intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Đánh giá khả năng thích ứng của giống cừu Phan Rang nuôi ở Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Phan Phan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

60
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án thực hiện nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá khả năng thích ứng của cừu Phan Rang nuôi trong điều kiện ở Thừa Thiên Huế thông qua các chỉ tiêu sinh lý, sinh trưởng, sinh sản và thu nhận thức ăn của chúng. Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Đánh giá khả năng thích ứng của giống cừu Phan Rang nuôi ở Thừa Thiên Huế

ĐẠI HỌC HUẾ<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM<br /> <br /> Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Nông Lâm<br /> - Đại học Huế<br /> <br /> <br /> Người hướng dẫn khoa học:<br /> <br /> 1. PGS.TS. Lê Đức Ngoan<br /> <br /> BÙI VĂN LỢI<br /> <br /> 2. PGS.TS. Nguyễn Xuân Bả<br /> Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế<br /> <br /> Phản biện 1:<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA<br /> GIỐNG CỪU PHAN RANG NUÔI Ở<br /> THỪA THIÊN HUẾ<br /> <br /> ...........................................................................................<br /> ...........................................................................................<br /> <br /> Phản biện 2:<br /> <br /> ...........................................................................................<br /> ...........................................................................................<br /> <br /> Phản biện 3:<br /> <br /> ...........................................................................................<br /> ...........................................................................................<br /> <br /> Chuyên ngành: Chăn nuôi<br /> Mã số: 62.62.01.05<br /> <br /> Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế họp<br /> tại ................................................................................................................<br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP<br /> <br /> Vào hồi ........... giờ ............ ngày ............. tháng .............. năm ................<br /> Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:<br /> 1. Thư viện Quốc gia<br /> 2. Thư viện Đại học Huế<br /> 3. Thư viện trường Đại học Nông Lâm - Đại học Huế<br /> <br /> HUẾ - NĂM 2014<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> <br /> 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI<br /> 2.1. Mục tiêu chung<br /> Nhằm đánh giá khả năng thích ứng của cừu Phan Rang nuôi trong<br /> điều kiện ở Thừa Thiên Huế thông qua các chỉ tiêu sinh lý, sinh trưởng,<br /> sinh sản và thu nhận thức ăn của chúng.<br /> 2.2. Mục tiêu cụ thể<br />  Xác định quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số nhiệt ẩm với các<br /> chỉ tiêu sinh lý của cừu Phan Rang nuôi ở Thừa Thiên Huế.<br />  Xác định quan hệ giữa nhiệt độ và chỉ số nhiệt ẩm với lượng thức<br /> ăn thu nhận của cừu.<br />  Xác định khả năng sinh trưởng và sinh sản của cừu Phan Rang<br /> nuôi trong điều kiện ở Thừa Thiên Huế.<br />  Đánh giá giá trị dinh dưỡng một số thức ăn thô xanh làm thức ăn<br /> cho cừu ở Thừa Thiên Huế.<br /> <br /> 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI<br /> Cừu (Ovis aries) là gia súc nhai lại nhỏ được nuôi ở nhiều nước trên<br /> thế giới với mục đích lấy thịt, sữa, lông và da. Ngành chăn nuôi cừu đóng<br /> vai trò quan trọng trong đời sống con người và sự phát triển xã hội<br /> (Acharya, 2009; Afzal và Naqvi, 2004; Devendra, 2001). Cừu được du<br /> nhập vào Việt Nam đầu thế kỷ 20, đã thích nghi, phát triển rất tốt ở Ninh<br /> Thuận và Bình Thuận với nắng nóng quanh năm, không có mùa lạnh.<br /> Tuy nhiên, cừu không dễ dàng phát triển rộng rãi trên các vùng sinh thái<br /> trong cả nước như các vật nuôi truyền thống vì sự nhạy cảm của chúng<br /> với môi trường sống; trong đó, nhiệt độ và ẩm độ là hai yếu tố có tác<br /> động mạnh đến trạng thái sinh lý, sinh trưởng và sinh sản của cừu<br /> (Bhatta và CS., 2005; Srikandakumar và CS., 2003).<br /> Gần đây, các nghiên cứu ảnh hưởng nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số nhiệt<br /> ẩm trên cừu đã được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm (Alhidary và<br /> CS., 2012; Gül, 2012; Saab và CS., 2011; Marai và CS., 2009; Baneh và<br /> Hafezian, 2009; McManus và CS., 2008; Savage và CS., 2008; Lavvaf và<br /> CS., 2007; Behzadi và CS., 2007; Singh và CS., 2006; Maurya và CS.,<br /> 2005; Goetsch và Johnson, 1999...). Ở Việt Nam, nghiên cứu về ảnh<br /> hưởng của nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số nhiệt ẩm trên cừu chưa có công trình<br /> nào được công bố.<br /> Thừa Thiên Huế có điều kiện khí hậu, thời tiết khác biệt; lượng mưa<br /> hàng năm lớn (3.877 mm/năm), kéo dài và phân phối không đều; nhiệt độ<br /> không khí trung bình 24,70C; đặc biệt, ẩm độ không khí luôn cao (87,3%)<br /> (Cục Thống kê Thừa Thiên Huế, 2012).<br /> Thừa Thiên Huế có diện tích đất đồi núi chiếm hơn 75% diện tích đất<br /> tự nhiên, trong đó có nhiều vùng đồi núi có thể phù hợp với đặc tính sinh<br /> thái và điều kiện sống của cừu. Hệ thống sản xuất nông nghiệp phong<br /> phú với nhiều loài cây bụi sẵn có, là nguồn thức ăn tiềm năng (Võ Thị<br /> Kim Thanh, 2008; Nguyễn Xuân Bả và CS., 2002) và nguồn phụ phẩm<br /> đa dạng (Nguyễn Hữu Văn và CS., 2008) chưa được tận dụng triệt để.<br /> Tuy nhiên, chăn nuôi cừu ở Thừa Thiên Huế hoàn toàn chưa có.<br /> Vì vậy, để phát triển chăn nuôi cừu ở Thừa Thiên Huế, nghiên cứu<br /> đánh giá thích ứng của cừu với điều kiện môi trường (nhiệt độ, ẩm độ) là<br /> bước đi ban đầu rất cần thiết.<br /> <br /> 3. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN<br /> Kết quả nghiên cứu bước đầu xác định sự thích ứng của cừu Phan<br /> Rang nuôi ở Thừa Thiên Huế thông qua các chỉ tiêu sinh lý, thu nhận<br /> thức ăn, sinh trưởng và sinh sản.<br /> Xác định được quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số nhiệt ẩm với<br /> tần số hô hấp, hàm lượng hemoglobin và lượng thức ăn thu nhận của cừu<br /> Phan Rang nuôi ở Thừa Thiên Huế.<br /> Từ đó, luận án đã đóng góp thêm tư liệu về các chỉ tiêu sinh lý, sinh<br /> trưởng, sinh sản của cừu Phan Rang nuôi ở các vùng miền khác nhau<br /> trong cả nước.<br /> BỐ CỤC LUẬN ÁN<br /> Ngoài phần mục lục; danh mục các bảng, đồ thị, hình ảnh; tài liệu<br /> tham khảo; phụ lục và các phần phụ; luận án có 5 phần nội dung chính:<br /> Mở đầu: có 3 nội dung chính, trang 1 - 4.<br /> Chương 1. Tổng quan tài liệu: có 6 nội dung chính, trang 5 - 52; có<br /> 11 bảng và 2 sơ đồ.<br /> Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: có 3 nội dung<br /> chính, trang 53 - 67; có 1 bảng.<br /> Chương 3. Kết quả và thảo luận: có 5 nội dung chính, trang 68 - 128;<br /> có 33 bảng và 16 đồ thị.<br /> Kết luận và đề nghị: có 2 nội dung chính, trang 129 - 130.<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> 2.3.2. Nội dung 2 - Xác định quan hệ giữa nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số<br /> nhiệt ẩm với các chỉ tiêu sinh lý<br /> <br /> 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU<br /> Gia súc: Thí nghiệm đã được tiến hành trên đàn cừu Phan Rang nuôi<br /> ở Thừa Thiên Huế và trên đàn cừu nuôi ở Ninh Thuận.<br /> Thức ăn: gồm 4 loại là cỏ tự nhiên, cỏ voi, lá mít và lá duối.<br /> 2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU<br /> Thí nghiệm đã được tiến hành từ 2/2009 - 12/2012 tại trường Đại học<br /> Nông Lâm – Đại học Huế; Trung tâm NCTN dê, cừu Ninh Thuận; Phòng<br /> phân tích thức ăn gia súc và các SPCN thuộc Viện Chăn nuôi và khoa<br /> Huyết học truyền máu Bệnh viện trường Đại học Y Dược - Đại học Huế.<br /> 2.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.3.1. Nội dung 1 - Xác định nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số nhiệt ẩm ở<br /> Thừa Thiên Huế và Ninh Thuận<br /> 2.3.1.1. Xác định nhiệt độ và ẩm độ<br /> Số liệu về nhiệt độ, ẩm độ không khí môi trường từ 2007-2011 của<br /> tỉnh Thừa Thiên Huế được lấy từ Trung tâm khí tượng thủy văn trung<br /> Trung bộ và Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế năm 2012; của tỉnh<br /> Ninh Thuận được lấy từ Trạm khí tượng thủy văn Phan Rang, Ninh<br /> Thuận và Niên giám thống kê Ninh Thuận năm 2012.<br /> Số liệu về nhiệt độ, ẩm độ chuồng nuôi của các thí nghiệm trong luận<br /> án được đo bằng máy nhiệt ẩm kế tự động Hygro - Thermometer (Pháp)<br /> tại 8 mốc thời gian: 1.00; 4.00; 7.00; 10.00; 13.00; 16.00; 19.00 và<br /> 22.00h liên tục các ngày trong tháng ở 2 mùa: mùa nóng (6-8/2009) và<br /> mùa lạnh (12/2009-2/2010). Nhiệt ẩm kế được đặt gần bằng chiều cao<br /> của cừu trưởng thành, cách mặt đất 0,8m, cách sàn chuồng 0,6m.<br /> 2.3.1.2. Xác định chỉ số nhiệt ẩm<br /> Cách tính THI tại các thời điểm trong ngày và của từng ngày ở các<br /> thí nghiệm trong luận án theo công thức của Marai và CS. (2000):<br /> THI = T0C - {(0,31 - 0,31*RH/100)(T0C - 14,4)<br /> Trong đó: T0C: nhiệt độ không khí (0C); RH: ẩm độ không khí (%)<br /> 2.3.1.3. Phương pháp xử lý số liệu<br /> Các số liệu thu thập được quản lý trên phần mềm Microsoft Excel<br /> (2003) và xử lý thống kê trên phần mềm Minitab version 15.10 (2010),<br /> với phép phân tích cơ bản là thống kê mô tả. Kết quả nghiên cứu được<br /> thể hiện bởi giá trị trung bình (M) và sai số của giá trị trung bình (SEM).<br /> <br /> 2.3.2.1. Xác định các chỉ tiêu sinh lý<br /> Thí nghiệm theo dõi trên 24 con cừu Phan Rang nuôi ở Thừa Thiên Huế<br /> với các nhóm tuổi: 1, 3, 6, 9, 12, 15 tháng, mỗi nhóm 4 con và 88 con nuôi ở<br /> Ninh Thuận tương ứng các tháng tuổi trên là 3, 8, 17, 24, 20 và 16 con.<br /> Các chỉ tiêu sinh lý bao gồm tần số hô hấp, nhịp tim, nhiệt độ da và<br /> thân nhiệt được theo dõi theo từng cá thể cừu. Thời gian theo dõi chia<br /> thành 3 lần trong ngày vào lúc 7.00, 13.00 và 19.00h qua 2 mùa: mùa<br /> nóng và mùa lạnh. Cừu trong từng nhóm tuổi đều được xác định các chỉ<br /> tiêu sinh lý hàng ngày (mỗi ngày đo 2 con/nhóm và luân phiên nhau).<br /> Tại các mốc thời gian, tuần tự đo tần số hô hấp, nhịp tim, nhiệt độ da và<br /> thân nhiệt. Xác định tần số hô hấp bằng cách đếm nhu động lên xuống của<br /> hõm hông bên trái. Nhịp tim xác định bằng việc sử dụng ống nghe đặt ở<br /> dưới vùng ngực bên trái của cừu. Thân nhiệt đo trực tiếp ở trực tràng và<br /> nhiệt độ da được đo ở sát vùng da trên lưng cừu bằng nhiệt kế trong 5 phút.<br /> 2.3.2.2. Xác định các chỉ tiêu sinh lý máu<br /> Theo dõi trên 24 con cừu Phan Rang nuôi ở Thừa Thiên Huế với các<br /> nhóm tuổi: 1, 3, 6, 9, 12, 15 tháng, mỗi nhóm 4 con và 61 con nuôi ở Ninh<br /> Thuận tương ứng các tháng tuổi trên là 4, 4, 6, 6, 5 và 36 con. Máu được lấy<br /> tất cả các cá thể cừu vào ngày 27 các tháng 4-8/2009 và 12/2009-2/2010.<br /> Chỉ tiêu sinh lý máu: hồng cầu, bạch cầu, hemoglobin và hematocrit<br /> xác định bằng máy đếm tế bào tự động SYSMEX KX 21 (Nhật Bản).<br /> 2.3.2.3. Xác định nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số nhiệt ẩm<br /> Tại các thời điểm đo chỉ tiêu sinh lý của cừu số liệu về nhiệt độ, ẩm<br /> độ và THI chuồng nuôi cũng được theo dõi để xác định quan hệ giữa<br /> nhiệt độ, ẩm độ và THI với các chỉ tiêu sinh lý của cừu. Phương pháp xác<br /> định nhiệt độ, ẩm độ và THI như đã trình bày cụ thể ở nội dung 1.<br /> 2.3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu<br /> Số liệu thu thập được quản lý bằng phần mềm Microsoft Excel (2003),<br /> xử lý thống kê mô tả và phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) qua<br /> mô hình (GLM) trên phần mềm Minitab version 15.10 (2010). So sánh sự<br /> sai khác giá trị trung bình giữa các nghiệm thức bằng phương pháp Tukey<br /> với khoảng tin cậy 95%. Phân tích hồi quy phi tuyến tính với phương trình<br /> bậc 2 sau:<br /> Y = ax2 + bx + c;<br /> Trong đó; Y: là chỉ tiêu sinh lý; x: là nhiệt độ, ẩm độ hoặc THI.<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 2.3.3. Nội dung 3 - Xác định quan hệ giữa nhiệt độ và THI với lượng<br /> thức ăn thu nhận<br /> <br /> 2.3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu<br /> Các số liệu thu thập được quản lý trên phần mềm Microsoft Excel<br /> (2003) và xử lý thống kê trên phần mềm Minitab version 15.10 (2010),<br /> với phép phân tích cơ bản là thống kê mô tả. Kết quả nghiên cứu được<br /> thể hiện bởi giá trị trung bình (M) và sai số của giá trị trung bình (SEM).<br /> <br /> 2.3.3.1. Xác định lượng thức ăn thu nhận của cừu<br /> Lượng thức ăn thu nhận của cừu được tiến hành trên 12 con cừu nuôi<br /> tại Thừa Thiên Huế với 3 độ tuổi 6, 9 và 12 tháng, mỗi nhóm 4 con, qua<br /> 2 giai đoạn: tháng 4-8/2009 và tháng 11/2009-2/2010.<br /> Thức ăn trong thí nghiệm là cỏ tự nhiên, thức ăn được chia thành 5<br /> bữa/ngày vào lúc: 7.00, 9.00, 13.00, 16.00 và 21.00h. Lượng thức ăn ước<br /> tính khoảng 3% LW tính theo VCK và đảm bảo luôn dư thừa. Xác định<br /> lượng thức ăn còn thừa vào trước bữa ăn đầu tiên của sáng hôm sau.<br /> 2.3.3.2. Xác định nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số nhiệt ẩm chuồng nuôi<br /> Tại các ngày theo dõi lượng thức ăn thu nhận của cừu, số liệu về<br /> nhiệt độ, ẩm độ và THI được theo dõi, tính trung bình cho từng ngày để<br /> xác định quan hệ giữa nhiệt độ và THI với lượng thức ăn thu nhận.<br /> 2.3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu<br /> Số liệu thu thập được quản lý bằng phần mềm Microsoft Excel (2003)<br /> và xử lý thống kê mô tả và phương pháp phân tích phương sai (ANOVA)<br /> trên phần mềm Minitab version 15.10 (2010). Phân tích hồi quy phi tuyến<br /> tính bậc 2 với phương trình:<br /> Y = ax2 + bx + c<br /> Trong đó; Y: lượng thức ăn thu nhận; x: nhiệt độ hoặc THI.<br /> 2.3.4. Nội dung 4 - Đánh giá khả năng sinh trưởng và sinh sản<br /> 2.3.4.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt<br /> Khả năng sinh trưởng: Theo dõi trên 24 con cừu nuôi ở Thừa Thiên<br /> Huế với các độ tuổi: sơ sinh, 3, 6, 9, 12, 15 tháng, mỗi nhóm 4 con và trên<br /> đàn cừu nuôi ở Ninh Thuận gồm 207 con với các độ tuổi: 3, 6, 9, 12, 15<br /> tháng lần lượt là 57, 48, 43, 38 và 21 con; thông qua các chỉ tiêu về khối<br /> lượng, tăng trọng và các chiều đo, phương pháp theo quy chuẩn QCVN<br /> 01-71:2011 /BNNPTNT, từ đó tính toán tốc độ sinh trưởng của cừu.<br /> Khả năng sản xuất thịt: Tiến hành mổ khảo sát 6 con (3 đực, 3 cái) ở<br /> 9 tháng tuổi với các chỉ tiêu và phương pháp theo quy chuẩn QCVN 0171:2011 /BNNPTNT.<br /> 2.3.4.2. Đánh giá khả năng sinh sản của cừu<br /> Khả năng sinh sản theo dõi trên 5 cừu cái, trong đó 4 con cừu tơ và 1<br /> con cừu mẹ đã đẻ lứa đầu ở Ninh Thuận. Thiết lập hệ thống sổ ghi chép<br /> tình trạng của từng cá thể cừu từ khi bắt đầu nhập về, các chỉ tiêu và<br /> phương pháp đánh giá theo quy chuẩn QCVN 01-71:2011/BNNPTNT.<br /> <br /> 2.3.5. Nội dung 5 - Đánh giá giá trị dinh dưỡng của một số loại thức<br /> ăn thô xanh<br /> 2.3.5.1. Vật liệu thí nghiệm<br /> Gia súc: gồm 4 con cừu đực Phan Rang, có độ tuổi 6-7 tháng, khối<br /> lượng trung bình 18,5±1,5kg.<br /> Thức ăn: gồm 4 loại là cỏ tự nhiên, cỏ voi, lá mít và lá duối.<br /> 2.3.5.2. Thiết kế thí nghiệm<br /> Thí nghiệm được thiết kế theo ô vuông la tinh với 4 loại thức ăn kể<br /> trên, qua 4 giai đoạn. Thời gian cho mỗi giai đoạn là 20 ngày (15 ngày<br /> đầu cho cừu ăn thích nghi và 5 ngày cuối tiến hành thu mẫu).<br /> 2.3.5.3. Quản lý nuôi dưỡng<br /> Cừu được nuôi cá thể trong 4 cũi tiêu hoá riêng biệt, có máng ăn,<br /> máng uống và được cung cấp nước uống đầy đủ. Trước lúc cho cừu ăn,<br /> cỏ voi được cắt ngắn khoảng 10cm, các loại lá được tách cành.<br /> Cừu ở tất cả các nghiệm thức đều được cho ăn thức ăn tự do hàng<br /> ngày ước tính bằng 3% LW tính theo VCK và cho ăn 5 bữa/ngày vào lúc<br /> 7.00, 9.00, 13.00, 16.00 và 21.00h.<br /> 2.3.5.4. Quy trình xử lý và phân tích mẫu<br /> Lượng thức ăn thu nhận được theo dõi hàng ngày bằng cách cân<br /> lượng thức ăn cho ăn và lượng dư thừa của từng loại thức ăn. Mẫu thức<br /> ăn, mẫu phân và nước tiểu được lấy hàng ngày trong 5 ngày thu mẫu ở<br /> mỗi giai đoạn để phân tích thành phần hóa học.<br /> Mẫu thức ăn, phân được phân tích vật chất khô (DM), chất hữu cơ<br /> (OM), nitơ tổng số và protein thô (N x 6,25), khoáng tổng số (Ash) theo<br /> AOAC (1990). Xơ không hòa tan trong môi trường trung tính (NDF)<br /> được xác định theo Van Soest và CS. (1991). Năng lượng tổng số (GE)<br /> xác định bằng cách đo trực tiếp trên Bomb Calorimeter (PAR 600, Mỹ).<br /> 2.3.5.5. Phương pháp xử lý số liệu<br /> Số liệu được xử lý bằng phần mềm Minitab version 15.10 (2010)<br /> theo phương pháp phân tích ANOVA. So sánh sự sai khác giữa các<br /> nghiệm thức bằng phương pháp Turkey với khoảng tin cậy 95%.<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> Điều đó cho thấy thang đánh giá THI của Marai và CS. (2000) có thể<br /> không phù hợp trong điều kiện môi trường ở Việt Nam. Vì vậy, thí<br /> nghiệm đã tiến hành đánh giá phản ứng sinh lý của cừu ở các mức THI<br /> khác nhau và đã xác định được các điểm THI giới hạn trên cừu. Chi tiết<br /> phân tích ở phần 3.2, 3.3.<br /> Nhìn chung, Thừa Thiên Huế có hai mùa rõ rệt; mùa nóng (MN) từ<br /> tháng 6 đến tháng 8 với nhiệt độ 28,1-29,00C, ẩm độ 77,4-82,4% và THI<br /> là 27,3-28; mùa lạnh (ML) từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau với nhiệt độ<br /> 19,1-20,90C, ẩm độ 90,4-93,4% và THI 19,0-20,7.<br /> 3.1.2. Nhiệt độ, ẩm độ và THI chuồng nuôi ở Thừa Thiên Huế qua<br /> các mùa thí nghiệm<br /> Kết quả khảo sát sự biến thiên nhiệt độ, ẩm độ và THI tại 8 thời điểm<br /> trong ngày ở mùa nóng và mùa lạnh được trình bày ở đồ thị 3.2.<br /> <br /> 3.1. DIỄN BIẾN NHIỆT ĐỘ, ẨM ĐỘ, THI Ở ĐIỂM NGHIÊN CỨU<br /> 3.1.1. Diễn biến nhiệt độ, ẩm độ, THI hàng tháng ở Thừa Thiên Huế<br /> và Ninh Thuận<br /> Biến thiên nhiệt độ, ẩm độ, THI bình quân qua các tháng trong năm ở<br /> Thừa Thiên Huế và Ninh Thuận 2007-2011 được thể hiện ở đồ thị 3.1.<br /> 31<br /> <br /> 95<br /> <br /> 29<br /> <br /> 90<br /> 85<br /> <br /> 25<br /> 23<br /> <br /> 80<br /> <br /> 21<br /> <br /> Ẩm độ (% )<br /> <br /> 75<br /> 40<br /> <br /> 19<br /> 70<br /> <br /> 15<br /> <br /> 65<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br /> 11<br /> <br /> 12<br /> <br /> Tháng<br /> Nhiệt độ TT Huế<br /> Nhiệt độ Ninh Thuận<br /> <br /> THI TT Huế<br /> Ẩm độ TT Huế<br /> <br /> THI Ninh Thuận<br /> Ẩm độ Ninh Thuận<br /> <br /> Đồ thị 3.1. Biến thiên nhiệt độ, ẩm độ, THI bình quân tháng ở Thừa Thiên Huế<br /> và Ninh Thuận (2007 - 2011)<br /> <br /> Số liệu đồ thị 3.1 cho thấy, nhiệt độ, ẩm độ, THI môi trường bình<br /> quân tháng ở Thừa Thiên Huế và Ninh Thuận có sự khác biệt về giá trị<br /> tuyệt đối và quy luật biến thiên ở từng vùng.<br /> Ở hai tỉnh, nhiệt độ và THI biến thiên theo quy luật chung: tăng dần<br /> từ tháng 1 và đạt cực đại ở tháng 6, sau đó giảm dần đến tháng 12. Nhiệt<br /> độ trung bình năm ở Thừa Thiên Huế thấp hơn 2,80C so với Ninh Thuận,<br /> song chênh lệch nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất, lạnh nhất lớn hơn.<br /> Ẩm độ ở Thừa Thiên Huế cao hơn 9,3% so với Ninh Thuận và biến<br /> động lớn giữa các tháng trong năm. Thừa Thiên Huế ẩm độ biến thiên<br /> theo quy luật: giảm dần từ tháng 1 đến tháng 7, sau đó tăng lên đến tháng<br /> 12; trong khi ở Ninh Thuận ẩm độ biến động thất thường giữa các tháng.<br /> Giá trị THI ở Ninh Thuận cao trong suốt cả năm (23,8-27,9); trong<br /> đó, có 4 tháng (tháng 11-tháng 2 năm sau) THI 23,8-25,2 và 8 tháng<br /> (tháng 3-10) THI 25,8-27,9. Theo Marai và CS. (2000), THI≥25,6 cừu bị<br /> stress cực kỳ nghiêm trọng. Với kết quả này, cừu ở Ninh Thuận luôn bị<br /> stress nhiệt; trong đó, cừu bị stress nghiêm trọng 8 tháng trong năm.<br /> <br /> 95<br /> 90<br /> <br /> 35<br /> <br /> THI; Nhiệt độ (0C)<br /> <br /> 17<br /> <br /> 85<br /> <br /> 30<br /> <br /> 80<br /> 75<br /> <br /> 25<br /> <br /> 70<br /> <br /> 20<br /> <br /> Ẩm độ (%)<br /> <br /> Nhiệt độ (0C), THI<br /> <br /> 27<br /> <br /> 65<br /> 60<br /> <br /> 15<br /> <br /> 55<br /> <br /> 10<br /> <br /> 50<br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 7<br /> <br /> 10<br /> <br /> 13<br /> <br /> 16<br /> <br /> 19<br /> <br /> 22<br /> <br /> Thời gian (giờ)<br /> Nhiệt độ (MN)<br /> THI (ML)<br /> <br /> THI (MN)<br /> Ẩm độ (MN)<br /> <br /> Nhiệt độ (ML)<br /> Ẩm độ (ML)<br /> <br /> Đồ thị 3.2. Biến thiên nhiệt độ, ẩm độ, THI chuồng nuôi theo giờ trong mùa<br /> nóng và mùa lạnh ở Thừa Thiên Huế<br /> <br /> Kết quả đồ thị 3.2 cho thấy, nhiệt độ và THI chuồng nuôi ở mùa lạnh<br /> và mùa nóng có xu hướng biến thiên theo quy luật chung là: thấp nhất<br /> vào thời điểm 1 đến 4 giờ, tăng dần và đạt cực đại vào lúc 13 giờ, sau đó<br /> giảm dần đến 22 giờ. Ẩm độ biến thiên theo chiều ngược lại với nhiệt độ<br /> và THI. Biên độ nhiệt ở mùa lạnh chênh lệch lớn hơn mùa nóng.<br /> Như vậy, ở mùa nóng, nhiệt độ và THI tăng cao ở thời điểm 7 đến 19<br /> giờ, trong lúc đó ẩm độ giảm thấp, nguy cơ gây stress nóng cho cừu. Ở<br /> mùa lạnh, nhiệt độ và THI giảm thấp lúc 19 giờ đến 4 giờ sáng ngày kế<br /> tiếp, kèm theo ẩm độ tăng cao, nên nguy cơ cừu stress lạnh.<br /> Từ các kết quả phân tích trên cho thấy, Thừa Thiên Huế ẩm độ không<br /> khí cao chiếm tỷ lệ lớn ở cả mùa nóng và mùa lạnh. Đây là điểm thời tiết<br /> khác biệt rất lớn đối với Ninh Thuận.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1