intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu biện pháp canh tác tổng hợp nâng cao hiệu quả sản xuất cây gừng tại Bắc Kạn và Hòa Bình

Chia sẻ: Quangdaithuan Quangdaithuan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

104
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án hướng đến các mục tiêu nghiên cứu: xác định được những yếu tố hạn chế chính trong sản xuất gừng tại Bắc Kạn và Hòa Bình; xác định được giống gừng triển vọng, đạt năng suất > 20 tấn/ha, chất lượng tốt, góp phần đa dạng nguồn gen cây gừng;... Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu biện pháp canh tác tổng hợp nâng cao hiệu quả sản xuất cây gừng tại Bắc Kạn và Hòa Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO           BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRẦN THỊ ĐÍNH   NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP CANH TÁC  TỔNG HỢP NÂNG CAO HIỆU QUẢ  SẢN XUẤT CÂY GỪNG TẠI  BẮC KẠN VÀ HÒA BÌNH  Chuyên ngành: Khoa học cây trồng               Mã số: 62.62.01.10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
  2. Hà Nội ­ 2014 Công trình được hoàn thành tại: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trịnh Khắc Quang 2. TS. Lê Khả Tường Phản biện 1: TS. Vũ Đình Chính Phản biện 2: PGS.TS. Hồ Quang Đức Phản biện 3: TS. Nguyễn Như Hải Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện Họp tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi 8  giờ 30  phút, ngày 12  tháng 11 năm 2014
  3. Có thể tìm hiểu luận án tại thư Viện:  1.    Thư Viện Quốc gia 2. Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 
  4. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài            Gừng Zingiber officinale (Willd.) Roscoe là cây gia vị, cây  dược liệu truyền thống  ở  các vùng nhiệt đới trên thế  giới. Thành  phần sinh hoá của gừng rất đa dạng với trên 400 hoạt chất khác  nhau, có giá trị dược lý khác nhau trên cơ  thể  người và động vật .  Tại các nước phương Tây, gừng được sử  dụng làm nguyên liệu   cho việc sản xuất bánh nướng, bánh quy, bánh ngọt, bánh tráng  miệng, súp và dưa chua. Bia gừng và rượu gừng cũng được  sử  dụng rộng rãi làm đồ  uống hay thực phẩm chức năng tại nhiều   nước châu Âu. Ngoài ra từ  gừng còn có thể  chế  biến thành bột   gừng,   trà   gừng,   gừng   muối,   kem   gừng,   mứt   gừng,   gừng   tẩm   đường, dấm gừng, hương gừng, nước sốt gừng, dầu gừng và nước   ép gừng. Đặc biệt gừng còn được sử dụng như một loại dược liệu  truyền thống hỗ trợ điều trị các bệnh tiêu hóa, thần kinh, tim mạch  và xương khớp.        Bắc Kạn và Hòa Bình là 2 tỉnh miền núi phía Bắc đã và đang   phát triển cây gừng trong những năm gần đây, đồng thời được xem   là những địa phương có nhiều tiềm năng để phát triển gừng. Trong  đó điều kiện khí hậu và đất đai thuận lợi là những tiềm năng lớn  nhất.  Với quy mô trên 380.000 ha đất đỏ  vàng, cây gừng tại Bắc   Kạn và Hòa Bình đã và đang có nhiều lợi thế để phát triển và mang  lại nguồn lợi quan trọng cho người dân trồng gừng. Tuy nhiên quy  mô sản xuất gừng tại Bắc Kạn và Hòa Bình hiện nay vẫn còn hạn   chế với diện tích trên 1.500 ha, năng suất gừng trung bình được ghi   nhận trong kết quả  điều tra tại 2 tỉnh Bắc Kạn và Hòa Bình là  11,55 tấn/ha trong khi của Thái Lan là 16,85 tấn/ha, các nước khác 
  5. 2 là 12,62 tấn/ha/năm.  Đề tài “ Nghiên cứu biện pháp canh tác tổng   hợp nâng cao hiệu quả sản xuất cây gừng tại Bắc Kạn và Hòa   Bình”  là một giải pháp quan trọng để  nâng cao năng suất, chất  lượng và hiệu quả kinh tế trong sản xuất gừng tại 2 tỉnh Bắc Kạn   và Hòa Bình trong những năm tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định được những yếu tố hạn chế chính trong sản xuất gừng  tại Bắc Kạn và Hòa Bình. Xác định được giống gừng triển vọng,  đạt năng suất > 20 tấn/ha, chất lượng tốt, góp phần đa dạng nguồn  gen cây gừng. Xây dựng được biện pháp canh tác tổng hợp, bao  gồm canh tác trên đồng ruộng và canh tác trong bao cho giống gừng  triển vọng, góp phần xây dựng quy trình canh tác gừng. Xây dựng  mô hình canh tác tổng hợp cho giống gừng triển vọng, đạt năng  suất và hiệu quả kinh tế tăng > 15% so với biện pháp canh tác hiện  hành tại Bắc Kạn và Hòa Bình. 3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn   Kết quả điều tra thực trạng canh tác gừng đã xác định được những  yếu tố tiềm năng và hạn chế, là cơ sở khoa học cho việc xây dựng   kế  hoạch nghiên cứu, phát triển gừng  ở  Bắc Kạn, Hòa Bình. Các  dữ  liệu khảo sát tập đoàn 121 mẫu giống là cơ  sở  khoa học đánh  giá tổng quan tình hình sinh trưởng, phát triển, chống chịu  và tiềm  năng năng suất cây gừng. Quy trình canh tác giống gừng triển vọng  là cơ  sở  lý luận đổi mới phương thức và hiệu quả  canh tác bền  vững trên vùng đất dốc Bắc Kạn và Hòa Bình. Giống gừng mới và  kỹ thuật canh tác mới cho năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là  bằng chứng thuyết phục làm thay đổi nhận thức của người dân từ  việc du canh sang hình thức canh tác ổn định lâu dài, góp phần duy 
  6. 3 trì độ màu mỡ của đất, chống xói mòn, bảo vệ tốt môi trường sinh   thái nông nghiệp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hiện trạng sản xuất gừng   tại Bắc Kạn và Hòa Bình, nghiên cứu tập đoàn, khảo nghiệm bộ  giống, tuyển chọn giống triển vọng, nghiên cứu biện pháp canh tác  tổng hợp nâng cao hiệu quả sản xuất: 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu điều tra và xác định yếu tố  hạn chế  chính trong sản xuất gừng, nghiên cứu tập đoàn, khảo   nghiệm bộ  giống và xác định giống gừng triển vọng, nghiên cứu   biện pháp canh tác tổng hợp, đánh giá hiệu quả  kinh tế  trong sản   xuất gừng tại Bắc Kạn và Hòa Bình. 5. Những đóng góp mới của luận án ­  Xác định được 4 yếu tố  hạn chế  trong sản xuất gừng tại Bắc   Kạn và Hòa Bình là thị trường tiêu thụ, giống, kỹ thuật canh tác và  vốn đầu tư cho sản xuất. ­ Xác định được 10 giống triển vọng mang ký hiệu: QT1, BK3,  BK20, HB, PT6, PT8, PT20, VP2, VP5 và HY4. Trong đó tiềm năng   lớn nhất thuộc về  QT1 với năng suất thực thu cao nhất tại Bắc   Kạn và Hòa Bình, tương ứng với 33,9 và 31,3 tấn/ha. ­ Xây dựng được biện pháp canh tác tổng hợp trên đồng ruộng tại  Bắc Kạn và Hòa Bình với việc áp dụng giống QT1 trong thời vụ  29/2 ­ 15/3, khoảng cách 50 x 15 x 1, mật độ 10 vạn khóm/ha, bón   2,0 tấn phân hữu cơ vi sinh sông Gianh + 200 kg N + 120 kg P 2O5 +  200 kg K2O/ha, che phủ  mặt luống bằng rơm rạ  hay xác hữu cơ,  nâng cao chất lượng hom giống trong hỗn hợp 10g Topsin M70WP  + 5ml VST + 10 lít nước. 
  7. 4 ­ Xây dựng được biện pháp canh tác tổng hợp trong bao tại Bắc  Kạn và Hòa Bình với việc áp dụng giống QT1 trong giá thể  70%   đất màu + 30 % phân chuồng, bón lót 2,5 g N + 1,3 g P 2O5  + 2,5 g  K2O/bao, bón thúc  20g  N +    20g  K2O, mỗi bao trồng 3 hom x 2  mầm.  6. Cấu trúc của luận án Luận án gồm 150   trang không kể  tài liệu tham khảo và  phần phụ  lục, 53 bảng kết quả  nghiên cứu, 9 hình  ảnh, 145 tài   liệu tham khảo trong và ngoài nước. Nội dung luận án gồm các  phần: Mở  đầu 5 trang,   Chương 1: Tổng quan tài liệu và cơ  sở  khoa học của đề  tài 39 trang, Chương 2: Vật liệu, nội dung và  phương pháp nghiên cứu 15 trang, Chương 3: Kết quả  và thảo   luận 91 trang, Kết luân, đề nghị 2 trang, Tài liệu tham khảo 9 trang   và phần phụ lục 42 trang. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ  TÀI 1.1. Nguồn gốc và phân loại thực vật cây gừng Lịch sử phát hiện cây gừng và giá trị sử dụng đầu tiên của  nó cho tới nay vẫn còn là một câu hỏi chưa có lời đáp. Tuy nhiên   các nhà khoa học đã thừa nhận rằng gừng có nguồn gốc nhiệt đới  thuộc vùng  Ấn Độ­Malaixia từ  thời cổ  đại. Nhiều giả  thuyết cho   rằng gừng được khai thác và sử  dụng lần đầu tiên khi nó được   trồng trong chậu, vại trên các con tàu du lịch và thương mại trong   vùng Ấn Độ và Biển Đông vào đầu thế kỷ thứ 5. Hầu hết các nhà  khoa học ngày nay cũng coi đây là một thời mốc lịch sử đánh dấu   cho sự lan tỏa và phát triển của nó về các vùng nhiệt đới khác của  
  8. 5 châu Á. Đến đầu thế kỷ 16 gừng được chuyển đến châu Phi, vùng   Caribê và sau đó là khắp các vùng nhiệt đới ẩm của thế giới. Cây  gừng  Zingiber   officinale  (Willd.)   Roscoe   thuộc  ngành   ngọc   lan  (Magnoliophyta),   l ớp   hành  (Liliopsida)     ,   phân   lớp   thài   lài  (Commelinidae),  bộ  gừng (Zingiberales), h   ọ  gừng  (Zingiberaceae)    ,   . Chi gừng Zingiber Bochmer có khoảng 100 loài, trong   chi  Zingiber   đó loài  Zingiber officinale  Rosc được trồng phổ  biến và có giá trị  lớn nhất. Gừng là cây gia vị  và  là  cây dược liệu  cổ  truyền  được  trồng ở khắp các vùng miền của nước ta, từ vùng núi cao đến đồng  bằng và hải đảo.  1.2. Giá trị sử dụng của cây gừng Gia vị, theo định nghĩa của các nhà khoa học là những loại  thực phẩm, rau thơm thường có tinh dầu hoặc các hợp chất hóa  học có thể  tạo ra những kích thích  nhất định lên cơ  quan vị  giác,   khứu giác và thị giác. Do đó khi phối hợp gia vị và thực phẩm theo   một quy trình nhất định, chúng ta sẽ nhận được một món ẩm thực   tuyệt hảo, góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng bữa ăn của   chúng ta. Gừng đã được rất nhiều đầu bếp nổi tiếng trên thế  giới  mệnh   danh   là   “vua”   của   các   loài   gia   vị..   Trong   các   tài   liệu  Manasollasa đầu thế  kỷ  thứ  11, gừng  đã được đề  cập như  một  hương liệu phục vụ đồ uống đặc biệt vừa thơm ngon lại có nhiều  tác dụng trong việc phòng, chữa bệnh đường hô hấp, thần kinh,  tim mạch và tiêu hóa.  Gừng là cây dược liệu truyền thống  phổ  biến của nhiều dân tộc trên thế giới. Theo y học cổ truyền phương   Đông, gừng có vị  cay, tính  ấm vào 3 kinh phế, tỳ, vị. Gừng có tác  dụng phát biểu, tán hàn ôn trung, tiêu đàm, hành thủy và giải độc. 
  9. 6 1.3. Tài nguyên cây gừng là cơ  sở  sinh học để  nghiên cứu và  phát triển sản xuất Ấn Độ  được xem là quốc gia đi đầu trong việc lưu giữ,   bảo tồn nguồn gen gừng của thế giới với tổng số 1.550 nguồn gen,   tập trung chủ  yếu tại Viện nghiên cứu cây gia vị, cây dược liệu,  Trường đại học Orissa, đại học Parmar, đại học Rajendra, Trung  tâm nghiên cứu tài nguyên thực vật quốc gia và một số trạm nghiên   cứu địa phương. Các nước khác như  Mỹ, Trung quốc, Đài Loan,  Ethiopia và Australia là những quốc gia đã và đang bảo tồn tổng  cộng khoảng 3000 nguồn gen gừng, các nước còn lại khoảng 2000  nguồn gen. Do đó tổng nguồn gen gừng đang lưu giữ trên toàn thế  giới ước tính khoảng gần 7000 nguồn gen. Công tác thu thập, nhập   nội nguồn gen cây gừng  là một nhiệm quan trọng của các cơ quan   nghiên cứu ở  Việt Nam. Theo đó hiện nay  ở nước ta đang lưu giữ  khoảng 700 nguồn gen gừng. Tài nguyên cây gừng là cơ  sở  sinh   học cho công tác nghiên cứu, khai thác, sử  dụng và phát triển sản  xuất gừng ở nước ta. 1.4. Kỹ  thuật canh tác gừng là cơ  sở  nâng cao năng suất và   hiệu quả sản xuất gừng Sự lựa chọn các giải pháp về giống, thời vụ, mật độ, phân   bón, phương thức gieo trồng, tưới tiêu, phòng trừ sâu bệnh, cỏ dại,  luân xen canh nhằm tận dụng tối đa điều kiện khí hậu, đất đai, lao   động, vật tư  để  đạt được năng suất, sản lượng và hiệu quả  cao   nhất chính là mục tiêu của nghiên cứu biện pháp canh tác tổng hợp  cây gừng. Trên cơ  sở  đó hiện nay nhiều nước trên thế  giới đã và   đang tăng cường các hoạt động nghiên cứu xác bộ  giống cải tiến,  thời vụ  trồng gừng, mật độ  và khoảng cách, phân bón và chủng  
  10. 7 loại, kỹ thuật che phủ mặt luống, kỹ thuật xử lý hom giống trước   khi trồng, áp dụng công nghệ  nuôi cấy mô trong nhân giống sạch   bệnh, kỹ thuật trồng gừng trong bao theo hướng thâm canh. CHƯƠNG 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.Vật liệu nghiên cứu 2.1.1.   Vật   liệu   sinh   học:  Gồm   121   mẫu   giống   sử   dụng   trong   nghiên cứu vật liệu khởi đầu, 10 giống triển vọng trong đánh giá  tuyển chọn giống phục vụ sản xuất, 1 giống cải tiến được tuyển   chọn và sử dụng trong nghiên cứu biện pháp canh tác và xây dựng   mô hình sản xuất 2.1.2.Vật liệu khác: Gồm đạm, lân, kali, phân hữu cơ sông Gianh,  thuốc BVTV sử  dụng trong nghiên cứu vật liệu khởi đầu, khảo  nghiệm cơ bản bộ giống, xác định thời vụ, mật độ, phân bón, che  phủ mặt luống, che bóng râm. Hóa chất phân tích sinh hóa bộ giống  triển vọng, nilonđen, xác thực vật trong che phủ  mặt luống, mái  che ánh sáng trong nghiên cứu chịu bóng râm, thuốc xử lý Topsin và  chế  phẩm vườn sinh thái trong nghiên cứu nâng cao chất lượng  hom giống, đất màu, phân chuồng, N, P, K, vỏ  bao ximăng nước   tưới trong nghiên cứu kỹ thuật trồng gừng trong bao
  11. 8 2.2.   Nội   dung   nghiên   cứu:  Điều   tra   tình   hình   sản   xuất   gừng,   nghiên cứu vật liệu khởi đầu và tuyển chọn bộ  giống gừng triển   vọng, khảo nghiệm cơ bản và đánh giá chất lượng bộ  giống triển  vọng, nghiên cứu thời vụ, mật độ, liều lượng phân bón, kỹ  thuật  che phủ mặt luống, khả  năng chịu bóng râm, nâng cao chất lượng   hom giống, nghiên cứu thành phần giá thể, mật độ, tưới nước, xây  dựng mô hình canh tác trên đồng ruộng và trong bao, đánh giá hiệu  quả  kinh tế  và đề  xuất biện pháp canh tác tổng hợp sản xuất cây  gừng.  2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Điều tra tình hình sản xuất:  Dựa trên phiếu điều tra của PRC với nội dung định sẵn để  phỏng   vấn 900 hộ nông dân thuộc 2 tỉnh, Bắc Kạn và Hòa Bình. Kết quả  được xử lý thống kê trên phầm mềm EXCEL. 2.3.2. Bố trí thí nghiệm:  +  Thí nghiệm tập đoàn: Được bố  trí tại Hòa Bình theo phương   pháp   tuần  tự,   không   nhắc   lại  theo   hướng   dẫn  của   IBPGR,  đối  chứng là giống gừng Hòa Bình – HB được nhắc lại sau 10 giống,  diện tích ô = 5 m2.  + Thí nghiệm đồng ruộng khác: gồm thí nghiệm khảo nghiệm bộ  giống   triển   vọng,   thí   nghiệm   thời   vụ,   thí   nghiệm   mật   độ,   thí  nghiệm phân bón, thí nghiệm che phủ  mặt luống được bố  trí theo  khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) với 3 lần lặp lại, diện tích ô  10m2 +  Thí nghiệm khảo nghiệm bộ  giống triển vọng : gồm 10 giống,  đối chứng là giống  gừng Trâu Tân Sơn ­ BK20 và gừng Hòa Bình  – HB;
  12. 9   +  Thí nghiệm thời vụ  trên đồng ruộng:  gồm 6 công thức, công  thức IV làm đối chứng (15 tháng 3); +  Thí nghiệm mật độ  trên đồng ruộng gồm:    5 công thức, công  thức I làm đối chứng (7 khóm/m2), +    Thí nghiệm phân bón trên đồng ruộng gồm 7 công thức, công   thức II làm đối chứng (2 tấn phân hữu cơ sông Gianh + 50 kgN +   60 kgP2O5 + 50kgK2O); +  Thí nghiệm che phủ  mặt luống trên đồng ruộng gồm  3 công  thức, công thức I  làm đối chứng (không che phủ);  + Thí nghiệm nghiên cứu khả năng chịu bóng râm trên đồng ruộng   gồm 3 công thức, công thức I làm đối chứng (ánh sáng tự nhiên); + Thí nghiệm nghiên cứu thành phần giá thể trong bao gồm 5 công   thức, trong đó công thức I làm đối chứng (100% đất màu + 1,5 gN +  0,9  g  P2O5  +  1,5g  K2O/bao)  được bố  trí theo phương pháp  ngẫu  nhiên gồm 3 lần lặp  +  Thí nghiệm nghiên cứu mật độ trong bao gồm 9 công thức, công  thức II làm đối chứng (2 mầm/bao), bố trí theo phương pháp ngẫu  nhiên gồm 3 lần lặp.  + Thí nghiệm nghiên cứu chế độ  nước tưới trong bao gồm 7 công  thức, công thức I làm đối chứng  (tưới 1 lần trước khi trồng) , được  bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên gồm 3 lần lặp, mỗi lần 12 bao.   Khối lượng nước tưới mỗi lần 1200 ml/lần/công thức, tương ứng   với độ ẩm đất 75%.  2.3.3. Đánh giá sinh trưởng, phát triển, chống chịu: Đánh giá  sinh trưởng, phát triển, khả năng chịu hạn, chịu nóng, bệnh thối củ  trên đồng ruộng theo phương pháp của Trung tâm tài nguyên thực   vật   (PRC)   trên   cây   họ   gừng.   Xác   định   diệc   tích   lá   (DTL)   theo 
  13. 10 phương pháp của Shouichi Yoshida năm 1964. Đánh giá khả  năng   chống chịu rầy xanh và rệp sáp trên đồng ruộng theo Quy chuẩn   Việt Nam QCVN 01­382010/BNNPTNT.  2.3.4. Đánh giá khả năng ổn định năng suất:    Theo phương pháp của R.K. Singh năm 1990.  2.3.5. Đánh  giá chất lượng:   Xác định hàm lượng protein bằng   phương pháp Kjeldahl, định lượng đường khử  bằng phương pháp  so màu sử dụng DNS, định tính và định lượng đường disaccharide,   monosacharide   bằng   HPLC,   hàm   lượng   tinh   dầu   bay   hơi   theo   TCVN 7039: 2002, xác định Vitamin C bằng phương pháp sắc ký  lỏng   hiệu  năng   cao   TCVN   8977:   2011,   xác   định   hàm   lượng   Zn   bằng   phương   pháp   quang   phổ   hấp   thụ   nguyên   tử   TCVN   5487:   1991. 2.3.6. Đánh giá hiệu quả  kinh tế: Xác định tổng giá trị  thu nhập  theo công thức GR = YP, trong đó GR là tổng giá trị thu nhập, Y là   năng suất, P là giá bán. Xác định tổng chi phí lưu động theo công  thức: TVC = MC+ LC + EC + CI, trong đó TVC là tổng chi phí lưu   động, MC là  chi phí vật tư, LC là  chi phí lao động, EC là  chi phí  năng lượng, CI là lãi suất vốn đầu tư. Xác định lợi nhuận theo công  thức: P = GR – TVC 2.3.7. Xử lý số liệu: Các tham số thống kê sinh học được tính toán  trên phần mềm Excel, số liệu được xử lý bằng công cụ Balanced   Anova của phần mềm thống kê sinh học CropStat 7.2 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
  14. 11 3.1. Kết quả điều tra tình hình sản xuất gừng tại Bắc Kan và  Hòa Bình Kết quả điều tra hiện trạng cho thấy tổng diện tích 2 tỉnh đạt trên   1500 ha, năng suất trung bình tại Bắc Kạn 10,2 tấn/ha, tại Hòa  Bình 12,9 tấn/ha, tổng sản lượng xấp xỉ 20.000 tấn/năm. Nhiệt độ,  ánh sáng và lượng mưa tại các địa phương này rất thích hợp cho sự  sinh trưởng, phát triển của cây gừng.Quy mô, đặc điểm lý hóa tính  của đất đỏ vàng trên đá phiến sét tại Bắc Kạn, đất đỏ vàng trên đá   phiến sét và đá biến chất tại Hòa Bình là điều kiện khá thuận lợi   đồng thời là tiềm năng lớn cho việc phát triển cây gừng. Gừng  ở  Bắc   Kạn   được   trồng   tập   trung   tại   các   huyện   Chợ   Mới,   Narỳ,   Bạch Thông với việc sử dụng 2 giống phổ biến là gừng Đá củ bé   và giống gừng Trâu củ  lớn, trong đó giống gừng trâu là chủ  yếu.   Tại Hòa Bình gừng được trồng tập trung tại các huyện Đà Bắc,  Lương Sơn, Kim Bôi, Cao Phong, Kỳ Sơn với việc sử dụng giống  gừng Trâu Hòa Bình là chủ yếu. Thời gian trồng gừng chủ yếu tại  2 tỉnh được tiến hành từ  1­15/3 hàng năm theo 2 phương tức là   trồng thuần trên nương, đồi và trồng xen dưới tán rừng. Phương   thức trồng gừng trong bao hiện đang được các địa phương quan   tâm thử nghiệm. Do nhận thức hạn chế về tác dụng của phân bón   nên đa số  các hộ  dân không áp dụng phân bón cho cây gừng. Rầy  xanh, rệp sáp, bệnh tối củ  là đối tượng sâu hại chính tuy nhiên   không gây nguy hiểm trên cây gừng tại các địa phương này. Đầu  vào của sản xuất gồm 5 khoản chính là: làm đất, giống, công lao  động, vật tư  phân bón và thuốc BVTV. Trong đó   khoản chi lớn   thuộc về  giống và công lao động. Các yếu tố hạn chế chính trong 
  15. 12 sản xuất gừng tại 2 tỉnh Bắc Kạn và Hòa Bình tập trung  ở    thị  trường, giống, kỹ thuật canh tác và vốn đầu tư. 3.2. Kết quả tuyển chọn bộ giống triển vọng Bảng 3.13. Kết quả  xác định bộ  giống triển vọng từ  Nhuận   Trạch, Lương Sơn,  Hòa Bình, 2009 Ký  Số  Nguồn gốc TGST Cao  Chống  KL củ NSLT hiệu  thu  (ngày) cây  chịu  /khóm  (tấn/ giống thập (cm) bệnh  (g) ha) TC (cấp) QT1 183 Quảng Tây, TQ 308 80 1 356 35,6 BK3 124 Lương Bằng,  310 78 1 347 34,7 BK BK20  142 Tân Sơn, BK 315 73 1 305 30,5 HB 182 N. Trạch, HB 298 72 1 302 30,2 PT6 189 Hùng Lô, PT 305 68 1 327 32,7 PT8 191 Chu Hóa, PT 308 70 1 335 33,5 PT20 203 Đông Khê, PT 310 65 1 340 34,0 VP2 209 Xuân Hòa, VP 300 70 1 329 32,9 VP5 212 Cao Minh, VP 320 80 1 339 33,9 HY4 226 Ngô Quyền,  325 76 1 346 34,6 HY Kết quả  khảo sát, đánh giá tập đoàn là kết quả  của sự  phân chia   nguồn vật liệu thành những nhóm giống khác nhau về  hình thái,   sinh trưởng, phát triển, chống chịu và năng suất. Sự  phân chia  ấy  có ý nghĩa rất quan trọng trong việc cung cấp, định hướng cho công   tác nghiên cứu, khai thác, sử  dụng và phát triển. Trên cơ  sở  khảo   sát, đánh giá đã tuyển chọn ra 10 giống có TGST từ 300 ­ 325 ngày,  
  16. 13 cao cây từ 65 ­ 80 ngày, chống chịu bệnh thối củ cấp 1, khối lượng   củ/khóm đạt trên 300g/khóm, năng suất lý thuyết (NSLT) đạt > 30   tấn/ha (Bảng 3.13). 3.3. Kết quả khảo nghiệm cơ bản bộ giống gừng triển vọng  Bảng 3.19.Năng suất và các yếu tố  cấu thành năng suất bộ  giống gừng triển vọng tại Chợ Mới, Bắc Kạn và Lương Sơn,  Hòa Bình, 2010 Ký  Chợ Mới, Bắc Kan Lương Sơn, Hòa Bình hiệu  Khối  Số củ/ Tổng  NSTT  Khối  Số  Tổng KL  NSTT  Giống lượng  khóm KL  (tấn/ha) lượng  củ/k củ/khóm (tấn/ha) 1 củ củ/khó 1 củ hóm (g) (g) m (g) (g) QT1 251,1 1,50 376,6 33,9 312,0 1,64 347,7 31,3 BK3 217,3 1,60 347,7 31,3 209,1 1,65 338,8 30,5 BK20 193,2 1, 65 318,8 27,8 182,4 1, 62 295,5 26,6 HB 183,6 1,70 312,2 28,1 171,9 1,68 288,8 26,0 PT6 184,1 1,75 322,2 29,0 189,9 1,72 326,7 29,4 PT8 186,7 1,72 321,1 28,9 184,1 1,75 322,2 29,0 PT20 205,7 1,62 333,3 30,0 200.8 1,66 333,3 30,0 VP2 175,8 1,77 311,1 28,0 173,4 1,80 312,2 28,1 VP5 184,3 1,79 330,0 29,7 180,7 1,82 328,9 29,6 HY4 193,9 1,77 343,3 30,9 196,4 1,81 355,5 30,2 CV% 6,6 7,0 LSD  3,36 3,47 0,05
  17. 14 Kết quả  khảo nghiệm cho thấy tiềm năng phát triển thân lá lớn  nhất thuộc về giống QT1, tiếp theo là BK3, BK20. Kết quả nghiên   cứu về  rầy xanh, rệp sáp và bệnh thối củ cho thấy các đối tượng  này không gây nguy hiểm cho các giống triển vọng do phạm vị gây  hại ở mức nhẹ đến trung bình. QT1, BK3 và BK20 là điển hình về  khả  năng chống chịu đối với nhóm gây hại này. Các yếu tố  cấu  thành năng suất là những chỉ  tiêu cơ  bản trong việc đánh giá tính   triển vọng của một giống gừng.  Trên cơ  sở  khoa học này, đề  tài  nghiên cứu, đánh giá các yếu tố: khối lượng 1 củ, số  củ/khóm,   tổng khối lượng củ/khóm và năng suất thực thu (NSTT). Kết quả  nghiên cứu cụ thể tại Bắc Kạn cho thấy khối lượng 1 củ giữa các  giống biến động trong phạm vi 175,8­251,1g/củ, số củ/khóm biến   động từ  1,50­1,79, tổng khối lượng củ/khóm giữa các giống biến   động trong phạm vi 311,1­376,6 g/khóm, năng suất thực thu giữa   các giống biến động từ 27,8 ­ 33,9 tấn/ha. Kết quả nghiên cứu các   yếu tố  cấu thành năng suất tại Hòa Bình cũng cho kết quả  tương  tự như Bắc Kạn. Trên cơ sở so sánh dữ liệu và tính toán thống kê,   đề tài đã tuyển chọn giống gừng QT1 đồng thời có NSTT cao tại 2   tỉnh Bắc Kạn và Hòa Bình, tương ứng với 33,9 và 31,3 tấn/ha. Trên   cơ sở đó, QT1 đã được chọn là vật liệu sinh học để nghiên cứu các   biện pháp canh tác tiếp theo của đề tài (Bảng 3.19) 3.4. Kết quả  nghiên cứu thành phần hóa sinh trong bộ  giống  gừng Dưới ánh sáng của khoa học hiện đại, các nhà khoa học đã phát   hiện được trên 400 hoạt chất khác nhau từ cây gừng với những tác   dụng dược lý khác nhau trên cơ  thể  người và động vật. Trong đó   tinh   dầu,   protein,   Zn,   Vitamin   C   và   carbohydrate   được   xem   là   những thành phần sinh hoá quan trọng. Trên cơ sở đó, đề tài đã tiến 
  18. 15 hành nghiên cứu, phân tích các thành phần này trong 100 gừng khô  của bộ giống triển vọng. QT1 thuộc nhóm giống có hàm lượng cao   về protein, tinh dầu, carbohydtrate, vitaminC và Zn, tương ứng với   6,50g, 5,05g, 47,62g, 9,5mg và 1,25mg/100g chất khô (Bảng 3.20) Bảng 3.20. Kết quả  phân tích thành phần hóa sinh trong 100 g   gừng khô tại Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2013 TT Ký   Độ  Protein  Tinh  Carbohyd Vitami Zn  hiệu  ẩm  (g) dầu  rate (g)  n C  (mg)  giốn (g) (g)  (mg)  g 1 QT1  15,1  6,50  5,05 47,62  9,50  1,25 8 2 BK3  15,3  6,02  4,25 50,05  10,20  1,06 9 3 BK20  14,5  5,23  4,55 46,80  8,60  0,96 6 4 HB  14,5  5,62  4,60 48,90  8,56  0,79 0 5 PT6  16,0  5,36  4,02 45,00  9,21  1,12 5 6 PT8  15,0  5,70  4,66 42,78  9,20  1,25 7 7 PT20  14,6  6,35  5,24 49,00  8,25  1,29 5 8 VP2  15,2  6,56  5,33 46,80  7,20  1,22 1 9 VP5  15,3  7.32  5,00 52,05  6,54  0,89 5 10 HY4  16,3  6,29  4,80 49,01  7,21  0,72 3 3.5. Nghiên cứu xác định thời vụ thích hợp cho giống QT1
  19. 16 Thời vụ trồng khác nhau đồng nghĩa với sự tác động khác nhau của   các yếu tố môi trường lên sự  phát triển của các yếu tố  năng suất.  Để  tìm hiểu sự  tác động này, đề  tài đã tiến hành nghiên cứu  ảnh   hưởng của thời vụ đến các yếu tố năng suất bao gồm: khối lượng   1 củ, số  củ/khóm, tổng khối lượng củ/khóm và NSTT. Kết quả  nghiên cứu tại Bắc Kạn cho thấy khối lượng 1 củ giữa các thời vụ  biến động trong phạm vi 224,4 ­240,7, số  củ/khóm từ  1,53 ­1,70,  tổng khối lượng củ/khóm trong phạm vi 347,8­406,7 g, và NSTT   trong phạm vi 31,3 ­ 36,6 tấn/ha. Nghiên cứu các yếu tố cấu thành  năng suất tại Hòa Bình cũng nhận được kết quả tương tự như Bắc   Kạn. Căn cứ dữ liệu thu được, đề tài đã xác định thời vụ III và IV   là tối  ưu cho giống gừng triển vọng QT1 tại 2 tỉnh Bắc Kạn và  Hòa Bình tương  ứng với NSTT 36,4 và 36,6 tấn/ha tại BK và 36,3   và 36,0 tấn/ha tại HB (Hình 3.2) Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến NSTT của giống gừng QT1 tại BK & HB  37,0 36,5 36,4 36,3 36,0 35,5 35,0 NS TT 34,5 34,0 33,7 33,5 33,0 33,2 TVU2 TVU3 TVU4 TVU5 Hình 3.2. Ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất trung bình  của QT1 tại Bắc Kạn và Hòa Bình, 2011 3.6. Xác định mật độ thích hợp cho giống QT1
  20. 17 Mối quan hệ  giữa năng suất cá thể  và năng suất quần thể  trên cây  gừng là một quan hệ phức hợp, phản ánh nhiều quá trình sinh học phức tạp, liên quan tới nhiều lĩnh vực chuyên môn như sinh lý thực   vật, canh tác, bảo vệ thực vật, nông hóa học, sinh thái học. Do đó  những nghiên cứu  ứng dụng nhằm tìm hiểu sự  tương tác tốt nhất  giữa các mật độ khác nhau lên sự hình thành năng suất cá thể (tổng  khối lượng củ/khóm) và năng suất thực thu được xem là nội dung   trọng tâm của mối quan hệ mật độ  với năng suất. Kết quả  nghiên   cứu cho thấy mật độ trồng khác nhau tỷ lệ nghịch với TGST, khối   lượng   1   củ,   tổng   khối   lượng   củ/khóm.   Mật   độ   trồng   tăng   lên  NSTT có xu hướng tăng lên và đạt giá trị cực đại ở mật độ IV, sau  đó giảm đi ở mật độ V. Dữ liệu này cũng đồng nghĩa với việc xác   định mật độ tối ưu cho giống gừng QT1 là ở mật độ IV. Ở mật độ  tối  ưu, giống gừng QT1 đạt NSTT cao nhất đồng thời ở cả 2 tỉnh   Bắc Kạn và Hòa Bình, tương  ứng với 32,5 và 34,7 tấn/ha (Bảng  3.27)  Bảng 3.27. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất giống   QT1 tại Chợ Mới, Bắc Kạn và Lương Sơn, Hòa Bình, 2011 Mật  Chợ Mới, Bắc Kạn Lương Sơn, Hòa Bình độ Khối  Số  Tổng  NS  Khối  Số  Tổng  NS  lượn củ/khó KL  thực  lượn củ/khó KL  thực  g  m củ/khó thu  g  m củ/khó thu  1củ m (g) (tấn/ha 1củ m (g) (tấn/ha ) ) I(ĐC 265,8 1,54 413,5 26,0 275,0 1,53 420,7 26,5 ) II 260,5 1,50 390,7 28,1 268,5 1,48 397,9 28,6 III 255,4 1,45 370,3 29,0 260,9 1,49 390,0 31,0 IV 250,0 1,40 350,0 32,5 256,0 1,51 386,0 34,7 V 245,0 1,31 320,9 29,1 240,4 1,45 348,6 34,5 Cv% 1,5 3,5 5,6 5,8 2,9 4,4 5,1 6,6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2