Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu thuật ngữ về bệnh truyền nhiễm (qua văn bản tiếng Anh của Tổ chức y tế thế giới và bản dịch tiếng Việt)
lượt xem 3
download
Luận án "Đối chiếu thuật ngữ về bệnh truyền nhiễm (qua văn bản tiếng Anh của Tổ chức y tế thế giới và bản dịch tiếng Việt)" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu đối chiếu chuyển dịch TN các BTN Anh-Việt trong văn bản của WHO nhằm tìm ra sự tương đồng và khác biệt về cấu trúc và ngữ nghĩa của TN các BTN giữa ngôn ngữ nguồn và ngôn ngữ đích.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu thuật ngữ về bệnh truyền nhiễm (qua văn bản tiếng Anh của Tổ chức y tế thế giới và bản dịch tiếng Việt)
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG THỊ THANH NGA ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VỀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM (QUA VĂN BẢN TIẾNG ANH CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI VÀ BẢN DỊCH TIẾNG VIỆT) Ngành: Ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu Mã số: 9.22.20.24 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Hà Nội - 2023
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Bùi Thị Ngọc Anh 2. GS. TS. Lê Quang Thiêm Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Thiện Giáp Phản biện 2: PGS.TS. Lâm Quang Đông Phản biện 3: PGS.TS. Phan Văn Quế Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội. Vào hồi .... giờ ... ngày .... tháng ..... năm 202... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Khoa học xã hội
- MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Tổ chức Y tế Thế giới (tiếng Anh: World Health Organization, viết tắt WHO) là một cơ quan của Liên Hiệp Quốc đóng vai trò điều phối các vấn đề sức khỏe và y tế cộng đồng trên bình diện quốc tế. WHO cung cấp những thông tin chính xác trên lĩnh vực sức khỏe con người, đứng ra để giải quyết những vấn đề cấp bách về sức khỏe cộng đồng và dịch bệnh của con người. Kể từ khi thành lập, WHO đã truyền tải tri thức nhân loại đến các cộng đồng, do đó vị trí của văn bản của tổ chức y tế thế giới thường mang tính chuẩn mực và quốc tế cao. Kể từ thập niên 1970, nhiều bệnh truyền nhiễm (BTN) mới nổi đã xuất hiện với tần suất hơn một bệnh mỗi năm. WHO đã ban hành rất nhiều ấn phẩm hướng dẫn về các BTN bằng tiếng Anh và nhiều ấn phẩm được dịch sang tiếng Việt nhằm giúp cộng đồng người Việt tiếp cận được với những tri thức mới về bệnh và phòng ngừa dịch, hiểu biết về cơ chế bệnh sinh, đáp ứng miễn dịch, biện pháp điều trị... Văn bản của WHO về bệnh truyền nhiễm có khá nhiều thuật ngữ và việc chuyển dịch các TN này sang tiếng Việt như thế nào để đảm bảo được các đặc điểm của TN, lại vừa đảm bảo được ý nghĩa khoa học của các TN luôn là vấn đề khó khăn. Việc chuyển dịch sai hoàn toàn có thể xảy ra và khiến cho người đọc hiểu sai ý nghĩa văn bản. Khi cộng đồng có cái nhìn sai về các căn bệnh trên thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc phòng chống bệnh, ảnh hưởng tới thái độ và cách ứng xử của người dân đối với người bệnh cũng như gia đình họ, và có thể làm cho bệnh dịch bùng phát trên diện rộng. Việc dịch thuật đúng sẽ giúp người dân tiếp cận một cách đúng đắn và hiệu quả các tri thức mới nhất trên thế giới nhằm hỗ trợ phòng chống các bệnh như HIV/AIDS, lao phổi và thủy đậu, v.v. 1
- Tuy vậy, các công trình nghiên cứu đối chiếu (NCĐC) và chuyển dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt liên quan đến y học lại tương đối hiếm. Đặc biệt từ trước tới nay chưa từng có nghiên cứu nào về đối chiếu và chuyển dịch văn bản từ tiếng Anh sang tiếng Việt một số bệnh dịch truyền nhiễm. Các công trình nghiên cứu đối chiếu thuật ngữ y học Anh-Việt hiện nay chủ yếu nghiên cứu thuật ngữ lấy từ từ điển mà chưa có khảo sát thuật ngữ y học trong văn bản. Xuất phát từ tình hình thực tế này, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài Đối chiếu thuật ngữ về bệnh truyền nhiễm (qua văn bản tiếng Anh của Tổ chức y tế thế giới và bản dịch tiếng Việt) cho luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đối chiếu chuyển dịch TN các BTN Anh-Việt trong văn bản của WHO nhằm tìm ra sự tương đồng và khác biệt về cấu trúc và ngữ nghĩa của TN các BTN giữa ngôn ngữ nguồn và ngôn ngữ đích. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu a) Tổng quan tình hình nghiên cứu về thuật ngữ và TNBTN trên thế giới và ở Việt Nam b) Tổng hợp cơ sở lí luận về thuật ngữ, ngôn ngữ học đối chiếu, lý thuyết định danh và lý thuyết dịch thuật c) Đối chiếu các TNBTN Anh-Việt về cấu tạo. d) Đối chiếu các TNBTN Anh-Việt về định danh. e) Đối chiếu các TNBTN Anh-Việt về cách chuyển dịch. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
- Đối tượng nghiên cứu của luận án là các thuật ngữ bệnh truyền nhiễm (gọi tắt là TNBTN) trên văn bản tiếng Anh chuyển dịch sang tiếng Việt của Tổ chức y tế thế giới tại Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án lựa chọn các BTN (tiếng Anh chuyển dịch sang tiếng Việt) như: HIV/AIDS, dại, tiêu chảy, thủy đậu, lao phổi, Ebola, Marburg v.v. từ nguồn văn bản cho phép của Tổ chức y tế thế giới xuất bản và công bố từ năm 2000 – 2022. 4. Phương pháp nghiên cứu và ngữ liệu nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: phương pháp miêu tả, phương pháp đối chiếu, phương pháp chuyển dịch, phương pháp phân tích thành tố trực tiếp, thủ pháp thống kê phân loại và mô hình hóa. 4.2. Ngữ liệu nghiên cứu Ngữ liệu nghiên cứu là các văn bản Anh – Việt về BTN như HIV, dại, tiêu chảy, thủy đậu, lao phổi, Ebola, Marburg, v.v. do WHO xuất bản hoặc hợp tác xuất bản từ năm 2000- 2022. Tổng số TNBTN tiếng Anh tìm được là 1459 và các tương đương dịch thuật của TNBTN trong tiếng Việt. Những thuật ngữ này được thu thập từ 11 văn bản tiếng Anh về bệnh truyền nhiễm của WHO và văn bản dịch tiếng Việt. 5. Ý nghĩa của luận án 5.1. Ý nghĩa lý luận - Luận án có đóng góp nhất định về mặt lí luận như: lí thuyết đối chiếu, lí thuyết dịch thuật. - Kết quả nghiên cứu có thể góp phần sáng tỏ những vấn đề về chuyển dịch TNBTN tiếng Anh sang tiếng Việt; 3
- - Gợi ý về cách dịch cấu tạo, góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ TNYH tiếng Việt nói chung và hệ TNBTN tiếng Việt nói riêng. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn - Giúp người đọc hiểu về đặc điểm cấu tạo, đặc trưng định danh và phương pháp chuyển dịch TNBTN Anh-Việt - Các kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần phục vụ cho việc biên soạn các tài liệu giảng dạy và nghiên cứu các bệnh truyền nhiễm, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy tại các cơ sở giáo dục trong nước và Học viện Quân y; - Ngoài ra kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn tư liệu tin cậy, hữu ích cho việc biên soạn từ điển bệnh truyền nhiễm Anh-Việt, Việt – Anh ở Việt Nam. 6. Bố cục của luận án Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các công trình đã công bố có liên quan tới luận án, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án sẽ triển khai thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận Chương 2: Đối chiếu đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ bệnh truyền nhiễm tiếng Anh và tiếng Việt trên văn bản của Tổ chức y tế thế giới ở Việt Nam Chương 3: Đối chiếu đặc điểm định danh thuật ngữ bệnh truyền nhiễm tiếng Anh và tiếng Việt trên văn bản của Tổ chức y tế thế giới ở Việt Nam Chương 4: Vấn đề chuyển dịch và chuẩn hóa thuật ngữ bệnh truyền nhiễm Anh-Việt trên văn bản của Tổ chức y tế thế giới 4
- Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới Giai đoạn cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, việc nghiên cứu thuật ngữ phát triển hơn dẫn đến sự hình thành ý tưởng về một khoa học thuật ngữ. Việc nghiên cứu thuật ngữ bắt đầu có định hướng khoa học rõ ràng và chính thức được công nhận trong giới nghiên cứu. Ba trường phái nghiên cứu về thuật ngữ lớn trên thế giới được hình thành từ giai đoạn này: trường phái Vienna (Áo), trường phái Xô viết và trường phái Cộng hòa Séc (hay còn được gọi là trường phái Prague). Ba trường phái có quan hệ chặt chẽ và hợp tác với nhau và là nền tảng động lực cho việc nghiên cứu và phát triển thuật ngữ như ngày nay. Cả ba trường phái đều có điểm chung là nghiên cứu thuật ngữ dựa trên ngôn ngữ học và xem thuật ngữ như một phương tiện diễn đạt và giao tiếp. Quan điểm của các trường phái này chính là nền tảng và cơ sở để phát triến các hướng nghiên cứu thuật ngữ theo hướng kế hoạch hóa ngôn ngữ và dịch thuật. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam Nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam xuất hiện muộn hơn các nước phương Tây. Từ đầu thế kỉ 20 có các thuật ngữ khoa học xuất hiện lẻ tẻ trên văn bản Đông Kinh Nghĩa Thục, Đông Dương tạp chí, Nam Phong tạp chí, Đường Kách mệnh... Nghiên cứu thuật ngữ chỉ thực sự nở rộ từ sau năm 1940 với sự tham gia đông đảo của các nhà nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau và thu được những thành tựu đáng khích lệ, đạt được những kết quả nghiên cứu có chất lượng. 5
- 1.1.3. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ y học trên thế giới và ở Việt Nam Trên thế giới đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu về cấu tạo TNYH cũng như chuyển dịch tương đương trong các văn bản dịch từ tiếng Anh sang một ngôn ngữ khác. Các tác giả nghiên cứu về sự phát triển của TNYH, về đặc điểm cấu tạo TNYH nói chung và các chuyên ngành y nói riêng, những vấn đề nổi cộm trong dịch thuật y khoa, và đánh giá tiêu chuẩn của TNYH... Ở Việt Nam, hiện nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu về TNYH, đặc biệt những công trình khai thác ngữ liệu từ văn bản. Các công trình đã công bố chủ yếu là biên soạn từ điển y-dược học song ngữ Anh-Việt, các bài báo và luận văn luận án khảo sát đối chiếu TNYH dựa trên ngữ liệu lấy từ trong từ điển. 1.1.4. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ bệnh truyền nhiễm Hiện nay trên thế giới các nghiên cứu về TNBTN còn hạn chế nhưng đều là các công trình có giá trị và đóng góp lớn với mảng nghiên cứu về TNBTN nói riêng cũng như y học nói chung. Tuy nhiên, tại Việt Nam thì các TNBTN chỉ được liệt kê ở phạm vi nhỏ lẻ trên các diễn đàn y khoa chứ chưa có công trình nghiên cứu sâu rộng. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Thuật ngữ bệnh truyền nhiễm Dựa trên một số khái niệm về bệnh truyền nhiễm, luận án quan niệm thuật ngữ bệnh truyền nhiễm như sau: Thuật ngữ bệnh truyền nhiễm là những từ ngữ dùng biểu đạt các khái niệm, sự vật và hiện tượng được sử dụng trong ngành truyền nhiễm, đó là những từ ngữ có liên quan đến căn nguyên của bệnh, con đường lây truyền bệnh, quá trình lan truyền bệnh, quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh. Tóm lại thuật ngữ bệnh truyền nhiễm là các từ ngữ liên quan tới các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, xét nghiệm, chăm sóc và điều trị bệnh truyền nhiễm. Trong trường hợp BTN có các biến chứng dẫn tới các căn bệnh khác, và các trường hợp TNBTN có giao thoa với các chuyên ngành khác của y học, ví dụ như các TN thuộc chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh hay xét nghiệm (chụp 6
- X quang lồng ngực, xét nghiệm máu, xét nghiệm trực khuẩn lao) thì luận án vẫn nhận diện như là TNBTN vì chúng có liên quan tới phạm vi ngành truyền nhiễm và được sử dụng phổ biến trong ngành truyền nhiễm để chẩn đoán chính xác và điều trị bệnh truyền nhiễm. Luận án cũng trình bày các tiêu chuẩn và cách phân loại TNBTN, phân biệt thuật ngữ với các nhóm từ ngữ khác để tránh nhầm lẫn, lý thuyết điển mẫu với việc chuẩn hóa TNBTN. 1.2.2. Lý thuyết định danh Luận án đã tìm hiểu một số lý thuyết quan trọng bao gồm sự hình thành và quá trình định danh thuật ngữ, khái niệm định danh, các đơn vị định danh, cơ chế định danh và nguyên tắc định danh. 1.2.3. Cơ sở lí luận về từ, ngữ định danh Luận án trình bày khái niệm về từ và ngữ, phương thức cấu tạo từ và ngữ , phân loại từ và ngữ trong tiếng Anh và tiếng Việt. Luận án quan niệm mô hình cấu tạo từ là một công thức khuôn mẫu mà từ đó có thể tạo ra một hay nhiều từ phái sinh. Mỗi mô hình cấu tạo từ có thể gồm một hay nhiều thành tố và thành tố cấu tạo từ có thể là thành tố cơ sở hoặc thành tố trực tiếp. Ngữ gồm thành tố trung tâm và các thành tố phụ, dựa vào từ loại của thành tố trung tâm mà xác định đoản ngữ là ngữ danh từ, ngữ động từ hay ngữ tính từ. 1.2.4. Nghiên cứu ngôn ngữ học đối chiếu Luận án đưa ra khái niệm, đặc điểm, đối tượng và phạm vi của ngôn ngữ học đối chiếu. Ngoài ra luận án cũng đi sâu vào trình bày các bước và nguyên tắc đối chiếu để tiến hành đối chiếu TNBTN Anh-Việt trên bình diện cấu tạo, định danh và chuyển dịch nhằm tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt. 1.2.5. Dịch thuật và đối chiếu chuyển dịch thuật ngữ Luận án trình bày các khái niệm về dịch thuật và dịch thuật ngữ, đặc biệt là các định nghĩa về dịch thuật của các tác giả trên đều chú trọng đến sự tương đương trong quá trình chuyển đổi ý nghĩa của văn bản từ ngôn ngữ 7
- nguồn sang ngôn ngữ đích. Luận án cũng phân tích các khái niệm có liên quan tới dịch thuật như tương đương dịch thuật, tương đương chuyển dịch thuật ngữ, phương thức dịch thuật và đối chiếu chuyển dịch thuật ngữ bệnh truyền nhiễm. Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ BỆNH TRUYỀN NHIỄM ANH-VIỆT TRÊN VĂN BẢN CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM 2.1. Đối chiếu thành tố cấu tạo thuật ngữ bệnh truyền nhiễm Anh-Việt Sau khi phân tích đối chiếu về thành tố cấu tạo TNBTN Anh-Việt, luận án thu được kết quả như sau: Điểm tương đồng Điểm khác biệt + TNBTN trong tiếng Anh và tiếng Việt + Số lượng TNBTN tiếng Anh hai đều có cấu tạo từ một tới 4 thành tố và số thành tố nhiều hơn số lượng TNBTN số lượng các TN có từ năm thành tố trở lên tiếng Việt hai thành tố thì khá ít. + Số lượng TNBTN tiếng Anh ba + Số lượng TNBTN một thành tố trong thành tố ít hơn số lượng TNBTN tiếng Anh và tiếng Việt không chênh lệch tiếng Việt ba thành tố. nhiều, lần lượt là 87 (tiếng Anh) và 107 (tiếng Việt). 2.2. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ bệnh truyền nhiễm Anh-Việt là từ Khảo sát cấu tạo từ cho thấy TNBTN tiếng Anh là từ gồm từ đơn, từ ghép và từ phái sinh. Các TNBTN tiếng Việt có từ đơn và từ ghép. Phương thức ghép từ tiếng Anh gồm hai mô hình cấu tạo quen thuộc là ghép song song hay còn gọi là ghép đẳng lập (appositional compound) và ghép chính phụ (endocentric compound). Phương thức ghép từ tiếng Việt gồm ba mô hình cấu tạo là ghép đẳng lập, ghép chính phụ và ghép ngẫu kết. Từ ghép 8
- chính phụ tiếng Anh có hai mô hình là Chính trước Phụ sau (1,8%) và Phụ trước Chính sau (98,2%). Tiếng Việt chỉ tồn tại duy nhất một mô hình là Chính trước Phụ sau. Điểm tương đồng Điểm khác biệt + Hầu hết các TNBTN Anh- + Số TNBTN là từ ghép đẳng lập xuất hiện Việt là từ ghép chính phụ: rất ít, tiếng Anh chiếm tỉ lệ 1,7% (5 đơn vị) tiếng Anh chiếm tỉ lệ 98,3% và tiếng Việt không có đơn vị nào. và tiếng Việt là 96,9% + Tiếng Việt xuất hiện 9 đơn vị TNBTN là từ ghép ngẫu kết, chiếm tỉ lệ 3,1%. Tiếng Anh không có từ ghép ngẫu kết. TNBTN tiếng Anh có 5 đơn vị là từ ghép đẳng lập, không có từ ghép ngẫu kết và TNBTN tiếng Việt có 9 đơn vị là từ ghép ngẫu kết nhưng không có từ ghép đẳng lập. Có thể nói rằng phương thức ghép đẳng lập hay ngẫu kết không phải là phương thức sản sinh ra nhiều TNBTN trong cả hai ngôn ngữ Anh-Việt. Phương thức phái sinh là hình thức thêm tiền tố và phụ tố vào căn tố (gốc từ) chỉ xuất hiện trong tiếng Anh. Có ba mô hình cấu tạo ra từ phái sinh gồm: 1) Tiền tố + Căn tố, 2) Căn tố + Hậu tố, 3) Tiền tố + Căn tố + Hậu tố. Số liệu khảo sát cho thấy có 21 loại tiền tố và 21 loại hậu tố khác nhau được sử dụng trong hệ TNBTN tiếng Anh. Mỗi một loại tiền tố hay hậu tố xuất hiện với tần suất khác nhau. Ngoài ra khảo sát các TNBTN tiếng Anh còn xuất hiện tình trạng thuật ngữ là từ viết tắt, tuy nhiên những từ viết tắt này không xuất hiện độc lập mà lại đóng vai trò là thành tố của thuật ngữ là từ ghép hoặc ngữ. Các TN 9
- là từ viết tắt được cấu tạo dựa trên hai cách là ghép các chữ cái đầu của từng thành tố để tạo nên thuật ngữ, và ghép các chữ cái đầu của từng thành tố cấu tạo là từ đơn và các chữ cái đầu của từng thành tố trong tổ hợp từ. 2.3. Đối chiếu cấu tạo thuật ngữ bệnh truyền nhiễm Anh-Việt là ngữ Luận án tiến hành khảo sát phân loại các TNBTN Anh-Việt có cấu tạo là ngữ theo cấu tạo: danh ngữ (ngữ danh từ), động ngữ (ngữ động từ), tính ngữ (ngữ tính từ). Tỉ lệ các mô hình cấu tạo ngữ được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.15: Các loại ngữ trong TNBTN tiếng Anh và tiếng Việt TNBTN TNBTN tiếng Anh TNBTN tiếng Việt có cấu tạo là ngữ Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Danh ngữ 909 97,5 691 59,8 Động ngữ 7 0,8 445 38,5 Tính ngữ 16 1,7 20 1,7 Tổng 932 100 1156 100 Kết quả khảo sát cho thấy các TNBTN Anh-Việt là ngữ có ba mô hình cấu tạo chính gồm: (1) Phần phụ trước + Phần trung tâm, (2) Phần phụ trước + Phần trung tâm + phần phụ sau, (3) Phần trung tâm + phần phụ sau. Khảo sát cho thấy có 909 TNBTN tiếng Anh là danh ngữ và 691 TNBTN tiếng Việt là danh ngữ. Số lượng danh ngữ trong tiếng Anh nhiều nhưng khi chuyển dịch sang tiếng Việt thì bị giảm đi khá nhiều. Mô hình cấu tạo Phần phụ trước + Phần trung tâm của TNBTN tiếng Anh là danh ngữ có tỉ lệ cao nhất 88,8%. Mô hình cấu tạo có tỉ lệ cao nhất của TNBTN là danh ngữ tiếng Việt là Phần trung tâm + phần phụ sau (88,7%). Trong tiếng Anh xuất hiện 10
- tình trạng ngữ trong ngữ, tức là một ngữ đóng vai trò làm thành phần phụ của TNBTN là danh ngữ, chủ yếu là giới ngữ đóng vai trò này. Số lượng TNBTN tiếng Anh là động ngữ có tỉ lệ thấp dưới 1% nên luận án không đi sâu vào phân tích cấu tạo của nó. Kết quả khảo sát cho thấy trong các mô hình cấu tạo của động ngữ trong tiếng Việt thì mô hình chủ đạo chiếm tỉ lệ cao nhất (97,1%) là mô hình phần trung tâm + phần phụ sau. Số lượng TNBTN là tính ngữ trong tiếng Anh và tiếng Việt lần lượt là 16/932 và 20/1156 đơn vị. Hai con số này tương đương về tỉ lệ phần trăm (1,7%). Có một điểm giống nhau giữa hai ngôn ngữ Anh – Việt là đa số các TNBTN là tính ngữ có mô hình cấu tạo là “Phần trung tâm + Phần phụ sau” với tỉ lệ lần lượt là 81,3% (tiếng Anh) và 90% (tiếng Việt). Nhìn chung số lượng TNBTN Anh-Việt là tính ngữ trong các văn bản là rất ít, không đủ dữ liệu để đưa ra những kết luận chính xác nói chung về các mô hình cấu tạo của các TNBTN là tính ngữ. 11
- Chương 3 ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH THUẬT NGỮ BỆNH TRUYỀN NHIỄM ANH-VIỆT TRÊN VĂN BẢN CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM 3.1. Các đơn vị định danh thuật ngữ bệnh truyền nhiễm Anh-Việt Luận án phân loại TNBTN theo hai loại đơn vị định danh là định danh sơ cấp và định danh thứ cấp. Đơn vị định danh sơ cấp là những TN một thành tố, được tạo thành bởi những đơn vị tối giản về hình thái cấu trúc và được dùng làm cơ sở để tạo ra đơn vị định danh khác. Đơn vị định danh thứ cấp là những TN có hình thái cấu trúc phức tạp hơn, có từ hai thành tố trở lên bao gồm thành tố chính và thành tố phụ. Thành tố phụ biểu đạt yếu tố đặc trưng khu biệt. Tiếng Anh Tỉ lệ % Tiếng Việt Tỉ lệ % Đơn vị định danh sơ cấp 87 6 107 7,3 Đơn vị định danh thứ cấp 1372 94 1352 92,7 Tổng 1459 100 1459 100 3.2. Các phạm trù định danh của thuật ngữ bệnh truyền nhiễm Anh - Việt Trong cả hai ngôn ngữ Anh - Việt thì chỉ có những đơn vị thuật ngữ thứ cấp mới có thể tách được các đơn vị cấu tạo. Xét về cấu tạo thì những TN này gồm hai thành phần: thành phần chính (chỉ khái niệm khái quát và chỉ loại đối tượng), và thành phần phụ (cụ thể hóa, mô tả chi tiết và bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính). Xét về mặt ngữ nghĩa thì những đơn vị thuật ngữ thứ cấp cũng gồm hai phần là thành phần chỉ loại và thành phần mang tính khu biệt. Đặc trưng của TNYH gắn liền với các bộ phận cơ thể người, 12
- các đặc điểm giải phẫu, sinh lí bệnh, phương pháp khám chữa bệnh... TNBTN cũng mang những đặc trưng tương tự như TNYH. Qua khảo sát ngữ liệu chúng tôi nhận thấy những đặc trưng định danh của các TNBTN là những đặc trưng cơ bản của các sự vật hiện tượng trong chuyên ngành truyền nhiễm (một nhánh của ngành y). Luận án dựa vào nội dung biểu đạt của thành phần chính trong các TN để xác định các phạm trù ngữ nghĩa của các TNBTN Anh - Việt, tức là các TNBTN có thành phần chính biểu thị chung các khái niệm giống nhau sẽ được phân loại vào cùng một trường ngữ nghĩa. TNBTN TNBTN Các phạm trù định danh Tỉ lệ % Tỉ lệ % tiếng Anh tiếng Việt Vấn đề sức khoẻ 571 41,6 501 37,1 Thành phần cơ thể người 34 2,5 50 3,7 Dịch vụ y tế 342 24,9 322 23,8 Cơ sở vật chất y tế 19 1,4 19 1,4 Đối tượng tham gia hoạt 110 8,0 113 8,4 động y tế Dược phẩm 86 6,3 79 5,8 Môn học và nghiên cứu 78 5,7 104 7,7 Bệnh nguyên 132 9,6 164 12,1 Tổng số TNBTN 1372 100 1352 100 3.3. Các mô hình định danh thuật ngữ bệnh truyền nhiễm Anh - Việt Trong tiếng Anh, mô hình định danh chung là đặc trưng định danh + phạm trù định danh. Theo mô hình này thì đặc trưng đứng trước phạm trù để bổ sung ý nghĩa cho phạm trù định danh. Tuy nhiên do đặc điểm cấu tạo của 13
- ngữ trong tiếng Anh nên một số TNBTN sẽ có hai mô hình cùng chỉ một đặc trưng. Ngoài mô hình đặc trưng đứng trước phạm trù thì còn mô hình phạm trù định danh + đặc trưng định danh. Ở mô hình phạm trù đứng trước thì sau đó là một giới ngữ hoặc tính ngữ đóng vai trò là đặc trưng định danh. Tiếng Việt thì mô hình ngược lại, phạm trù định danh đứng trước và đặc trưng định danh lại đứng sau. Qua khảo sát các phạm trù định danh, chúng tôi nhận thấy các TNBTN Anh- Việt có các đặc trưng phổ biến như: màu sắc, nghề nghiệp, thời điểm, tính chất, kiểu loại, nguồn bệnh, vật chủ chứa mầm bệnh, bộ phận cơ thể, phương thức nhiễm bệnh, căn bệnh gốc, chức năng hoạt động, mục đích, địa điểm, vị trí bộ phận cơ thể, bệnh/ trạng thái bệnh, và hình dạng. Một điểm đặc biệt là đặc trưng định danh chỉ hình dạng chỉ xuất hiện trong các TNBTN tiếng Việt. Lý do cho điểm khác biệt này là ý nghĩa của những TN này trong tiếng Anh lại không biểu đạt hình dạng nhưng khi dịch sang TN tương đương trong tiếng Việt thì lại dựa vào hình dạng biểu hiện bên ngoài của nguồn gây bệnh. Một số đặc trưng như kiểu loại, phương thức, thời điểm, vị trí bộ phận cơ thể và công năng xuất hiện ở hầu hết tất cả các phạm trù. Trong các phạm trù định danh thì phạm trù chỉ các vấn đề sức khỏe có nhiều đặc trưng định danh nhất (10 đặc trưng trong tiếng Anh và 11 đặc trưng trong tiếng Việt). Phạm trù về các vấn đề sức khỏe cùng phạm trù chỉ bệnh nguyên là hai phạm trù có sự khác biệt về số lượng đặc trưng giữa tiếng Anh và tiếng Việt: tiếng Việt nhiều hơn tiếng Anh một đặc trưng. Các phạm trù còn lại không có sự khác biệt về số lượng đặc trưng cho tiếng Anh và tiếng Việt ở mỗi phạm trù. Phạm trù chỉ dịch vụ y tế và phạm trù chỉ đối tượng tham gia hoạt động y tế có những TN tiếng Anh theo mô hình phạm trù đứng trước đặc trưng, trong đó đặc trưng có cấu tạo là giới ngữ hoặc tính ngữ. 14
- Chương 4 VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH VÀ CHUẨN HÓA THUẬT NGỮ BỆNH TRUYỀN NHIỄM ANH-VIỆT TRÊN VĂN BẢN CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM 4.1. Đối chiếu chuyển dịch thuật ngữ bệnh truyền nhiễm Anh-Việt xét về hình thức Luận án khảo sát chuyển dịch TNBTN dưới cấp độ từ đơn, từ ghép, và ngữ. Chuyển dịch TN tiếng Anh là từ đơn sang TN tiếng Việt có ba mô hình phổ biến là từ đơn sang từ đơn, từ đơn sang từ ghép, và từ đơn sang ngữ. Trong các mô hình này thì mô hình từ đơn sang từ đơn là mô hình lý tưởng nhất vì nó đảm bảo được tính ngắn gọn và chính xác của TN. Chuyển dịch TN tiếng Anh là từ ghép sang TN tiếng Việt có hai mô hình là từ ghép sang từ ghép và từ ghép sang ngữ. Chuyển dịch TN tiếng Anh là ngữ sang TN tiếng Việt cũng có hai mô hình là ngữ sang từ ghép và ngữ sang ngữ. Không có từ ghép hay ngữ tiếng Anh nào được chuyển thành từ đơn trong tiếng Việt. Các TNBTN tiếng Anh gồm 2 thành tố chủ yếu được chuyển dịch thành các TNBTN tiếng Việt tương đương cũng gồm 2 hoặc 3 thành tố. Nhóm TNBTN tiếng Anh gồm 3 thành tố thì phần lớn chuyển dịch thành các TN tiếng Việt 3 thành tố và một số ít là 4 thành tố. Đa số các TNBTN tiếng Anh có 4 thành tố sẽ chuyển dịch sang TNBTN tiếng Việt gồm 4 hoặc 5 thành tố. 4.2. Đối chiếu chuyển dịch thuật ngữ bệnh truyền nhiễm Anh-Việt xét về nội dung Khảo sát đối chiếu chuyển dịch hệ TNBTN Anh-Việt về mặt nội dung cho thấy các loại tương đương dịch thuật phổ biến như sau: tương đương 1- 1, tương đương 1-nhiều, tương đương nhiều-1, và tương đương nhiều-nhiều. Trong bốn kiểu tương đương dịch thuật về nội dung này thì kiểu tương đương 15
- 1-1 chiếm tỉ lệ cao nhất là 89,2%. Đây là kiểu tương đương thường thấy ở hệ thống thuật ngữ, tức là một thuật ngữ ở ngôn ngữ gốc chỉ có một cách diễn đạt tương đương ở ngôn ngữ đích. Kiểu tương đương nhiều-1 đứng thứ hai với 7,9% là nhiều thuật ngữ tiếng Anh có chung một tương đương dịch thuật trong tiếng Việt. Hai kiểu còn lại là tương đương 1-nhiều và nhiều-nhiều chiếm tỉ lệ rất thấp lần lượt là 1,7% và 1,2%. 4.3. Đối chiếu chuyển dịch thuật ngữ bệnh truyền nhiễm Anh-Việt xét về phương pháp chuyển dịch Đối chiếu chuyển dịch các TNBTN Anh-Việt xét về phương thức chuyển dịch cho thấy các phương thức dịch phổ biến như: 1) vay mượn, 2) sao phỏng, 3) nguyên văn, 4) chuyển đổi từ loại, 5) biến điệu, 6) dịch cấu tạo thuật ngữ tương ứng Mặc dù vay mượn có thể là một phương pháp hữu ích thì vẫn cần được sử dụng một cách thận trọng, và phù hợp với bối cảnh và mục tiêu. Sự phụ thuộc quá mức vào phương pháp vay mượn có thể dẫn đến mất tự nhiên hoặc thiếu sự phù hợp về văn hóa trong dịch thuật. Phương pháp dịch sao phỏng thường được áp dụng khi chuyển dịch các thuật ngữ có từ 2 thành tố trở lên, vì thế cách dịch này phù hợp với dịch thuật ngữ là từ ghép và ngữ và trong các lĩnh vực kỹ thuật cần dịch thuật ngữ chính xác và cô đọng. Dịch nguyên văn cũng là một phương pháp khá phù hợp với chuyển dịch thuật ngữ vì nó chú trọng tới quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành tố. Các TNBTN tiếng Anh được chuyển dịch theo phương pháp dịch chuyển đổi từ loại thường có sự thay đổi về cấp độ cấu tạo như từ chuyển dịch thành từ/từ ghép/ngữ trong tiếng Việt, hoặc ngược lại. Ngoài ra phương 16
- pháp này cũng có thể thay đổi trật tự các thành tố trong một thuật ngữ trong ngôn ngữ đích để làm cho phù hợp với văn phong của ngôn ngữ đích hơn. Phương pháp biến điệu là có sự thay đổi trong thông điệp do có một sự thay đổi về quan điểm, tức là hiểu một điều gì đó theo một cách nhìn khác. Phương pháp dịch thuật này thích hợp khi cách dịch nguyên văn hoặc chuyển vị đem lại kết quả dịch không tự nhiên trong ngôn ngữ đích. Dịch cấu tạo thuật ngữ tương ứng là một phương pháp dịch ngôn ngữ chuyên ngành liên quan đến việc ánh xạ cấu trúc của thuật ngữ từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Cách tiếp cận này đặc biệt hữu ích cho các lĩnh vực khoa học và kỹ thuật, nơi độ chính xác của các thuật ngữ được dịch là vô cùng quan trọng. Tương ứng về cấu trúc đề cập đến sự giống nhau về hình thức, ý nghĩa và cấu trúc của các thuật ngữ giữa hai ngôn ngữ. 4.4. Chuẩn hoá thuật ngữ bệnh truyền nhiễm tiếng Việt Luận án tiến hành đánh giá các phương thức chuyển dịch TNBTN Anh- Việt và tìm ra một số vấn đề sau: 1) trường hợp một thuật ngữ nguồn có nhiều biến thể dịch ở ngôn ngữ đích, 2) hai/ba thuật ngữ ở ngôn ngữ nguồn có chung một nghĩa ở ngôn ngữ đích, 3) dịch sai nghĩa hoặc thiếu tương đương, 4) chuyển dịch từ/ngữ sang giải thích, 5) chuyển dịch mà giữ nguyên từ của ngôn ngữ gốc. Với các trường hợp này, luận án sẽ tiến hành phân tích ngữ nghĩa thuật ngữ nguồn trong văn cảnh hoặc thống kê tần suất xuất hiện của từng biến thể để đề xuất TN tương đương ở ngôn ngữ đích. Riêng trường hợp chuyển dịch từ/ngữ sang giải thích thì rất khó tìm được TNBTN tương đương vừa chính xác vừa ngắn gọn ở ngôn ngữ đích. 17
- KẾT LUẬN Thuật ngữ bệnh truyền nhiễm là những tên gọi chỉ khái niệm, đối tượng có liên quan tới chuyên ngành truyền nhiễm. Luận án đối chiếu chuyển dịch hai đơn vị ngôn ngữ là từ và ngữ trên bình diện cấu tạo, định danh và chuyển dịch. Việc đối chiếu giúp tìm ra sự giống và khác nhau để chuyển dịch các TNBTN từ tiếng Anh sang những TN tương đương trong tiếng Việt một cách chính xác. Luận án cũng phân tích phạm vi định danh TNBTN trong tiếng Anh và tiếng Việt, thảo luận và đề xuất chuẩn hóa một số trường hợp chuyển dịch đáng chú ý. Sau khi tiến hành khảo sát đối chiếu việc chuyển dịch TN ngành y Anh-Việt trường hợp các BTN trên văn bản của WHO, chúng tôi rút ra các kết luận như sau: 1. Ở cấp độ từ. Kết quả khảo sát đối chiếu mô hình cấu tạo cả hai ngôn ngữ Anh-Việt cấp độ từ cho thấy các TNBTN có cấu tạo là từ ghép chiếm tỉ lệ cao hơn các TNBTN có cấu tạo là từ đơn. Mô hình cấu tạo TNBTN là từ ghép cũng có tính ưu việt là dựa theo phương thức ghép thì có thể sáng tạo ra nhiều TN mới. Trong các TNBTN tiếng Anh là từ ghép thì tỉ lệ từ ghép đẳng lập rất thấp và không có TNBTN nào trong tiếng Việt là từ ghép đẳng lập. Hệ TNBTN tiếng Anh có từ phái sinh nhưng tiếng Việt không có. Ngược lại tiếng Việt có từ ghép ngẫu kết nhưng tiếng Anh không có. Các TNBTN tiếng Anh đa số theo mô hình phụ trước chính sau còn tiếng Việt thì ngược lại, theo mô hình chính trước 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 263 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 193 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn