intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Nghiên cứu từ ngữ xưng hô qua lời thoại nhân vật trong tác phẩm Gone with the wind và bản dịch Cuốn theo chiều gió

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

79
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án gồm bốn chương: Chương 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài, Chương 2 Đại từ nhân xưng qua lời thoại nhân vật trong bản gốc Gone with the wind và những đơn vị tương đương trong bản dịch Cuốn theo chiều gió, Chương 3 Danh từ dùng để xưng hô qua lời thoại nhân vật trong bản gốc Gone with the wind và những đơn vị tương đương trong bản dịch Cuốn theo chiều gió, Chương 4 Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào hoạt động dạy - học và chuyển dịch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Nghiên cứu từ ngữ xưng hô qua lời thoại nhân vật trong tác phẩm Gone with the wind và bản dịch Cuốn theo chiều gió

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH TRẦN THỊ KIM TUYẾN NGHIÊN CỨU TỪ NGỮ XƢNG HÔ QUA LỜI THOẠI NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM GONE WITH THE WIND VÀ BẢN DỊCH CUỐN THEO CHIỀU GIÓ Chuyên ngành: Lý luận ngôn ngữ Mã số: 62.22.01.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN NGHỆ AN - 2016
  2. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Trong ngôn ngữ nói chung, trong tiếng Việt và tiếng Anh nói riêng, từ xưng hô thể hiện mối quan hệ thứ bậc, thái độ và tình cảm giữa các nhân vật tham gia hội thoại. Để cuộc hội thoại luôn diễn ra tốt đẹp, người nói bao giờ cũng định vị vai người nghe, đặt họ trong quan hệ với người nói nhằm lựa chọn từ xưng hô cho phù hợp. Chính mối quan hệ liên cá nhân này đã góp phần quyết định đến việc lựa chọn và sử dụng từ xưng hô phù hợp với ngữ cảnh, với nội dung, đồng thời cũng ảnh hưởng đến diễn biến của cuộc thoại. Việc nghiên cứu biểu hiện tính tương ứng này giữa hai ngôn ngữ (tiếng Anh - tiếng Việt) là việc làm có ý nghĩa, có giá trị quan trọng trong giao tiếp. 1.2. Từ xưng hô trong tiếng Việt vô cùng đa dạng và phong phú về vốn từ, về sắc thái ý nghĩa trong từng hoàn cảnh, đặc biệt, trong cùng một vai nhưng lại có thể có sự thay đổi từ ngữ xưng hô với những sắc thái tình cảm khác nhau. Trong khi đó, việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong tiếng Anh lại có sự khác biệt về số lượng, về từ loại (xưng hô) và kết cấu từ ngữ xưng hô. Điều này đã gây khó khăn cho các dịch giả về cách lựa chọn từ ngữ xưng hô tương ứng, nhất là trong việc dịch tác phẩm từ bản gốc (tiếng Anh) sang bản dịch (tiếng Việt). Việc đi sâu nghiên cứu từ ngữ xưng hô trong tác phẩm cụ thể từ bản gốc Gone with the wind của tác giả Margaret Mitchell (tái bản 2005), nhà xuất bản Macmillan sang bản dịch Cuốn theo chiều gió của dịch giả Vũ Kim Thư (2009), nhà xuất bản Thời Đại sẽ góp phần giúp chúng ta thấy rõ hơn về tính hệ thống, tính qui luật trong hoạt động chuyển dịch giữa từ tiếng Anh sang tiếng Việt và ngược lại. 1.3. Trong thực tiễn giao tiếp tiếng Anh, đại từ nhân xưng thường được sử dụng phổ biến hơn danh từ dùng để xưng hô, trong khi đó, ở tiếng Việt, đại từ nhân xưng được sử dụng để xưng hô rất hạn chế so với danh từ dùng để xưng hô, đặc biệt là danh từ thân tộc. Vì vậy, việc chuyển dịch các đơn vị từ ngữ xưng hô trong giao tiếp qua lời hội thoại của nhân vật từ tiếng Anh sang tiếng Việt có những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ Anh - Việt về cách sử dụng đại từ nhân xưng, các danh từ dùng để xưng hô (họ và tên, danh từ chức nghiệp, danh từ thân tộc…), sắc thái tình cảm, văn hóa… Chỉ ra sự tương đồng và khác biệt về những vấn đề trên trong chuyển dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt là một việc làm cần thiết, có ý nghĩa thiết thực trong dạy - học hai ngôn ngữ Anh - Việt. 1.4. Trong thực tế, người Việt học tiếng Anh và đặc biệt là người nước ngoài sử dụng tiếng Anh học tiếng Việt gặp nhiều khó khăn khi phải sử dụng từ ngữ xưng hô trong quá trình học cũng như trong quá trình chuyển dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt, và ngược lại. Họ thường mắc nhiều lỗi trong sử dụng do chưa hiểu rõ chức năng, ngữ nghĩa ngữ dụng, văn hóa của từng loại từ (đại từ nhân xưng hay danh từ dùng để xưng hô) của từ ngữ xưng hô. Vì vậy, việc “Nghiên cứu từ ngữ xưng hô qua
  3. 2 lời thoại nhân vật từ bản gốc Gone with the wind sang bản dịch Cuốn theo chiều gió” là vấn đề cần thiết, cần được quan tâm nghiên cứu. 2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện đề tài này, chúng tôi chọn đơn vị từ ngữ xưng hô được sử dụng trong giao tiếp ở các ngữ cảnh, qua lời thoại nhân vật thể hiện trong tác phẩm Gone with the wind (tiếng Anh) và bản dịch Cuốn theo chiều gió (tiếng Việt) làm đối tượng nghiên cứu. Tác phẩm này được một số dịch giả dịch sang tiếng Việt, như Dương Tường, Lê Công Thành, Vũ Kim Thư... Trong luận án này, chúng tôi chọn bản dịch Cuốn theo chiều gió của Vũ Kim Thư (2009, Nxb Thời đại). 2.2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài này hướng đến: - Về lý thuyết: Xác định các nhân tố chi phối từ ngữ xưng hô trong sử dụng như: vai giao tiếp, thái độ… trong hội thoại qua tác phẩm Gone with the wind (tiếng Anh) và bản dịch Cuốn theo chiều gió (tiếng Việt), cũng như sự tương đồng và khác biệt trong sử dụng đại từ nhân xưng và danh từ dùng để xưng hô trong tiếng Anh và tiếng Việt, từ đó bổ sung cho Lý thuyết nghiên cứu TXH nói chung và lí thuyết phiên dịch TXH trong hai ngôn ngữ Anh, Việt nói riêng. - Về thực tiễn: Ứng dụng kết quả nghiên cứu từ ngữ xưng hô trong tác phẩm Gone with the wind (tiếng Anh) và bản dịch Cuốn theo chiều gió (tiếng Việt) vào hoạt động dạy - học và hoạt động chuyển dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt hoặc ngược lại, từ tiếng Việt sang tiếng Anh. 3. Nhiệm vụ của luận án Thực hiện được đề tài này, luận án đặt ra những nhiệm vụ sau: a. Thống kê, phân loại hệ thống từ ngữ xưng hô thể hiện quan hệ liên cá nhân của các nhân vật tham gia giao tiếp, được sử dụng trong tác phẩm Gone with the wind của tác giả Margaret Mitchell và bản dịch Cuốn theo chiều gió của dịch giả Vũ Kim Thư. b. So sánh, tổng hợp các từ ngữ xưng hô trong trong tác phẩm Gone with the wind (tiếng Anh) và bản dịch Cuốn theo chiều gió (tiếng Việt), được xét trên hai trục: b1) Trục tung - thể hiện vị thế trong xã hội, quyền uy, và b2) Trục hoành - thể hiện quan hệ thân cận, hay khoảng cách giữa các vai giao tiếp nhằm xác định những điểm giống nhau và khác nhau của chúng về số lượng từ ngữ xưng hô, về sự thay đổi từ ngữ xưng hô theo sắc thái tình cảm, tâm lý, văn hóa, những mối quan hệ liên cá nhân trong gia đình và xã hội của các nhân vật. c. Xác định nét tương đồng và khác biệt về cách sử dụng từ ngữ xưng hô với các loại mô hình quan hệ liên cá nhân được biểu đạt bằng đại từ nhân xưng, danh từ dùng để xưng hô, biểu thức dùng để xưng hô và dạng từ ngữ xưng hô bị tỉnh lược trong giao tiếp ở tác phẩm Gone with the wind và bản dịch Cuốn theo chiều gió.
  4. 3 d. Ứng dụng kết quả nghiên cứu được thể hiện qua các mô hình quan hệ liên cá nhân đã xác định vào hoạt động dạy - học và chuyển dịch hai ngôn ngữ Anh - Việt. 4. Tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Tư liệu nghiên cứu Các từ ngữ xưng hô qua lời thoại nhân vật trong tác phẩm Gone with the wind của tác giả Margaret Mitchell và bản dịch Cuốn theo chiều gió của dịch giả Vũ Kim Thư được chúng tôi thống kê làm tư liệu nghiên cứu. Ngoài ra chúng tôi cũng sử dụng bản dịch Cuốn theo chiều gió của dịch giả Dương Tường để so sánh. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi áp dụng phương pháp thống kê, phân loại, phương pháp phân tích diễn ngôn, phương pháp so sánh. Ngoài ra, luận án của chúng tôi còn sử dụng một số thủ pháp khác như hệ thống hóa, mô hình hóa cách sử dụng các đơn vị từ ngữ xưng hô trong hai ngôn ngữ (tiếng Anh và tiếng Việt), kết hợp cả hai phương pháp định tính và định lượng để có được kết quả với những nhận xét phù hợp. 5. Đóng góp của đề tài luận án Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu sự chuyển dịch từ ngữ xưng hô trong tác phẩm cụ thể từ bản gốc tiếng Anh sang bản dịch tương ứng trong tiếng Việt xét từ bình diện ngữ dụng và văn hóa được thể hiện trong cách lựa chọn sử dụng chúng. Từ những kết quả về những tương đương trong chuyển dịch đại từ nhân xưng, danh từ dùng để xưng hô, chúng tôi đưa ra những ứng dụng chúng vào hoạt động dạy - học và chuyển dịch trong thời kì hội nhập. 6. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận án gồm bốn chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài Chương 2. Đại từ nhân xưng qua lời thoại nhân vật trong bản gốc Gone with the wind và những đơn vị tương đương trong bản dịch Cuốn theo chiều gió Chương 3. Danh từ dùng để xưng hô qua lời thoại nhân vật trong bản gốc Gone with the wind và những đơn vị tương đương trong bản dịch Cuốn theo chiều gió Chương 4. Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào hoạt động dạy - học và chuyển dịch
  5. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu từ xƣng hô Cho đến nay, nhiều tác giả đi trước đã đề cập đến vấn đề TNXH (từ ngữ xưng hô) nhưng cách quan niệm về phạm trù xưng hô cũng chưa hoàn toàn thống nhất. Nhìn chung, trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, việc nghiên cứu lớp TXH (từ xưng hô) đã thu được những thành tựu đáng kể. 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu từ xưng hô trong tiếng Anh Vấn đề TNXH trong tiếng Anh từ rất lâu đã có nhiều tác giả nghiên cứu: Năm 1961, Brown, Roger W. và Marguerite Ford trong bài Address in American English đã phân tích TXH trong cuộc hội thoại giữa hai người trong nhiều ngữ cảnh khác nhau với sự tác động từ yếu tố tâm lí xã hội dựa trên mối quan hệ mật thiết của 3 loại TXH (tên hoặc họ để xưng gọi, danh xưng, xưng gọi cho người vắng mặt (tên hoặc họ) [127, tr.371]. Năm 1968, Hanning, Robert W đã đề cập đến những cách sử dụng TXH trong văn hóa học thời trung cổ [135, tr.325]. Năm 1973, Eliason Norman E. đã nói đến TXH và những tham chiếu [133, tr.137]. Năm 1985, Lou Quangquinh đã viết về xã hội và văn hóa trong quy tắc gọi tên [138, tr.3]. Năm 1988, Braun, F đã có bài viết nghiên cứu về những vấn đề về mô hình và cách sử dụng của đa ngôn ngữ, đa văn hóa trong TXH [126]. Cũng trong năm 1988, tác giả Thái Duy Bảo trong Đối chiếu nghi thức lời nói đối thoại Anh - Việt [5] đã đề cập đến ĐTNX và các DTXH trong tiếng Anh. Tác giả viết: “Trong đối thoại tiếng Anh, hình thức sử dụng các ĐTNX được coi là bắt buộc, truyền thống như ĐTNX I, we dùng cho ngôi thứ nhất, chủ thể phát ngôn (xưng) và ĐTNX you dùng cho ngôi thứ hai, đối tượng tiếp nhận là người cùng giao tiếp (gọi). Các ĐTNX này xuất hiện trong mọi tình huống giáo tế, trong mọi quan hệ xã hội có những khác biệt địa vị cao thấp, tuổi tác và mức độ thân sơ xa gần. Nói cách khác, nó là sự biểu thị mối quan hệ giữa các nhân vật tham gia giao tiếp, giữa người nói và người nghe…” [5, tr.45-46]. Ngoài ra, tác giả còn nêu rõ đặc điểm các hình thức xưng hô trong tiếng Anh có thể hiện ngôi thứ, nhưng không chứa đựng phạm trù lịch sự, cũng như không bị ảnh hưởng bởi những sắc thái giao tiếp khác nhau trong những tình huống giao tiếp khác nhau… Mặc dù, những hình thức xưng hô tiếng Anh thể hiện sự bình đẳng ở các ĐTNX, không thể thay thế bằng các từ hô gọi khác, nhưng trong những bối cảnh hàm súc, căn cứ trên thái độ, tình cảm các nhân vật phát ngôn, ta còn bắt gặp các biến thể tự do của các từ hô gọi lâm thời như gọi tên hoặc các hô ngữ (my love, my pet…). Năm 2006, nhóm tác giả Bull, Peter, Fetzer, Anita lại đề cập về chiến lược sử dụng các TXH trong các cuộc phỏng vấn công chức lãnh đạo mà điển hình là những vấn đề xung quanh câu hỏi [128, tr.1]. Nhìn chung, những công trình nghiên cứu, bài viết về TXH trong tiếng Anh hay đối chiếu giữa tiếng Anh với tiếng Nga, tiếng Hán, tiếng Thụy Điển, tiếng Nhật,
  6. 5 Nam Phi hay tiếng Việt… thì nhiều nhưng chưa có bài viết nào đề cập đến sự chuyển dịch TXH trong tác phẩm Gone with the wind tiếng Anh sang tiếng Việt. 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu từ xưng hô trong tiếng Việt Trong tiếng Việt, từ những trang viết đầu tiên của Alexandre De Rodhes trong quyển Từ điển Việt - Bồ Đào Nha - La tinh, năm 1651, ông đã đề cập đến ĐTNX, cũng như các DTTT có chức năng xưng hô như ông, bà, chú, bác, cậu… Tuy nhiên trong từ điển này, TXH mà ông nhắc đến còn sơ lược, chưa đầy đủ so với thực tế xưng hô trong giao tiếp. Năm 1884, Trương Vĩnh Ký đã dành 30 trang trong quyển Grammare de langueannamite để nói về ĐTNX. Nguyễn Văn Chiến đã có các bài viết về Sắc thái địa phương của các danh từ thân tộc trong tiếng Việt [18], Từ xưng hô trong tiếng Việt (Nghiên cứu ngữ dụng học và dân tộc học giao tiếp) [20], Từ xưng hô trong tiếng Việt (Nghiên cứu ngữ dụng học và dân tộc học giao tiếp tt) [21]. Trong Ngữ nghĩa lời hội thoại [58] và Giáo trình ngữ dụng học [59, tr.191-197], tác giả Đỗ Thị Kim Liên đã đề cập đến các vấn đề có liên quan đến TXH trong hội thoại hoặc trong giao tiếp giữa các nhân vật tham gia giao tiếp như TXH xuất hiện thành cặp tương tác khi trao và đáp; sự diễn biến và chuyển đổi TXH theo nội dung cuộc thoại; sự diễn biến tâm lý - tình cảm nhân vật chi phối cách sử dụng. Ngoài ra, còn phải kể đến bài viết có liên quan đến từ xưng hô của tác giả Bùi Minh Yến trong luận án tiến sĩ Xưng hô trong gia đình đến xưng hô ngoài xã hội của người Việt [119]. Trong Luận án tiến sỹ Từ xưng hô có nguồn gốc danh từ thân tộc trong giao tiếp tiếng Việt đã khảo sát, miêu tả, phân tích một cách kỹ lưỡng, đầy đủ, toàn diện về hoạt động của danh từ thân tộc dùng để xưng hô trong giao tiếp của người Việt [31]. Đến năm 2012, tác giả Trương Thị Diễm đã viết về Từ xưng hô có nguồn gốc danh từ thân tộc trong Cộng đồng công giáo Việt [32]. Năm 2012, tác giả Trương Thị Minh Phương trong bài viết về Từ xưng hô trong giao tiếp của người Việt [79] đã nhấn mạnh đến một số đặc điểm cơ bản trong việc sử dụng các lớp TXH trong tiếng Việt và một số ứng dụng thiết thực trong giao tiếp. Năm 2014, Lã Thị Thanh Mai trong Luận án tiến sỹ Đặc điểm xưng hô của người Hàn và người Việt [64] đã bàn về điểm giống nhau, khác nhau về cách xưng hô trong giao tiếp từ trong gia đình đến ngoài xã hội giữa người Hàn và người Việt. Điểm lại lịch sử nghiên cứu lớp từ xưng hô trong tiếng Anh và tiếng Việt, chúng tôi thấy chưa có đề tài nào đề cập đến đối chiếu lớp từ từ xưng hô trong giao tiếp từ tiếng Anh sang tiếng Việt, thể hiện qua một tác phẩm cụ thể, vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: Nghiên cứu từ, ngữ xưng hô qua lời thoại nhân vật trong tác phẩm Gone with the wind và bản dịch Cuốn theo chiều gió để đi sâu nghiên cứu. 1.2. Cơ sở lý thuyết của đề tài 1.2.1. Khái quát về từ xưng hô TXH bao gồm các ĐTNX và các DTXH hay các BTXH (đây là cơ sở để chúng tôi đi vào phân tích và so sánh ở chương 2 và chương 3) và được chúng tôi gọi là các đơn vị TNXH được các nhân vật tham gia giao tiếp đưa ra sử dụng để “xưng” (tự qui
  7. 6 chiếu) và “hô” (qui chiếu vào người khác) với chức năng định vị, thiết lập quan hệ liên nhân và biểu lộ thái độ tình cảm, tâm lý, nhận thức khi tham gia giao tiếp trong gia đình và ngoài xã hội. Đồng thời, TXH cũng thể hiện trình độ và bản sắc văn hóa dân tộc, vốn đã được hình thành từ lâu đời trong cộng đồng và trở thành thói quen của các nhân vật tham gia giao tiếp. Chức năng chủ yếu của TXH là tạo lập quan hệ của những người tham gia giao tiếp và thể hiện rõ sắc thái tình cảm của người nói thông qua ba chức năng cơ bản: định vị, chiếu vật và thể hiện mối quan hệ liên cá nhân. Các đơn vị TNXH trong tiếng Việt thường có ba chức năng góp phần tạo nên vị trí của chúng khi được sử dụng là chức năng định vị, chức năng chiếu vật, chức năng quan hệ liên nhân. 1.2.1.3. Từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Anh và tiếng Việt Các phương tiện ngôn ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Anh và tiếng Việt gồm các ĐTNX và các DTXH ( họ và tên, DTTT, danh từ chỉ tình cảm, danh từ chỉ giới, danh từ chỉ sự lịch sự, danh từ vật hóa, danh từ chức nghiệp) và các BTXH được sử dụng trong từng ngữ cảnh giao tiếp. 1.2.2. Khái quát về giao tiếp Giao tiếp là trao đổi, tiếp xúc với nhau bằng nhiều phương tiện khác nhau. Ttheo chúng tôi, giao tiếp là một quá trình trao đổi thông tin giữa hai hay nhiều người trong một tình huống và ngữ cảnh nhất định. Khi người nói ở ngôi thứ nhất gọi đến người nghe bằng một ĐTNX hay một DTXH sẽ tạo ra một hoạt động, hoạt động đó gọi là hoạt động giao tiếp. Nó có các yêu tố chi phối như vai giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp, ngữ cảnh giao tiếp và thái độ giao tiếp. 1.2.3. Một số vấn đề liên quan đến đơn vị tương đương trong chuyển dịch Khi chuyển dịch từ ngôn ngữ nguồn A (tiếng Anh) sang ngôn ngữ đích B (tiếng Việt) thì có thể khả năng xảy ra một vài trường hợp như hoàn toàn tương ứng, không tương ứng hoàn toàn (chỉ tương ứng một phần), không tương ứng. Từ đây, chúng tôi đưa ra biểu đồ thể hiện mối quan hệ liên cá nhân (relationship) là cái biểu đạt và cái được biểu đạt (xem Luận án tr.32). Vậy, dịch thuật chính là đi tìm cái tương đương trong ngôn ngữ (từ ngôn ngữ nguồn sang ngôn ngữ đích). Mà cái được gọi là tương đương đó trong ngôn ngữ chính là quá trình giao tiếp ngôn ngữ (quá trình chuyển dịch ngôn ngữ), quá trình này bị chi phối bởi cái được biểu đạt là nội dung, thể loại, ý định, mục đích và phong cách của tác giả và cái biểu đạt là đặc điểm loại hình ngôn ngữ, văn hóa của văn bản nguồn sang văn bản đích. 1.2.3.3. Từ ngữ xưng hô trong chuyển dịch Chuyển dịch TNXH là hoạt động chuyển đổi hình thức ngôn ngữ (về một đơn vị nào đó của lời nói hay những tác phẩm văn bản từ ngôn ngữ nguồn sang ngôn ngữ đích) nhưng phải đảm bảo được giá trị nội dung của ngôn ngữ nguồn. Đây là quá trình giao lưu văn hóa xã hội giữa hai hay nhiều ngôn ngữ, đòi hỏi những người tham gia hoạt dộng chuyển dịch hiểu rõ những đặc trưng văn hóa xã
  8. 7 hội của ngôn ngữ nguồn và ngôn ngữ đích để diễn đạt đúng, chính xác nội dung, ý nghĩa của bản gốc. 1.2.3.4. Tính khác biệt trong chuyển dịch giữa hai ngôn ngữ qua yếu tố văn hóa Trong hoạt động chuyển dịch giữa hai hay nhiều ngôn ngữ, bản sắc văn hóa của TNXH trong sử dụng TNXH của hai dân tộc Việt và Anh đều có thể hiện về phương diện lịch sự, sắc thái tình cảm. Riêng ĐTNX trong tiếng Anh chỉ thể hiện sắc thái trung hòa (he/ him, she/ her, you, we/ us, they/ them), không có ĐTNX nào thể hiện sắc thái trang trọng, lịch sự hay thân mật, suồng sã. Trong khi đó, ĐTNX trong tiếng Việt không có ở sắc thái trang trọng, lịch sự, chỉ có ở sắc thái tình cảm trung hòa (tôi, chúng tôi…), thân mật, suồng sã (tao, hắn...). Bên cạnh các ĐTNX còn có một số lượng lớn các DTXH như họ và tên, các DTTT, các danh từ chức nghiệp, BTXH… có thể thay thế cho các ĐTNX, thậm chí là được dùng lấn át các ĐTNX. Từ những nét văn hóa được thể hiện qua những phân tích trên, ta thấy cách sử dụng các đơn vị TNXH của người Việt mang sắc thái văn hóa riêng, khác với cách sử dụng TNXH của người Anh. 1.2.4. Vài nét giới thiệu tác phẩm Gone with the wind và bản dịch Cuốn theo chiều gió Gone with the wind [I] là tiểu thuyết nổi tiếng của tác giả Margaret Mitchell, xuất bản năm 1936, đạt giải Pulitzer năm 1937, là một trong những quyển sách được nhiều người biết đến nhất và được dịch sang nhiều ngôn ngữ khác nhau trên thế giới. Nội dung tiểu thuyết Gone with the wind được tóm tắt như sau: Câu chuyện được đặt bối cảnh tại Georgia và Atlanta, xoay quanh một người phụ nữ có cá tính mạnh mẽ ở miền Nam Hoa Kỳ, tên là Scarlett O’Hara, phải tìm mọi cách để sống sót qua chiến tranh, vượt lên cuộc sống khó khăn mà nàng cùng với bạn bè, gia đình và những người thân yêu đã trải qua tại miền Nam Hoa Kì trong suốt thời kì nội chiến và thời kì tái thiết. Đồng thời, câu chuyện kể về một tình yêu thật đẹp, thật lãng mạn, được kết tinh giữa Scarlett O’Hara và Rhett Butler, Rhett Butler rất yêu Scarlett. Nhưng Rhett phải kìm chế, không thể biểu lộ cho Scarlett biết được bất kì một hành động hay một lời nói yêu thương nào, vì Scarlett “rất tàn nhẫn, tàn nhẫn đối với những người đã yêu cô. Cô nắm lấy tình yêu của họ rồi bắt đầu vung lên đầu họ như một cây roi”. Có thể nói, đây là một chuyện tình được xem là bất hủ, lãng mạn nhất và tuyệt vời nhất trong mọi thời đại. 1.3. Tiểu kết chƣơng 1 Ở chương 1, chúng tôi đã nêu khái niệm về lớp TXH trong tiếng Anh và trong tiếng Việt để so sánh TNXH giữa ngôn ngữ nguồn (tiếng Anh) và ngôn ngữ đích (tiếng Việt), trong một phạm vi hẹp là trong lời thoại nhân vật của tác phẩm Gone with the wind và bản dịch tiếng Việt Cuốn theo chiều gió: - Những nhân tố cơ bản của lớp TXH là: chức năng định vị, chức năng chiếu vật, chức năng biểu thị quan hệ liên nhân để mô tả TNXH. Những chức năng này có
  9. 8 tác dụng đánh dấu vai của các thành viên trong quan hệ giao tiếp nhằm thúc đẩy cuộc thoại tiến triển. - Các tiểu nhóm TNXH trong giao tiếp tiếng Việt gồm: ĐTNX, DTXH như họ và tên, danh từ tình cảm, danh từ chỉ giới tính, danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp, danh từ thân tộc hoặc các BTXH. Chúng đều thể hiện các mối quan hệ liên cá nhân và các nhân tố liên quan trong giao tiếp như: nội dung, mục đích và thái độ giao tiếp ứng trong từng ngữ cảnh của các thành viên tham gia giao tiếp. - Một số vấn đề liên quan đến những đơn vị tương đương trong nhiều ngôn ngữ cũng được chúng tôi đề cập đến, như: các khái niệm về chuyển dịch, tính tương đương trong chuyển dịch giữa hai ngôn ngữ và đặc biệt là các hình thức sử dụng trong chuyển dịch giữa hai ngôn ngữ (Anh - Việt) qua yếu tố văn hóa. - Chúng tôi đã khái quát thành bảng thống kê tổng hợp các TNXH được nhân vật tham gia giao tiếp sử dụng trong các cuộc hội thoại ở bản gốc tiếng Anh được chuyển dịch tương đương sang tiếng Việt. Những kết quả về số lượng thu được ở hai ngôn ngữ làm cơ sở để đi sâu phân tích về cách sử dụng chúng ở chương hai và chương ba để qua đó rút ra những điểm tương đồng và khác biệt của chúng, cùng những nét văn hóa đặc trưng được thể hiện.
  10. 9 Chƣơng 2 ĐẠI TỪ NHÂN XƢNG QUA LỜI THOẠI NHÂN VẬT TRONG BẢN GỐC GONE WITH THE WIND VÀ NHỮNG ĐƠN VỊ TƢƠNG ĐƢƠNG TRONG BẢN DỊCH CUỐN THEO CHIỀU GIÓ 2.1. Kết quả tổng hợp về chuyển dịch các đại từ nhân xƣng qua lời thoại nhân vật từ [I] sang [II] Ở chương này, chúng tôi khảo sát ĐTNX từ 435 cuộc đàm thoại trong [I] và khi được chuyển dịch sang [II] thì có nhiều hình thức khác nhau được sử dụng với số lượng đáng kể thể hiện qua bảng kết quả tổng hợp 2.1 sau: Bảng 2.1: Kết quả tổng hợp về hình thức chuyển dịch các đại từ nhân xƣng qua lời thoại nhân vật từ [I] sang [II] Ngôn ngữ Tiếng Anh TiếngViệt Ngôi và tỉ lệ ĐTNX DTXH ĐTNX Tỉnh lược BTXH Ngôi thứ nhất 6845 1014 4014 1634 183 Ngôi thứ hai 4959 3484 143 1178 154 Ngôi thứ ba 3796 1331 1200 915 350 Tổng cộng 15600 5829 5357 3727 687 Tỉ lệ 100% 37,4% 34,3% 23,9% 4,4% - Về hình thức, sự chuyển dịch các ĐTNX từ bản gốc tiếng Anh sang bản dịch tiếng Việt có sự thay đổi về từ loại (ĐTNX → ĐTNX và DTXH) là do một số nguyên nhân chi phối đến các nhân vật tham gia giao tiếp theo các mối quan hệ liên cá nhân trên hai trục (trục tung - trục hoành) hay còn gọi là trục dọc theo quan hệ giao tiếp xã giao ngoài xã hội, vị thế xã hội và trục liên tưởng theo các mối quan hệ như quan hệ thân thiết ((yêu thương, kính trọng, vợ chồng), quan hệ gia đình thân mật, quan hệ bạn bè và quan hệ thù địch, hận thù ... giữa các nhân vật tham gia giao tiếp, và thể hiện vai vế, tầng bậc trong gia đình và xã hội, tuổi tác, giới tính, chức vụ, nghề nghiệp, thái độ, tình cảm 2.2. Chuyển dịch đại từ nhân xƣng ngôi thứ nhất qua lời thoại nhân vật từ [I] sang [II] Từ các ĐTNX ngôi thứ nhất được các nhân vật sử dụng trong [I] và được chuyển dịch sang [II], chúng tôi rút ra những kết quả như sau: 2.2.1. Chuyển dịch đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số ít I, me Số lần sử dụng các ĐTNX ngôi thứ nhất số ít I, me trong [I] và được chuyển dịch từ [I] sang [II] thể hiện cụ thể trong bảng 2.2 sau: Bảng 2.2: Số lần đại từ nhân xƣng ngôi thứ nhất số ít I, me đƣợc sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tƣơng đƣơng sang [II] Tiếng Anh TiếngViệt ĐTNX ĐTNX Tỉ lệ Tỉnh lược Tỉ lệ DTXH Tỉ lệ BTXH Tỉ lệ I: 4315 2493 57,8% 1035 24% 766 17,7% 21 0,5% Me: 1659 1047 63,1% 335 20,2% 226 13,6% 51 3,1%
  11. 10 2.2.2. Chuyển dịch đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số nhiều we, us Số lần các ĐTNX ngôi thứ nhất số nhiều we, us được sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tương đương sang [II] thể hiện cụ thể trong bảng 2.3 sau: Bảng 2.3: Số lần đại từ nhân xƣng we, us đƣợc sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tƣơng đƣơng sang [II] Tiếng Anh Tiếng Việt ĐTNX ĐTNX Tỉ lệ Tỉnh lược Tỉ lệ BTXH Tỉ lệ DTXH Tỉ lệ We: 577 324 56,2% 169 29,3% 67 11,6% 17 2,9% Us: 294 150 51% 95 32,3% 44 15% 5 1,7% 2.3. Chuyển dịch đại từ nhân xƣng ngôi thứ hai qua lời thoại nhân vật từ [I] sang [II] Chúng tôi thống kê số lần ĐTNX ngôi thứ hai you (vừa làm chủ ngữ, vừa làm bổ ngữ trong câu) sử dụng trong [I] và được chuyển dịch tương đương sang [II] thể hiện quan bảng 2.4 như sau: Bảng 2.4: Số lần đại từ nhân xƣng ngôi thứ hai you đƣợc sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tƣơng đƣơng sang [II] Tiếng Anh Tiếng Việt Tỉnh Biểu ĐTNX DTXH Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ ĐTNX Tỉ lệ lược thức ĐTNX you: 4959 3484 70,2% 1178 23,8% 154 3,1% 143 2,9% 2.4. Chuyển dịch đại từ nhân xƣng ngôi thứ ba qua lời thoại nhân vật từ [I] sang [II] 2.4.1. Chuyển dịch đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số ít he, him, she, her Số lần các ĐTNX ngôi thứ ba số ít he, him, she, her được sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tương đương sang [II] thể hiện cụ thể trong bảng 2.5 sau: Bảng 2.5: Số lần đại từ nhân xƣng ngôi thứ ba số ít he, him, she, her đƣợc sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tƣơng đƣơng sang [II] Tiếng Anh Tiếng Việt ĐTNX DTXH Tỉ lệ ĐTNX Tỉ lệ Tỉnh lược Tỉ lệ BTXH Tỉ lệ He: 1051 536 51% 175 16,7% 247 23,5% 93 8,8% Him: 529 235 44,4% 142 26,9% 106 20% 46 8,7% She: 826 415 50,2% 212 25,7% 137 16,6% 62 7,5% Her: 373 145 38,9% 106 28,4% 82 22% 40 10,7%
  12. 11 2.4.2. Chuyển dịch đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số nhiều they, them Số lần các ĐTNX ngôi thứ ba số nhiều they, them được sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tương đương sang [II] thể hiện cụ thể trong bảng 2.6 sau: Bảng 2.6: Số lần đại từ nhân xƣng ngôi thứ ba số nhiều they, them đƣợc sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tƣơng đƣơng sang [II] Tiếng Anh Tiếng Việt ĐTNX ĐTNX Tỉ lệ Tỉnh lược Tỉ lệ BTXH Tỉ lệ DTXH Tỉ lệ They: 655 409 62,5% 202 30,8% 44 6,7% 0 0% Them: 362 156 43% 141 39% 65 18% 0 0% 2.5. Các đại từ nhân xƣng đƣợc thêm vào trong các cuộc thoại ở bản dịch Số lần ĐTNX được thêm vào ở [II] thể hiện cụ thể qua bảng sau: Bảng 2.7: Đại từ nhân xƣng đƣợc thêm vào các cuộc thoại ở [II] Số lƣợng Tiếng Anh Tiếng Việt ĐTNX đƣợc thêm Ngôi thứ nhất 0 156 Ngôi thứ hai 0 3 Ngôi thứ ba 0 76 Tổng cộng 0 235 2.6. Những điểm tƣơng đồng và khác biệt trong chuyển dịch đại từ nhân xƣng 2.6.1. Những điểm tương đồng - Cả hai ngôn ngữ Anh, Việt đều có các ĐTNX ở ba ngôi: ngôi thứ nhất, ngôi thứ hai, ngôi thứ ba số ít và số nhiều được sử dụng qua lời thoại nhân vật khi giao tiếp. Đồng thời, các ĐTNX đều có thể hiện sắc thái trung hòa và không có ĐTNX nào thể hiện sắc thái lịch sự, chúng không thể hiện mối quan hệ liên cá nhân nào, không xác định giới tính, trừ các ĐTNX ở ngôi thứ ba số ít thì có xác định giới tính là nam hay nữ. - Trong tiếng Anh và tiếng Việt, các ĐTNX ở ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba có thể hiện số lượng là một người (số ít) hay đám đông, nhiều người (số nhiều). Ngôi thứ hai (you) trong tiếng Anh vừa sử dụng cho cả số ít và số nhiều, còn trong tiếng Việt thì có ĐTNX ở ngôi thứ nhất mình, ta cũng sử dụng cho cả số ít và số nhiều tùy theo từng ngữ cảnh cụ thể. 2.6.2. Những điểm khác biệt 2.6.2.1. Khác biệt về tỉ lệ sử dụng Từ các bảng đã nêu trên, chúng tôi thấy các TNXH là ĐTNX được các nhân vật tham gia giao tiếp sử dụng ở bản gốc tiếng Anh nhiều hơn so với bản dịch tiếng Việt. Điều này được thể hiện cụ thể qua bảng 2.8:
  13. 12 Bảng 2.8: Đại từ nhân xƣng đƣợc sử dụng trong giao tiếp ở [I] và [II] Tổng số Tiếng Anh Tiếng Việt Tỉ lệ ĐTNX Ngôi thứ nhất 6845 4170 1,6 Ngôi thứ hai 4959 146 34 Ngôi thứ ba 3796 1276 3 Tổng 3 ngôi 15600 5592 2,8 2.6.2.2. Những khác biệt về ngữ nghĩa, ngữ dụng và văn hóa Chúng tôi đã đi sâu trình bày sự khác biệt TNXH qua lời thoại nhân vật trong tiểu thuyết giữa hai ngôn ngữ Anh - Việt: về sự tương đương; về số lượng các tiểu nhóm; về mô hình hóa các kiểu xưng hô; về sắc thái ngữ nghĩa, ngữ dụng; về văn hóa xã hội. 2.7. Tiểu kết chƣơng 2 Ở chương này, chúng tôi rút ra những kết luận: - Về số lượng các ĐTNX được sử dụng thể hiện qua các ngôi, các ĐTNX được sử dụng trong [I] nhiều hơn gấp 2,8 lần so các ĐTNX được sử dụng trong [II]. - Về hoạt động chuyển dịch, các ĐTNX trong [I] được chuyển dịch tương đương sang [II], xét theo các quan hệ về nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp và thái độ giao tiếp khác nhau thì có sự lựa chọn TNXH khác nhau cho phù hợp với từng ngữ cảnh giao tiếp khác nhau. Trong tiếng Việt, khi xưng hô, yếu tố tình cảm luôn được đưa lên đầu, cùng một đối tượng, nhưng hoàn cảnh giao tiếp và nhất là tình cảm thay đổi thì cách dùng TNXH cũng thay đổi. - Về cách sử dụng các ĐTNX, trong tiếng Anh, các ĐTNX không thể hiện các mối quan hệ liên cá nhân nào trên cả hai trục (trục quan hệ xã hội - trục liên tưởng theo mối quan hệ tình cảm gia đình), không chịu tác động bởi các nhân tố như tuổi tác, vị thế, địa vị, quan hệ và thái độ, tình cảm của các nhân vật tham gia giao tiếp. Còn trong tiếng Việt, do các ĐTNX phân bố không đều, nên buộc người Việt phải sử dụng thêm các DTXH và các BTXH trong chuyển dịch tương đương. Do đó, các ĐTNX trong tiếng Việt được sử dụng rất đa dạng, uyển chuyển, linh hoạt tùy thuộc vào đối tượng, nội dung, mục đích và thái độ giao tiếp mà mỗi nhân vật mà phải thay đổi các ĐTNX bằng các DTXH sao cho phù hợp, dựa trên các quan hệ liên cá nhân về nội dung, mục đích và thái độ giao tiếp ứng trong từng ngữ cảnh giao tiếp khác nhau mà có sự lựa chọn các TNXH là ĐTNX, các DTXH, các BTXH. - Về những nét tương đồng và khác biệt của các ĐTNX được sử dụng trong bản gốc tiếng Anh và bản dịch tiếng Việt, các ĐTNX trong cả hai ngôn ngữ này đều có chứa phạm trù lịch sự (trung hòa), nhưng có sự khác biệt rất rõ trong thói quen sử dụng. Trong tiếng Anh, ĐTNX thường không thể hiện rõ sắc thái tình cảm đi kèm nghĩa (lịch sự/ không lịch sự) như trong tiếng Việt.
  14. 13 Chƣơng 3 DANH TỪ DÙNG ĐỂ XƢNG HÔ QUA LỜI THOẠI NHÂN VẬT TRONG BẢN GỐC GONE WITH THE WIND VÀ NHỮNG ĐƠN VỊ TƢƠNG ĐƢƠNG TRONG BẢN DỊCH CUỐN THEO CHIỀU GIÓ 3.1. Kết quả tổng hợp về chuyển dịch các danh từ dùng để xƣng hô qua lời thoại nhân vật từ [I] sang [II] Ở chương này, qua khảo sát sự chuyển dịch các DTXH từ 435 cuộc thoại của các nhân vật từ [I] sang [II], chúng tôi nhận thấy có nhiều hình thức khác nhau được sử dụng với số lượng đáng kể qua bảng kết quả tổng hợp 3.1: Bảng 3.1: Kết quả tổng hợp về hình thức chuyển dịch danh từ dùng để xƣng hô từ [I] sang [II] Tiếng Anh Tiếng Việt DTXH DTXH Tỉ lệ BTXH Tỉ lệ ĐTNX Tỉ lệ Tỉnh lược Tỉ lệ 2865 1970 68,7% 784 27,4% 63 2,2% 48 1,7% 3.2. Chuyển dịch các tiểu nhóm danh từ dùng để xƣng hô qua lời thoại nhân vật từ [I] sang [II] 3.2.1. Chuyển dịch họ và tên Từ số lần các nhân vật sử dụng họ và tên trong các cuộc hội thoại ở [I] và được chuyển dịch sang [II], chúng tôi rút ra những kết quả về số lượng và các hình thức chuyển dịch được thể hiện qua bảng 3.2 sau: Bảng 3.2: Số lần họ và tên đƣợc sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tƣơng đƣơng sang [II] Tiếng Anh Tiếng Việt Họ và tên Họ và tên Tỉ lệ Tỉnh lược Tỉ lệ BTXH Tỉ lệ ĐTNX Tỉ lệ DTTT Tỉ lệ 1710 1525 89,2% 102 6% 75 4,4% 4 0,2% 4 0,2% 3.2.2. Chuyển dịch danh từ thân tộc Số lượng được thể hiện cụ thể trong bảng sau: Bảng 3.3: Số lần các danh từ thân tộc đƣợc sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tƣơng đƣơng sang [II] Tiếng Anh Tiếng Việt DTTT DTTT Tỉ lệ BTXH Tỉ lệ Tỉnh lược Tỉ lệ 230 154 67% 69 30% 7 3%
  15. 14 3.2.3. Chuyển dịch các danh từ chỉ tình cảm Số lượng được thể hiện cụ thể qua bảng sau: Bảng 3.4: Số lần các danh từ chỉ tình cảm đƣợc sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tƣơng đƣơng sang [II] Tiếng Anh Tiếng Việt Danh từ Tỉnh Danh từ Tỉ lệ DTTT Tỉ lệ BTXH Tỉ lệ Tỉ lệ ĐTNX Tỉ lệ Tên Tỉ lệ tình cảm lược tình cảm 144 45 31,3% 33 22,9% 32 22,2% 30 20,8% 2 1,4% 2 1,4% 3.2.4. Chuyển dịch các danh từ chỉ giới tính Số lượng được thể hiện cụ thể trong bảng sau: Bảng 3.5: Số lần các danh từ chỉ giới tính đƣợc sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tƣơng đƣơng sang [II] Tiếng Anh Tiếng Việt Danh từ Danh từ Tỉnh Tỉ lệ Tỉ lệ BTXH Tỉ lệ ĐTNX Tỉ lệ DTTT Tỉ lệ chỉ giới tính chỉ giới tính lược 72 41 56,9% 13 18,1% 11 15,3% 5 6,9 2 2,8% 3.2.5. Chuyển dịch các danh từ chỉ sự lịch sự Số lượng được thể hiện cụ thể trong bảng 3.6 sau: Bảng 3.6: Số lần các danh từ chỉ sự lịch sự đƣợc sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tƣơng đƣơng sang [II] Tiếng Anh Tiếng Việt Danh từ chỉ Tỉnh Danh từ chỉ Tỉ lệ DTTT Tỉ lệ Tỉ lệ BTXH Tỉ lệ ĐTNX Tỉ lệ sự lịch sự lược sự lịch sự 73 38 52,1% 14 19,2% 12 16,4 6 8,2% 3 4,1% 3.2.6. Chuyển dịch các danh từ vật hóa Số lượng được thể hiện cụ thể trong bảng 3.7 sau: Bảng 3.7: Số lần các danh từ vật hóa đƣợc sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tƣơng đƣơng sang [II] Tiếng Tiếng Việt Anh Danh Danh Danh Danh từ từ từ từ Tỉ Tỉ Tỉ Tỉnh Tỉ Tỉ chỉ BTXH Tỉ lệ chỉ Tỉ lệ DTTT Tên vật vật lệ lệ lệ lược lệ lệ tình giới hóa hóa cảm tính 39 18 46,1% 5 12,8% 5 12,8% 4 10,3% 3 7,7% 3 7,7% 1 2,6%
  16. 15 3.2.7. Chuyển dịch danh từ chức nghiệp Số lượng được thể hiện cụ thể trong bảng 3.8 sau: Bảng 3.8: Số lần danh từ chức nghiệp đƣợc sử dụng trong [I và các hình thức chuyển dịch tƣơng đƣơng sang [II] Tiếng Anh Tiếng Việt Danh từ chức nghiệp Danh từ chức nghiệp Tỉ lệ Tỉnh lược Tỉ lệ 124 122 98,4% 2 1,6% 3.2.8. Chuyển dịch các biểu thức dùng để xưng hô Các BTXH được các nhân vật sử dụng trong [I] và được chuyển dịch sang [II], chúng tôi rút ra những kết quả về số lượng và hình thức được sử dụng như sau: Số lượng được thể hiện cụ thể trong bảng 3.9 sau: Bảng 3.9: Số lần biểu thức dùng để xƣng hô đƣợc sử dụng trong [I] và các hình thức chuyển dịch tƣơng đƣơng sang [II] Tiếng Anh Tiếng Việt BTXH BTXH Tỉ lệ Tỉnh lược Tỉ lệ DTXH Tỉ lệ ĐTNX Tỉ lệ 2072 1974 95,3% 71 3,4% 21 1% 6 0,3% 3.3. Các danh từ dùng để xƣng hô đƣợc thêm vào trong các cuộc thoại ở [II] DTXH và BTXH được thêm vào các cuộc hội thoại ở [II] thể hiện cụ thể qua bảng 3.10 sau: Bảng 3.10: Danh từ và biểu thức dùng để xƣng hô đƣợc thêm vào các cuộc thoại ở [II] Tiếng Anh DTXH thêm vào [II] (Tiếng Việt) Tổng DTXH được thêm vào [II]: 327 DTXH: 0 DTTT: Họ và tên: Danh từ Danh từ chỉ 304 13 chức nghiệp: 6 sự lịch sự: 4 BTXH: 0 BTXH: 32 3.4. Những điểm tƣơng đồng và khác biệt khi chuyển dịch các danh từ dùng để xƣng hô về ngữ nghĩa, ngữ dụng và văn hóa 3.4.1. Những điểm tương đồng Trong giao tiếp tiếng Việt và tiếng Anh, các nhân vật đều có sử dụng các DTXH và các BTXH để xưng hô có những tương đồng sau: - Các DTXH là họ và tên, DTTT, danh từ chỉ tình cảm, danh từ chỉ giới, danh từ chỉ sự lịch sự, danh từ vật hóa, danh từ chức nghiệp và các BTXH trong hai ngôn ngữ đều thể hiện sắc thái biểu cảm trang trọng, lịch sự, thân mật, gần gủi, đầy tình cảm yêu thương, trung hòa và suồng sã.
  17. 16 - Các DTXH và BTXH xưng hô ở hai ngôn ngữ (tiếng Anh và tiếng Việt) đều có xác định giới tính ở một vài các tiểu nhóm DTXH như DTTT, danh từ chỉ giới, danh từ chỉ sự lịch sự và một số các BTXH. - Trong tiểu nhóm DTTT ở hai ngôn ngữ, mối quan hệ liên cá nhân, theo tầng bậc, tuổi tác, vai vế đều được thể hiện. - Các DTXH số nhiều (chỉ đám đông, nhiều người) đều phải được sử dụng theo các BTXH (các tổ hợp từ) để xưng gọi. - Các DTXH trong tiếng Anh và tiếng Việt đều không đổi hình thái khi chúng có chức năng làm chủ ngôn (chủ ngữ) hay đối ngôn (bổ ngữ) trong câu. Tuy vậy, giữa chúng cũng có những điểm khác biệt về số lượng và đặc điểm ngữ nghĩa, ngữ dụng, văn hóa như sau: 3.4.2. Những điểm khác biệt 3.4.2.1. Về số lượng Chúng tôi có số lần DTXH được sử dụng ở [II] như bảng 3.11 sau: Bảng 3.11: Danh từ dùng để xƣng hô đƣợc sử dụng trong giao tiếp ở [I] và [II] Ngôn ngữ Tỉ lệ giữa [I] Tiếng Anh Tiếng Việt TNXH và [II] DTXH ở [I] → DTXH ở [II]: 1970 ĐTNX ở [I] → DTXH ở [II]: 5829 DTXH 2392 3,4 DTXH được thêm vào ở [II]: 327 Tổng cộng: 8126 3.4.2.2. Về đặc điểm ngữ nghĩa, ngữ dụng và văn hóa Từ các số lượng nêu trên, ta thấy, các DTXH được sử dụng trong tiếng Anh và tiếng Việt không tương ứng một - một (1 - 1) mà chúng được sử dụng phổ biến hơn, thường xuyên hơn trong tiếng Việt, chiếm tỉ lệ gấp 3,4 lần, còn trong tiếng Anh thì chúng được sử dụng hạn chế hơn so với tiếng Việt. Ngoài ra, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt về ĐTNX ở hai ngôn ngữ (tiếng Anh và tiếng Việt) như: các tiểu nhóm hình thức; ngôi thứ; cách sử dụng thể hiện ở mỗi tiểu nhóm; sắc thái biểu cảm; mô hình các kiểu xưng hô. 3.5. Tiểu kết chƣơng 3 Từ những điều đã miêu tả, phân tích ở chương ba, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Trong giao tiếp tiếng Việt, các nhân vật tham gia giao tiếp xét theo các quan hệ hai chiều “xưng - gọi” đều có sử dụng các DTXH (ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai và cả trong ngôi thứ ba khi được nhắc đến), còn trong tiếng Anh, hiếm có DTXH nào được các nhân vật tham gia giao tiếp sử dụng để tự xưng ở ngôi thứ nhất, thường chỉ có ở ngôi thứ hai và ngôi thứ ba. - Trong tiếng Anh và tiếng Việt đều có các DTXH, nhưng trong tiếng Anh, các nhân vật sử dụng các DTXH để “xưng - gọi” khi tham gia giao tiếp có hạn chế hơn,
  18. 17 thường chỉ được sử dụng ở chiều gọi (ngôi thứ hai) hoặc khi nhắc đến ở ngôi thứ ba so với trong tiếng Việt, còn trong tiếng Việt, các DTXH được dùng để “xưng - gọi” theo mối quan hệ hai chiều giữa các nhân vật tham gia giao tiếp nên phong phú, đa dạng và tinh tế hơn trong tiếng Anh. - Về cách sử dụng, các DTXH trong tiếng Việt được sử dụng ở dạng trực diện và phi trực diện đều có thể kết hợp với các đại từ chỉ định (này, kia, đó), còn đối với DTXH mang ý nghĩa số nhiều thì phải thêm từ (các, mấy, những, chúng…) vào trước các DTXH, còn các DTXH trong tiếng Anh, trong dạng phi trực diện mới có sự kết hợp với các đại từ chỉ định khoảng cách (that, those), còn đối với số nhiều thì có thêm s hoặc es vào sau các DTXH. - Về sắc thái tình cảm, trong tiếng Việt và tiếng Anh, DTXH đều có thể hiện sắc thái biểu cảm là trang trọng, lịch sự, thân mật, gần gũi, yêu thương, trung hòa hay suồng sã. Tuy nhiên, trong tiếng Việt thường hay thể hiện đa dạng, phong phú sắc thái biểu cảm từ trang trọng lịch sự, yêu thương tình cảm, thân mật, gần gũi hay suồng sã qua các DTXH được sử dụng, trong khi trong tiếng Anh thì rất hiếm có DTXH thể hiện sắc thái suồng sã kể cả các ĐTNX. - Về ý nghĩa, trong tiếng Việt có sự phân bố đều ở các sắc thái như: ít mang sắc thái trang trọng, lịch sự, mà chủ yếu mang ý nghĩa với sắc thái thân mật, biểu cảm, suồng sã, không lịch sự nên khi muốn thể hiện thái độ lịch sự, trang trọng, tình cảm thì người nói không thể dùng TNXH bằng ĐTNX, mà phải sử dụng TNXH là DTXH như DTTT, họ/ tên… đặc biệt là giao tiếp trong văn chương, nghệ thuật.
  19. 18 Chƣơng 4 ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀO HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC VÀ DỊCH CÁC ĐƠN VỊ TỪ NGỮ XƢNG HÔ 4.1. Ứng dụng kết quả nghiên cứu vào hoạt động dạy - học và dịch các đơn vị từ ngữ xƣng hô qua lời thoại nhân vật từ [I] sang [II] Mô hình TNXH thể hiện mối quan hệ liên cá nhân giữa các nhân vật tham gia giao tiếp ở [I] và [II] như sau: Mô hình TNXH thê hiện mối quan hệ liên cá nhân giữa các nhân vật, chúng tôi đưa ra mô hình hóa các kiểu xưng hô với các số lần xuất hiện trong tác phẩm như sau: 1. Quan hệ ông/ bà - cháu (có 2 lần): gọi là ông/ bà... - xưng là cháu... 2. Quan hệ cha/ mẹ - con (có 47 lần): gọi là ba/ cha/ mẹ/ má... - xưng là con/ tên (lúc bé như Wade)... 3. Quan hệ bác/ chú/ cô/ dì - cháu (có 24 lần): gọi là bác/ chú/ cô/ dì... - xưng là cháu. 4. Quan hệ anh chị em ruột/ anh chị em họ (có 61 lần): gọi là anh/ chị - xưng là anh/ chị/ em. 5. Quan hệ vợ - chồng (có 31 lần): gọi là anh/ tên... - xưng là tôi/ em... 6. Quan hệ yêu đương (có 13 lần): gọi là anh... - xưng là em... 7. Quan hệ cha dượng/ mẹ kế - con (có 2 lần): gọi là dượng/ dì... - xưng là con... 8. Quan hệ đồng nghiệp (cấp bậc) (có 3 lần): gọi là sếp/ tên... - xưng là tôi... 9. Quan hệ giao tiếp xã hội (có 109 lần): gọi là ông/ bà/ anh/ chị/ tên... - xưng là tôi/ em... 10. Quan hệ chủ - tớ (có 90 lần): gọi là ông/ bà/ cô/ mày... - xưng là tôi/ tao... Vậy ở [I] và [II] có sử dụng 10 kiểu mô hình hóa xưng hô để thể hiện cái biểu đạt và cái được biểu đạt với các mối quan hệ liên cá nhân được xác định. Từ các kiểu mô hình hóa xưng hô được sử dụng ở [I] và [II], chúng tôi đưa ra các kiểu tương đương trong chuyển dịch các đơn vị TNXH qua lời thoại nhân vật từ [I] sang [II] và những ứng dụng kết quả nghiên cứu chuyển dịch chúng như sau: 4.2. Những kết quả nghiên cứu và đề xuất ứng dụng trong hoạt động dịch, dạy - học các đơn vị từ ngữ xƣng hô 4.2.1. Kết quả nghiên cứu trong hoạt động dịch các đơn vị từ ngữ xưng hô 4.2.1.1. Kết quả nghiên cứu trong hoạt động chuyển về các đại từ nhân xưng Có thể chuyển dịch các ĐTNX thành ĐTNX, DTXH thành DTXH nhưng cũng có thể dịch chuyển theo hình thức phải chuyển đổi từ loại hoặc phải sử dụng cả các BTXH ở dạng tương ứng chính xác nhất của ngôn ngữ đích cho phù hợp với từng ngữ cảnh, phong tục tập quán, văn hóa của chúng và ngược lại, từ ngôn ngữ nguồn (tiếng Việt) sang ngôn ngữ đích (tiếng Anh). Ngoài ra, bên cạnh việc chuyển đổi từ loại cho phù hợp, chúng tôi thấy có hiện tượng tỉnh lược TNXH và hiện tương thêm TNXH vào trong câu cho rõ nghĩa.
  20. 19 4.2.1.2. Kết quả nghiên cứu trong hoạt động dịch về các danh từ dùng để xưng hô Việc chuyển dịch một DTXH từ một ngôn ngữ nguồn (tiếng Anh) sang ngôn ngữ đích (tiếng Việt) hay ngược lại (từ tiếng Việt sang tiếng Anh) thì thường không tương ứng chính xác với ngôn ngữ nguồn về từ loại, về ý nghĩa từ vựng ban đầu ở bản gốc, nên nhiều lúc phải chuyển đổi từ loại hoặc phải sử dụng ý nghĩa tương đương bằng các BTXH ở dạng tương ứng chính xác nhất của ngôn ngữ đích cho phù hợp với từng tình huống ngữ cảnh, phong tục tập quán, văn hóa của mỗi ngôn ngữ và ngược lại, hoặc phải sử dụng nghĩa bóng (danh từ được nhân hoá) hay biểu tượng nào đó gắn với đặc trưng văn hóa của ngôn ngữ đích, thông dụng hơn so với ý nghĩa của ngôn ngữ nguồn. 4.2.2. Kết quả nghiên cứu trong hoạt động dạy - học các đơn vị từ ngữ xưng hô 4.2.2.1. Những kết quả nghiên cứu trong hoạt động dạy - học về các đại từ nhân xưng Có thể chuyển dịch các ĐTNX thành ĐTNX, DTXH thành DTXH nhưng cũng có thể dịch chuyển theo hình thức phải chuyển đổi từ loại hoặc phải sử dụng cả các BTXH ở dạng tương ứng chính xác nhất của ngôn ngữ đích cho phù hợp với từng ngữ cảnh, phong tục tập quán, văn hóa của chúng và ngược lại, từ ngôn ngữ nguồn (tiếng Việt) sang ngôn ngữ đích (tiếng Anh). 4.2.2.2. Kết quả nghiên cứu trong hoạt động dạy - học về các danh từ dùng để xưng hô Việc giảng dạy một DTXH từ một ngôn ngữ nguồn (tiếng Anh) sang ngôn ngữ đích (tiếng Việt) hay ngược lại (từ tiếng Việt sang tiếng Anh) thì thường không tương ứng chính xác với ngôn ngữ nguồn về từ loại, về ý nghĩa từ vựng ban đầu ở bản gốc, nên nhiều lúc phải chuyển đổi từ loại hoặc phải sử dụng ý nghĩa tương đương bằng các BTXH ở dạng tương ứng chính xác nhất của ngôn ngữ đích cho phù hợp với từng tình huống ngữ cảnh, phong tục tập quán, văn hóa của mỗi ngôn ngữ và ngược lại, hoặc phải sử dụng nghĩa bóng (danh từ vật hoá) hay biểu tượng nào đó gắn với đặc trưng văn hóa của ngôn ngữ đích, thông dụng hơn so với ý nghĩa của ngôn ngữ nguồn. 4.2.3. Những đề xuất ứng dụng trong hoạt động dịch các đơn vị từ ngữ xưng hô 4.2.3.1. Những đề xuất ứng dụng trong hoạt động dịch các đại từ nhân xưng Tuỳ theo từng tình huống, ngữ cảnh, hoàn cảnh, sắc thái tình cảm của các nhân vật tham gia giao tiếp mà có sự chuyển dịch cho phù hợp, cụ thể ở đây là ĐTNX từ tiếng Anh sang tiếng Việt và ngược lại, từ tiếng Việt sang tiếng Anh, được thể hiện cụ thể qua bảng sau: Bảng 4.3: Những đề xuất trong hoạt động dịch các đại từ nhân xƣng Tiếng Việt Tiếng Anh Tương đương Tương đương Không tương đương hoàn toàn một phần Thoát nghĩa Tỉnh lược Thêm từ ĐTNX ĐTNX BTXH DTXH Tỉnh lược ĐTNX
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1