu trúc Danh từ + động ngữ cũng được sử dụng để dịch MĐQH tiếng Anh sang tiếng Việt với tỷ lệ tương đối phổ biến (8,5%). Rõ ràng là các MĐQH tiếng Anh được dịch sang cấu trúc này trong tiếng Việt chủ yếu phải là MĐQH có ĐTQH giữ chức năng chủ ngữ của mệnh đề. Bảng 3.6: MĐQH được dịch thành Danh từ + động ngữ (theo loại MĐQH) MĐQH tiếng Anh Số lượng Tỷ lệ MĐQH hạn định 20 43,5% MĐQH không hạn định 26 56,5% Tổng 46 100,0% Dựa vào Bảng 3.6, có thể thấy rằng tỷ lệ MĐQH hạn định và không hạn định được dịch thành cấu trúc Danh từ + động ngữ không chênh lệch nhiều, nghĩa là cấu trúc này có thể áp dụng một cách dễ dàng trong hoạt động chuyển dịch MĐQH từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Cấu trúc Danh từ + động ngữ được sử dụng để diễn đạt MĐQH từ tiếng Anh sang tiếng Việt thực ra là việc dịch ĐTQH trong mệnh đề đó. Như vậy, cũng cần xác định các ĐTQH được sử dụng trong các MĐQH này. Bảng 3.7: MĐQH được dịch thành Danh từ + động ngữ (phân loại theo ĐTQH) MĐQH có ĐTQH là Số lượng Tỷ lệ who 27 58,7% whom 1 2,2% which 9 19,6% that 1 2,2% whose 5 10,9% 15
  18. where 3 6,5% Tổng 46 100,0% Bảng 3.7 tỷ lệ MĐQH tiếng Anh được dịch thành Danh từ + động ngữ phân loại theo ĐTQH. Có thể thấy rằng MĐQH có ĐTQH “who” được dịch tương đương thành cấu trúc Danh từ + động ngữ trong tiếng Việt chiếm tỷ lể áp đảo với 58,7%, theo sau là ĐTQH “which” với 19,6%, “whose” với 10,9% và các ĐTQH còn lại với tần suất sử dụng khá khiếm tốn. MĐQH tiếng Anh được dịch thành cấu trúc Danh từ + động ngữ, về thực chất chính là khi ĐTQH với chức năng chủ ngữ của MĐQH được chuyển dịch thành danh từ, thường là danh từ chung, hợp số với danh từ trung tâm. 3.1.2.5. MĐQH tiếng Anh được dịch thành cấu trúc Danh từ + mệnh đề trong tiếng Việt Theo khảo sát MĐQH tiếng Anh và các câu dịch tương ứng trong tiếng Việt, có thể thấy rằng MĐQH có thể được dịch sang tiếng Việt thông qua cấu trúc Danh từ + mệnh đề, được áp dụng đối với các MĐQH có ĐTQH giữ các chức năng khác ngoài chức năng chủ ngữ. Theo số liệu thống kê trong Bảng 3.2, tần suất sử dụng cấu trúc Danh từ + mệnh đề trong tiếng Việt để chuyển dịch tương đương MĐQH tiếng Anh chiếm tỷ lệ khá đáng kể với 8,1%. Để tìm hiểu trường hợp áp dụng cấu trúc Danh từ + mệnh đề để chuyển dịch MĐQH tiếng Anh sang tiếng Việt, có thể phân loại MĐQH theo các ĐTQH được sử dụng để tạo dẫn MĐQH như sau: Bảng 3.8: MĐQH được dịch thành cấu trúc Danh từ + mệnh đề (phân loại theo ĐTQH) MĐQH có ĐTQH là Số lượng Tỷ lệ who 4 9,1% which 7 15,9% that 3 6,8% whose 2 4,5% when 12 27,3% where 16 36,4% Tổng 44 100,0% Từ Bảng 3.8, có thể nhận thấy sự chênh lệch khá đáng kể về tỷ lệ các MĐQH với ĐTQH cụ thể, được chuyển dịch thành cấu trúc Danh từ + mệnh đề trong tiếng Việt. Theo đó, MĐQH “where” chiếm tỷ lệ lớn nhất 16
  19. với 36,4%, theo sau là “when” với 27,3%, “which” (15,9%) và các ĐTQH còn lại xuất hiện với tần suất rất nhỏ. 3.1.2. Tương đương về nghĩa biểu hiện Bảng 3.10: Bảng thống kê tương đương nghĩa quá trình giữa MĐQH tiếng Anh và bản dịch tiếng Việt TT Văn bản nguồn Văn bản đích Tương đương Số lượng nghĩa biểu hiện 1 Vật chất + 236 2 Tinh thần - 20 3 Quan hệ - 24 Vật chất 4 Hành vi - 5 5 Phát ngôn - 2 6 Hiện hữu - 27 7 Tinh thần + 86 8 Vật chất - 5 9 Quan hệ - 8 Tinh thần 10 Hành vi - 1 11 Phát ngôn - 2 12 Hiện hữu - 3 13 Quan hệ + 45 14 Vật chất - 10 15 Tinh thần - 8 Quan hệ 16 Hành vi - 1 17 Phát ngôn - 1 18 Hiện hữu - 15 19 Hành vi + 1 20 Hành vi Vật chất - 2 21 Tinh thần - 2 22 Phát ngôn + 11 23 Vật chất - 1 Phát ngôn 24 Quan hệ - 2 25 Hành vi - 1 26 Hiện hữu + 15 27 Vật chất - 3 Hiện hữu 28 Tinh thần - 1 29 Quan hệ - 3 Theo Bảng 3.10, có thể nhận thấy, các MĐQH tiếng Anh trong văn bản nguồn chủ yếu thể hiện quá trình vật chất và cũng được chuyển dịch tương 17
  20. đương thành quá trình vật chất trong tiếng Việt với tỷ lệ gần 50% trong tổng số MĐQH thuộc phạm vi nghiên cứu, theo sau là MĐQH với nghĩa quá trình tinh thần với mức độ tương đương chuyển dịch sang tiếng Việt chiếm tỷ lệ khá cao, tương đương nghĩa quá trình quan hệ có tần suất tương đối phổ biến trong 45 câu, còn các MĐQH với nghĩa quá trình còn lại chiếm tỷ lệ không đáng kể. 3.2. Các kiểu tương đương của MĐQH tiếng Anh và biểu thức tiếng Việt 3.2.1. Phân loại mức độ tương đương chuyển dịch MĐQH tiếng Anh sang tiếng Việt Dựa vào hai tiêu chí được trình bày ở trên, chúng tôi phân loại các mức độ tương đương chuyển dịch MĐQH tiếng Anh sang tiếng Việt như sau: a. Tương đương cao: Các MĐQH được đánh giá là có mức độ tương đương cao nếu đáp ứng cả hai tiêu chí. b. Tương đương: Ngoài ra, các MĐQH được đánh giá là tương ddwwong nếu chỉ đáp ứng được một trong hai tiêu chí hoặc là về hình thức, hoặc là về nghĩa biểu hiện. c. Không tương đương: Các MĐQH được đánh giá là dịch không tương đương khi không đáp ứng cả hai tiêu chí với lý do bất khả dịch hoặc dịch giả quyết định sử dụng các phương thức diễn đạt khác. 3.2.2. Mức độ tương đương chuyển dịch MĐQH tiếng Anh sang tiếng Việt Qua khảo sát 542 câu chứa MĐQH tiếng Anh và 542 câu dịch tiếng Việt tương ứng, chúng tôi tổng hợp được các MĐQH theo mức độ tương đương dịch thuật trong Bảng 3.11 sau đây. Bảng 3.11: MĐQH theo mức độ tương đương chuyển dịch Số lượng Mức độ tương đương Tổng số MĐQH a.Tương đương cao 75 75 b. Tương đương b1. Tương đương hình thức 27 b2. Tương đương ngữ 319 346 nghĩa c. Không tương đương 121 121 Tổng 542 Theo Bảng 3.11, số lượng các MĐQH được chuyển dịch sang tiếng Việt với mức độ tương đương cao là 75 MĐQH, 346 MĐQH được chuyển dịch với mức độ tương đương, trong đó có 27 MĐQH tương đương về hình thức biểu đạt và 319 MĐQH được chuyển dịch tương đương về nghĩa biểu hiện 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2