Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Nghiên cứu đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa từ ngữ địa phương Nam Bộ (trong thơ ca dân gian Nam Bộ)
lượt xem 15
download
Mục đích mà luận án hướng đến là chỉ ra các đặc trưng về mặt ngữ âm, từ vựng-ngữ nghĩa, độ sâu phân loại, cách định danh, giá trị biểu trưng… và cho thấy vai trò của từ địa phương (TĐP) trong thơ ca dân gian Nam Bộ (TCDGNB); qua đó, luận án cung cấp thêm tư liệu góp phần làm rõ đặc điểm TĐP của người Việt vùng NB nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Nghiên cứu đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa từ ngữ địa phương Nam Bộ (trong thơ ca dân gian Nam Bộ)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRẦN ĐỨC HÙNG NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG NGÔN NGỮ VĂN HÓA TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG NAM BỘ (TRONG THƠ CA DÂN GIAN NAM BỘ) Chuyên ngành: Lý luận ngôn ngữ Mã số: 62 22 0101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN
- VINH 2016 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Phương ngữ nói chung, từ ngữ đia pḥ ương nói riêng la môt trong nh ̀ ̣ ững biểu hiện tính đa dang ̣ của ngôn ngữ dân tôc. Vì th ̣ ế nghiên cứu phương ngữ cũng như từ địa phương, ở bình diện cấu trúc hệ thống hay mặt hành chức đều là sự cần thiết. Viêc nghiên c ̣ ưu t ́ ừ ngữ đia ph ̣ ương trong môt d ̣ ạng hoạt động cu thê là ̣ ̉ sáng tạo thơ ca dân gian se gop phân lam sang to nh ̃ ́ ̀ ̀ ́ ̉ ưng vân đê li thuyêt vê ̃ ́ ̀ ́ ́ ̀ hoạt động và vai trò của phương ngữ noi chung va t ́ ̀ ừ đia ph ̣ ương noi riêng. Ngoài ra, ́ kết quả nghiên cứu cụ thể của luận án con gop phân ̀ ́ ̀ làm rõ nét bưc tranh toan canh ́ ̀ ̉ của phương ngữ Việt và cho thấy sự sinh động đa dạng của ngôn ngữ dân tộc về mặt biểu hiện. 1.2. Cũng như lịch sử vùng đất Nam Bộ, phương ngữ Nam Bộ mới được hình thành và phát triển cách đây hơn ba thế kỉ. Về nguồn gốc, từ vựng của phương ngữ Nam Bộ có nhiều từ ngữ xuất phát từ vùng Trung Bộ. Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển của lịch sử, các từ ngữ này đã dần tạo ra khác biệt ít nhiều về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp so với ngôn ngữ toàn dân và các vùng khác. Sự khác biệt ấy không chỉ góp thêm phần vào bức tranh đa dạng của ngôn ngữ tiếng Việt mà còn tạo nên những nét đặc trưng văn hóa sông nước Nam Bộ trong bức tranh đa sắc màu của văn hóa dân tộc. Vì vậy, từ trước tới nay, phương ngữ Nam Bộ đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm không chỉ từ bình diện ngôn ngữ mà còn cả phương diện văn hóa. Tuy nhiên, cho đến nay, vấn đề từ địa phương Nam Bộ trong thơ ca dân gian, một dạng hành chức đặc thù mang tính nghệ thuật của từ ngữ địa phương chưa được nghiên cứu theo cách tiếp cận nghiên cứu liên ngành ngôn ngữ văn hóa. Do đó, nghiên cứu từ ngữ địa phương Nam Bộ trong thơ ca dân gian dưới góc nhìn ngôn ngữ văn hóa để chỉ ra những đặc trưng ngôn ngữ văn hóa của từ ngữ địa phương Nam Bộ càng trở nên cần thiết và hữu ích. 1.3. Nam Bộ là vùng đất mới nhưng thơ ca dân gian Nam Bộ không những rất đồ sộ về số lượng sáng tác, đa dạng về loại thể mà còn mang đặc trưng vùng rõ nét. Tạo nên đặc trưng riêng về ngôn ngữ văn hóa, nội dung nghệ thuật của thơ ca dân gian Nam Bộ, một phần quan trọng là do từ ngữ địa phương đã được sử 2
- dụng với số lượng lớn và chúng đã phát huy được vai trò sáng tạo nghệ thuật dân gian của mình. Tuy nhiên, từ trước tới nay, việc tìm hiểu thơ ca dân gian Nam Bộ ở phương diện ngôn ngữ nói chung, và đặc biệt là nghiên cứu từ ngữ địa phương trong thơ ca dân gian Nam Bộ dưới góc nhìn của ngôn ngữ văn hóa nói riêng vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Đó chính là một trong những lí do quan trọng để chúng tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu vấn đề này. Với những lí do trên, chúng tôi chọn “Nghiên cứu đặc trưng ngôn ngữ văn hóa từ ngữ địa phương Nam Bộ (trong thơ ca dân gian Nam Bộ)” làm đề tài nghiên cứu của luận án. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích mà luận án hướng đến là chỉ ra các đặc trưng về mặt ngữ âm, từ vựng ngữ nghia, đ̃ ộ sâu phân loại, cách định danh, gia tri biêu tr ́ ̣ ̉ ưng… và cho thấy vai trò của từ địa phương (TĐP) trong thơ ca dân gian Nam Bộ (TCDGNB). Qua đó, luận án cung cấp thêm tư liệu góp phần làm rõ đặc điểm TĐP của người Việt vùng NB nói chung. Luận án sẽ cố gắng chỉ ra những giá trị riêng biệt trong sự phân cắt, phản ánh hiện thực và cách sử dụng từ ngữ của người Việt vùng Nam Bộ (NB), nêu rõ những nét riêng trong tính cách cũng như những dấu ấn văn hóa của con người nơi đây. Luận án đề ra 2 nhiệm vụ cơ bản: ̉ Tông quan các v ấn đề lí thuyết liên quan đến ngôn ngữ văn hóa (NNVH) ̉ TĐP, làm cơ sở cho việc phân tích từ ngữ đia ph cua ̣ ương trong TCDGNB. Thống kê, phân loại, miêu tả và phân tích các tư liệu đã thu thập được để xác định các đặc trưng NNVH cuả từ ngữ điạ phương NB thể hiện trên các phương diện ngữ âm, ngữ nghia, đ ̃ ịnh danh, biêu tr ̉ ưng và vai tro ngh ̀ ệ thuật trong sang tac ́ ́ thơ ca dân gian (TCDG). 3. Phương pháp, thủ pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: Phương pháp thống kê, phân loại; Phương pháp miêu tả; Phương pháp so sánh, đối chiếu. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là đặc trưng NNVH từ ngữ địa phương NB (trong TCDGNB) trên tư liệu 1667 từ ngữ địa phương NB thống kê được. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi khảo sát, nghiên cứu của đề tài là từ ngữ địa phương NB có mặt trong 6 cuốn sách quy mô nhất về sưu tập TCDG Nam Bộ: Văn học dân gian Bạc Liêu; Ca dao dân ca Nam Bộ; Văn học dân gian đồng bằng sông Cửu Long; Văn học dân gian Châu Đốc; Ca dao Đồng Tháp Mười; Ca dao dân ca Nam kỳ lục 3
- tỉnh. 5. Đóng góp của luận án Lần đầu tiên đặc trưng NNVH của từ địa phương NB trong TCDGNB được chỉ ra một cách hệ thống và vai trò của TĐP đối với sáng tạo TCDGNB cũng được làm rõ. Kết quả của luận án là tư liệu hữu ích cho nghiên cứu ngôn ngữ và văn hóa NB và là tham khảo cần thiết đối với giảng dạy TCDG và địa phương học ở trường phổ thông; góp phần giữ gìn và phát huy gia tri văn hóa truyên thông, nh ́ ̣ ̀ ́ ững nét đặc trưng ngôn ngữ văn hóa của con người vùng đất phương Nam Tổ quốc. 6. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tai liêu tham khao ̀ ̣ ̉ và Phụ lục Bảng từ địa phương được chú giải nghĩa, nôi dung chinh cua luân an g ̣ ́ ̉ ̣ ́ ồm có bôn ch ́ ương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và nhưng ti ̃ ền đề lí thuyêt liên ́ quan đên đê tài ́ ̀ Chương 2: Đăc tr ̣ ưng ngôn ngữ văn hóa của từ ngữ đia ph ̣ ương Nam Bộ xét ở phương diên bi ̣ ến thể ngư âm và t ̃ ừ vựng ngư nghĩa ̃ Chương 3: Đăc tr ̣ ưng ngôn ngữ văn hóa của từ ngữ đia ph ̣ ương Nam Bộ xét ở phương diên đ ̣ ịnh danh Chương 4: Đăc tṛ ưng ngôn ngữ văn hóa của từ ngữ đia ph ̣ ương Nam Bộ xét ở phương diên nghê thuât sáng tao th ̣ ̣ ̣ ̣ ơ ca dân gian. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG TIỀN ĐỀ LÍ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ văn hoa cua t ́ ̉ ừ địa phương ở Viêt Nam ̣ Phương ngữ (PN) tiếng Viêt, nh ̣ ất là vấn đề ngữ âm, từ lâu đã có nhiều tác giả nước ngoài và trong nước quan tâm nghiên cứu. Riêng hương nghiên c ́ ưu ng ́ ư ̃ ̃ ̉ TĐP găn v nghia cua ́ ới văn hoa cua t ́ ̉ ừng vung g ̀ ần đây mới được chu y. ́ ́ 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ văn hoa cua t ́ ̉ ừ địa phương ở vung Nam Bô ̀ ̣ PNNB đã được các tác giả: Nguyễn Kim Thản, Nguyên Đ ̃ ức Dương, Trân ̀ ̣ ̣ Thi Ngoc Lang, Nguyên Văn Ai, Lê Trung Hoa... quan tâm theo h ̃ ́ ướng thu thập vốn từ hoặc nghiên cứu sự khác biệt về từ vựng ngữ nghĩa so với từ toàn dân; gần đây một số nhóm từ vựng PNNB được các tác giả như Lý Tung Hiêu, Huynh Công ̀ ́ ̀ Tin, Hô Xuân Tuyên...nghiên c ́ ̀ ứu theo hương NNVH. ́ 1.1.3. Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ văn hoa t́ ừ địa phương trong thơ ca dân gian Nam Bộ 4
- Trong nhiêu năm tr ̀ ở lai đây, ̣ một số nha nghiên c ̀ ưu cung đa tim hiêu ́ ̃ ̃ ̀ ̉ yếu tố PN trong TCDGNB theo hai hướng: môt là ̣ , chú ý cac đăc điêm cua PN (Nguyên Thi ́ ̣ ̉ ̉ ̃ ̣ Phương Châm, Trần Phỏng Diều, Bùi Mạnh Nhị, Nguyễn Văn Nở, Trần Thi Di ̣ ễm Thúy, Trần Minh Thương...); hai là, nghiên cứu một vài biểu hiện về ngôn ngữ và văn hóa của TĐP (Trần Văn Nam, Bùi Thị Tâm, Huỳnh Công Tín...). Nhìn chung, ́ ơi điêm hiên tai, cho đên th ̀ ̉ ̣ ̣ đặc điểm ngôn ngữ văn hóa TĐP trong PNNB noí chung va trong TCDGNB noi riêng ̀ ́ chưa được nghiên cứu sâu và hệ thống; vai trò của từ ngữ địa phương trong sáng tạo TCDG cũng như những giá trị văn hóa của nó thì vẫn chưa tác giả nào tập trung làm rõ. Do vậy, cần co môt s ́ ̣ ự nghiên cưu sâú hơn, bao quat ́ và hệ thống hơn TĐP trong TCDGNB tư ph ̀ ương diên NNVH. ̣ 1.2. Những tiền đề lí thuyết liên quan đến đề tài 1.2.1. Khái niệm ngôn ngữ văn hóa 1.2.1.1. Từ ngôn ngữ đến ngôn ngữ thơ ca Theo F. de Saussure: “ngôn ngữ là một hệ thống dấu hiệu nhiều tầng được người bản ngữ chấp nhận, ghi nhớ, hiểu và sử dụng trong khi giao tiếp với cộng đồng”. Văn học nghệ thuật là một dạng giao tiếp đại chúng nên chất liệu ngôn ngữ được sử dụng là ngôn ngữ tự nhiên. Trong TCDG, ngôn ngữ được sử dụng có nguồn gốc dân dã, thê hiên ban chât ̉ ̣ ̉ ́ bình dị, chất phác, hồn nhiên của người dân lao động. Ngôn ngư găn liên v ̃ ́ ̀ ới đia ban c ̣ ̀ ư tru va mang đăc tr ́ ̀ ̣ ưng văn hoá ̉ ̣ cua công đông đo. ̀ ́ 1.2.1.2. Quan niệm về văn hóa và các vùng văn hóa Việt Nam a. Các quan niệm về văn hóa Sau khi trình bày quan niệm về văn hóa cho tới nay chưa có sự thống nhất giữa các nhà nghiên cứu nước ngoài và trong nước là do nhiều nguyên nhân, dựa trên các định nghĩa đã chọn nêu, để thuận tiện cho việc thu thập và phân tích dư ̃ liệu khi nghiên cứu, chúng tôi quan niệm: Văn hóa là một hệ thống tất cả những giá trị vật chất và tinh thần mang tinh biêu t ́ ̉ ượng do con người tạo ra qua quá trình đấu tranh sinh tồn và phát triển. Văn hóa được tạo ra bởi cộng đồng người theo tưng n ̀ ơi cư tru và làm cho c ́ ộng đồng người đó có những đặc trưng riêng biệt. b. Các vùng văn hóa Việt Nam Sau khi nêu cách phân chia vùng văn hóa Việt Nam của các nhà nghiên cứu và cho thấy tuy kết quả phân chia số lượng vùng văn hóa không giống nhau nhưng phần đông các nhà khoa học đều xem Nam Bộ là một vùng văn hóa. Để làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài, chúng tôi chấp nhận quan điểm xem NB là một vùng 5
- văn hóa lớn. 1.2.1.3. Quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa Ngôn ngữ và văn hóa có quan hệ hữu cơ với nhau. Mối quan hệ này được thể hiện ở 5 phương diện: Ngôn ngữ là bộ phận của văn hóa; Văn hóa vừa có tính phổ quát vừa có tính đặc trưng hay tính nhân loại và tính đặc thù; Ngôn ngữ là một phần của văn hóa; Ngôn ngữ biến đổi chậm hơn văn hóa; Quá trình tiếp xúc với các dân tộc khác dẫn đến sự thay đổi ít nhiều của văn hóa. Ngôn ngữ vừa là thành tố vừa là phương tiện biểu hiện văn hóa vì thế n ôị ̣ ́ ̀ dung luân an nay nghiên c ưu đ ́ ặc trưng văn hoa thê hiên ngay trong ban thân các t ́ ̉ ̣ ̉ ư ̀ ngữ đia ph ̣ ương. Dưới góc độ NN VH, qua vốn từ ngữ địa phương NB, luận án nêu và phân tích những sự khác biệt về thói quen ứng xử, thói quen tư duy liên tưởng của cộng đồng người dân địa phương NB so với các vùng địa phương khác. 1.2.2. Phương ngữ tiếng Việt và từ ngữ địa phương Nam Bộ 1.2.2.1. Phương ngữ và lịch sử nghiên cứu phương ngữ PN đã được các nhà văn hóa và các nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu từ thời kỳ Trung cổ. Ở Việt Nam , PN bắt đầu được đề cập đến từ những năm đầu thế kỉ XX, đến nay đã có nhiều học giả và nhiều nhà ngôn ngữ học quan tâm, nghiên cứu trên nhiều bình diện với quy mô khác nhau, như: Nguyễn Trọng Hoàn, Bình Nguyên Lộc, Nguiễn Ngu Í, Cao Xuân Hạo, Hoàng Thị Châu, Đinh Lê Thư, Hoàng Cao Cương, Võ Xuân Trang, Phạm Văn Hảo, Nguyễn Quang, Nguyễn Quang Hồng, Nguyễn Đức Dương, Nguyễn Văn Ái, Trân Thi Ngoc Lang, ̀ ̣ ̣ Nguyễn Nhã Bản, Hoang Trong Canh, Nguy ̀ ̣ ễn Văn Nguyên, Huynh Công Tin… ̀ ́ 1.2.2.2. Các vùng phương ngữ tiếng Việt Ngoài đặc điểm chung, mỗi vùng phương ngữ luôn có những đặc trưng riêng. Cho nên nghiên cứu phương ngữ phải gắn với từng vùng phương ngữ cụ thể. Cho đến nay, ý kiến của các nhà nghiên cứu là không giống nhau về số lượng, ranh giới các vùng PN tiếng Việt. Có tác giả chia PN Việt thành hai vùng, có tác giả chia thành bốn vùng, có tác giả lại chia thành năm vùng,…Quan điểm chia PN tiếng Việt thành ba vùng phương ngữ lớn (PN Bắc (Bắc Bộ), PN Trung (Bắc Trung Bộ) và PN Nam (Nam Trung Bộ và Nam Bộ) là cách chia được phần đông tác giả thể hiện trong các nghiên cứu. Vấn đề mà chúng tôi nghiên cứu trong luận án liên quan đến một PN cụ thể là PNNB, thuộc vùng PN Nam. PNNB được hình thành và phát triển cùng với tiến trình phát triển lịch sử 300 năm của vùng đất mới Nam Bộ. 1.2.2.3. Khái niệm từ địa phương và từ ngữ địa phương Nam Bộ Về khái niệm từ địa phương, mỗi tác giả có cách định nghĩa riêng nhưng 6
- giữa các tác giả đều thống nhất trên hai nét cơ bản: Thứ nhất, từ địa phương là những từ bị hạn chế về phạm vi địa lí sử dụng; Thứ hai, từ địa phương có sự khác biệt nhất định về ngữ âm, từ vựng hay ngữ pháp so với ngôn ngữ toàn dân. Về khái niệm từ ngữ địa phương NB, chúng tôi xác định: từ ngữ địa phương NB là những từ ngữ được người dân vung NB quen dùng, có s ̀ ự khác biệt nhất định về âm, nghĩa hay ngữ pháp so với ngôn ngữ toàn dân. 1.2.3. Thơ ca dân gian với việc sử dụng từ ngữ địa phương 1.2.3.1. Vùng đất và con người Nam Bộ a. Khái quát về vùng đất Nam Bộ NB là một vùng đất cuối cùng phía Nam của Tổ quốc, nằm chủ yếu ở hạ lưu của hai con sông Đồng Nai và Cửu Long. Về địa lý tự nhiên, NB được chia thành hai khu vực lớn, bao gồm: các tỉnh miền Đông Nam Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long. Về tên gọi, mảnh đất NB đã có nhiều tên gọi khác nhau qua các thời kì lịch sử. NB là địa bàn cư trú của nhiều tộc người khác nhau, gồm Việt, Hoa, Chăm, Khmer nên văn hóa tín ngưỡng của mọi cộng đồng đều có sự giao thoa lẫn nhau. b. Về con người Nam Bộ Con người NB là con người tứ chiếng bởi họ đến đây sinh tồn lập nghiệp từ nhiều vùng đất khác nhau. Do hoàn cảnh lịch sử, địa lí, xã hội, cùng sống trong môi trường sông nước đặc trưng, do đó, người Nam Bộ có đặc trưng tính cách riêng. Nói đên con ng ́ ươi NB là noi đên tinh cach: tr ̀ ́ ́ ́ ́ ọng nghĩa khinh tài, lạc quan, bộc trực, thẳng thắn, hào phóng và hiếu khách... 1.2.3.2. Khái quát về thơ ca dân gian Nam Bộ Cùng với TCDG các vùng, TCDGNB cũng có các mảng chủ đề chung mang tính thống nhất làm thành dòng chảy của TCDG dân tộc . Tuy nhiên, trong dòng chảy chung và thống nhất ấy, TCDGNB lại thể hiện những sắc thái riêng mang tính địa phương độc đáo. 1.2.3.3. Khái quát về từ ngữ địa phương trong thơ ca dân gian Nam Bộ TCDGNB là những câu hò bài hát được tạo ra trực tiếp trong lao động nên hơn bất cứ sáng tạo nghệ thuật nào, TCDGNB sử dụng rất nhiều từ địa phương, những từ ngữ mà người lao động vốn quen dùng trong cuộc sống hàng ngày. Từ ngữ địa phương trong TCDGNB là từ ngữ của người lao động vùng sông nước đi mở mang chinh phục vùng đất mới nên luôn đầy sức sống, tác động mạnh vào mọi giác quan của người nghe, mang đặc điểm ngôn ngữ văn hóa của vùng. 1.3. Tiểu kết chương 1 7
- Trên đây là những tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề lí thuyết liên quan trực tiếp đến đề tài của luận án. Chúng tôi vận dụng các cơ sở lí thuyết này trong việc khảo sát, phân tích và lí giải các đặc điểm ngữ âm, ngữ nghĩa, định danh, biểu trưng cũng như vai trò của từ ngữ địa phương NB trong TCDG NB. 8
- Chương 2 ĐẶC TRƯNG NGÔN NGỮ VĂN HÓA TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG NAM BỘ XÉT Ở PHƯƠNG DIỆN BIẾN THỂ NGỮ ÂM VÀ TỪ VỰNG NGỮ NGHĨA 2.1. Dẫn nhập Để tìm hiểu các phương diện của từ ngữ NB, chúng tôi khảo sát vốn từ ngữ địa phương có trong 6 tác phẩm chính (xem mục 4). Tổng số từ ngữ thu được trong các tác phẩm là 1667 đơn vị, với 16016 lần xuất hiện, trong đó có 1200 từ ngữ địa phương, với 14852 lần xuất hiện và 467 từ ngữ chỉ địa danh, với 1164 lần xuất hiện. 2.2. Biến thể ngữ âm của từ địa phương Nam Bộ trong thơ ca dân gian 2.2.1. Thống kê định lượng Bảng 2.1. Lớp từ biến thể ngữ âm Biến thể Biến thể âm đầu và thanh Lớp từ Biến thể Biến thể thanh điệu hoặc vần và thanh Tổng biến âm âm đầu vần điệu điệu Số 46 231 13 4 294 lượng Tỉ lệ % 15,6% 78,6% 4,4% 1,4% 100 2.2.2. Các dạng biến thể ngữ âm của từ địa phương Nam Bộ 2.2.2.1. Dạng biến thể phụ âm đầu của từ địa phương Nam Bộ Biến thể phụ âm đầu xảy ra ở các cặp phụ âm: s/x, r/d/gi, tr/ch; d/đ; kh/g; l/nh; nh/c; v/ng; th/s,... 2.2.2.2. Dạng biến thể phần vần của từ địa phương Nam Bộ Hiện tượng biến thể có quan hệ đối ứng 1/1 gồm: biến thể ở âm chính, biến thể ở âm cuối, âm đệm âm chính, âm chính âm cuối, cả âm đệm âm chính âm cuối. Hiện tượng biến thể có quan hệ đối ứng 1/ hơn 1, như: chơn chưn chân; doan dươn duyên; dìa vìa về; hạp hiệp hợp; ngãi ngỡi nghĩa... 2.2.2.3. Dạng biến thể thanh điệu của từ địa phương Nam Bộ Trong TCDGNB, thanh ngã phát âm thành thanh hỏi xuất hiện không nhiều. song vẫn có cả từ biến âm rút gọn từ các cụm từ ở ngôi thứ ba, một hình thức biến thêr rất điển hình của cách phát âm “thanh hỏi hóa” đặc trưng Nam Bộ: ổng/ ông ấy, bả/ bà ấy, trển/ trên ấy, bển/ bên ấy... Ngoài ra, hiện tượng biến âm còn được thể hiện rất đa dạng ở những nhóm 9
- thanh điệu khác như: bợ ngợ / bỡ ngỡ (. / ~); dọ / dò (. / \); vầy / vậy (\ /.),... 2.2.2.4. Dạng biến thể âm đầu và thanh điệu hoặc vần và thanh điệu của từ địa phương Nam Bộ Trong PNNB, lớp từ biến âm còn có dạng biến thể nhiều hơn một bộ phận của âm tiết như: ghiền/ nghiện; hẩng hờ/ hững hờ; nghe/ nhé... Tóm lại, hiện tượng biến âm của PNNB tạo nên sự khác biệt về hình thức so với từ toàn dân. Sự xuất hiện nhiều về số lượng các loại biến thể ngữ âm trong TCDGNB cho thấy diện mạo và đặc trưng riêng về NNVH của lớp TĐP trong PNNB. 2.3. Đặc trưng ngôn ngữ văn hóa của từ ngữ địa phương Nam Bộ qua các hiện tượng biến thể từ vựng ngữ nghĩa 2.3.1. Lớp từ ngữ địa phương chỉ địa danh vùng Nam Bộ 2.3.1.1. Thống kê định lượng Bảng 2.2. Số lượng và tần số xuất hiện loại địa danh trong TCDGNB Tỉ lệ Tỉ lệ STT Loại địa danh Số lượng Tần số % % 1 Địa danh chỉ các đối tượng tự nhiên 104 22,3 136 11,7 2 Địa danh chỉ các đối tượng nhân văn 363 77,7 1028 88,3 Tổng 467 100 1164 100 Trong TCDGNB, địa danh NB chủ yếu liên quan đến địa hình sông nước. Từ ngữ chỉ địa danh nhân văn có số lượng lớn và tần số xuất hiện cao; điều đó phản ánh vai trò của con người trong việc chinh phục vùng đất mới. a. Thành tố chung và thành tố riêng của địa danh vùng NB Các thành tố địa danh NB có sự đa dạng về cấu tạo. Trong tổng số 467 từ ngữ chỉ địa danh, có 157 từ có chứa thành tố chung, tần số xuất hiện là 253 lần. Cấu tạo của thành tố chung chủ yếu là cấu tạo đơn (trên 99%). Về thành tố riêng, vùng đồng bằng có số lượng từ nhiều nhất là 350 từ, thường gắn liền với địa danh kiến tạo, tiếp đến là vùng sông nước với 87 từ, ít nhất là vùng đồi núi chỉ với 30 từ. b. Nguồn gốc ngôn ngữ của tên gọi địa danh vùng NB Các từ ngữ chỉ địa danh NB có nguồn gốc rất đa dạng, nhiều nhất là địa danh gốc Hán (51,6%), tần số 726 lần (62,4%); địa danh thuần Việt có 106 từ (22,7%), với 169 lần xuất hiện (14,5%); địa danh gốc Khmer có 74 từ (15,8%), với 210 lần xuất hiện (18%). Ít nhất địa danh nguồn gốc hỗn hợp, chỉ 21 từ (4,5%), xuất hiện 24 lần (2,1%). Kết quả trên cho thấy NB là vùng đất có sự kết hợp và 10
- giao thoa đa NNVH. 2.3.1.2. Dấu ấn ngôn ngữ văn hóa của từ ngữ chỉ địa danh vùng Nam Bộ a. Địa danh thể hiện đặc điểm địa chất và các dạng địa hình qua các yếu tố chung, chẳng hạn: ấp Trung, cù lao ông Chưởng, giồng Trôm... b. Trong TCDGNB, văn hóa tín ngưỡng thể hiện rất rõ qua các địa danh chỉ di sản vật thể liên quan đến tôn giáo, tín ngưỡng, sự tri ân các anh hùng dân tộc, tên các công trình do chế độ cũ để lại, tục kiêng húy tên của thần linh, vua chúa, hoàng tộc... c. Về văn hóa sinh hoạt, TCDGNB đã ghi lại những địa danh gắn liền với đặc điểm vị trí quần cư của người dân nơi đây, như: cù lao, giồng, gò, núi, hòn... d. Địa danh trong TCDGNB phản ánh diện mạo văn hóa của vùng đất NB với những lễ hội truyền thống nổi tiếng, những sản phẩm của các làng nghề truyền thống và sản vật của địa phương nổi tiếng. e. Các tên gọi địa danh được dùng để thể hiện nguyện vọng, ước mơ của người dân trong công cuộc khẩn hoang và phát triển vùng đất mới. f. Các tác giả dân gian sử dụng địa danh với ý nghĩa ẩn dụ, biểu trưng nghệ thuật. Chẳng hạn: Châu Đốc, Nam Vang, Cầu Ô, Sài Gòn, Mĩ Tho, Bến Thành… 2.3.2. Lớp từ ngữ địa phương chỉ sông nước vùng Nam Bộ 2.3.2.1. Xét về cấu tạo Bảng 2.6. Số lượng và tần số xuất hiện xét về phương diện cấu tạo của từ ngữ chỉ sông nước trong TCDGNB Cấu tạo Số lượng Tỉ lệ % Tần số xuất Tỉ lệ % hiện Từ đơn 28 22,6 547 59,1 Chính phụ 81 65,3 339 36,6 Từ ghép Ghép láy 4 3,2 6 0,6 Đẳng lập 0 0 0 0 Từ láy 11 8,9 34 3,7 Tổng 124 100% 926 100% Số liệu ở bảng trên cho thấy cấu tạo của từ địa phương chỉ sông nước trong TCDGNB chủ yếu là từ ghép chính phụ, không có từ ghép đẳng lập; những từ mà chúng tôi gọi là ghép láy là do các yếu tố phụ có quan hệ ngữ âm theo dạng láy nhưng thực chất cấu tạo của từ là ghép chính phụ nên có thể nói từ ngữ chỉ sông nước có tính biệt loại, tính cá thể, cụ thể cao về nghĩa. Điều đó góp phần làm cho bức tranh hiện thực về thiên 11
- nhiên và đời sống hiện lên trong TCDGNB rất cụ thể và sinh động. 2.3.2.2. Xét về từ loại Trong 124 từ ngữ chỉ sông nước, danh từ có số lượng nhiều nhất, gồm 103 từ, chiếm 83,1%; tiếp đến là động từ, gồm 17 từ, chiếm 13,7%; ít nhất là nhóm tính từ, gồm 4 từ, chỉ chiếm 3,2%. 2.3.2.3. Dấu ấn ngôn ngữ văn hóa của từ ngữ chỉ sông nước trong TCDGNB a. Đây là lớp TĐP gọi tên đối tượng phong phú, đa dạng mang đậm sắc thái địa phương. Chẳng hạn, xáng, ghe... b. Qua tên gọi, ta thấy hiện lên mảnh đất NB với đặc điểm điểm địa lý nổi bật là hệ thống kênh rạch chằng chịt, gồm: rạch, xẻo, bưng, láng, lung, gành, xáng... c. Nhiều từ ngữ liên quan đến sông nước trong TCDGNB được sử dụng theo phương thức chuyển nghĩa nhằm thể hiện cách tri nhận của các tác giả dân gian về sự vật, hiện tượng vùng sông nước mang đặc trưng địa phương, như: sình, cù lao, lội, chịu sào, lịch, láng cò... d. Những sự vật gắn vơi vùng sông nước quen thuộc đi vào TCDGNB và đã trở thành hình ảnh biểu trưng (chúng tôi sẽ phân tích cụ thể ở chương 4). Như vậy, Qua lớp từ ngữ chỉ sông nước, chúng ta thấy được phần nào cách lựa chọn các đặc trưng sự vật, cách phân cắt hiện thực khách quan, cùng với cách lựa chọn hình ảnh của tác giả dân gian với những đặc trưng rất độc đáo nhưng lại rất gần gũi với cộng đồng người dân vùng sông nước NB. 2.3.3. Lớp từ ngữ địa phương chỉ thiên nhiên, miệt vườn vùng Nam Bộ 2.3.3.1. Xét về cấu tạo Bảng 2.8. Số lượng và tần số xuất hiện xét về phương diện cấu tạo của từ ngữ chỉ thiên nhiên, miệt vườn trong TCDGNB Cấu tạo Số lượng Tỉ lệ % Tần số xuất Tỉ lệ % hiện Từ đơn 43 34,4 786 69,7 Chính phụ 78 62,4 334 29,6 Từ ghép Đẳng lập 1 0,8 1 0,08 Từ láy 3 2,4 7 0,62 Tổng 125 100% 1128 100% 12
- 2.3.3.2. Xét về từ loại Trong 125 từ ngữ đã thống kê, danh từ là nhóm có số lượng nhiều nhất (106 từ (chiếm 84,8%), tần số sử dụng cao, nhóm tính từ chỉ có 16 từ (chiếm 12,8%), ít nhất là nhóm từ động từ, chỉ có 3 từ (chiếm 2,4%). 2.3.3.3. Những dấu ấn ngôn ngữ văn hóa của từ ngữ chỉ thiên nhiên, miệt vườn trong TCDGNB a. Trước hết, TCDGNB đã ghi lại cảnh thiên nhiên hoang sơ, khắc nghiệt, gồm các tên gọi như: bưng, biền, bưng biền,... Đó là vùng đất hoang sơ, sình lầy, cây cối rậm rạp với những loài thú hung dữ, nguy hiểm, luôn rình rập, đe dọa tính mạng con người: sấu, cọp, ác, rít,... b. Tác giả dân gian cũng đã dùng một lớp TĐP đa dạng để gọi tên thực vật như: bần, bàng, còng, lác, tràm, bình bát, kèo nèo, lúa ma, xa cừ,... tên gọi động vật như: ác, cọp, rít, bồng bồng, chim quyên, cò ma, cồng cộc, le le, thằng chài,... c. Ngoài những sản vật từ thiên nhiên ban tặng, TCDGNB còn giới thiệu sự giàu có về sản vật từ các miệt vườn, như: chôm chôm, mãng cầu, sầu riêng... d. Con người NB chủ yếu gắn bó với các miệt vườn nên những món ăn hàng ngày của họ rất đạm bạc, cá và các loại rau trồng trong vườn. Như vậy, qua sự đa dạng của các tên gọi phản ánh thiên nhiên, miệt vườn chúng ta nhận thấy khả năng tri nhận sâu sắc về các sự vật, cách lựa chọn hình ảnh đặc trưng của các tác giả dân gian độc đáo, gần gũi, ngôn ngữ chân chất như lời ăn tiếng nói hằng ngày của người dân địa phương. Tất cả đã tạo nên cái văn minh miệt vườn tiêu biểu của vùng đất phương Nam của Tổ quốc. 2.3.4. Lớp từ ngữ xưng hô địa phương Nam Bộ 2.3.4.1. Thống kê định lượng Bảng 2.10. Số lượng và số lần xuất hiện của các nhóm từ xưng hô Số Tỉ lệ Tỉ lệ Nhóm từ xưng hô Số lần xuất hiện lượng % % Danh từ thân tộc 9 36 189 19,9 Thứ tự sinh 9 36 38 4,0 Đại từ nhân xưng 7 28 723 76,1 Tổng 25 100 944 100 2.3.4.2. Các nhóm từ xưng hô trong thơ ca dân gian a. Dùng danh từ thân tộc Một đặc điểm rất nổi bật về xưng hô trong TCDGNB là từ xưng hô chỉ quan hệ trong gia đình được dùng phổ biến ngoài xã hội, như: cậu con, mợ con, bà con,… 13
- Ngoài ra, danh từ thân tộc con có thể kết hợp với tính từ nhỏ (như: con nhỏ, thằng nhỏ, vợ nhỏ…) lâm thời làm từ xưng gọi, dùng khá phổ biến. b. Dùng nhóm từ xưng hô theo thứ tự sinh Xưng hô theo từ chỉ thứ tự sinh hay xưng hô kết hợp giữa danh từ thân tộc và từ gọi theo thứ tự sinh cũng là một lối xưng hô độc đáo của người dân NB, kiểu như: Tư, Năm,…má Bảy,... cậu Ba, mợ Ba, cô Năm, em Hai ... Phải chăng, đây cũng là một nét biểu hiện của văn hóa cởi mở, mộc mạc, hòa đồng của người NB. c. Dùng đại từ nhân xưng Trong TCDGNB, các tác giả dân gian sử dụng từ xưng hô là các đại từ biến âm rút gọn: ổng, bả, chỉ với sắc thái nghĩa trung tính để chỉ người ở ngôi thứ ba. Đây là các đại từ đặc biệt của PNNB. Trong TCDGNB còn có đại từ xưng hô bậu, qua. Đây là những từ có nguồn gốc từ tiếng Triều Châu đã được Việt hóa hoàn toàn. Như vậy, cách dùng từ xưng hô để xưng gọi ở đây thể hiện sự mộc mạc, bình dân, rất cởi mở, phóng khoáng và luôn thấm đậm tình cảm thân thiết. Đó là những nét sắc thái văn hóa riêng của người dân NB trong xưng hô. 2.3.5. Lớp từ ngữ địa phương đồng nghĩa với từ toàn dân 2.3.5.1. Thống kê định lượng Bảng 2.11. Số lượng từ ngữ địa phương NB đồng nghĩa trong TCDG phân theo các tiểu loại Các tiểu loại đồng nghĩa của từ địa Số lượng Tỉ lệ % phương trong TCDGNB Đồng nghĩa phong cách 294 75,0 Đồng nghĩa ý niệm 43 11,0 Đồng nghĩa ý niệm phong cách 55 14,0 Tổng 392 100 2.3.5.2. Các nhóm từ đồng nghĩa trong thơ ca dân gian Nam Bộ a. Nhóm từ đồng nghĩa phong cách Trong TCDGNB, chúng tôi thấy từ địa phương NB đồng nghĩa phong cách với từ toàn dân ở nhiều từ loại, gồm: DT: heo lợn; nón mũ; sáo mành; sình bùn ... ĐgT: mướn thuê; xá vái; ẵm bồng bế; leo trèo; nói láo nói dối... TT: ốm gầy; cứng rắn; lẹ nhanh chóng; mắc đắt; sình ươn... ĐT: bay bọn mày, chúng mày; chi gì; chi vầy gì vậy... Nằm trong sự đối lập đồng nghĩa, từ toàn dân thường trung hòa về phong cách, còn TĐPNB lại mang tính biểu cảm, thể hiện rõ nét sắc thái văn hóa địa phương. Nguyên nhân của sự khác nhau này một phần là do hiện thực được phản 14
- ánh là hiện thực NB, một phần là do thói quen nói năng của người ĐP vẫn dùng nhiều từ cổ của tiếng Việt, như: bể (vỡ), bợ (đỡ), bông (hoa), heo (lợn), lẹ (nhanh), lượm (nhặt), lu (mờ), giỡn (đùa), mùng (màn)... b. Nhóm từ đồng nghĩa ý niệm Trong TCDGNB, chúng tôi thấy có các từ đồng nghĩa ý niệm như: ác quạ; chỉ điều chỉ đỏ; chú ủi lợn; cù lần chậm chạp; eo teo tóp; vườn quê.... Các từ đồng nghĩa ý niệm trong TCDGNB có sự phân biệt với nhau về những sắc thái nghĩa cơ bản nên chúng có vai trò hết sức quan trọng trong việc thể hiện tư tưởng, tình cảm của chủ thể sử dụng ngôn ngữ, đồng thời làm cho lời thơ trở nên ý nhị, sâu xa hơn. Ví dụ: đành thể hiện sự hài lòng, chấp nhận vì thỏa mãn với các tiêu chí đã đề ra; ưng thể hiện sự ưng thuận, đồng ý ở phương diện tình cảm. c. Nhóm từ đồng nghĩa ý niệm phong cách Đây là loại từ đồng nghĩa phân biệt với nhau cả về sắc thái ý nghĩa chung và cả về màu sắc phong cách, như: dơ bẩn; cưng chiều; lục bình bèo tây; nhậu ăn/ uống... Các TĐPNB hầu hết có nghĩa biểu hiện rộng hơn và mang sắc thái biểu cảm tinh tế hơn so với từ toàn dân, phù hợp với thực tế và thói quen ứng xử VH của người dân nơi đây. 2.4. Tiểu kết chương 2 Ở chương này, luận án đã phân tích các lớp từ ngữ có hiện tượng biến thể ngữ âm, biến thể từ vựng ngữ nghĩa. Qua mỗi lớp từ, chúng tôi thấy từ địa phương NB có sự thể hiện đa dạng cả về số lượng và ngữ nghĩa và có sự khác biệt với NNTD. Điều này đã tạo nên đặc trưng NNVH riêng biệt của từ ngữ địa phương NB. 15
- Chương 3 ĐẶC TRƯNG NGÔN NGỮ VĂN HÓA TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG NAM BỘ XÉT Ở PHƯƠNG DIỆN ĐỊNH DANH 3.1. Khái niệm về định danh Luận án đã chọn nêu định nghĩa về định danh của một số tác giả trong và ngoài nước với cách hiểu chung: “Định danh chính là đặt tên gọi cho một sự vật, hiện tượng” (Nguyễn Đức Tồn, 2008) và chỉ ra đặc trưng sự vật được lựa chọn qua tên gọi và cách thể hiện chúng trong ngôn ngữ là thể hiện đặc trưng văn hóa dân tộc và vùng miền. 3.2. Đặc trưng ngôn ngữ văn hóa thể hiện qua “độ sâu phân loại” trong “sự phạm trù hóa hiện thực” của từ ngữ địa phương NB 3.2.1. Thống kê định lượng Bảng 3.1. Số lượng từ ngữ NB biểu thị “độ sâu phân loại” Độ sâu phân loại của các nhóm từ Số lượng Tỉ lệ % DT 51 45,1 Nhóm từ biểu thị ĐgT 113 39 30,8 34,5 chủng TT 23 20,4 DT 170 66,9 Nhóm từ biểu thị loại ĐgT 254 53 69,2 20,9 TT 31 12,2 Tổng 367 100 3.2.2. Nhóm từ biểu thị khái niệm chủng 3.2.2.1. Nhóm từ loại danh từ So sánh với từ TD, nhóm từ này có 2 khác biệt: Thứ nhất, những từ ngữ địa phương biểu thị những nội dung mà NNTD không có từ ngữ tương ứng, như: bưng, bưng biền, châu thành, miệt vườn, tài công, tàu kê (tào kê), lạch... Đây là những từ ngữ đặc trưng chỉ có trong giao tiếp của vùng NB. Thứ hai, những từ địa phương NB mang đặc điểm chủng thì từ toàn dân lại mang đặc điểm của loại, như: kẽm (sắt, thép), kiếng (kính, gương), nón (nón, mũ)... 3.2.2.2. Nhóm từ loại động từ và tính từ So sánh với từ TD, nhóm từ này có 2 khác biệt: Thứ nhất, những từ ngữ địa phương không có từ ngữ tương ứng trong NNTD, như: chịu sào, láng nguyên, lạt nhách, lu câm, muồi, riu ríu, rối nùi, hân hấn... Trong đó, nhiều nhất là các từ thuộc từ loại TT. Thứ hai, từ địa phương NB mang đặc điểm chủng thì từ toàn dân lại mang 16
- đặc điểm của loại, như: cắn (đốt, chích); lụi (xiên, đâm, tiêm, chích); lội (bơi, đi); la (nói, gọi, kêu, mắng)... Trong đó, nhiều nhất là các từ thuộc từ loại ĐgT. Có những từ mang đặc điểm của hai từ loại trở lên khác nhau. Chẳng hạn, từ ngộ: xinh đẹp (TT), gặp nhau (ĐgT); láng cò: vùng trũng lớn ngập nước (DT), trắng xóa, khắp cả một diện rộng (TT)... 3.2.3. Nhóm từ biểu thị khái niệm loại Về độ sâu phân loại, chúng tôi mô hình hoá, cụ thể như sau: Mô hình bậc 1: Yếu tố chỉ loại Yếu tố phân loại Mô hình bậc 2: Yếu tố phân loại Yếu tố chỉ loại Bậc 1 Bậc 2 3.2.3.1. Nhóm danh từ Đối với các từ được phân loại ở mức độ loại, nhóm từ này chủ yếu là từ đơn. Đối với các từ được phân loại ở mức độ tiểu loại, nhóm từ này thể hiện độ sâu phân loại theo hướng chi tiết hoá ở hai mức độ: bậc 1 và bậc 2. Những từ thuộc mô hình bậc 1 chiếm số lượng nhiều nhất, với 174/ 183 từ. Chẳng hạn, từ ghe, xuồng,… Đối chiếu với từ thuyền trong NNTD, ghe lại được chia thành 26 loại và xuồng được chia thành 4 loại khác nhau. Sự đa dạng này đã phản ánh rõ môi trường tự nhiên và môi trường hoạt động cụ thể của sông nước NB. Những từ thuộc mô hình bậc 2 có số lượng không nhiều, chỉ có 9/ 183 từ, như: áo vá quàng, bánh bò bông, bánh tầm xe, giông khói đèn, thuốc bìa son... Tuy nhiên, đây lại là lớp từ góp phần biểu đạt tinh tế về hiện thực của người dân NB. 3.2.3.2. Nhóm động từ Đối với nhóm từ thuộc cấp độ loại, chúng có số lượng không nhiều, chỉ có 5/ 56 từ, gồm: bủa, gay, rổn, trót. Những từ này không có từ tương ứng trong NNTD. Đối với nhóm từ thuộc cấp độ tiểu loại, những từ này chiếm số lượng lớn với 48/ 53 từ, như: bú thép, buộc đùm, chiều lòn, chim chạ, đánh đèo, kho tiêu... Về độ sâu phân loại, các ĐgT chỉ được phân loại ở bậc 1 mà không phân loại đến bậc 2. Trong nhóm ĐgT, có những từ trong PNNB chỉ tiểu loại dựa trên cơ sở từ chỉ chủng hoặc từ chỉ loại của NNTD. Chẳng hạn, buộc đùm, kho tiêu... Có thể thấy, trong PNNB, những từ ngữ được phân loại theo mức độ tiểu loại có số lượng nhiều hơn trong NNTD. Trong đó, nhiều nhất là các từ phân loại dựa trên yếu tố cơ sở là các từ toàn dân như: nướng trui, thả lèo, vá quàng, xé 17
- phay... 3.2.3.3. Nhóm tính từ Nhóm TT cũng là những từ phản ánh đặc trưng riêng của hiện thực NB mà không thể nhầm lẫn với các địa phương khác, như: chơm bơm, đèo, êm rìu, héo xàu, non èo, ốm o, rã rượi, tèm hem... Trong đó, đặc trưng nhất là các TT chỉ mức độ. Về độ sâu phân loại, nhóm TT cũng được phân loại theo hai mức độ: loại và tiểu loại. Tuy nhiên, nhóm TT chỉ loại chỉ có 2 từ: đèo và lang, các trường hợp còn lại là những từ thuộc tiểu loại. Trong tiểu loại, TT chỉ được phân loại ở bậc 1 mà không phân chia đến bậc 2, chẳng hạn: ốm o, héo queo, héo xàu... Như vậy, các từ ngữ chỉ tiểu loại có số lượng nhiều hơn cả. Điều này chứng tỏ độ sâu phân loại của từ ngữ NB được chi tiết hóa rõ ràng hơn, sâu hơn so với NNTD. 3.3. Đặc trưng ngôn ngữ văn hóa của từ ngữ địa phương NB qua cách định danh sự vật 3.3.1. Thống kê định lượng Bảng 3.2. Số lượng và số lần xuất hiện các nhóm từ chỉ sự vật Số Nhóm từ chỉ sự vật Tỉ lệ % Số lần xuất hiện Tỉ lệ % lượng Nhóm từ chỉ đồ vật, vật dụng 80 47,6 417 41,8 Nhóm từ chỉ động vật 48 28,6 250 25,05 Nhóm từ chỉ thực vật 33 19,6 299 29,95 Nhóm từ chỉ địa hình, địa vật 7 4,2 32 3,2 Tổng 168 100 998 100 3.3.2. Các nhóm từ chỉ sự vật trong thơ ca dân gian Nam Bộ 3.3.2.1. Nhóm từ chỉ đồ vật, vật dụng Trong nhóm từ này, chủ thể định danh đã dựa vào các đặc trưng khác nhau để gọi tên, đó là: hình dạng, kích thước, chất liệu, công dụng, động tác, âm thanh, cấu tạo, màu sắc, hoạt động... Khi định danh, chủ thể định danh có thể nêu trực tiếp thuộc tính của sự vật. Chẳng hạn, lồng đèn, khăn lông... Có khi thuộc tính của đối tượng được gọi tên không chỉ có một đặc trưng mà có thể có hai đặc trưng, như: khăn bàng lông thì ta có thể dễ dàng nhận thấy được hai đặc trưng chính là kích cỡ (bàng) và hình dạng (lông). 3.3.2.2. Nhóm từ chỉ động vật Các tên động vật trong TCDGNB gắn liền với môi trường sống ở NB và quen thuộc, gần gũi với cuộc sống của những người dân lao động như: cá, lịch, 18
- tép, nhái, cu, cưỡng... Đặc trưng hình thức được lựa chọn của nhóm từ chỉ động vật ở đây chủ yếu là: hình dạng, kích thước, cấu tạo, màu sắc và hoạt động. Cách định danh các loài động vật khác gắn liền với môi trường sống tự nhiên của vùng đất NB cũng đa dạng không kém, như: nhái bầu (bụng to), tép bạc (màu trắng tươi), tôm đất (giống màu của đất), tôm rằn (có vằn đen trên lưng)... 3.3.2.3. Nhóm từ chỉ thực vật Trong TCDGNB, chỉ có 33 từ ngữ gọi tên các loại thực vật như: bông súng, bần, kèo nèo, bắp, gòn, mận, so đũa, bông hường, bông lài... Về phương thức định danh, chủ thể định danh đã dùng tên gọi vừa có chức năng gọi tên, vừa có chức năng nêu thuộc tính của loại thực vật. Có nhóm từ được định danh bằng cách kết hợp giữa yếu tố chỉ loại với yếu tố chỉ thuộc tính. Có những từ tự thân vừa mang chức năng chỉ loại, vừa mang chức năng chỉ thuộc tính. Kiểu tên gọi này chỉ có một thành tố: bắp, mận, bần, lác... Về cách định danh, chủ thể định danh nơi đây căn cứ vào nhiều thuộc tính khác nhau để gọi tên, đó có thể là công dụng (bình linh, vông nem, vạn thọ), đặc điểm (lục bình, nhãn lồng, rau dừa, bình bát), mùi vị (bạc hà, giấp cá, bông lài)... 3.3.2.4. Nhóm từ chỉ địa hình, địa vật Trong TCDGNB, nhóm từ chỉ địa hình, địa vật có số lượng và tần số xuất hiện ít nhất, chỉ có 7 từ. Tuy nhiên, mỗi một từ đều mang một giá trị có tính đặc trưng, thể hiện đặc điểm riêng trong tên gọi của người dân vùng NB, như: ba rò, bờ đắp, bưng biền, con hói, cù lao, kinh xáng, miệt vườn. Cơ sở định danh của các từ loại này có thể căn cứ vào các đặc điểm khác nhau của sự vật, trong đó chủ yếu là dựa vào cấu tạo ( cù lao), số lượng (ba rò)... Những căn cứ này cũng giống như cách định danh trong NNTD và các vùng PN khác. Tuy nhiên, xét cụ thể hơn về cách gọi tên thì PNNB có sự khác biệt. Như vậy, từ những dẫn dụ trên chúng ta thấy điều kiện tự nhiên NB đã ảnh hưởng không nhỏ vào quá trình tri nhận và cách định danh của người dân nơi đây. 3.4. Đặc trưng ngôn ngữ văn hóa thể hiện qua nhóm từ ngữ địa phương Nam Bộ định danh đánh giá mức độ đặc tính sự vật 3.4.1. Thống kê định lượng Bảng 3.3. Số lượng các nhóm từ ngữ chỉ mức độ đánh giá sự vật Các nhóm từ ngữ chỉ sự đánh giá mức độ các đặc tính sự Số từ Tỉ lệ % vật Nhóm từ ngữ đánh giá theo mức độ cao 91 73.4 Nhóm từ ngữ đánh giá theo mức độ giảm nhẹ 33 26.6 Tổng 124 100% 3.4.2. Các nhóm từ ngữ chỉ mức độ đánh giá sự vật 3.4.2.1. Nhóm từ đánh giá theo mức độ cao 19
- Nhóm từ này bao gồm cả từ ghép và từ láy. Xét về cấu tạo, các từ ghép có nghiã đánh giá trong TCDGNB gồm có hai yếu tố. Để tiện miêu tả, chúng tôi gọi tổ hợp này là AX. Trong đó, yếu tố X trong kết cấu AX có nguồn gốc từ NNTD (rũ liệt); yếu tố X có nguồn gốc từ PNNB (héo xàu, mỏng dánh, héo don...) Ngoài ra, trong TCDGNB còn có một số từ láy mà nghĩa của chúng cũng hàm nghĩa đánh giá mức độ cao đặc tính sự vật: ốm o, tèm hem, chơm bơm, rặc ròng, rũ rượi, tùm lum... 3.4.2.2. Nhóm từ đánh giá theo mức độ giảm nhẹ Nhóm từ này chủ yếu là từ láy, như: hân hấn, lăng líu, le the, lẩn đẩn.. Một số từ mang đặc trưng riêng, chỉ sử dụng ở địa phương NB, có thể người ở các vùng khác nghe không hiểu được ý nghĩa của chúng, như: hân hấn, lăn líu... Như vậy, hai nhóm từ được sử dụng ở đây là những lớp từ bình dị, thân quen nhưng gây ấn tượng bởi vừa gợi hình vừa gợi cảm. Đó là những từ gắn liền với những nếp nghĩ, thói quen sử dụng hàng ngày nhưng thể hiện văn hóa ứng xử mang đặc trưng riêng của người Việt ở vùng đất NB. 3.5. Tiểu kết chương 3 Ở chương này, luận án đã phân tích độ sâu phân loại, cách định danh và đánh giá sự vật. Nhìn chung, người NB định danh sự vật chi tiết hơn so với NNTD và các vùng PN khác. Chương 4 ĐẶC TRƯNG NGÔN NGỮ VĂN HÓA TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG NAM BỘ XÉT Ở PHƯƠNG DIỆN NGHỆ THUẬT SÁNG TẠO THƠ CA DÂN GIAN 4.1. Từ ngữ địa phương Nam Bộ công cụ nghệ thuật sáng tạo thơ ca dân gian 4.1.1. Từ ngữ địa phương được sử dụng với vai trò thể hiện nội dung ngữ nghĩa 4.1.1.1. Vai trò phản ánh hiện thực Trong TCDG, chúng tôi thu được kết quả: 409 DT, với 3129 lần xuất hiện; 262 ĐgT, với 3873 lần xuất hiện; 164 TT, với 1037 lần xuất hiện; và 25 ĐT, với 1238 lần xuất hiện. Như vậy, với một hệ thống vốn từ địa phương xuất hiện dày đặc, hiện thực đời sống văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của người dân NB mang những nét đặc thù của vùng sông nước đã hiện lên một cách sinh động. Đồng thời, vốn từ ngữ trên còn cho thấy TCDGNB gắn bó chặt chẽ với môi trường văn hoa t ́ ự nhiên 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn