Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ cấu trúc trong các diễn ngôn chính trị tiếng Việt và tiếng Anh (trong mục Bình luận quốc tế của Báo Nhân dân điện tử và mục Opinion của The New York Times)
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của luận án "Ẩn dụ cấu trúc trong các diễn ngôn chính trị tiếng Việt và tiếng Anh (trong mục Bình luận quốc tế của Báo Nhân dân điện tử và mục Opinion của The New York Times)" nhằm tìm hiểu việc sử dụng ẩn dụ cấu trúc (ADCT) trên cơ sở thống kê, miêu tả và phân tích các biểu thức ẩn dụ ý niệm trong các Diễn ngôn chính trị (DNCT) tiếng Việt và tiếng Anh; nhằm tìm ra những điểm tương đồng và dị biệt giữa hai ngôn ngữ, đồng thời lý giải các điểm khác biệt dựa vào cách tư duy và đặc trưng văn hoá dân tộc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ cấu trúc trong các diễn ngôn chính trị tiếng Việt và tiếng Anh (trong mục Bình luận quốc tế của Báo Nhân dân điện tử và mục Opinion của The New York Times)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ĐẶNG HOÀNG ANH NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔN CẦU LÔNG CHO CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC THÀNH PHỐ SƠN LA Tên ngành: Giáo dục học Mã ngành: 9140101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC HÀ NỘI - 2021
- Công trình đƣợc hoàn thành tại Viện Khoa học Thể dục thể thao Cán bộ hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS Lƣu Quang Hiệp 2. PGS.TS Đặng Văn Dũng Phản biện 1: GS.TS. Lê Văn Lẫm Trường Đại học TDTT Tp.HCM Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Cẩm Ninh Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Phản biện 3: TS Nguyễn Ngọc Anh Tổng cục Thể dục thể thao . Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Thể dục thể thao vào hồi ....ngày…….tháng……năm 20… Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam Thư viện Viện Khoa học thể dục thể thao
- 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. MỞ ĐẦU Thực tế cho thấy, phong trào TDTT ở thành phố Sơn La đặc biệt là trong các sở, ban, ngành những năm gần đây phát triển khá mạnh mẽ, thể hiện qua phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” thực hiện hiệu quả cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Tỷ lệ số cán bộ, công chức, viên chức tập luyện TDTT thường xuyên hàng năm đều tăng. Điều kiện về sân bãi, trang thiết bị phục vụ tập luyện TDTT của người dân tại khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn để phát triển các môn thể thao như: Cầu lông, Quần vợt, Bóng chuyền, Bơi... Các công trình thể thao chủ yếu tập trung ở trung tâm thành phố, thị trấn, điều kiện tập luyện và mức độ hưởng thụ các giá trị của TDTT ngày càng có sự cách biệt giữa các vùng, miền và các đối tượng nhân dân. Do thiếu kinh phí, thiếu cơ sở vật chất và chưa có chính sách rõ ràng về cán bộ nghiệp vụ, cộng tác viên TDTT ở các sở, ban, ngành nên chất lượng hoạt động TDTT ở cơ sở chưa cao. Qua khảo sát sơ bộ phong trào tập luyện môn Cầu lông của thành phố cho thấy, đây là môn thể thao được đông đảo quần chúng nhân dân ưa chuộng, đặc biệt là trong đội ngũ công chức, viên chức. Tuy nhiên, thực tế phong trào Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng trong tập luyện và thi đấu. Phong trào Cầu lông chủ yếu tập trung ở một số đơn vị và các huyện ở xung quanh địa bàn thành phố. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu giải pháp phát triển môn Cầu lông cho công chức viên chức thành phố Sơn La". Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá thực trạng phong trào Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La, đề tài tiến hành lựa chọn và xây dựng các giải pháp phù hợp nhằm phát triển môn Cầu lông cho công chức viên chức ở các sở, ban, ngành thành phố Sơn La, góp phần thúc đẩy phong trào TDTT của thành phố phát triển ngày càng mạnh mẽ. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng phong trào Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La. Mục tiêu 2: Lựa chọn và đánh giá hiệu quả các giải pháp phát triển môn Cầu lông cho công chức, viên chức thành phố Sơn La. Giả thuyết nghiên cứu: Thực trạng phát triển phong trào Cầu lông trong dội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La còn hạn chế do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, đề tài đặt giả thuyết rằng, nếu lựa chọn và xây dựng được các giải pháp khoa học, hợp lý sẽ có tác dụng tích cực trong việc phát triển môn Cầu lông cho đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La, góp phần thúc đẩy hoạt động TDTT quần chúng trên địa bàn thành phố. 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Luận án đã đánh thực trạng phong trào Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La cho thấy, còn tồn tại những bất cập cơ bản làm hạn chế sự phát triển của phong trào như: Sự nhận thức chưa đầy đủ của công chức, viên
- 2 chức về ý nghĩa của việc tập luyện Cầu lông; Thiếu cộng tác viên Cầu lông; Công tác xã hội hóa môn Cầu lông chưa hiệu quả; Thể lực của đội ngũ công chức, viên chức còn hạn chế. Đồng thời, qua phân tích SWOT đã xác định được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc phát triển phong trào Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La. - Luận án đã lựa chọn được 6 giải pháp phát triển môn Cầu lông cho công chức, viên chức thành phố Sơn La, bao gồm: Tuyên truyền về ý nghĩa, vai trò của việc tập luyện và thi đấu Cầu lông; Phát triển môn Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức theo hướng xã hội hóa; Tạo nguồn cán bộ phát triển phong trào Cầu lông cho công chức, viên chức; Hoàn thiện hệ thống thi đấu Cầu lông cho công chức, viên chức; Mở rộng các hình thức tập luyện Cầu lông cho công chức, viên chức. Khích lệ động viên và kiểm tra, đánh giá phong trào Cầu lông của công chức, viên chức. Trên cơ sở thực nhiệm xã hội học 5/6 giải pháp mà đề tài lựa chọn, bước đầu đã thể hiện tính hiệu quả sau một năm ứng dụng thông qua các tiêu chí phát triển môn Cầu lông. Kết quả thực nghiện cho thấy, các tiêu chí đều thể hiện sự tăng trưởng tích cực (từ 15.38 % đến 133.33 %). Đồng thời, các giải pháp còn có tác dụng nâng cao thể lực cho công chức, viên chức thành phố Sơn La đạt độ tin cậy ở ngưỡng xác xuất thống kê cần thiết. 3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận văn gồm 125 trang A4: Gồm các phần: Mở đầu (5 trang); Chương 1 - Tổng quan vấn đề nghiên cứu (51 trang); Chương 2 – Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu (13 trang); Chương 3 – Kết quả nghiên cứu và bàn luận (56 trang);.Kết luận và kiến nghị (2 trang). Luận văn sử dụng 77 tài liệu tham khảo, trong đó 06 tài liệu tiếng Nga, 37 bảng; 22 biểu đồ; 01 hình; 01 sơ đồ và 05 phụ lục. B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN CHƢƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong chương này, luận án đi sâu tìm hiểu những vấn đề sau: 1.1. Các quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc về công tác thể dục thể thao trong thời kỳ đổi mới Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát triển các tổ chức xã hội về TDTT; tăng cường hợp tác quốc tế: Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về TDTT ở các ngành, các cấp phù hợp với yêu cầu thực tế. 1.2. Một số cơ sở lý luận về xã hội hóa và xã hội hóa thể dục thể thao TDTT thực sự là một trong những yếu tố quan trọng của xã hội hóa. Và theo tất cả những điều trên, phải nói rằng TDTT là một trong nhiều lĩnh vực xã hội, tham gia trực tiếp liên quan đến việc vượt qua nhiều thử thách và khó khăn có cả giá trị hoặc ý nghĩa quy phạm và có liên quan đến năng lực thể chất của một người. 1.3. Đặc điểm và hình thức hoạt động câu lạc bộ thể dục thể thao cơ sở Hoạt động của CLB TDTT cơ sở là một bộ phận quan trọng của TDTT quần chúng. Đây là tổ chức tự nguyện, được thành lập tại các cơ quan, tổ chức.., các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ. CLB TDTT cơ sở chịu sự quản lý nhà nước
- 3 về TDTT của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị‟ trấn. Hàng năm các địa phương phải có trách nhiệm tổng kết, đánh giá và báo cáo cho các cấp có thẩm quyền 1.4. Những yếu tố bảo đảm cho công tác thể dục thể thao cho công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008, điều 4, khoản 1 quy định: Cán bộ, Công chức, Viên chức; yếu tố cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ; yếu tố về văn bản pháp qui hướng dẫn, chỉ đạo; yếu tố cơ cấu tổ chức quản lý. 1.5. Đặc điểm hoạt động của môn Cầu lông Để có một cách nhìn tổng quát nhất về kỹ thuật cơ bản của Cầu lông, dựa trên cơ sở nguyên lý và tác dụng của kỹ thuật Cầu lông, người ta phân kỹ thuật Cầu lông làm 4 nhóm chính: nhóm kỹ thuật di chuyển, nhóm kỹ thuật phòng thủ, nhóm kỹ thuật giao cầu và nhóm kỹ thuật tấn công 1.6. Cơ sở lý luận về giải pháp Các giải pháp bản chất là những phương pháp, phương tiện, hành vi, công cụ được tác động sử dụng thông qua quản lý theo một lộ trình quy định. Các phương tiện, hành vi, công cụ này thể hện ở hình thức là các chương trình và dự án được thực hiện trong một pham vi lộ trình xác định để đạt được mục tiêu quản lý. 1.7. Quy hoạch và giải pháp phát triển môn Cầu lông Về phương hướng, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm 2021, Trong quá trình xây dựng giải pháp phát triển phong trào Cầu lông, cần tính đến sự phù hợp với văn hoá, kinh tế - xã hội của địa phương. Đồng thời phải xác định rõ mục đích, nội dung, các thực tố chức thực hiện và các tiêu chí đánh giá hiệu quả của các giải pháp. Đây là những căn cứ lý luận cần thiết để tiến hành các vấn đề nghiên cứu tiếp theo của luận án. 1.8. Những công trình nghiên cứu có liên quan 1.8.1. Các công trình nghiên cứu ở trong nước Tác giả Nguyễn Thị Xuân Phương (2012), Theo Nguyễn Ngọc Kim Anh (2013), Tác giả Phạm Tuấn Hiệp (2013), Phạm Thanh Cẩm (2015) Tác giả Nguyễn Thị Hiền Thanh (2015) Phan Quốc Chiến (2014), Theo tác giả Nguyễn Thị Thảo Vy (2010). 1.8.2. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Theo Seymuk A.A. (1993), Glebov, Yu.A. (2000), Theo Sastamaynen T.V. (1996). Như vậy, có thể nói những công trình nghiên cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo vô cùng phong phú để hình thành „những cơ sở khoa học cho việc nghiên các giải pháp phát triển phong trào TDTT trong đội ngũ công chức, viên chức.‟ 1.9. Kết luận chƣơng Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác TDTT. Đặc biệt, công tác phát triển TDTT quần chúng của Đảng và Nhà nước ta đến năm 2020 được cụ thể hóa tại Nghị quyết số 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 và Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020. Những quan điểm, mục tiêu và các giải pháp phát triển TDTT quần chúng của Đảng và Nhà nước ta đến năm 2020 tạo cơ sở pháp lý cho việc phát triển phong trào TDTT quần chúng một cách bền vững.
- 4 Chất lượng hoạt động TDTT trong các cơ quan hành chính nhà nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Yếu tố cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ; Yếu tố về văn bản pháp qui hướng dẫn, chỉ đạo; Yếu tố cơ cấu tổ chức quản lý... Hiện nay, hoạt động TDTT trong đội ngũ công chức, viên chức luôn được quan tâm phát triển. Tổng cục TDTT và Công đoàn Viên chức Việt Nam đã ký kết Chương trình phối hợp về việc đẩy mạnh phong trào TDTT trong cán bộ, công chức, viên chức, lao động giai đoạn 2019 - 2023. Đây là một trong những yếu tố quan trọng để thúc đẩy phong trào TDTT trong đội ngũ công chức, viên chức ngày một lớn mạnh. Các giải pháp phát triển TDTT quần chúng bản chất là những phương pháp, phương tiện, hành vi, công cụ được tác động sử dụng thông qua các hoạt động quản lý phong trào TDTT theo một lộ trình nhất định để đạt được mục tiêu quản lý. Tuy nhiên, các giải pháp phát triển TDTT quần chúng không chỉ đơn thuần là giải pháp quản lý mà còn hàm chứa cả các giải pháp phát triển phong trào TDTT quần chúng. Trong đó bao gồm cả phong trào TDTT trong đội ngũ công chức, viên chức. CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp phát triển môn Cầu lông cho công chức, viên chức thành phố Sơn La. 2.1.2. Khách thể nghiên cứu Đối tượng tham gia phỏng vấn đánh giá thực trạng quan tâm của lãnh đạo các cấp đối với hoạt động tập luyện và thi đấu Cầu lông gồm 394 công chức, viên chức (trong đó có 165 nữ) thuộc các phường: Chiềng Sinh, Quyết tâm, Quyết Thắng; xã Chiềng Ngần, Chiềng Đen; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Công thương; Sở Tài chính; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giao thông, Vận tải, Ban dân tộc. Đối tượng tham gia phỏng vấn phỏng về những khó khăn trong việc phát triển môn Cầu lông cho đội ngũ công chức, viên chức là 54 cán bộ quản lý, HLV, cộng tác viên. Đối tượng tham gia kiểm tra các tố chất thể lực là 371 công chức, viên chức thành phố Sơn La thuộc các cơ quan và đơn vị: Ngân hàng Nông nghiệp; Trường Đại học Tây Bắc; Trung tâm hoạt động Thanh thiếu nhi tỉnh Sơn La; Phường Chiềng Sinh; Phường Quyết Tâm; Xã Chiềng Ngần; Xã Chiềng Đen. Đối tượng tham gia phỏng vấn lựa chọn giải pháp gồm 15 chuyên gia, cán bộ quản lý TDTT quần chúng giàu kinh nghiệm ở thành phố Sơn La. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu đặt ra, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn 2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm 2.2.4. Phương pháp điều tra xã hội học 2.2.5. Phương pháp phân tích SWOT 2.2.6. Phương pháp kiểm tra sư phạm 2.2.7. Phương pháp kiểm chứng giải pháp
- 5 2.2.8. Phương pháp toán học thống kê 2.3. Tổ chức nghiên cứu 2.3.1. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Thực trạng và giải pháp phát triển phong trào Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La. Số lượng mẫu nghiên cứu: 394 công chức, viên chức tham gia tập luyện và thi đấu Cầu lông; 69 cán bộ quản lý, chuyên gia, HLV, cộng tác viên TDTT thành phố Sơn La. Số lượng mẫu tham gia thực nghiệm: 371 công chức viên chức thành phố Sơn La tham gia tập luyện và thi đấu Cầu lông. 2.3.2. Thời gian nghiên cứu Thời gian nghiên cứu của đề tài luận án được tiến hành từ tháng 11/2015 đến tháng 11/2019 được chia làm các giai đoạn sau: Giai đoạn 1 - Từ tháng 11/2015 đến 12/2016: Xác định vấn đề nghiên cứu; Thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài; Lập đề cương và bảo vệ đề cương nghiên cứu. Giai đoạn 2 - Từ tháng 12/2016 đến 12/2017: Đánh giá thực trạng phong trào Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La. Giai đoạn 3 - Từ tháng 01/2018 đến 12/2018: Lựa chọn và đánh giá hiệu quả các giải pháp phát triển môn Cầu lông cho công chức, viên chức thành phố Sơn La. Giai đoạn 4 - Từ tháng 01/2019 - 11/2019: Công bố kết quả nghiên cứu dưới dạng các bài báo khoa học; Viết và hoàn thiện luận án, xin ý kiến đóng góp của các nhà khoa học; Hoàn tất các thủ tục bảo vệ luận án; Bảo vệ luận án ở Hội đồng cấp Cơ sở và Hội đồng cấp Viện. 2.3.3. Địa điểm nghiên cứu: Địa điểm nghiên cứu được thực hiện tại Viện Khoa học Thể dục thể thao và thành phố Sơn La. 2.3.4. Cơ quan phối hợp nghiên cứu: Ủy ban nhân dân các phường: Chiềng Sinh, Quyết tâm, Quyết Thắng; Ủy ban nhân dân các xã: Xã Chiềng Ngần, Chiềng Đen; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Công thương; Sở Tài chính; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giao thông, Vận tải; Ban dân tộc. CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đánh giá thực trạng phong trào Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La 3.1.1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá phong trào Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La Với mục đích đánh giá thực trạng phong trào Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La, đề tài tiến hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi 54 cán bộ quản lý, HLV, cộng tác viên Cầu lông trên địa bàn thành phố Sơn La nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá phong trào Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức. Theo quy ước, những yếu tố và tiêu chí có số ý kiến lựa chọn trên 70% sẽ được sử dụng để đánh giá phong trào Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.1 và 3.2.
- 6 Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn các yếu tố ảnh hƣởng đến phong trào Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức (n=54) TT Các yếu tố ảnh hƣởng mi Tỷ lệ % X2 1. Sự quan tâm của lãnh đạo các cấp đến phong trào 50 92.59 39.18 Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức 2. Hệ thống các giải thi đấu Cầu lông dành cho công 47 87.03 29.63 chức, viên chức 3. Hoạt động TL&TĐ Cầu lông của đội ngũ công 41 75.92 14.52 chức, viên chức 4. Hoạt động tổ chức TL&TĐ Cầu lông cho đội ngũ 46 85.18 26.74 công chức, viên chức 5. Cơ sở vật chất phục vụ TL&TĐ cho đội ngũ công 40 74.07 12.52 chức, viên chức 6. Kinh phí đầu tư cho TL&TĐ môn Cầu lông đội ngũ 44 81.48 21.41 công chức, viên chức 7. Trình độ thể lực chung của đội ngũ công chức, viên 45 83.33 21.89 chức X2(0,05)=3,84 Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy, cả 7 yếu tố ảnh hưởng đến phong trào Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức đều được cán bộ quản lý, HLV, cộng tác viên Cầu lông lựa chọn với tỷ lệ từ 74.07% đến 92.59%. So với ý kiến không đồng ý hoàn toàn có ý nghĩa thống kê (p
- 7 Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy, với 13 tiêu chí đánh giá phong trào Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức cũng đều được các cán bộ quản lý, HLV, cộng tác viên Cầu lông lựa chọn với tỷ lệ từ 70.37 đến 98.14% và hoàn toàn mang ý nghĩa thống kê so với ý kiến không đồng ý (p
- 8 chức, viên chức thành phố Sơn La chiếm tỷ lệ chưa cao và ở nam nhiều hơn nữ, đồng thời số lượng công chức, viên chức tham gia tập luyện và thi đấu Cầu lông thường xuyên chiếm tỷ lệ thấp hơn so với tổng số công chức viên chức không thường xuyên tham gia tập luyện Cầu lông (p
- 9 Kết quả ở bảng 3.6 cho thấy, tại 12 xã, phường trên địa bàn thành phố Sơn La có tổng số 99 sân Cầu lông. Trong đó, 47 sân có mái che, 20 sân có thảm phụ vụ tập luyện và thi đấu cho 978 hội viên thuộc 44 CLB Cầu lông (mỗi sân đáp ứng trung bình cho khoảng 10 hội viên). Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy, tại 7 tổ chức chính trị trên địa bàn thành phố Sơn La có tổng số 25 sân Cầu lông. Trong đó, 10 sân có mái che, 15 sân không có mái che để phục vụ tập luyện và thi đấu cho 390 hội viên thuộc 9 CLB Cầu lông (mỗi sân đáp ứng trung bình cho khoảng 16 hội viên). Tiếp theo, đề tài khảo sát kinh phí hoạt động tập luyện và thi đấu Cầu lông ở các xã phường và các tổ chức chính trị trên địa bàn thành phố Sơn La như trình bày ở bảng 3.8, 3.9 và các biểu đồ 3.9, 3.10. Kết quả ở bảng 3.8 cho thấy, tổng kinh phí hoạt động của 978 hội viên ở 44 CLB thuộc 12 xã phường trên địa bàn thành phố là 160.5 triệu đồng, trong đó kinh phí được cấp là 89 triệu đồng (55.4% tổng kinh phí) và kinh phí xã hội hóa là 71.5 triệu đồng (44.6% tổng kinh phí). Trung bình kinh phí chi cho 1 hội viên/năm là 164.000 đồng. Hai nguồn kinh phí qua khảo sát ở trên cơ bản là tương đồng (p>0,05). Kết quả ở bảng 3.9 cho thấy, tổng kinh phí hoạt động của 390 hội viên ở 9 CLB thuộc 7 tổ chức chính trị (Trường Cao đẳng Sơn La; Trường Đại học Tây Bắc; Ngân Hàng Nông nghiệp; Cục thuế; Công ty cấp nước; Sở Giao thông; Trung tâm Thanh thiếu niên tỉnh) là 360 triệu đồng cơ quan đài thọ, còn số kinh phí có được do xã hội hóa là 210 triệu đồng. Như vậy, kinh phí hoạt động của các CLB Cầu lông chủ yếu được cung cấp bởi nguồn ngân sách (42% tổng kinh phí) và xã hội hóa (58% tổng kinh phí). Trung bình kinh phí chi cho 1 hội viên/năm là 923.000 đồng. Số kinh phí thu được qua xã hội hóa so với kinh phí được cấp chiếm ưu thế hơn hẳn (p0,05) Kết quả được trình bày ở bảng 3.11 cho thấy, tổng số sân Cầu lông ở một số tổ chức chính trị trên địa bàn thành phố Sơn La là 25 sân, trong đó có 10 sân có mái che và 9 sân có thảm. Số còn lại là sân Cầu lông không có mái che và không có thảm. Ở đây chỉ có 4 sân đáp ứng tốt, 9 sân đáp ứng được và còn tới 12 sân không đáp ứng được cho hoạt động tập luyện và thi đấu Cầu lông. Và ở đây cũng thấy rõ chất lượng 2 loại sân đáp ứng và chưa đáp ứng cơ bản là như nhau (p>0,05). 3.1.5. Thực trạng đội ngũ huấn luyện viên, cộng tác viên phục vụ tập luyện và thi đấu Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La Nét đặc thù của hoạt động tập luyện Cầu lông trong công chức, viên chức thành phố Sơn La là trên cơ sở tự nguyện và tranh thủ thời gian nhàn rỗi để rèn luyện,
- 10 giải trí tăng cường sức khỏe. Tuy nhiên, khi mới tham gia tập luyện đa phần là chưa nắm bắt được kỹ - chiến thuật của môn thể thao này. Thông thường, một công chức viên chức cần thiết phải có thời gian khoảng 3 tháng mới có thể tiếp cận được các kỹ thuật cơ bản của nó. Dó đó, khi mới tập chơi Cầu lông cần phải có người hướng dẫn, huấn luyện kỹ thuật cơ bản. Các đối tượng này gồm các HLV và cộng tác viên môn Cầu lông. Ở đây, HLV được xác định là những người tốt nghiệp các trường đại học TDTT chuyên ngành Cầu lông. Cộng tác viên là những người tốt nghiệp trường đại học TDTT, song không được đào tạo chuyên sâu Cầu lông, hoặc những người đã qua đào tạo cộng tác viên và có thể hỗ trợ, giúp đỡ cho người mới tập chơi Cầu lông. Qua tìm hiểu thực trạng đội ngũ huấn luyện viên, cộng tác viên phục vụ tập luyện và thi đấu Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La trong giai đoạn 2016 - 2018 như trình bày ở bảng 3.12 và biểu đồ 3.11 cho thấy, số lượng HLV và cộng tác cộng tác viên Cầu lông có sự gia tăng từ năm 2016 đến 2018. Năm 2016 tổng số cộng tác viên, HLV Cầu lông, trọng tài là 17 người, năm 2017 là 20 người và năm 2018 là 25 người. Trong đó, số lượng HLV chỉ giao động từ 3 đến 5 người, cộng tác viên giao động từ 9 - 10 người và trọng tài giao động từ 5 - 10 người. Nhìn chung để phát triển phong trào Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức với 12 xã phường và 7 tổ chức chính trị trên địa bàn thành phố Sơn La thì đội ngũ chuyên môn này còn rất mỏng, đặc biệt là đội ngũ cộng tác viên cần phải gia tăng số lượng trong thời gian tới. 3.1.6. Thực trạng tổ chức tập luyện và thi đấu Cầu lông của đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La Những năm gần đây phong trào Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La phát triển khá mạnh mẽ, nhiều giải Cầu lông dành cho công chức, viên chức và người lao động đã được tổ chức. Đây là dịp để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có cơ hội được giao lưu học hỏi kinh nghiệm, đẩy mạnh phong trào rèn luyện sức khỏe, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ được giao. Sự phát triển của phong trào Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La được thể hiện thông qua hoạt động của các CLB Cầu lông trong đội ngũ cán bộ, viên chức. Hiện nay, thành phố có 53 CLB Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức với 1368 hội viên. Hàng năm, ngoài việc tập luyện và tham gia hệ thống các giải Cầu lông của thành phố và tỉnh, hội viên các câu lạc bộ còn tham dự những giải giao hữu, cũng như những các giải toàn quốc và đã gặt hái được những thành tích đáng khích lệ. Để tìm hiểu phong trào Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La, đề tài tiến hành điều tra thực trạng số công chức viên chức tham gia thi đấu, cũng như thành tích của các CLB Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La năm 2018. Kết quả được trình được trình bày ở bảng 3.13, 3.14 và các biểu đồ 3.12, 3.13. Kết quả ở bảng 3.13 cho thấy, hệ thống các giải Cầu lông có sự tham gia của công chức, viên chức thành phố Sơn La năm 2018 gồm 09 giải đấu, với 119 đoàn và 1076 VĐV tham dự. Trong đó, có 56 VĐV (chiếm tỷ lệ 5,20%) là công chức và 623 VĐV là viên chức (chiếm tỷ lệ 57,89%). Như vậy, VĐV là viên chức vẫn chiếm ưu
- 11 thế (p
- 12 cán bộ quản lý, HLV, cộng tác viên Cầu lông trên địa bàn thành phố Sơn La (Phụ lục 4) nhằm xác định những khó khăn trong việc phát triển môn Cầu lông cho đối tượng nghiên cứu. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.22. Kết quả ở bảng 3.22 cho thấy, có 6/9 khó khăn chủ yếu trong việc phát triển môn Cầu lông cho công chức, viên chức thành phố Sơn La được xác định theo trình tự là: Thiếu cộng tác viên Cầu lông (98.14%); Nguồn kinh phí ngân sách cấp cho môn Cầu lông còn hạn hẹp (92.59%); Thiếu cơ sở vật chất (90.74%); Công tác xã hội hóa môn Cầu lông còn hạn chế (87.03%); Nhận thức chưa đầy đủ của công chức, viên chức và ý nghĩa của việc tập luyện Cầu lông (77.77%). Những khó khăn này cơ bản đều được các chuyên gia tán đồng rất cao (p
- 13 O2: Chủ trương phát triển môn T3: Đội ngũ cộng tác viên môn Cầu Cầu lông trong đội ngũ công chức, lông còn thiếu; viên chức nằm trong kế hoạch phát T4: Nguồn kinh phí ngân sách cấp triển TDTT quần chúng của thành cho môn Cầu lông còn hạn hẹp; phố, tỉnh và Liên đoàn Cầu lông. T5: Công tác xã hội hóa môn Cầu O3: Nhiều công chức, viên chức có lông còn hạn chế. nhu cầu tập luyện và thi đấu Cầu lông. O4: Đã hình thành được nhiều CLB Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức. O5: Các công chức, viên chức là thành viên của các CLB Cầu lông đã tham gia thi đấu và gặt hái được những thành tích đáng khích lệ, ở cả các giải toàn quốc. 3.1.10. Kiểm định phân tích SWOT về việc phát triển môn Cầu lông cho công chức, viên chức thành phố Sơn La Để đảm bảo tính khách quan, phân tích SWOT về việc phát triển môn Cầu lông cho công chức, viên chức thành phố Sơn La, đề tài trưng cầu ý kiến của 15 chuyên gia, cán bộ quản lý TDTT quần chúng. Kết quả được trình bày ở bảng 3.23 đến 3.26. Qua kết quả kiểm định phân tích SWOT - Điểm mạnh ở bảng 3.23 cho thấy, kết quả so sánh số ý kiến từ tán thành trở lên với mức không tán thành trở xuống (mức 4;5 điểm so với mức 1;2;3 điểm) thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở S1, S2, S4 và S5 (X2tính > X2bảng , với p0,05). Qua kết quả kiểm định phân tích SWOT - Điểm yếu ở bảng 3.24 cho thấy, kết quả so sánh số ý kiến từ tán thành trở lên với mức không tán thành trở xuống thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở W1, W2, W3 và W5 (X2tính > X2bảng , với p0,05). Qua kết quả kiểm định phân tích SWOT – Cơ hội ở bảng 3.25 cho thấy, kết quả so sánh số ý kiến từ tán thành trở lên với mức không tán thành trở xuống đều thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở cả O1, O2, O3, O4 và O5 (X2tính > X2bảng , với p X2bảng , với p
- 14 Chiến lược SO (Strengths - Opportunities): Theo đuổi những cơ hội phù hợp với điểm mạnh trong việc phát triển môn Cầu lông cho công chức, viên chức thành phố Sơn La (Có ý nghĩa thống kê); Chiến lược WO (Weaks - Opportunities): Vượt qua điểm yếu để tận dụng tốt cơ hội để phát triển môn Cầu lông cho công chức, viên chức thành phố Sơn La (Có ý nghĩa thống kê); Chiến lược ST (Strengths - Threats): Xác định cách sử dụng lợi thế, điểm mạnh để giảm những bất lợi do các tác nhân bên ngoài gây ra đối với sự phát triển để phát triển môn Cầu lông cho công chức, viên chức thành phố Sơn La (Có ý nghĩa thống kê); Chiến lược WT (Weaks - Threats): Lập kế hoạch để khắc phục những điểm yếu, cũng như sự tác động tiêu cực của những yếu tố khách quan đến sự phát triển môn Cầu lông cho công chức, viên chức thành phố Sơn La (Có ý nghĩa thống kê). 3.1.11. Bàn luận về thực trạng phong trào Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La Thực trạng sự quan tâm của lãnh đạo các cấp đối với hoạt động tập luyện và thi đấu Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La chưa cao (chiếm 50,52%, trong đó 51,26% theo đánh giá của công chức và 49,75 đối với viên chức). Đây là một trong những yếu tố tác động không nhỏ đến sự phát triển phong trào câu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La. Hiện nay, hệ thống giải Cầu lông dành cho công chức, viên chức thành phố Sơn La khá phong phú, gồm các giải đấu như: Giải Cầu lông thanh thiếu niên thành phố; Giải Cầu lông thanh thiếu niên tỉnh; Giải Cầu lông trung cao tuổi thành phố; Giải Cầu lông trung cao tuổi tỉnh; Giải Cầu lông các Câu lạc bộ thành phố; Giải Cầu lông các CLB tỉnh; Giải Cầu lông Đảng bộ thành phố; Giải Cầu lông đồi Khau Cả; Các giải giao hữu; Các giải ngành, toàn quốc. Với 1037 VĐV thuộc 115 đơn vị tham gia các giải đấu trong và ngoài thành phố. Số VĐV là công chức chiếm tỷ lệ 5,01%, viên chức chiếm tỷ lệ 56,6%. Điều này cho thấy, các công chức, viên chức đã nhận được tạo điều kiện để tham gia tập luyện và thi đấu. Tuy nhiên, các VĐV còn nhiều khó khăn về kinh phí tập huấn thi đấu giao hữu để chuẩn bị cho các giải đấu. Ở đây kính phí đầu tư chủ yếu từ nguồn xã hội hóa. Kết quả khảo sát cho thấy, việc tập luyện Cầu lông của công chức, viên chức thành phố Sơn La còn hạn chế, và ở nam nhiều hơn nữ. Đồng thời số lượng công chức, viên chức tham gia tập luyện và thi đấu Cầu lông thường xuyên chiếm tỷ lệ thấp hơn so với tổng số công chức viên chức không thường xuyên tham gia tập luyện Cầu lông (12,69% tham gia ở mức độ thường xuyên (14,45% ở nam và 7,70% ở nữ), 29,95% tham gia không thường xuyên (36,24% ở nam và 21,21% ở nữ) và 57,36% không tham gia). Hình thức tham gia tập luyện Cầu lông của công chức viên chức thành phố Sơn La khá đa dạng. Hình thức tập luyện theo CLB ở cơ quan chiếm ưu thế hơn cả, bởi lẽ hình thức này góp phần tăng cường mối quan hệ với đồng nghiệp, hỗ trợ thúc đẩy các hoạt động đoàn thể trong cơ quan (23,21% tham gia tại câu lạc bộ trong cơ quan (11,97% ở nam và 7,27% ở nữ), 6,55% tham gia ở CLB ngoài cơ quan (3,06% ở nam và 2,42% ở nữ), 16,07% tham gia theo nhóm ở cơ quan (7,42% ở nam và 6,06%) và 54,17% theo nhóm ngoài cơ quan (28,82% ở nam và 15,15% ở nữ).
- 15 Còn nhiều công chức, viên chức có nhu cầu tập luyện Cầu lông, song chưa được đáp ứng vì các lý do khác nhau (61.17% công chức, viên chức có cầu tham gia tập luyện Cầu lông (trong đó nam là 40,1% và nữ là 21,07%). Động cơ của công chức, viên chức thành phố Sơn La khá đa dạng Tuy nhiên, đa số các công chức và viên chức thành phố Sơn La chưa có được động cơ đúng đắn về khía cạnh tập luyện Cầu lông là hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh và có tác dụng rèn luyện thân thể mang lại sức khỏe tốt để phục vụ công tác. Những động cơ tham gia tập luyện Cầu lông này cần được củng cố thông qua biện pháp tuyên truyền, nhận thức về vai trò, tác dụng, cũng như lợi ích của việc tập luyện Cầu lông thường xuyên. Hứng thú tập luyện Cầu lông của công chức, viên chức thành phố Sơn La là vấn đề cần được xem xét, với con số 29,76% công chức, viên chức tham gia tập luyện Cầu lông, song không hứng thú (20,84% ở nam và 8,92% ở nữ). Điều này cho thấy, cần phải có biện pháp làm phong phú hơn nữa phong trào Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La nhằm hình thành động cơ tập luyện bền vững ở họ, từ đó làm tăng cường hứng thú tập luyện Cầu lông. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện và thi đấu Cầu lông của đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La qua khảo sát cơ sở vật chất phục vụ tập luyện và thi đấu Cầu lông 12 xã, phường và các tổ chức chính trị trên địa bàn thành phố Sơn La cho thấy, cơ sở vật chất chưa hoàn toàn đáp ứng được so với nhu cầu tập luyện và thi đấu Cầu lông (58/124 sân chưa đáp ứng). Điều này cho thấy, muốn phát triển bền vững môn Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức, cần thiết phải tăng cường đầu tư, nâng cấp sân bãi, cơ sở vật chất để đáp ứng đủ cho nhu cầu tập luyện và thi đấu. Kinh phí hoạt động của các CLB Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La còn hạn hẹp, song nguồn kinh phí từ xã hội hóa vẫn cao hơn nguồn ngân sách (chiếm trên 50% tổng kinh phí), kinh phí cho hoạt động/1 hội viên/năm trung bình từ 164.000 - 923.000. Kinh phí ở các tổ chức chính trị cao hơn ở các xã phường. Như vậy, trong thời gian tới cần phải tăng cường đầu tư kinh phí từ nguồn ngân sách, cũng như tăng cường huy động kinh phí từ nguồn xã hội hóa cho phát triển môn Môn lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La. Đội ngũ huấn luyện viên, cộng tác viên phục vụ tập luyện và thi đấu Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La có sự gia tăng từ năm 2016 đến 2018, số lượng còn hạn chế (Năm 2016 tổng số cộng tác viên, HLV Cầu lông là 20, 2017 là 22 và năm 2017 là 26). Điều này cho thấy, cần phải gia tăng số lượng đội ngũ cộng tác viên Cầu lông trong thời gian tới mới đáp ứng được nhu cầu phát triển phong trào Cầu lông. Hiện nay, thành phố Sơn La có 53 câu lạc bộ Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức với trên 1368 hội viên. Hàng năm, ngoài việc tập luyện và tham gia hệ thống các giải Cầu lông của thành phố và tỉnh, hội viên các CLB còn tham dự những giải giao hữu, cũng như những giải toàn quốc và đã gặt hái được những thành tích đáng khích lệ. Điều này cần được duy trì và phát huy, tạo động lực cho đội ngũ công chức, viên chức hăng say tham gia tập luyện và thi đấu Cầu lông hơn nữa. Qua so sánh thực trạng thể lực của công chức, viên chức thành phố Sơ La với kết quả thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi theo số liệu công bố của Dương
- 16 Nghiệp Chí, Nguyễn Danh Thái, Vũ Thái Hồng, Hoàng Công Dân (Thể chất người Việt Nam từ 6 đến 60 tuổi đầu thế kỷ XXI) [17] cho thấy, thể lực của công chức viên chức còn hạn chế về sức nhanh, sức bền, sức mạnh, phối hợp vận động. Kết quả này cho thấy, thành phố Sơn La cần quan tâm hơn nữa tới việc duy trì và phát triển thể lực cho công chức, viên chức nhằm đáp ứng yêu cầu công tác. Những khó khăn chính hiện nay trong phát triển môn Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La là: Sự nhận thức chưa đầy đủ của công chức, viên chức về ý nghĩa của việc tập luyện Cầu lông; Thiếu cơ sở vật chất cho phát triển môn Cầu lông; Thiếu cộng tác viên Cầu lông; Nguồn kinh phí ngân sách cấp cho môn Cầu lông còn hạn hẹp; Công tác xã hội hóa môn Cầu lông còn hạn chế. Đây sẽ là những cơ sở khoa học quan trọng để đề ra các giải pháp phát triển môn Cầu lông cho công chức, viên chức thành phố Sơn La trong thời gian tới. Kết quả phân tích SWOT về phong trào Cầu lông trong đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La đã chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Đây là những luận cứ khoa học xác đáng để đề ra các giải pháp nhằm phát triển môn Cầu lông cho đội ngũ công chức, viên chức thành phố Sơn La. 3.2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả các giải pháp phát triển môn Cầu lông cho công chức, viên chức thành phố Sơn La 3.2.1. Các nguyên tắc lựa chọn giải pháp Dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài xác định các nguyên tắc cần tuân thủ trong việc lựa chọn các giải pháp phát triển môn Cầu lông cho công chức, viên chức thành phố Sơn La, bao gồm: Nguyên tắc 1: Giải pháp phải phù hợp với thực tiễn Nguyên tắc 2: Giải pháp phải mang tính khả thi Nguyên tắc 3: Các giải pháp phải đảm báo tính mục đích, kế thừa và phát huy được các nguồn lực 3.2.2. Lựa chọn giải pháp phát triển môn Cầu lông cho công chức, viên chức thành phố Sơn La Trên cơ sở phân tích các nguồn tư liệu trong và ngoài nước khác nhau, cùng với việc tuân thủ các nguyên tắc lựa chọn giải pháp, đề tài xác định sơ bộ được 9 giải pháp phát triển môn Cầu lông cho công chức, viên chức thành phố Sơn La. Tiếp theo, để đảm bảo cơ sở khoa học cho việc lựa chọn giải pháp, đề tài tiến hành hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi 15 chuyên gia, cán bộ quản lý TDTT quần chúng giàu kinh nghiệm. Trên cơ sở kết quả phỏng vấn, đề tài sử dụng phần mềm SPSS kiểm định độ tin cậy thông qua chỉ số Cronbach‟s Alpha nhằm loại bỏ các biến gây nhiễu, không đủ độ tin cậy trong việc xác định các giải pháp phát triển môn Cầu lông phát triển môn Cầu lông cho công chức, viên chức thành phố Sơn La. Theo quy định các giải pháp đảm bảo độ tin cậy cần thiết phải có Cronbach's Alpha ≥ 0,6. Kết quả phỏng vấn thu được như trình bày ở bảng 3.27.
- 17 Bảng 3.27. Kết quả kiểm định độ tin cậy của các giải pháp phát triển môn Cầu lông cho công chức, viên chức thành phố Sơn La (n=15) Xác định độ tin cậy Hệ số tin cậy (Cronbach's Alpha) n (số biến) 0,827 9 Thẩm định nội dung Hệ số Hệ số tƣơng quan tƣơng quan giữa biến tổng khi Các giải pháp biến tổng xóa biến 1. Tuyên truyền về ý nghĩa, vai trò của việc tập luyện 0.535 0.647 và thi đấu Cầu lông 2. Giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy 0.276 0.826 Đảng, chính quyền và sự phối hợp với các ban ngành đoàn thể đối với phát triển phong trào Cầu lông 3. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất phục vụ phong 0.542 0.791 trào Cầu lông 4. Phát triển môn Cầu lông trong đội ngũ công chức, 0.683 0.774 viên chức theo hướng xã hội hóa. 5. Tạo nguồn cán bộ phát triển phong trào Cầu lông 0.709 0.768 cho công chức, viên chức 6. Hoàn thiện hệ thống thi đấu Cầu lông cho công 0.396 0.811 chức, viên chức 7. Mở rộng các hình thức tập luyện Cầu lông cho 0.778 0.760 công chức, viên chức 8. Giải pháp khích lệ động viên và kiểm tra, đánh giá 0.301 0.818 phong trào Cầu lông của công chức, viên chức 9. Phát triển phong trào Cầu lông phù hợp với văn 0.101 0.847 hoá, kinh tế - xã hội của địa phương Qua bảng 3.27 cho thấy, kết quả kiểm định hệ số Cronbach‟s Alpha có 2 biến không đạt yêu cầu gồm: Giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự phối hợp với các ban ngành đoàn thể đối với phát triển phong trào Cầu lông và Phát triển phong trào Cầu lông phù hợp với văn hoá, kinh tế - xã hội của địa phương có hệ số tin cậy tốt (hệ số tin cậy > 0,6), song tương quan biến tổng không đạt yêu cầu (
- 18 tin cậy với Cronbach's Alpha =0,827. Mức độ đánh giá của 7 tiêu chí lựa chọn được trình bày ở bảng 3.27 bằng phỏng vấn. Tiếp theo, để khẳng định độ tin cậy của các giải pháp phát triển môn Cầu lông đã lựa chọn, đề tài tiến hành đánh giá chuyên gia các giải pháp ở các mức: Rất quan trọng: 5 điểm; Quan trọng: 4 điểm; Bình thường: 3 điểm; Không quan trọng: 2 điểm; Rất không quan trọng: 1 điểm. Trên cơ sở kết quả đánh giá, đề tài sử dụng thanh likert và so sánh tỷ lệ quan sát qua tham số X2. Kết quả đánh giá qua ý kiến chuyên gia được trình bày ở bảng 3.28. Bảng 3.28. Kết quả đánh giá các giải pháp phát triển môn Cầu lông cho công chức, viên chức thành phố Sơn La (n=15) Mức độ đánh giá x TT Nội dung đánh giá X2 5 4 3 2 1 (Điểm) 1. Tuyên truyền về ý nghĩa, vai trò của việc 2 11 2 0 0 4.00 8.07* tập luyện và thi đấu Cầu lông 2. Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất phục 2 8 4 1 0 3.73 0.83* vụ phong trào Cầu lông 3. Phát triển môn Cầu lông trong đội ngũ 3 9 3 0 0 4.00 công chức, viên chức theo hướng xã hội 5.40* hóa. 4. Tạo nguồn cán bộ phát triển phong trào 2 12 1 0 0 4.06 11.27* Cầu lông cho công chức, viên chức 5. Hoàn thiện hệ thống thi đấu Cầu lông cho 3 10 2 0 0 4.06 8.07* công chức, viên chức 6. Mở rộng các hình thức tập luyện Cầu lông 3 9 3 0 0 4.00 5.40* cho công chức, viên chức 7. Giải pháp khích lệ động viên và kiểm tra, 3 10 2 0 0 4.06 đánh giá phong trào Cầu lông của công 8.07* chức, viên chức X2 = 3.84 *p0,05). Còn lại 6 giải pháp (1,3,4,5,6,7) có số điểm trung bình đạt từ 4,0 đến 4,06 (ở mức quan trọng và rất quan trọng) được các chuyên gia đánh giá cao (X2 tính > X2bảng , với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn