BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
--------- ---------<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TRẦN VĂN LỢT<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA (Oryza sativa L.) CHỊU<br />
NÓNG BẰNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ CHO ĐỒNG BẰNG<br />
SÔNG CỬU LONG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng<br />
Mã số: 9.62.01.11<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tp. Hồ Chí Minh, 2018<br />
Công trình được hoàn thành tại:<br />
VIỆN LÚA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT NÔNG NGIỆP MIỀN NAM<br />
<br />
<br />
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. NGUYỄN THỊ LANG<br />
2. GS. TS. BÙI CHÍ BỬU<br />
<br />
<br />
Phản biện 1: ..................................................................................<br />
<br />
<br />
Phản biện 2: ..................................................................................<br />
<br />
<br />
Phản biện 3: ..................................................................................<br />
<br />
<br />
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp<br />
tại ..................................................................................................<br />
Vào hồi ......giờ ...... ngày ..... tháng ..... năm ......<br />
<br />
<br />
Có thể tìm hiểu luận án tại:<br />
1. Thư viện Quốc gia<br />
2. Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam<br />
3. Thư viện Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam<br />
1<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
<br />
<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài<br />
Stress do nhiệt độ cao trên cây trồng là sự gia tăng nhiệt độ<br />
vượt qua ngưỡng chịu đựng trong một khoảng thời gian và gây ra<br />
những tác động có hại lên sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.<br />
Đối với cây lúa ảnh hưởng của stress do nhiệt độ cao được thấy rõ nhất<br />
ở giai đoạn lúa ra hoa khi nhiệt độ môi trường trên 35°C. Sự ra hoa,<br />
thụ phấn, và sự phát triển ống phấn sẽ bị kìm hãm gây ảnh hưởng đến<br />
khả năng phát triển của hạt (Morita và ctv, 2005; Peng và ctv, 2004;<br />
Zhu và ctv, 2005). Nếu nhiệt độ môi trường liên tục cao hơn 350C<br />
trong 5 ngày sẽ dẫn đến bất thụ ở hoa và không có hạt. Ngược lại,<br />
stress do nhiệt độ cao xảy ra ở giai đoạn hạt vào chắc (grain filling) sẽ<br />
dẫn đến thiệt hại về hiệu quả kinh tế qua việc giảm sút năng suất và<br />
chất lượng hạt vì hạt lép nhiều (Zhu và ctv, 2005). Chất lượng hạt giảm<br />
bởi vì hạt ở giai đoạn trước và sau khi xay xát có dạng hạt không sáng.<br />
Phẩm chất cơm cũng bị biến đổi do cấu trúc của amylopectin, độ đàn<br />
hồi và độ dẻo của hạt gạo bị biến đổi (Asaoka và ctv, 1985; Cheng và<br />
ctv, 2003). Giai đoạn chín của hạt lúa dưới điều kiện nhiệt độ cao sẽ<br />
làm cho hạt bị bạc bụng và khối lượng 1.000 hạt sẽ giảm.<br />
Mô phỏng về thay đổi khí hậu dự đoán rằng: nhiệt độ trung bình<br />
của khí quyển sẽ tăng theo thời gian, là vấn đề không đảo ngược. Nhiệt<br />
độ cao ở giai đoạn lúa trỗ sẽ làm tăng tỉ lệ hạt lép và làm giảm năng<br />
suất. Tại miền Nam Việt Nam, theo Trung tâm dự báo khí tượng thủy<br />
văn đã theo dõi trong 5 năm gần đây ghi nhận rằng: nhiệt độ cao nhất<br />
và thấp nhất lần lượt là 38,3°C và 24,0°C. Trong mùa Hè, có những<br />
ngày nhiệt độ tăng lên 37°C – 40°C (đây ngưỡng gây hại cho cây lúa<br />
trong giai đoạn thụ phấn, thụ tinh). Do đó, việc nghiên cứu lai tạo và<br />
phát triển những dòng lúa có khả năng chống chịu stress do nhiệt độ<br />
2<br />
không khí tăng cao là vô cùng cần thiết cho sản xuất lúa gạo tại miền<br />
Nam Việt Nam.<br />
Yêu cầu cải thiện giống lúa cao sản, có khả năng chịu nóng và ít<br />
bị ảnh hưởng stress đến năng suất và phẩm chất hạt đã được đặt ra cho<br />
nhà chọn giống, đồng thời nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm ổn<br />
định và nâng cao năng suất giống lúa trong điều kiện nhiệt độ không<br />
khí cao là cần thiết. Từ những lý do nêu trên, đề tài: “Nghiên cứu<br />
chọn tạo giống lúa (Oryza sativa L.) chịu nóng bằng chỉ thị phân<br />
tử cho đồng bằng sông Cửu Long” đã được thực hiện.<br />
2. Mục tiêu của đề tài<br />
- Xác định được vật liệu bố mẹ cho công tác chọn giống lúa chịu nóng.<br />
- Xác định kiểu gen và kiểu hình của các giống lúa thử nghiệm.<br />
- Xác định dòng con lai hồi giao để du nhập gen chịu nóng của giống<br />
N22 vào cây lúa.<br />
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài<br />
3.1. Ý nghĩa khoa học<br />
- Xác định nguồn vật liệu di truyền chống chịu nóng thông qua đánh<br />
giá kiểu gen làm cơ sở phục vụ công tác chọn tạo giống hiệu quả hơn.<br />
- Chọn cá thể mang QTL điều khiển tính chống chịu nóng chính xác<br />
và hiệu quả bằng phương pháp hồi giao cải tiến có ứng dụng chỉ thị<br />
phân tử.<br />
3.2. Ý nghĩa thực tiễn<br />
- Chọn lọc được một số dòng con lai chịu nóng triển vọng bằng chỉ thị<br />
phân tử (HTL 1, HTL 2, HTL 5, HTL 7 và HTL 8).<br />
- Xác định được tính thích nghi và ổn định của các dòng lai tại năm tỉnh<br />
Đồng bằng sông Cửu Long.<br />
3<br />
<br />
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài<br />
4.1. Đối tượng nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là bộ giống lúa cao sản có<br />
năng suất cao được trồng phổ biến ở ĐBSCL cùng các giống lúa mang<br />
gen chịu nóng được nhập từ IRRI và các chỉ thị phân tử thích hợp có<br />
liên quan được sử dụng trong nghiên cứu.<br />
4.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br />
- Địa điểm nghiên cứu: Phòng thí nghiệm, nhà lưới, ruộng thí<br />
nghiệm, Bộ môn Di truyền và chọn giống - Viện lúa ĐBSCL và năm<br />
tỉnh trồng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long: Long An, Hậu giang, Cần<br />
Thơ, An Giang và Trà Vinh.<br />
- Thời gian nghiên cứu: Thời gian 11/2011-11/2016.<br />
4.3. Phạm vi nghiên cứu<br />
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là đánh giá kiểu hình tính chóng<br />
chịu nóng của bộ giống lúa cao sản được trồng tại các tỉnh ĐBSCL và<br />
đánh giá kiểu hình – kiểu gen chống chịu nóng của một số dòng lúa<br />
chịu nóng triển vọng.<br />
5. Những đóng góp mới của luận án<br />
- Ứng dụng phương pháp chọn giống bằng phương pháp hồi<br />
giao cải tiến nhờ sự trợ giúp của chỉ thị phân tử là công trình nghiên<br />
cứu mới trong nghiên cứu cải tiến giống lúa AS996 về đặc tính chịu<br />
nóng cho vùng lúa Đồng bằng sông Cửu Long.<br />
- Sử dụng phương pháp chọn giống bằng phương pháp hồi<br />
giao cải tiến nhờ sự trợ giúp của chỉ thị phân tử có thể rút ngắn thời<br />
gian lai tạo giống.<br />
- Đã tạo được một số dòng lúa chịu nóng triển vọng cho Đồng<br />
bằng sông Cửu Long.<br />
4<br />
<br />
6. Cấu trúc của luận án<br />
Luận án gồm 138 trang, được chia thành các phần: Mở đầu (5<br />
trang); Chương 1.Tổng quan (25 trang), Chương 2. Nội dung và<br />
phương pháp (16 trang); Chương 3. Kết quả và thảo luận (77 trang);<br />
Kết luận và đề nghị (2 trang); Công trình công bố liên quan đến luận<br />
án (1 trang); Tài liệu tham khảo (12 trang) với 151 tài liệu tham khảo<br />
trong đó có 27 tài liệu tiếng Việt và 124 tài liệu tiếng Anh. Luận án có<br />
19 bảng số liệu và 50 hình.<br />
Chương 1<br />
TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br />
1.1. Đặc điểm biến đổi nhiệt độ không khí trong tình hình biến<br />
đổi khí hậu<br />
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Lúa Quốc Tế (IRRI) ghi<br />
nhận: nhiệt độ đã tăng từ 0,35°C đến 1,13°C trên toàn cầu. Khi nhiệt<br />
độ môi trường tăng lên 1°C, sản lượng thóc giảm đi 10% (Peng và ctv,<br />
2004). Theo báo cáo của tổ chức IPCC (Intergovermental Panel on<br />
Climatic Change), mỗi thập kỷ nhiệt độ môi trường sẽ tăng 0,3°C<br />
(Jones và ctv, 1999). Theo mô hình tiên đoán khí hậu dự báo nhiệt độ<br />
sẽ cao cao hơn nhiệt độ hiện nay từ 1,5°C đến 3°C vào năm 2025 và<br />
2100, theo thứ tự (Trần Văn Đạt, 2010). Tại miền Nam Việt Nam,<br />
Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn đã theo dõi trong 5 năm ghi nhận<br />
rằng: nhiệt độ cao nhất và thấp nhất lần lượt là 38,3°C và 24,0°C.<br />
Trong mùa Hè, có những ngày nhiệt độ lên 37°C – 40°C (ngưỡng gây<br />
hại cho cây lúa trong giai đoạn thụ phấn, thụ tinh). Yêu cầu cải thiện<br />
giống lúa cao sản, có khả năng chịu nóng và ít bị ảnh hưởng stress đến<br />
phẩm chất hạt được đặt ra cho nhà chọn giống.<br />
5<br />
<br />
1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ cao đối với cây lúa<br />
Khi lúa ở nhiệt độ cao trên 35°C tác hại xảy ra tùy thuộc vào<br />
từng giai đoạn sinh trưởng. Hơn nữa, các giai đoạn sinh trưởng khác<br />
nhau sẽ chống chịu nhiệt độ cao rất khác nhau. Nhiệt độ tối ưu cho sự<br />
phát triển bình thường của cây lúa là từ 27-32°C (Yin và ctv, 1996).<br />
Nhiệt độ cao ảnh hưởng đến hầu hết các giai đoạn sinh trưởng của cây<br />
lúa từ nẩy mầm đến chín và thu hoạch. Giai đoạn sinh trưởng được<br />
xác định là mẫn cảm khi cây lúa bị sốc nhiệt ở giai đoạn đó bị thiệt hại<br />
(Wahid và ctv, 2007).<br />
Ảnh hưởng của nhiệt độ cao đối với tỉ lệ hạt lép của cây lúa<br />
Cây lúa nhạy cảm với nhiệt độ cao vào giai đoạn trỗ bông và<br />
nhất là giai đoạn chín sáp. Cây lúa lúc nở hoa chỉ cần có một đến hai<br />
giờ bị nhiệt độ cao là tỉ lệ hạt lép tăng rõ rệt. Hạt lép do nhiệt độ cao<br />
gây ra rất khác nhau đối với các giống lúa khác nhau. Ở nhiệt độ 35°C,<br />
giống N22 một giống lúa cạn nguồn gốc ở Ấn Độ, có tỉ lệ hoa thụ tinh<br />
cao trên 80%, trong lúc đó giống BKN6624-46-2 một giống lúa có<br />
nguồn gốc ở Thái Lan chỉ thụ tinh được có 10% (Yoshida, 1985).<br />
1.3. Ứng dụng MAS trong chọn tạo giống lúa<br />
Chọn tạo giống cây trồng theo phương pháp truyền thống dựa<br />
trên cơ sở chọn lọc kiểu hình trong quần thể con lai đang phân ly của<br />
một tổ hợp lai nào đó. Phương pháp này thường gặp phải những khó<br />
khăn về tương tác giữa kiểu gen và môi trường. Hơn nữa, nhiều qui<br />
trình chọn lọc theo kiểu hình rất đắt tiền, tốn nhiều thời gian, tiền của,<br />
và sức lao động. Chọn tạo giống cây trồng nhờ chỉ thị phân tử được<br />
biết với thuật ngữ quốc tế MAS (viết tắt từ chữ Marker-assisted<br />
selection) là một phương pháp có khả năng khắc phục được nhược<br />
điểm nói trên.<br />
6<br />
<br />
1.4. Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chịu nóng tại Việt Nam<br />
Nghiên cứu chọn tạo giống lúa chịu nóng ở Việt Nam bước<br />
đầu còn trong giai đoạn nghiên cứu. Các nhà khoa học của Viện Công<br />
Nghệ Sinh Học Việt Nam đã tạo ra dòng lúa chịu nóng và khô từ các<br />
tế bào phôi giống lúa CR203, rồi dùng phương pháp nuôi cấy tế bào,<br />
nhân dòng lúa này tạo giống lúa mới được công nhận cấp quốc gia<br />
“DR2”, có năng suất và độ thuần cao, chịu hạn và nhiệt độ cao. Tuy<br />
nhiên, cần tiếp tục nghiên cứu và cải tiến tính trạng chống chịu stress<br />
do nhiệt độ cao, đáp ứng với điều kiện thay đổi khí hậu ngày càng<br />
nghiêm trọng cho sản xuất lúa.<br />
Trong nghiên cứu này sử dụng nguồn vật liệu là AS966 làm<br />
giống tái tục (recurrent), giống có nguồn gen chịu nóng là Dular và<br />
N22. Chỉ thị SSR liên kết chặt chẽ với QTL giả định trên nhiễm sắc<br />
thể số 3 là RM3586 và RM 160 được sử dụng để tìm con lai có gen<br />
chống chịu và cho hồi giao với dòng tái tục nhằm tạo ra quần thể BC1,<br />
BC2, BC3 và BC4 sau này.<br />
Chương 2<br />
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Vật liệu nghiên cứu<br />
2.1.1. Bộ giống lúa vật liệu lai<br />
Gồm các giống lúa lúa cao sản, trong đó gồm:<br />
48 giống lúa ngắn ngày năng suất cao được trồng phổ biến<br />
tại Đồng bằng sông Cửu Long và 2 giống lúa chịu nóng làm đối chứng<br />
(N22 và Dular).<br />
2.1.2. Phương tiện và hoá chất ly trích DNA<br />
Máy ly tâm (Biofuge pico – Heraeus)<br />
Cồn 70% và 100 %; Dung dịch Chloroform<br />
7<br />
<br />
Dung dịch SDS (sodium dodecyl sulfate) 10 %; Nước cất<br />
hai lần<br />
Dung dịch ly trích DNA (extraction buffer) pha trong 10 ml.<br />
Dung dịch TE buffer (pH = 8,0) pha trong 50 ml<br />
2.1.3. Phương tiện và hoá chất cho điện di agarose gel<br />
Máy điện di nằm (hiệu Gibco – model 4001),<br />
Máy chụp hình gel bằng tia UV (Uvitec – BTS 20.M)<br />
Dung dịch 50X TAE: 242 g Tris base, 57,1 ml Glacial<br />
acetic acid và 100 ml 0,5 M EDTA (pH = 8,0) pha bằng nước cất để<br />
được 1 lít dung dịch<br />
Gel loading buffer: Pha 40 ng Brom phenol blue + 40 ng<br />
Xylene cyanole FF trong 5 ml Glycerol<br />
Agarose; Ethidium bromide; chỉ thị DNA ladder 1 Kb<br />
2.1.4. Phương tiện và hoá chất cho PCR<br />
Máy Bio-rad; Mẫu DNA ly trích 100 ng/µl<br />
PCR buffer (10 X) pha trong 5 ml; Dung dịch stock của<br />
dNTPs (5 mM); Taq polymerase<br />
24 cặp mồi thích hợp được sử dụng cho nghiên cứu.<br />
2.2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.2.1. Đánh giá nguồn vật liệu khởi đầu của bộ giống lúa thử<br />
nghiệm<br />
Nguồn vật liệu gồm 50 giống lúa từ Viện lúa ĐBSCL và từ<br />
IRRI.<br />
2.2.2. Đánh giá sự đa hình của bộ giống lúa chóng chịu nóng<br />
thử nghiệm bằng chỉ thị SSR<br />
Sử dụng chỉ thị phân tử SSR bao gồm 24 cặp mồi liên kết chặt<br />
với các gen chóng chịu nóng.<br />
8<br />
2.2.3. Tạo các quần thể hồi giao chuyển gen chóng chịu nóng<br />
Sử dụng giống nhập nội N22 và Dular (donor) để chuyển gen<br />
chịu nóng vào giống AS996. Tiến hành lai hồi giao trong 5 vụ để tạo<br />
hai quần thể hồi giao đến thế hệ BC4.<br />
2.2.4. Đánh giá tính ổn định, thích nghi về năng suất các dòng lúa<br />
chịu nóng triển vọng<br />
Thí nghiệm tiến hành trên tám dòng lai có triển vọng và giống<br />
đối chứng N22 và thực hiện tại năm địa điểm trồng.<br />
2.3. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.3.1. Đánh giá nguồn vật liệu khởi đầu của bộ giống lúa thử<br />
nghiệm<br />
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ với ba lần lặp<br />
lại. Sử dụng phần mềm NTSYS 2.1 so sánh đa chiều kiểu hình chống<br />
chịu nóng, và phân nhóm theo phương pháp SM (simple matching<br />
coefficient) của Rohlf, 1996.<br />
2.3.2. Đánh giá đa hình của bộ giống lúa thử nghiệm bằng chỉ thị<br />
SSR<br />
Sử dụng 24 chỉ thị SSR liên kết chặt với gen chịu nóng.<br />
Hoá chất và phương pháp tiến hành thực hiện theo phương<br />
pháp sử dụng trong công nghệ sinh học.<br />
2.3.3. Tạo các quần thể hồi giao chuyển gen chịu nóng<br />
2.3.3.1. Tạo các quần thể hồi giao<br />
Sử dụng giống N22 có nguồn gốc của IRRI là giống chịu nóng<br />
và giống Dular là giống lúa mùa nguồn gốc Ấn Độ, giống có khả năng<br />
phối hợp rộng chịu nóng lai với AS996 có nguồn gốc từ Viện lúa<br />
ĐBSCL<br />
2.3.3.2. Đánh giá kiểu hình<br />
Các quần thể F1, BC1, BC2, BC3, giống N22; Dular (chống<br />
chịu nóng) và giống AS996 (mẫn cảm) được sử dụng để bố trí thí<br />
nghiệm. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên với<br />
3 lần nhắc lại.<br />
9<br />
2.3.3.3. Phân tích kiểu gen<br />
Đánh giá kiểu gen bằng cách dùng chỉ thị phân tử liên kết chặt<br />
với gen chống chịu nóng. Trong nghiên cứu này chủ yếu sử dụng hai<br />
chỉ thị RM 3586 và RM 160 liên kết chặt với gen chịu nóng trên cặp<br />
nhiễm sắc thể số 3.<br />
Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu ngoài đồng<br />
-Bộ giống lúa làm nguồn vật liệu lai được khảo nghiệm và<br />
đánh giá ngoài đồng được bố trí thí nghiệm theo kiểu khối đầy đủ ngẫu<br />
nhiên (RCBD) với ba lần lặp lại.<br />
-Thang điểm đáng giá tính chịu nóng dựa trên cơ sở tỉ lệ (%)<br />
hạt phấn bất thụ và chia thành 6 cấp: cấp 0 (0-10%); cấp 1 (>10-15%);<br />
cấp 3 (>15-20%); cấp 5 (>20-25%); cấp 7 (>25-30%); cấp 9 (>30%)<br />
(Bùi Chí Bửu và ctv, 2012).<br />
2.3.4. Đánh giá tính ổn định, thích nghi về năng suất các dòng lúa<br />
chịu nóng triển vọng<br />
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên với<br />
ba lần lặp lại. Thí nghiệm gồm tám dòng lai có triển vọng và giống đối<br />
chứng chịu nóng là N22. Diện tích mỗi ô cơ sở là 30 m2. Thí nghiệm<br />
được bố trí trong hai vụ Đông Xuân 2015 – 2016, vụ Hè Thu 2016 và<br />
thực hiện năm tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long là: Long An, Cần<br />
Thơ, Hậu Giang, An Giang và Trà Vinh. Mẫu năng suất được thu<br />
hoạch là 10 m2 trên ô cơ sở. Năng suất được qui về 14% ẩm độ hạt,<br />
sau đó qui ra đơn vị tấn /ha.<br />
- Phân tích sự ổn định theo mô hình Eberhart và Russel (1966)<br />
Yij = i + Ij + ij<br />
Ij = (Yij / V) - (Yij / VL)<br />
V: Số giống<br />
L: Số điểm thí nghiệm<br />
Yij = Trung bình của giống I ở môi trường j<br />
= Giá trị trung bình tổng thể của các giống<br />
= Hệ số hồi quy của giống thứ I trên chỉ số Ij<br />
10<br />
Ij = chỉ số môi trường.<br />
Phân tích thông số ổn định được tính toán theo công thức<br />
• bi = ∑Yij Ij/ ∑ Ij 2<br />
2.3.5. Phân tích số liệu<br />
Sử dụng Microsoft Excel thống kê để xử lý các số liệu thô của<br />
các chỉ tiêu kiểu hình. Phân tích mối tương quan giữa các tính trạng<br />
nông học, phân tích Anova và trắc nghiệm bằng phần mềm SAS 9.1.<br />
Phân nhóm di truyền thực hiện theo phần mềm NTSYS-pc version<br />
2.1 do Rholf (1992) thiết kế. Đếm sự hiện diện là 1 và 0 là sự vắng các<br />
alen trong sản phẩm điện di. Nhóm được sắp xếp theo SAHN<br />
(Sequential Agglomerative Hierechical Nonoverlapping) trên các dãy<br />
ma trận và hệ tương quan ma trận số lượng và sắp xếp số liệu.<br />
Chương 3<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Đánh giá nguồn vật liệu khởi đầu của bộ giống lúa thử nghiệm<br />
3.1.1. Đánh giá kiểu hình nguồn vật liệu của bộ giống lúa thử nghiệm<br />
Đánh giá các đặc tính nông học của các giống lúa thử nghiệm<br />
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp các tính trạng nông học của 6 giống lúa được chọn<br />
Thời Cấp<br />
Tổng số<br />
S gian Số độ Năng<br />
hạt % hạt % hạt<br />
T Tên giống sinh bông/ chịu suất<br />
chắc/ chắc lép<br />
T trưởng bụi nóng (g/bụi)<br />
bông<br />
(ngày) (cấp)<br />
1 OM 8108 90 14 142 81,98 18,02 3 7,60<br />
2 TLR 391 98 16 132 81,68 18,32 3 6,77<br />
3 OM 10040 90 13 142 92,84 7,16 0 6,30<br />
4 N22 90 8 135 89,00 11,00 1 5,33<br />
5 Dular 95 23 158 75,00 25,00 3 4,70<br />
6 OM4900 95 22 156 74,00 26,00 3 4,50<br />
Qua khảo sát các đặc tính nông học của bộ giống lúa thử nghiệm<br />
gồm 50 giống đã chọn được sáu giống lúa có các đặc tính tốt được dùng<br />
11<br />
<br />
làm nguồn vật liệu lai là: OM8018, TLR391, OM10040, N22, Dular và<br />
OM4900.<br />
Kết quả phân nhóm di truyền của các giống lúa thử dựa trên đặc tính<br />
kiểu hình<br />
Bảng 3.2. Kết quả phân nhóm di truyền của 50 giống lúa dựa trên đặc tính<br />
kiểu hình<br />
A1 TLR378, TLR402, OM72L, TLR390, IR64, OM3673, TLR395,<br />
OM10236, OM10041, Can Tho 3, TLR 407.<br />
OMCS2012, OM10375, TLR456, OM10037, OMCS2013,<br />
A OM10000, OM8108, TLR461, OM10037-3, OM10396, OM7L, Can<br />
A2 Tho 2, OM10174, TLR368, TLR405, TLR545, TLR391, TLR397,<br />
AS996, TLR396, OM5990, OM10418, OM10252, TLR393,<br />
OM10029, OM10258, TLR394.<br />
B1 OM6707, Dular, OM4900, OM28L, TLR392, OM10040.<br />
B<br />
B2 TLR450<br />
C1 N22<br />
C<br />
C2 RD6<br />
C3 Gayabyeo, OM6063<br />
Qua phân nhóm dựa vào kiểu hình bộ giống thử nghiệm chia<br />
thành ba nhóm chính là: A, B và C trong đó nhóm A có sự tương đồng<br />
về các đặc tính nông học và bao gồm 39 giống trong tổng số 50 giống.<br />
3.1.2. Đánh giá đa hình của các giống lúa thử nghiệm bằng chỉ thị SSR<br />
Sử dụng 24 chỉ thị phân tử SSR để tạo sự khuếch đại DNA<br />
cho 52 dòng/ giống lúa thử nghiệm. Kết quả ghi nhận tất cả sản phẩm<br />
của SSR đều cho sự đa hình trên 52 giống lúa thử nghiệm (P=100%).<br />
Kích thước băng hình được khuếch đại 165 bp – 230 bp, giá trị PIC là<br />
0,16 – 0,47; với các nhóm di truyền biểu thị sự đa dạng của kiểu gen.<br />
12<br />
<br />
Bảng 3.3. Tổng hợp các mồi SSR thực hiện dạng đa hình và giá trị PIC<br />
Độ lớn<br />
Tỉ lệ đa<br />
Nhiễm khuếch Giá trị<br />
STT Mồi hình<br />
sắc thể đại (bp) PIC<br />
(%)<br />
đa hình<br />
1 RM231 3 190-210 55,56 0,25<br />
2 RM160 3 200-210 66,67 0,24<br />
3 RM3475 3 190-200 75,00 0,23<br />
4 RM564 3 190-200 76,92 0,16<br />
5 RM5626 3 190-200 90,91 0,31<br />
6 RM3586 3 200-220 71,43 0,31<br />
7 RM520 3 190-200 78,95 0,32<br />
8 RM468 3 210-215 66,67 0,23<br />
9 RM7076 3 180-200 55,56 0,16<br />
10 RM16236 3 200-205 60,00 0,17<br />
11 RM335 4 190-200 28,57 0,47<br />
12 RM6659 4 215-220 66,67 0,17<br />
13 RM16686 4 200-215 33,33 0,17<br />
14 RM3735 4 165-200 55,56 0,19<br />
15 RM241 4 200-215 50,00 0,08<br />
16 RM26212 4 180-190 62,50 0,22<br />
17 RM127 1 200-205 80,00 0,33<br />
18 RM3252 1 220-230 10,91 0,39<br />
19 RM10115 1 210-215 81,82 0,31<br />
20 RM490 1 205-210 85,71 0,37<br />
21 RM493 1 200-225 81,82 0,33<br />
22 RM1287 1 210-215 77,78 0,25<br />
23 RM10694 1 190-200 45,45 0,17<br />
24 RM6329 1 210-220 87,50 0,31<br />
3.2. Tạo các quần thể hồi giao chuyển gen chống chịu nóng trên<br />
cây lúa bằng phương pháp lai hồi giao<br />
Nghiên cứu của đề tài sử dụng giống nhập nội N22 và giống<br />
Dular đã được xác định mang gen chống chịu nóng làm nguồn vật liệu<br />
cho gen (donor), giống AS996 đã qua chọn lọc mang nhiều đặc điểm<br />
tốt nhưng khi nhiệt độ tăng cao thì tỉ lệ hạt lép cao được dùng làm<br />
giống tái tục (recurrents). Để tạo các quần thể hồi giao đến thế hệ BC4<br />
13<br />
<br />
cho các tổ hợp lai đề tài đã tiến hành trong 05 vụ thí nghiệm, từ vụ<br />
Đông Xuân năm 2011-2012 đến vụ Hè Thu 2014. Tóm tắt kết quả tạo<br />
các quần thể hồi giao được trình bày ở Bảng 3.4.<br />
Bảng 3.4. Tóm tắt quá trình tạo các quần thể hồi giao đến thế hệ BC4<br />
cho các giống lúa nghiên cứu<br />
Quần thể AS996 /N22 (1) Quần thể AS996/Dular (2)<br />
Vụ Nội dung Nội dung<br />
Kết quả Kết quả<br />
công việc công việc<br />
- Thu nhận - Gieo được 30 cây F1 - Thu nhận - Gieo được 50 cây<br />
hạt lai F1 và tiến hành hồi giao hạt lai F1. F1 và tiến hành hồi<br />
Vụ<br />
- Tạo quần lần thứ nhất. - Tạo quần giao lần thứ nhất.<br />
Xuân<br />
thể hồi - Tạo được 91 hạt hồi thể hồi giao - Tạo được 106 hạt<br />
Hè<br />
giao lần giao lần 1 lần thứ hồi giao lần 1<br />
2012<br />
thứ nhất nhất: BC1-<br />
BC1-1 2<br />
- Tạo quần - Đã gieo 50 cây BC1- - Tạo quần - Đã gieo 71 cây<br />
thể hồi 1, đánh giá và chọn thể hồi giao BC1-2, đánh giá và<br />
Vụ<br />
giao lần được 3 cây đạt yêu lần hai: chọn được 2 cây<br />
Hè<br />
hai: BC2-1 cầu cho hồi giao lần 2. BC2-2 đạt yêu cầu cho hồi<br />
Thu<br />
- Tạo được 15 cây hồi giao lần 2.<br />
2012<br />
giao lần 2. - Tạo được 10 cây<br />
hồi giao lần 2.<br />
- Tạo quần - Gieo toàn bộ hạt - Tạo quần - Đã gieo toàn bộ<br />
thể hồi BC2-1 của 3 cây chọn thể hồi giao hạt BC2-2 của 2<br />
giao lần từ vụ trước thành 3 lần 3: BC3- cây chọn từ vụ<br />
Vụ ba: BC3-1 dòng, đánh giá và 2 theo 2 trước thành 2 dòng;<br />
Đông theo 3 cây chọn được 17 cây đạt cây chọn từ đánh giá và chọn<br />
Xuân chọn từ vụ yêu cầu để tiếp tục hồi vụ trước. được 9 cây đạt yêu<br />
2013 trước giao lần 3. cầu để tiếp tục hồi<br />
Số hạt tạo được 250 giao lần 3.<br />
- Tạo được 150 hạt<br />
hồi giao.<br />
14<br />
Quần thể AS996 /N22 (1) Quần thể AS996/Dular (2)<br />
Vụ Nội dung Nội dung<br />
Kết quả Kết quả<br />
công việc công việc<br />
- Tạo quần - Đã gieo được 200 - Tạo quần - Đã gieo được 120<br />
thể hồi cây BC3-1 theo 3 thể hồi giao cây BC3-2 theo 2<br />
giao lần dòng, đánh giá và lần thứ tư: dòng, đánh giá và<br />
Vụ thứ tư: chọn được 50 cây đạt BC4-2 theo chọn được 50 cây<br />
Hè BC4-1 yêu cầu để tiếp tục hồi 2 dòng đạt yêu cầu để tiếp<br />
Thu theo 3 giao lần thứ tư. chọn từ vụ tục hồi giao lần thứ<br />
2014 dòng chọn -Tạo được 50 cây hồi trước. tư.<br />
từ vụ giao lần thứ tư. - Tạo được 40 cây<br />
trước. hồi giao lần thứ tư.<br />
3.2.1. Kết quả đánh giá các đặc tính nông học của quần thể con lai<br />
BC2F2 từ tổ hợp lai AS996/N22<br />
Bảng 3.5. Một số đặc tính nông học của quần thể con lai BC2F2 từ tổ<br />
hợp lai AS996/N22<br />
Thời gian Thời gian trổ<br />
Dòng/giống Chiều cao cây<br />
sinh trưởng 50%<br />
lúa (cm)<br />
(ngày) (ngày)<br />
AS996 95 70 105<br />
N22 100 75 113<br />
AS996/N22<br />
Cao nhất 112 87 136<br />
Thấp nhất 93 68 90<br />
Trung bình 102,9 77,9 107,9<br />
Kết quả đánh giá thành phần năng suất và năng suất của quần thể<br />
con lai BC2F2 của tổ hợp lai AS996/N22<br />
15<br />
<br />
Bảng 3.6. Các thành phần năng suất và năng suất của quần thể con lai<br />
BC2F2 của tổ hợp lai AS996/N22<br />
Số bông/ Số hạt Tỷ lệ hạt Năng<br />
Dòng/giống Chiều dài<br />
bụi chắc/bông chắc/bông suất/bụi<br />
lúa bông (cm)<br />
(bông) (hạt) (%) (g)<br />
AS996 9 19 97 89,81 6,13<br />
N22 7 21 86 86,87 5,46<br />
AS996/N22<br />
Cao nhất 23,0 30,0 210,0 97,6 9,08<br />
Thấp nhất 4,0 17,0 59,0 47,0 3,78<br />
Trung bình 11,5 22,7 124,5 73,9 7,37<br />
Kết quả đánh giá phản ứng với sâu bệnh hại của quần thể con lai<br />
BC2F2 của tổ hợp lai AS996/N22<br />
Bảng 3.7. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu sâu bệnh hại của quần thể con<br />
lai BC2F2 của tổ hợp lai AS996/N22<br />
Dòng/giống lúa Rầy nâu (cấp) Đạo ôn (cấp) Bạc lá (cấp)<br />
AS996 1 1 1<br />
N22 1 3 1<br />
AS996/N22<br />
Cao nhất 1 3 3<br />
Thấp nhất 1 1 1<br />
Trung bình 1 1,1 1,4<br />
Qua đánh giá các tính trạng nông học, các thành phần năng<br />
suất và năng suất cho thấy quần thể con lai BC2F2 của tổ hợp lai<br />
AS996/N22 có mức biến động rất rộng so với giống bố mẹ, nhiều dòng<br />
có biểu hiện ưu thế lai với các đặc tính vượt trội. Về khả năng kháng<br />
sâu bệnh chính cũng cho kết quả tương đối tốt. Các dòng lai này cần<br />
16<br />
<br />
được tiếp tục theo dõi và đánh giá cho các bước tiếp theo sau này của<br />
công tác chọn giống.<br />
3.2.2. Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn lọc dòng lai mang gen<br />
chịu nóng của tổ hợp lai<br />
Kết quả thanh lọc PCR của quần thể BC3F2 trên cây mang gen mang<br />
chịu nóng của tổ hợp lai AS996/N22//AS996<br />
Bảng 3.8. So sánh kiểu gen và kiểu hình trên 2 chỉ thị phân tử RM3586<br />
và RM160<br />
Số Giá trị<br />
Chống Mẫn Dị<br />
Chỉ thị phân tử cá ước đoán<br />
chịu cảm hợp<br />
thể (%)<br />
Quần thể BC3F2<br />
50 12 38 0<br />
AS996/N22//AS996<br />
RM3586 50 10 33 7 83,33<br />
RM160 50 8 40 2 66,60<br />
Qua kết quả Bảng 3.8, cho thấy kết quả thanh lọc PCR của<br />
quần thể BC3F2 của tổ hợp lai AS996/N22//AS996 chọn được 12 cá<br />
thể mang gen chịu nóng.<br />
Kết quả thanh lọc PCR của quần thể BC2F2 trên cây mang gen mang<br />
chịu nóng của tổ hợp lai AS996/Dular//AS996<br />
Bảng 3.9. So sánh kiểu gen và kiểu hình trên 2 chỉ thị phân tử RM3586<br />
và RM160<br />
Số Chống Mẫn Dị Giá trị<br />
Chỉ thị phân tử cá chịu cảm hợp ước đoán<br />
thể (%)<br />
Quần thể BC2F2 50 3 47 0<br />
AS996/Dular//AS996<br />
RM3586 50 2 17 3166,66%<br />
RM160 50 0 34 Chưa ghi<br />
16 nhận<br />
Qua số liệu Bảng 3.9, cho thấy kết quả thanh lọc PCR của<br />
quần thể BC2F2 của tổ hợp lai AS996/Dular//AS996 chọn được ba cá<br />
thể mang gen chịu nóng.<br />
17<br />
<br />
3.3. Kết quả đánh giá tổng hợp kiểu hình chịu nóng của các dòng<br />
lúa lai hồi giao (BC) qua hai vụ khảo sát<br />
Qua hai vụ Đông Xuân 2015-2016 Hè Thu 2016, thí nghiệm<br />
trên 50 dòng lai trong đó có 14 dòng lai BC4, 36 dòng lai BC3 và hai<br />
giống AS996 và N22 kết quả bước đầu có thể chọn các dòng lai triển<br />
vọng sau để đưa vào các bước chọn lọc tiếp theo, đó là các dòng lai:<br />
BC3-2-2-3-1, BC3F2-1-9, BC3F2-32, BC3F2-34, BC3F2-35, BC3F2-<br />
36, BC3F2-37, BC3F2-38, BC3F2-39, BC3F2-40, BC3F2-41,<br />
BC3F2-48, BC3F2-49 và BC3F2-50. Như vậy qua đánh giá kiểu hình<br />
các dòng lai ở các thế hệ BC3 và BC4 cho thấy các thế hệ ở BC3 thể<br />
hiện được các đặc tính nông sinh học cũng như khả năng chịu được<br />
điều kiện nhiệt độ cao ở giai đoạn trỗ đến thu hoạch tốt hơn các thế hệ<br />
ở BC4.<br />
3.4. Phân tích chỉ số thích nghi và chỉ số ổn định của các dòng lúa<br />
lai chịu nóng triển vọng trồng vụ Đông Xuân 2015-2016<br />
Bảng 3.10. Năng suất trung bình (tấn/ha), chỉ số ổn định và chỉ số thích nghi<br />
của các dòng lai vụ Đông Xuân 2015-2016<br />
Sai số<br />
Chỉ số<br />
Chỉ số ổn chuẩn của<br />
Giống NS trung bình thích<br />
định (S2di) chỉ số thích<br />
nghi (bi)<br />
nghi (bi)<br />
HTL1 7,12 abcd -0,051 2,149* 0,324<br />
HTL2 7,08 abcde - 0,020 2,744* 0,543<br />
HTL3 6,64 f 0,053 0,512 0,858<br />
HTL4 6,85 ef 0,006 0,232 0,673<br />
HTL5 7,38 a - 0,045 1,783 0,378<br />
HTL6 6,93 cdef - 0,044 0,024* 0,386<br />
HTL7 7,23 abc 0,009 0,589 0,686<br />
HTL8 7,29 ab - 0,057 0,87 0,268<br />
N22 6,86 ef - 0,020 0,098 0,541<br />
<br />
LSD0,05 0,33<br />
Ghi chú: - Trong cùng một cột, các số có cùng chữ cái giống nhau thì khác<br />
biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức P < 0,05<br />
18<br />
Kết quả phân tích chỉ số ổn định và thích nghi của các dòng<br />
lúa chịu nóng trồng trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016 được trình bày<br />
qua Bảng 3.17. Bảng 3.17 cho thấy ba dòng lai HTL5, HTL7 và HTL8<br />
cho năng suất trung bình cao lần lượt (7,78, 7,23 và 7,29 tấn/ha) khác<br />
biệt không có ý nghĩa thống kê với nhau, có chỉ số ổn định S2di ≈ 0 (P<br />
> 0,05), chỉ số thích nghi (bi) từ 0,589 đến 1,783 ≈ 1 (P > 0,05). Do<br />
đó, các dòng lai này ổn định về năng suất và thích nghi rộng. Đặc biệt,<br />
dòng lai HTL1 và HTL2 có năng suất trung bình cao, ổn định (S2di ≈<br />
0) không khác biệt với HTL5, HTl7 và HTL8 nhưng thích nghi với<br />
môi trường thuận lợi (bi >1 ) ( P < 0,05).<br />
3.5. Phân nhóm kiểu gen và môi trường của các dòng lúa lai chịu<br />
nóng triển vọng trồng vụ Đông Xuân 2015 - 2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B<br />
Hình 3.1. Phân nhóm kiểu gen (A) và môi trường (B) của 9 giống<br />
khác nhau qua 5 môi trường vụ Đông Xuân 2015-2016<br />
19<br />
Giản đồ phân nhóm môi trường theo mô hình AMMI của các<br />
dòng lai trồng vụ Đông Xuân 2015- 2016 được tình bày ở Hình 3.1(A).<br />
Giữa các nhóm môi trường có sự khác biệt khá lớn với mức độ dung<br />
hợp (Fushion level) từ 0,42 đến 2,90 , dựa vào mức độ dung hợp 1,04<br />
chia thành 2 nhóm:<br />
Nhóm 1: Cần Thơ, Long An, An Giang và Trà Vinh. Năng<br />
suất trung bình cao từ 7,08 đến 7,17 tấn/ha.<br />
Nhóm 2: Hậu Giang. Năng suất thấp 6,68 tấn/ha.<br />
Giản đồ phân nhóm kiểu gen của các dòng lúa khảo nghiệm<br />
trong vụ Đông Xuân năm 2015- 2016 được thể hiện qua Hình 3.1 (B).<br />
Qua giản đồ này thì các kiểu gen giống nhau thì xếp cùng nhóm và ở<br />
mức dung hợp 1,98 với hệ số xác định (R2 =0,727); so sánh UPGMA<br />
hệ số Euclid bằng phần mềm SAS 9.1 chia các dòng lai thành 3 nhóm:<br />
+ Nhóm 1: Ba dòng lai HTL3, HTL4, HTL6 và giống đối<br />
chứng N22. Trong nhóm này các dòng lai đạt năng suất thấp theo thứ<br />
tự là 6,64 tấn /ha; 6,85; 6,93 và 6,86 tấn/ha.<br />
+ Nhóm 2: Hai dòng lai HTL1 và HTL2 với biểu hiện năng<br />
suất tương đối cao theo thứ tự là 7,12 tấn/ha và 7,08 tấn/ha.<br />
+ Nhóm 3: Ba dòng lai HTL7, HTL5 và HTL8. Các dòng lai<br />
này cho năng suất rất cao theo thứ tự là 7,23 tấn/ha, 7,38 và 7,29<br />
tấn/ha.<br />
20<br />
<br />
3.5. Phân tích chỉ số thích nghi và chỉ số ổn định của các dòng lúa<br />
lai chịu nóng triển vọng vụ Hè Thu năm 2016<br />
Bảng 3.11. Năng suất trung bình (tấn/ha), chỉ số ổn định và chỉ số thích nghi<br />
của các dòng lai trong vụ Hè Thu năm 2016<br />
NS trung Chỉ số ổn định Chỉ số thích Sai số chuẩn của chỉ<br />
Giống<br />
bình (S2di) nghi (bi) số thích nghi (bi)<br />
0,469<br />
HTL1 5,61 a - 0,099 0,782<br />
0,427<br />
HTL2 5,53 a - 0,111 0,798<br />
<br />
HTL3 5,61 a 0,062 1,135 0,853<br />
0,420<br />
HTL4 5,58 a - 0,113 0,002*<br />
0,522<br />
HTL5 5,75 a - 0,083 0,614<br />
0,624<br />
HTL6 5,89 a - 0,045 1,441<br />
0,730<br />
HTL7 5,97 a - 0,000 1,621<br />
0,497<br />
HTL8 5,84 a - 0,091 1,893<br />
0,799<br />
N22 5,00 b 0,033 0,714<br />
LSD0,<br />
0,50<br />
05<br />
Ghi chú: - Trong cùng một cột, các số có cùng chữ cái giống nhau thì khác<br />
biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức P < 0,05<br />
- *: có ý nghĩa thống kê ở mức P < 0,05 (b i ≠ 1)<br />
<br />
<br />
Kết quả trình bày ở Bảng 3.11 cho thấy hai dòng lai HTL7 và<br />
HTL8 cho năng suất trung bình cao 5,97 và 5,84 tấn/ha khác biệt<br />
không có ý nghĩa thống kê với nhau, có chỉ số ổn định S2di ≈ 0 (P ><br />
0,05), chỉ số thích nghi (bi) từ 1,62 và 1,89 ≈ 1 (P > 0,05). Do đó, các<br />
dòng lai này ổn định về năng suất và thích nghi rộng.<br />
21<br />
3.5. Phân nhóm kiểu gen và môi trường của các dòng lúa lai chịu nóng<br />
triển vọng trồng vụ Hè Thu 2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A. Phân nhóm môi trường B. Phân nhóm kiểu gen<br />
Hình 3.2 Phân nhóm kiểu môi trường (A) kiểu gen (B) của các dòng<br />
lai qua 5 môi trường trong vụ Hè Thu 2016<br />
Giản đồ phân nhóm môi trường theo mô hình AMMI của các<br />
dòng lai trồng vụ Hè Thu 2016 được tình bày ở Hình 3.2 (A). Giữa<br />
các nhóm môi trường có sự khác biệt khá lớn với mức độ dung hợp<br />
(Fushion level) từ -0,2 đến 3,60, dựa vào mức độ dung hợp 1,2 chia<br />
thành 3 nhóm:<br />
+ Nhóm 1: bao gồm hai môi trường khảo nghiệm là Cần Thơ<br />
và Hậu Giang. Tại môi trường Hậu Giang năng suất đạt cao nhất 6,02<br />
tấn/ha.<br />
22<br />
+ Nhóm 2: bao gồm một môi trường khảo nghiệm là Long An.<br />
Tại môi trường này năng suất đạt 5,49 tấn/ ha.<br />
+ Nhóm 3: bao gồm hai môi trường khảo nghiệm An Giang<br />
và Trà Vinh. Tại hai môi trường này năng suất các dòng lai đạt tương<br />
đương nhau và đạt khá cao. Điểm An Giang đạt 5,7 tấn/ha và điểm<br />
Trà Vinh đạt 5,74 tấn/ha.<br />
Giản đồ phân nhóm kiểu gen của các dòng lúa khảo nghiệm<br />
trong vụ Hè Thu năm 2016 được thể hiện qua Hình 3.2 (B). Qua giản<br />
đồ này thì các kiểu gen giống nhau thì xếp cùng nhóm và ở mức dung<br />
hợp 1,8 và hệ số xác định (R2 =0,763); so sánh UPGMA hệ số Euclid<br />
bằng phần mềm SAS 9.1 chia dòng lai thành 4 nhóm:<br />
+ Nhóm 1: Duy nhất giống đối chứng N22. Trong nhóm này<br />
N22 đạt năng suất thấp nhất 5,00 tấn/ha.<br />
+ Nhóm 2: Ba dòng lai HTL1, HTL2 và HTL3 với biểu hiện<br />
năng suất tương đối cao theo thứ tự là 5,61 tấn/ha, 5,53 tấn/ha và 5,61<br />
tấn/ha.<br />
+ Nhóm 3: Ba dòng lai HTL4, HTL5 và HTL6. Các dòng lai<br />
này cho năng suất rất cao theo thứ tự là 5,58 tấn/ha, 5,75 và 5,89<br />
tấn/ha.<br />
+ Nhóm 4: Hai dòng lai HTL7 và HTL8. Các dòng lai này cho<br />
năng suất rất cao theo thứ tự là 5,97 tấn/ha và 5,84 tấn/ha.<br />
Tóm lại, qua phân tích tích tính ổn định, thích nghi của các<br />
dòng lúa chịu nóng triển vọng trong hai vụ Đông Xuân 2015- 2016 và<br />
vụ Hè Thu 2016 theo mô hình tuyến tính của Eberhart và Russell,<br />
1966 cho thấy dòng lai HTL8 cho năng suất cao ổn định, thích nghi<br />
23<br />
rộng qua hai vụ. Đây là dòng lai mang locus gen chịu nóng có triển<br />
vọng có thể đưa vào khảo nghiệm các bước tiếp theo.<br />
<br />
<br />
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ<br />
<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
1. Xác định được các nguồn vật liệu sau đây có thể sử dụng làm<br />
bố mẹ cho chọn tạo giống lúa cao sản chống chịu nóng:<br />
a. N22 và Dular làm giống cho nguồn gen điều khiển tính<br />
chống chịu nóng.<br />
b.Dòng, giống cao sản ngắn ngày TLR391, OM10040,<br />
OM8108 và OM4900 có khả năng chống chịu nóng với tỷ lệ hạt lép<br />
thấp trong điều kiện trỗ bông vào giai đoạn nhiệt độ cao, được chú ý<br />
phát triển trong sản xuất và được đề nghị sử dụng làm dòng mẹ để cải<br />
tiến hiệu quả chọn lọc.<br />
2. Xác định được kiểu gen của tập đoàn giống lúa thử nghiệm<br />
với 24 chỉ thị SSR đa hình, kích thước băng hình được khuếch đại 165<br />
bp – 230 bp, giá trị PIC là 0,16 – 0,47; với các nhóm di truyền biểu thị<br />
sự đa dạng của kiểu gen. Bên cạnh đó, phân tích di truyền quần thể hồi<br />
giao của AS996 / N22 và AS996 / Dular ghi nhận RM3586 và RM160<br />
trên nhiễm sắc thể 3 là chỉ thị phân tử thích hợp để chọn dòng lai phân<br />
ly có alen đồng hợp tử giống như N22 và Dular (giống cho gen chống<br />
chịu nóng).<br />
3. Xác định kiểu hình tính chống chịu nóng chủ yếu biểu hiện<br />
ở giai đoạn lúa trổ bông; tỷ lệ hạt lép, thang điểm chịu nóng HT (từ 0<br />
đến 9) có mức độ đóng góp quan trọng nhất.<br />
4. Xác định được các dòng con lai có triển vọng, thông qua 3<br />
lần hồi giao giữa giống cao sản với giống cho gen chống chịu nóng:<br />
24<br />
<br />
BC3-2-2-3-1, BC3F2-1-9, BC3F2-32,BC3F2-34, BC3F2-35, BC3F2-<br />
36, BC3F2-37, BC3F2-38, BC3F2-40,BC3F2-41, BC3F2-48, BC3F2-<br />
49 và BC3F2-50. Bên cạnh đó, có 5 dòng con lai triển vọng, ngắn<br />
ngày, năng suất cao, chống chịu nóng được chọn bằng chỉ thị phân tử<br />
là HTL1, HTL2, HTL5, HTL7 và HTL8. Chúng thích nghi cả hai vụ<br />
Đông Xuân và Hè Thu, thông qua kết quả phân tích tương tác giữa<br />
giống với môi trường.<br />
ĐỀ NGHỊ<br />
Đề tài được tiếp tục khảo nghiệm tại nhiều vùng sinh thái<br />
khác nhau để tìm ra dòng lúa cao sản có năng suất ổn định, thích nghi<br />
rộng và chống chịu được nóng (>350C ban ngày và >270C ban đêm)<br />
Dòng lúa HTL8 thích nghi cả hai vụ Đông Xuân và Hè Thu,<br />
chống chịu nóng, thể hiện alen đồng hợp tử với giống cho gen chống<br />
chịu là N22 và Dular; đây là dòng lúa cần được chú ý để khảo nghiệm<br />
có hệ thống, nhanh chóng phát triển trong sản xuất.<br />
25<br />
<br />
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ<br />
<br />
1.Trần Văn Lợt, Nguyễn Thị Lang, Phạm Công Trứ, Nguyễn Trọng<br />
Phước, Bùi Chí Bửu. Nghiên cứu đặc tính nông sinh học của bộ giống<br />
lúa cao sản chịu nóng tại Miền Nam. Tạp chí Nông nghiệp và Phát<br />
triển Nông thôn, số 9/2014. Trang 11-17<br />
2.Trần Văn Lợt, Nguyễn Thị Lang, Phạm Thị Thu Hà, Nguyễn Trọng<br />
Phước, Bùi Chí Bửu. Sử dụng chỉ thị phân tử để phát hiện khả năng chịu<br />
nóng trên quần thể lai hồi giao của tổ hợp lúa AS996/N22//AS996. Tạp chí<br />
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 9/2015. Trang 13-19.<br />
3. Trần Văn Lợt, Nguyễn Thị Lang, Nguyễn Trọng Phước, Bùi Chí<br />
Bửu. Phân tích sự đa hình cây lúa chịu nóng bằng kỹ thuật SSR. Tạp<br />
chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 11/2015. Trang 13-21.<br />