intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm gây bệnh của nấm Isaria javanica (Friederichs & Bally) Samson & Hywel-Jones ký sinh sâu khoang ở Nghệ An

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

58
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án là bổ sung thêm các dẫn liệu về thành phần, đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài nấm thuộc chi Isaria làm cơ sở cho việc đánh giá tiềm năng và ứng dụng trong phòng trừ sinh học sâu hại cây trồng. Cung cấp một số dẫn liệu khoa học cho nghiên cứu cơ bản về khả năng gây bệnh của nấm I. javanica trên sâu khoang ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm gây bệnh của nấm Isaria javanica (Friederichs & Bally) Samson & Hywel-Jones ký sinh sâu khoang ở Nghệ An

  1. HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN THỊ THÚY NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM GÂY BỆNH CỦA NẤM Isaria javanica (Friederichs & Bally) Samson & Hywel-Jones KÝ SINH SÂU KHOANG Ở NGHỆ AN CHUYÊN NGÀNH : BẢO VỆ THỰC VẬT MÃ SỐ : 62 62 01 12 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI, 2016
  2. Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn: GS. TS. NGUYỄN VIẾT TÙNG PGS. TS. TRẦN NGỌC LÂN Phản biện 1: GS.TS. PHẠM VĂN LẦM Viện Sinh thái và Môi trƣờng nhiệt đới Phản biện 2: GS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤT Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 3: PGS.TS. ĐẶNG THỊ DUNG Hội Bảo vệ thực vật Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện: - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam - Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  3. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Bệnh nấm gây chết côn trùng là một hiện tượng phổ biến trong tự nhiên. Hạn chế của thuốc trừ sâu từ nấm ký sinh côn trùng là hiệu quả gây bệnh chưa cao và hiệu lực còn kém ổn định. Hiệu lực nấm gây bệnh cho côn trùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất là khả năng gây bệnh của mầm bệnh, đặc điểm của côn trùng vật chủ và điều kiện ngoại cảnh. Vận dụng các hiểu biết về cơ chế gây bệnh là để giải đáp các vấn đề liên quan đến sinh thái của quá trình gây bệnh làm cơ sở để lựa chọn các mẫu phân lập triển vọng và phương pháp sử dụng hợp lý để nâng cao hiệu quả của thuốc trừ sâu từ nấm ký sinh côn trùng. Sâu khoang gây hại nguy hiểm cho nhiều loài cây trồng và việc phòng trừ bằng thuốc hoá học đã không đem lại hiệu quả và hướng sử dụng thuốc trừ sâu sinh học từ nấm ký sinh côn trùng là giải pháp hữu ích được quan tâm. Các nghiên cứu Vườn quốc gia Pù Mát bước đầu phát hiện một số loài nấm hữu ích trong phòng trừ sinh học và dược liệu, trong đó có loài I. javanica. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về đặc điểm gây bệnh của nấm ký sinh trên côn trùng vật chủ còn ít được quan tâm, nên hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có những đóng góp cho vấn đề này ở Việt Nam. 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI Trên cơ sở nghiên cứu về khả năng gây bệnh của nấm Isaria javanica trên vật chủ sâu khoang trong mối quan hệ với các yếu tố liên quan, từ đó đánh giá, lựa chọn các mẫu phân lập triển vọng cũng như đề xuất các biện pháp tác động nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng chế phẩm sinh học từ nấm ký sinh côn trùng trong bảo vệ thực vật. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Điều tra xác định về thành phần loài nấm thuộc chi Isaria và vật chủ của chúng được thu thập tại VQG Pù Mát, Nghệ An. - Đi sâu nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài nấm Isaria javanica được thu thập tại VQG Pù Mát, Nghệ An. - Nghiên cứu khả năng gây bệnh của nấm I. javanica VN1487 trên sâu khoang. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Bổ sung dẫn liệu về thành phần loài nấm thuộc chi Isaria gồm 10 loài và vật chủ của chúng; các đặc điểm sinh học, sinh thái của loài I. javanica thu thập tại VQG Pù Mát, Nghệ An. 1
  4. - Đã mô tả được đặc điểm về chu kỳ xâm nhiễm, gây bệnh và phát triển bên ngoài của nấm I. javanica trên sâu khoang, gồm 5 giai đoạn chính và mỗi giai đoạn thể hiện những triệu chứng đặc trưng cho loài. - Đã tuyển chọn được 4 trong 18 mẫu phân lập của loài nấm I. javanica có triển vọng trong phòng trừ sâu khoang gồm VN1472, VN1487, VN1801 và VN1802. Nấm I. javanica VN1487 có khả năng tồn tại và thích ứng được trong hệ sinh thái tại khu vực thử nghiệm. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.5.1. Ý nghĩa khoa học - Bổ sung thêm các dẫn liệu về thành phần, đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài nấm thuộc chi Isaria làm cơ sở cho việc đánh giá tiềm năng và ứng dụng trong phòng trừ sinh học sâu hại cây trồng. - Cung cấp một số dẫn liệu khoa học cho nghiên cứu cơ bản về khả năng gây bệnh của nấm I. javanica trên sâu khoang ở Việt Nam. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề xuất các tiêu chí để áp dụng trong quá trình đánh giá, tuyển chọn các mẫu phân lập mục tiêu. Kết quả của đề tài cũng đã xác định được 4 mẫu phân lập của loài I. javanica có triển vọng trong phòng trừ sâu khoang. - Đề xuất một số biện pháp tác động nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng nấm I. javanica trong phòng trừ sâu khoang. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI Khái niệm “Nấm ký sinh côn trùng - Entomopathogenic fungi (EPF)” hay “nấm côn trùng - Insect fungi” được các nhà khoa học sử dụng như là thuật ngữ đồng nghĩa, đề cập về nhóm nấm ký sinh gây bệnh cho côn trùng. Chi Isaria phát hiện khá lâu nhưng chủ yếu khai thác làm dược liệu mà chưa chú ý nhiều đến phòng trừ sinh học. Loài I. javanica mới nghiên cứu gần đây, dẫn liệu còn hạn chế. Trong đề tài này sẽ dựa trên cơ sở các nghiên cứu về chi nấm Isaria và các loài nấm truyền thống như B. bassiana, M. anisopliae và N. rileyi. Khoa học nghiên cứu bệnh côn trùng gọi là bệnh lý học côn trùng. Đây không chỉ đơn thuần mô tả những biến đổi bệnh lý trong cơ thể côn trùng và các tác nhân gây bệnh, dịch bệnh, cũng như các đặc điểm cơ bản và những diễn biến của nấm ở bên trong và bên ngoài cơ thể vật chủ (dẫn theo Tạ Kim Chỉnh, 2009). 2
  5. 2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI 2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm nấm ký sinh côn trùng chi Isaria Các loài nấm chi Isaria phân bố khá rộng ở nhiều nước trên thế giới nhưng không phổ biến. Chi nấm này chủ yếu thu thập được ở hệ sinh thái rừng nhiệt đới, với phổ vật chủ khá đa dạng thuộc bộ Cánh màng, bộ Cánh vảy, bộ Cánh nửa, bộ Nhện lớn, ở pha sâu non, nhộng và trưởng thành (Morakot, 2003; Alexandre et al., 2009. Loài I. fumosorosea và I. javanica có phân bố ở cả rừng trồng và hệ sinh thái nông nghiệp nhưng không phổ biến (Scorsetti et al., 2008; Shimazu and Takatsuka; 2010; Wazeer et al., 2012). Nghiên cứu nhân nuôi nấm chi Isaria tập trung vào xác định môi trường lỏng (Chun-Ping et al., 2003; Ali et al., 2009); xác định môi trường rắn (Gabriel et al., 2010 ); ảnh hưởng nhiệt độ và độ ẩm (Bouamama et al., 2010); bảo quản nấm (Jae et al., 2014). Trong những nấm gần đây, một số loài nấm chi Isaria được nghiên cứu chiết xuất các chất có hoạt tính sinh học cao làm dược liệu, như Isaria sinclairii (Yan Shen et al., 2007); I. japonica (Ichiro et al., 2001; Akira et al., 2005, 2009); I. tenuipes (Kikuchi et al., 2004), I. farinosa (Yan et al., 2008). Một số loài I. javanica, I. fariosa, I. fumosorosea đã nghiên cứu và ứng dụng phòng trừ sâu hại thuộc bộ Lepidoptera, Hemiptera, Diptera, Coleoptera, Hymenoptera,… ở các nước như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Brazil, Thái Lan và cho kết quả khá tốt (Jason et al., 2008; Karen et al., 2012; Scorsetti et al., 2008; Rahim et al., 2013; Hong Zhu et al., 2013, Shimazu and Takatsuka, 2010). Trước đây chi Isaria và chi Peacilomyces không có sự tách biệt, loài I. javanica được xem là loài P. javanicus. Đến nay đã tách biệt thành 2 chi thuộc 3 họ riêng biệt, trong đó chi Isaria thuộc họ Cordycipitaceae, chi Peacilomyces thuộc 2 họ là Clavicipitaceae và Ophiocordycipitaceae, bộ Hypocreales. 2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm vòng đời và chu kỳ phát triển của nấm ký sinh trên côn trùng Cho đến nay nghiên cứu về quá trình gây bệnh chưa đưa ra được mẫu hình thống nhất của chu kỳ phát triển của nấm trên vật chủ. Đó là (i) chu kỳ xâm nhiễm có tính tuần tự nhưng phân chia thành các pha, giai đoạn chưa thống nhất, như chu kỳ có 8 giai đoạn (Charnley, 1989), có 4 giai đoạn (Sandhu et al., 1993), có 6 giai đoạn (Clarkson and Charnley, 1996; Cheah et al., 2004), có 3 pha chính (Charnley, 2003), có 5 giai đoạn (Thomas and Read, 2007; Vega et al., 2008), 4 giai đoạn 3
  6. chính (Gao et al., 2011); (ii) hoặc là chỉ tập trung vào khả năng xâm nhập qua lớp vỏ cơ thể (Sandhu et al., 2012; Thomas and Read, 2007), hoặc là chỉ tập trung vào khả năng phát triển của nấm (Gao et al., 2011), hoặc là chỉ tập trung vào pha hoại sinh bên ngoài (Posada and Vega, 2005; Vega and Posada, 2008). Khả năng phát triển của nấm trong xoang vật chủ còn ít được nghiên cứu. 2.2.3. Nghiên cứu tuyển chọn nấm ký sinh côn trùng để phòng trừ sâu hại Nghiên cứu tuyển chọn các chủng nấm triển vọng chủ yếu dựa vào tỷ lệ chết, LC50, LT50 khả năng phát triển trên môi trường nuôi cấy nên chưa đánh giá được đầy đủ tiềm năng của các chủng nấm. Hiện nay, đánh giá thêm tiêu chí về khả năng phát triển của nấm như tỷ lệ mọc nấm, chu kỳ phát triển của nấm, nồng độ bào tử hình thành. Việc đánh giá như trên sẽ giúp xác định được chủng tốt nhất, tăng tính ổn định và khả năng lưu tồn của nấm trên đồng ruộng (Roberto et al., 2001; Posada and Vega, 2005; Lopes et al., 2011; Wilberth et al., 2013). 2.2.4. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng gây bệnh của nấm trên côn trùng Khả năng gây bệnh của nấm ký sinh trên vật chủ chịu tác động của nhiều yếu tố gồm nguồn nấm, vật chủ, điều kiện ngoài cảnh. Sự gây bệnh của nấm trong mối quan hệ với các yếu tố sinh thái còn rất ít được biết đến. Nnghiên cứu còn mang tính độc lập, chưa đủ để khái quát thành mối quan hệ qua lại lần nhau (Jason et al., 2009; Sandhu et al., 1993; Vega et al., 2009;...). 2.2.5. Nghiên cứu nấm ký sinh côn trùng phòng trừ sâu khoang Trên thế giới các nghiên cứu ứng dụng nấm ký sinh côn trùng trong phòng trừ sâu khoang còn hạn chế, mới chỉ có một số nghiên cứu thời gian gần đây. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các loài B. bassiana và N. rileyi, (Baskar et al., 2012; Joseph et al., 2010; Lin et al., 2007; Vimala et al., 2003; Vijayavani et al., 2009), các loài nấm chi Isaria còn ít được quan tâm. 2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM 2.3.1. Nghiên cứu về nấm ký sinh côn trùng chi Isaria Kết quả nghiên cứu ở Vườn Quốn gia Pù Mát, Trần Ngọc Lân và cs. (2008a, b) xác định được 71 loài nấm thuộc 17 chi ký sinh trên 3 bộ côn trùng, trong đó chi Isaria có 4 loài; Trần Ngọc Lân và cs. (2011a) xác định 10 loài thuộc chi Isaria. Ở VQG Cát Tiên xác định 3 loài Isaria (Lê Tấn Hưng và cs., 2010). Ở HST nông nghiệp, Phạm Thị Vượng và cs. (2014) thu được loài P. javanicus ký sinh rầy nâu hại lúa tại Thái Bình. Trần Thị Tho và cs. (2014) thu được 7 chủng P. javanicus ký 4
  7. sinh trên rệp sáp giả hại cây ăn quả tại Cần Thơ, Vĩnh Long và Sóc Trăng. Ở Việt Nam chủ yếu nghiên cứu nhân nuôi nấm Beauveria và Metarhizium Tạ Kim chỉnh, 2009; Tạ Kim chỉnh và cs., 2006; Phạm Thị Thùy và cs., 2005;...). Nghiên cứu nhân nấm chi Isaria mới một số kết quả của Trần Ngọc Lân và cs. (2011), Nguyễn Thị Thúy và cs. (2012), Trần Thị Tho và cs. (2014). Ở Việt Nam, các nghiên cứu hoạt chất sinh học của nấm ký sinh côn trùng còn hạn chế. Theo Trần Ngọc Lân và cs. (2008) một số loài chi Isaria có hoạt chất sinh học mới đang được thử nghiệm. Loài I. javanica phát hiện 5 hoạt chất sinh học, trong đó có 3 chất mới trên thế giới nhưng chưa được định danh. Loài I. javanica có khả năng phòng trừ một số loài sâu hại như sâu khoang, rệp xám và rệp muội (Trần Ngọc Lân và cs., 2011a; Nguyễn Thị Thanh và cs., 2011a; Nguyễn Thị Thanh và cs., 2011b). 2.3.2. Nghiên cứu tuyển chọn nấm ký sinh côn trùng để phòng trừ sâu hại Ở Việt Nam, phương pháp sử dụng chủ yếu là nuôi cấy để đánh giá khả năng sản sinh enzyme ngoại bào; hoặc lây nhiễm bệnh nhân tạo lên sâu hại để đánh giá về tỷ lệ chết (Tạ Kim Chỉnh, 1994; Phạm Văn Nhạ và cs., 2013). Tuy nhiên các tiêu chí đánh giá này chưa phản ảnh đầy đủ sức sống, khả năng phát triển của nấm. 2.3.3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng xâm nhiễm và gây bệnh của nấm trên côn trùng Nghiên cứu của Phạm Văn Nhạ và cs. (2012): Ở nhiệt độ 25 - 28oC tất cả các chủng đều phát triển tốt, ở 35oC nấm không phát triển, ở 30oC các chủng nấm B. bassiana là BR2, BR4, BR7, BR10, BR11, BR13 và BR16 có phát triển tốt. Chủng PaeR2 của loài P. javanicus phát triển được cả trên 2 môi trường PDA và SDAY ở nhiệt độ 20, 25, 30oC, tốt nhất 25 - 30oC trên môi trường PDA (Phạm Thị Vượng và cs., 2014). 2.3.4. Nghiên cứu nấm ký sinh côn trùng phòng trừ sâu khoang Ứng dụng nấm I. javanica gây bệnh cho sâu khoang mới dừng lại ở thử nghiệm nhân nuôi và đánh giá hiệu lực gây chết. Theo Trần Ngọc Lân và cs. (2011a), Nguyễn Thị Thanh và cs. (2011) nấm I. javanica có nhiều triển vọng trong phòng trừ sâu khoang hại cây trồng, hiệu lực phòng trừ ở mức nồng độ 8,50x107 bào tử/ml đạt trên 90% sau 10 ngày xử lý, cao nhất là tuổi 1, 2. Phạm Thị Thùy và cs. (2013) ứng dụng nấm N. rileyi phòng trừ sâu khoang hại rau 5
  8. PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU - Thu thập mẫu nấm chi Isaria tại VQG Pù Mát, Nghệ An. - Thu bắt sâu khoang trên ruộng lạc tại Nghi Lộc, Nghệ An. - Nghiên cứu tại Khoa Nông Lâm Ngư, Trường Đại học Vinh. 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU Điều tra thu mẫu năm 2011 - 2013, tiến hành thí nghiệm năm 2012 - 2014. 3.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 3.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Các loài nấm thuộc chi Isaria, tập trung vào loài Isaria javanica (Friederichs & Bally) Samson & Hywel-Jones. (Hypocreales: Cordycipitaceae), trọng tâm là mẫu phân lập I. javanica VN1487, thu thập tại VQG Pù Mát, Nghệ An. 3.3.2. Vật liệu nghiên cứu - Vật chủ nghiên cứu chỉnh là sâu non sâu khoang Spodoptera litura Fabricius - Nguyên liệu: Khoai tây, agar, glucose, gạo lứt, bột nhộng tằm,... 3.3.3. Thiết bị và dụng cụ - Thiết bị: Tủ hấp tiệt trùng, buồng nuôi cấy vi sinh, tủ sấy, tủ định ôn, kính hiển vi soi nổi, kính hiển vi điển tử, tủ lạnh khô, tủ,… - Dụng cụ thí nghiệm: Đĩa petri, ống nghiệm, bình thủy tinh, hộp nhựa, dụng cụ thu mẫu thực địa, bộ dụng cụ nuôi cấy,… 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Thành phần loài nấm thuộc chi Isaria và vật chủ của chúng thu thập ở Vườn Quốc gia Pù Mát, Nghệ An; - Đặc điểm sinh học, sinh thái của loài nấm I. javanica thu thập ở Vườn Quốc gia Pù Mát, Nghệ An; - Tuyển chọn các mẫu phân lập của loài nấm I. javanica triển vọng để phòng trừ sâu khoang; - Đánh giá ảnh hưởng một số yếu tố đến khả năng gây bệnh của nấm I. javanica VN1487 trên sâu khoang trong phòng thí nghiệm; - Đánh giá khả năng gây bệnh của nấm I. javanica VN1487 trên sâu khoang ở ô lưới ngoài đồng ruộng 6
  9. 3.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.5.1. Nghiên cứu thành phần loài nấm thuộc chi Isaria và vật chủ của chúng ở Vƣờn quốc gia Pù Mát, Nghệ An - Phương pháp thu thập và xử lý mẫu vật nấm thuộc chi Isaria theo Lacey and Brooks (1997), Luangsa-ard et al. (2006). - Phương pháp phân lập và nuôi cấy nấm thuộc chi Isaria theo Choi et al. (1997), Luangsa-ard et al. (2006), Sung et al. (2007). - Phương pháp định loại và mô tả hình thái chi Isaria theo Luangsa-ard et al. (2007), Kobayasi (1983), Samson et al. (1988), Sung et al. (2007). - Phương pháp bảo quản các mẫu phân lập nấm thuộc chi Isaria theo Kirsop and Doyle (1991). 3.5.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài nấm Isaria javanica thu thập ở Vƣờn quốc gia Pù Mát, Nghệ An - Xác định vật chủ, vị trí phân bố và hình thái của loài nấm I. javanica thep phương pháp trình bày mục 3.5.1. - Nghiên cứu vòng đời và chu kỳ phát triển của nấm I. javanica trên sâu khoang theo phương pháp của Alcides et al. (2002); Posada and Vega (2005); Vega et al. (2008): Phun nồng độ 2,6x107 bào tử/ml, nhiệt độ 25±1oC và độ ẩm 70±2% RH. - Chỉ tiêu theo dõi: Thời gian các giai đoạn, đặc điểm vòng đời và chu kỳ phát triển của nấm trên vật chủ; triệu chứng sâu bị bệnh do nấm. 3.5.3. Nghiên cứu tuyển chọn các mẫu phân lập của loài nấm Isaria javanica triển vọng để phòng trừ sâu khoang Theo phương pháp của Posada and Vega (2005), Vega et al. (2008). - Chuẩn bị nguồn 18 mẫu phân lập nấm I. javanica và sâu khoang thí nghiệm; - Phun 3 ml/hộp, nồng độ 2,6x107 bào tử/ml; 10 sâu tuổi 2 - 3/hộp, nhiệt độ 25±1oC, độ ẩm 70±2% RH. - Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu khoang chết, tỷ lệ sâu khoang mọc nấm, thời gian phát triển, mật độ bào tử nấm hình thành trên sâu khoang. 3.5.4. Nghiên cứu ảnh hƣởng một số yếu tố đến khả năng gây bệnh của Isaria javanica VN1487 trên sâu khoang trong phòng thí nghiệm 3.5.4.1. Ảnh hưởng mầm bệnh nấm Isaria javanica VN1487 Theo phương pháp của Joseph et al. (2010), Posada and Vega (2005), Vijayavani et al. (2009). 7
  10. - Chuẩn bị nguồn nấm I. javanica VN1487 và sâu khoang thí nghiệm; - Thí nghiệm 4.1.1: Nồng độ 2,6x105; 2,6x106; 2,6x107; 2,6x108 bào tử/ml; 3 ml/hộp, 10 sâu tuổi 2 - 3/hộp, nhiệt độ 25±1oC, độ ẩm 70±2% RH. - Thí nghiệm 4.1.2: Mật độ sâu nhiễm nấm 1, 2, 3, 4, 5/10 sâu khỏe; mật độ 4,8x107 bào tử/con; 10 sâu khỏe tuổi 2 - 3/hộp, nhiệt độ 25±1oC, độ ẩm 70±2% RH. - Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu khoang chết, tỷ lệ sâu khoang mọc nấm, thời gian các giai đoạn, vòng đời và chu kỳ phát triển nấm trên sâu khoang (ngày) 3.5.4.2. Ảnh hưởng vật chủ Theo phương pháp của Jason et al. (2009), Posada and Vega (2005), Vijayavani et al. (2009). - Chuẩn bị nguồn nấm I. javanica VN1487 và 10 vật chủ thí nghiệm; - Thí nghiệm 4.2.1: 10 loài vật chủ; 3 ml/hộp, nồng độ 2,6x107 bào tử/ml, 10 sâu/hộp, nhiệt độ 25±1oC, độ ẩm 70±2% RH. - Thí nghiệm 4.2.2: Mật độ 5, 10, 15, 20 sâu tuổi 2 - 3/hộp; 3 ml/hộp, nồng độ 2,6x107 bào tử/ml, nhiệt độ 25±1oC, độ ẩm 70±2% RH. - Thí nghiệm 4.2.3: Sâu khoang 6 tuổi; 3 ml/hộp, nồng độ 2,6x107 bào tử/ml, 10 sâu/hộp, nhiệt độ 25±1oC, độ ẩm 70±2% RH. - Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu khoang chết, tỷ lệ sâu khoang mọc nấm; thời gian phát triển của nấm trên sâu khoang (ngày). 3.5.4.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm Theo phương pháp của Lord (2005), Moino et al. (1998), Rao et al. (2006), Vega et al. (2008). - Chuẩn bị nguồn nấm I. javanica VN1487 và sâu khoang thí nghiệm; - Thí nghiệm 4.3.1: Nhiệt độ 20, 25, 30, 35oC; 3 ml/hộp, nồng độ 2,6x107 bào tử/ml, 10 sâu tuổi 2 - 3/hộp, độ ẩm 70±2% RH. - Thí nghiệm 4.3.2: Độ ẩm 50, 60, 70, 80 % RH; 3 ml/hộp, nồng độ 2,6x107 bào tử/ml, 10 sâu tuổi 2 - 3/hộp, nhiệt độ 25±1oC. - Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu khoang chết, tỷ lệ sâu khoang mọc nấm; thời gian phát triển của nấm trên sâu khoang (ngày). 3.5.5. Nghiên cứu khả năng gây bệnh của nấm Isaria javanica VN1487 trên sâu khoang ở ô lƣới ngoài đồng ruộng - Thí nghiệm 5.1. Đánh giá khả năng gây bệnh của nấm trên sâu khoang: Phun 30 ml, nồng độ 2,6x107 bào tử/ml, 30 sâu tuổi 2 - 3/ô lưới 1,5 m2. 8
  11. - Thí nghiệm 5.2. Đánh giá khả năng phát tán và lây nhiễm của nấm trên sâu khoang: 15 sâu nhiễm nấm/30 sâu khỏe tuổi 2 - 3/ô lưới 1,5 m2 . + Thí nghiệm 5.3. Khả năng lưu tồn trong đất và lây nhiễm lên sâu của nấm ở vụ Hè Thu và Thu Đông 2014: Phun 30 ml, nồng độ 2,6x10 7 bào tử/ml, 30 sâu tuổi 2 - 3/ô lưới 1,5 m2. - Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ sâu khoang chết, tỷ lệ sâu khoang mọc nấm, số lượng bào tử nấm lưu tồn trong đất (bào tử/g đất). 3.5.6. Phƣơng pháp tính toán và xử lý số liệu - Tỷ lệ % của mỗi loài nấm thuộc chi Isaria thu thập được; - Trong phòng thí nghiệm: Tỷ lệ sâu khoang chết, tỷ lệ sâu khoang mọc nấm được tiến hành theo công thức Abbott (1925). - Trên đồng ruộng: Tỷ lệ sâu khoang chết, tỷ lệ sâu khoang mọc nấm được tính theo công thức Henderson - Tilton. - Công thức tính nồng độ bào tử của Lomer and Lomer (1998). - Xử lý số liệu thống kê sinh học bằng IRRISTAT version 5.0 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1.1. Thành phần loài nấm thuộc chi Isaria và vật chủ của chúng thu thập ở Vƣờn quốc gia Pù Mát, Nghệ An 4.1.1.1. Thành phần loài nấm thuộc chi Isaria thu thập ở Vườn quốc gia Pù Mát Kết quả điều tra nấm ký sinh côn trùng tại Vườn quốc gia Pù Mát từ năm 2011 đến 2013 đã thu thập, phân lập được 146 mẫu vật và định loại xác định gồm 10 loài nấm thuộc chi Isaria, họ Cordycipitaceae, bộ Hypocreales (bảng 4.1). Trong đó, loài nấm Isaria tenuipes phổ biến nhất với 89 mẫu vật (chiếm 60,69%). Loài nấm Isaria javanica đứng vị trí thứ 2 với 18 mẫu vật (chiếm 12,33%). Tiếp theo là loài nấm Isaria sp1. với 16 mẫu vật (chiếm 10,96%), loài nấm Isaria farinose với 9 mẫu vật (chiếm 6,16%). Các loài nấm còn lại rất hiếm gặp, chỉ thu thập được từ 1 - 5 mẫu vật. Trên thế giới, loài nấm I. tenuipes chủ yếu được nghiên cứu theo hướng làm dược liệu, còn ứng dụng trong phòng trừ sinh học có một số loài như I. fumosorosea, I. farinosa, I. javanica. Do đó, theo định hướng của đề tài, chúng tôi quan tâm đến những loài ngoài I. tenuipes, nhất là I. javanica. 9
  12. Bảng 4.1. Thành phần loài nấm thuộc chi Isaria thu thập ở Vƣờn quốc gia Pù Mát từ năm 2011 đến 2013 TT Tên loài nấm Số lượng (mẫu) Tỷ lệ (%) 1 Isaria amoenerosea (Henn.) Samson 1 0,68 2 Isaria farinosa (Holmsk.) Fr. 9 6,16 3 Isaria fumosorosea Wize 1 0,68 4 Isaria javanica (Friederichs & Bally) 18 12,33 Samson & Hywel-Jones 5 Isaria tenuipes (Peck) Samson 89 60,96 6 Isaria xylariiformis Lloyd 2 1,37 7 Isaria sp1. 16 10,96 8 Isaria sp2. 4 2,74 9 Isaria sp3. 4 2,74 10 Isaria sp4. 2 1,37 Tổng 10 loài 146 100 4.1.1.2. Thành phần vật chủ các loài nấm chi Isaria thu thập ở Vườn quốc gia Pù Mát Các loài nấm thuộc chi Isaria thu thập ở VQG Pù Mát ký sinh trên vật chủ thuộc 3 bộ côn trùng là bộ Cánh vảy, bộ Cánh màng và bộ Cánh nửa; 1 bộ nhện lớn. Trong đó, các loài côn trùng bộ Cánh vảy là nhóm vật chủ ưa thích bị 8/10 loài nấm ký sinh với 127 mẫu vật (chiếm 86,99%); tếp theo là bộ Cánh màng bị 4/10 loài nấm ký sinh với 12 mẫu vật (chiếm 8,22%). Theo pha phát triển của vật chủ thì các loài nấm chi Isaria thu thập được ký sinh nhiều nhất ở pha nhộng 67,13%, rồi đến pha sâu non 19,86% và ít nhất là pha trưởng thành 13,01%. 4.1.1.3. Vị trí phân bố của các loài chi Isaria thu thập ở Vườn quốc gia Pù Mát Chi Isaria được thu thập ở Vườn quốc gia Pù Mát trên 3 loại vi sinh cảnh khác nhau. Phần lớn mẫu vật nấm được tìm thấy trong tàn dư thực vật 61,64%, tiếp đến là trong lớp đất mặt (2 - 3 cm) 26,03% và ít nhất là mặt dưới lá cây 12,33% (chủ yếu là các lá già). 4.1.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái của loài nấm Isaria javanica thu thập ở Vƣờn quốc gia Pù Mát, Nghệ An 4.1.2.1. Vật chủ và vị trí phân bố của loài nấm Isaria javanica Kết quả thu thập ở Vườn quốc gia Pù Mát đã xác định được 18 mẫu I. javanica, có 6 mẫu (chiếm 33,33%) ký sinh sâu non bộ Cánh vảy; có 8 mẫu (chiếm 44,44%) ký sinh trưởng thành của 5 loài ong và 3 loài kiến bộ bộ Cánh 10
  13. màng; có 4 mẫu (chiếm 22,23%) ký sinh trưởng thành bộ Nhện lớn. Nấm I. javanica được tìm thấy ở tàn dư thực vật có 12 mẫu (chiếm 66,67%) và ở mặt dưới lá cây 6 mẫu (hình 4.2). 100 Tỷ lệ (%) 80 66.67 66.67 60 44.44 33.33 33.33 33.33 40 22.23 20 0 Bộ Cánh Bộ Cánh Bộ Nhện Sâu non Trưởng Tàn dư Mặt dưới lá màng vảy lớn thành thực vật cây Bộ vật chủ Pha bị ký sinh Vi sinh cảnh Hình 4.2. Tỷ lệ thành phần vật chủ và vị trí phân bố của loài nấm I. javanica thu thập ở Vƣờn quốc gia Pù Mát từ năm 2011 đến 2013 4.1.2.2. Đặc điểm hình thái và khả năng sinh trưởng, phát triển của loài nấm Isaria javanica trên môi trường PDA a) Đặc điểm hình thái và giải phẫu Khi bị bệnh do nấm I. javanica cơ thể vật chủ bị bao phủ một lớp nấm màu trắng sau chuyển sang xám nhạt hoặc xám tro. Cuống bào tử đính (conidiophore) dạng đơn, mọc thẳng đứng, phân nhánh, chiều dài 50 µm và rộng 1,5 - 2,5µm. Thể bình (phialides) chủ yếu có dạng hình trụ, chiều dài 8,4 - 14,2 µm và đường kính 2,2 - 2,8 µm. Bào tử đính (conidia) thường tạo thành dạng chuỗi dài đính trên các thể bình,hình thoi, bầu dục đôi khi hình trụ, kích thước 4,5 - 7,4x1,4 - 1,7 µm, không có bào tử vách dày. b) Sự sinh trưởng, phát triển của I. javanica trên môi trường PDA Trên môi trường Potato Dextrose Agar (PDA) ở 25oC, nấm sinh trưởng và phát triển khá mạnh với đường kính khuẩn lạc 23,14±1,02 mm, nồng độ 5,41x107 bào tử/ml sau 10 ngày nuôi cấy. Khuẩn lạc mọc tỏa tròn hướng lên trên, dạng lông nhung mềm mượt. 11
  14. 4.1.2.3. Đặc điểm vòng đời và chu kỳ phát triển của loài nấm Isaria javanica trên sâu khoang a) Thời gian phát triển của loài nấm I. javanica trên sâu khoang Quá trình phát triển của nấm I. javanica trên sâu khoang gồm 5 giai đoạn: (1) Lây nhiễm nấm đến sâu khoang chết 2,08±0,09 ngày, (2) Sâu khoang chết đến khi sợi nấm mọc ra ngoài 92±0,19 ngày, (3) Sợi nấm mọc ra trên xác sâu khoang chết đến khi quan sát thấy cuống bào tử đính 2,82±0,15 ngày, (4) Thấy cuống bào tử đính đến khi nấm bao phủ phần lớn xác chết sâu khoang 2,63±0,14 ngày, (5) Nấm bao phủ phần lớn xác chết sâu khoang đến khi bào tử bắt đầu phát tán 2,34±0,15 ngày; Vòng đời phát triển của nấm từ lúc lây nhiễm nấm đến khi nấm hình thành bào tử mới trên xác sâu khoang chết 7,82±0,23 ngày; Chu kỳ phát triển của nấm từ lúc lây nhiễm đến khi phát tán bào tử từ trên xác chết sâu khoang 12,79±0,36 ngày. Thời gian phát triển của nấm I. javanica trên mọt ngô dài nhất với vòng đời 11,24±0,42 ngày và chu kỳ 17,83±0,85 ngày; trên sâu khoang ở mức trung bình với vòng đời 7,82±0,23 ngày và chu kỳ 12,79±0,36 ngày; trên rệp xám là ngắn nhất với vòng đời 7,32±0,20 ngày và chu kỳ 11,86±0,34 ngày (hình 4.7, 4.8, 4.9) Lây nhiễm mầm bệnh 2, Gia 08 i đ ±0 oạ ,0 9 n1 ng ày Phát tán bào tử Chu kỳ Isaria javanica VN1487 2,34±0,1 n 5 trên sâu khoang 12,79±0,36 ngày Giai đo 5 ngày ạ Sâu khoang chết y ,19 2 ngà 2±0 ạn 2,9 iai đo Vòng đời Isaria javanica VN1487 trên sâu khoang 7,82±0,23 ngày G Lớp nấm bao phủ cơ thể 2, Gia 63 i ± 0 đo ,1 ạ n 4 ng 4 ày Giai đoạn 3 2,82±0,15 ngày Bào tử hình thành Sợi nấm mọc ra ngoài Hình 4.7. Vòng đời và chu kỳ phát triển của nấm I. javanica VN1487 trên sâu khoang S. litura 12
  15. Lây nhiễm mầm bệnh 2, Gia 01 i đ ±0 oạ ,0 7 n1 ng ày Chu kỳ Isaria javanica VN1487 Phát tán bào tử trên rệp xám 11,86±0,34 ngày 2,62±0,1 Giai đoạ 1 ngày n5 Rệp chết Vòng đời Isaria javanica VN1487 y 2 ngà 1 ±0 ạ n trên rệp xám 7,32±0,20 ngày 2,7 iai đo ,14 G Lớp nấm bao phủG cơ thể 1 , ia 92 i ± 0 đo , 0 ạn 8 ng 4 ày Giai đoạn 3 2,60±0,12 ngày Bào tử hình thành Sợi nấm mọc ra ngoài Hình 4.8. Vòng đời và chu kỳ phát của nấm I. javanica VN1487 trên rệp B. brassicae Lây nhiễm mầm bệnh G ±0, 4,8 ia 36 iđ 3 oạ ngà n 1 y Chu kỳ Isaria javanica VN1487 Phát tán bào tử trên mọt ngô 17,83±0,85 ngày 3,07±0 Giai đo ,23 ngà ạn 5 y Mọt chết gày 8n 2 6± oạn Vòng đời Isaria javanica VN1487 3,5 iai đ 0,2 trên mọt ngô 11,24±0,42 ngày G Lớp nấm bao phủ cơ thể 3, Gia 52 i ± 0 đo ,3 ạ n 7 ng 4 ày Giai đoạn 3 2,85±0,14 ngày Bào tử hình thành Sợi nấm mọc ra ngoài Hình 4.9. Vòng đời và chu kỳ phát triển của nấm I. javanica VN1487 trên mọt ngô S. zeamais 13
  16. b) Sự xen gối các giai đoạn phát triển của I. javanica trên sâu khoang Quá trình phát triển của nấm I. javanica VN1487 trên cùng một cá thể hoặc giữa các cá thể sâu khoang khác nhau không đồng đều, kéo dài dẫn tới hiện tượng các giai đoạn xen gối với nhau. Thời gian xen gối giai đoạn (1) và (2) dài nhất khoảng 48 giờ, giai đoạn (2) và (3) khoảng 24 giờ, giai đoạn (3) và (4) khoảng 24 giờ, giai đoạn (4) và (5) ngắn nhất khoảng 8 giờ. Trong nhân nuôi và phòng trừ sâu hại cần tạo điều kiện môi trường thích hợp để kích nấm phát triển tập trung, rút ngắn thời gian phát triển, tăng sinh khối và hiệu quả gây bệnh c) Một số triệu chứng trên sâu khoang bị bệnh do nấm I. javanica Sâu khoang bị bệnh nấm I. javanica có nhiều triệu chứng khác nhau ở cả pha gây bệnh và pha hoại sinh. Điểm đặc trưng về màu sắc, lúc đầu màu trắng đục sau chuyển sang màu xám nhạt hoặc xám tro, một số màu tím nhạt; bào tử hình nhiều tạo lớp bột xốp trên bề mặt. 4.1.3. Tuyển chọn các mẫu phân lập của loài nấm Isaria javanica triển vọng để phòng trừ sâu khoang Tiến hành lây nhiễm 18 mẫu phân lập của loài nấm I. javanica trên sâu khoang và theo dõi xác định các tiêu chí để tuyển chọn các mẫu có triển vọng. - Nhóm tiêu chí đánh giá khả năng gây bệnh của các mẫu phân lập trên sâu khoang (theo dõi sau 10 ngày xử lý) gồm: (1) Tỷ lệ sâu khoang chết (%) và (2) Thời gian gây chết trung bình (LT50, ngày); - Nhóm tiêu chí đánh giá khả năng phát triển của các mẫu phân lập trên sâu khoang gồm: (3) Tỷ lệ sâu khoang mọc nấm (%), (4) Thời gian chu kỳ phát triển của nấm trên sâu khoang (ngày), (5) Tỷ lệ nấm hoàn thành chu kỳ phát triển trên sâu khoang (%), (6) Mật độ bào tử nấm hình thành trên sâu khoang (bào tử/con). Áp dụng phương pháp đánh giá dựa vào 6 tiêu chí đã tuyển chọn được 4 trong 18 mẫu phân lập của loài nấm I. javanica có triển vọng phòng trừ sâu khoang gồm VN1472, VN1487, VN1801 và VN1802; với tỷ lệ sâu khoang chết 76,60±5,21 - 81,48±5,54%; tỷ lệ sâu khoang mọc nấm 70,68±7,69 - 78,11±7,73%; thời gian gây chết trung bình 3,30±0,18 - 3,97±0,21 ngày, thời gian chu kỳ phát triển của nấm trên sâu khoang là 12,46±0,35 - 13,45±0,38 ngày; mật độ bào tử nấm hình thành trên sâu khoang 6,3x107 - 7,1x107 (bào tử/con) (bảng 4.10, 4.11). 14
  17. Bảng 4.10. Các tiêu chí đánh giá về khả năng gây bệnh của nấm I. javanica trên sâu khoang S. litura Tiêu chí đánh giá (TB±SD) Ký hiệu TT Tỷ lệ sâu khoang chết Thời gian gây chết trung bình mẫu phân lập (%) (LT50, ngày) 1 VN1359 55,56±3,78c 7,37±0,40f 2 VN1362 65,76±4,47b 8,50±0,46g 3 VN1366 51,85±3,53cd 6,67±0,36e 4 VN1472 80,43±5,47a 3,50±0,19a 5 VN1477 48,15±3,27d 6,60±0,36e 6 VN1482 66,67±4,53b 6,13±0,33d 7 VN1487 81,48±5,54a 3,43±0,19a 8 VN1491 74,08±5,04ab 5,57±0,30cd 9 VN1493 55,50±3,77c 7,43±0,40f 10 VN1636 45,40±3,09d 8,20±0,44g 11 VN1701 54,06±2,88cd 7,50±0,41f 12 VN1801 77,78±5,29a 3,30±0,18a 13 VN1802 76,60±5,21ab 3,97±0,21a 14 VN1803 68,73±5,79b 4,70±0,25b 15 VN1911 50,53±3,44cd 5,70±0,31cd 16 VN1912 53,55±3,64cd 5,43±0,29c 17 VN2002 64,60±4,39b 4,60±0,25b 18 VN2009 70,37±4,79b 4,83±0,26b LSD0,05 7,20 0,51 CV% 6,80 5,40 Ghi chú: Các chữ cái là số mũ khác nhau trong cột sai khác có ý nghĩa thống kê (P
  18. Bảng 4.11. Các tiêu chí đánh giá về khả năng phát triển của nấm I. javanica trên sâu khoang S. litura Tiêu chí đánh giá (TB±SD) Ký hiệu Tỷ lệ nấm hoàn Thời gian chu kỳ Mật độ bào tử Tỷ lệ sâu TT mẫu thành chu kỳ phát triển của nấm hình thành khoang mọc phân lập phát triển trên nấm trên sâu trên sâu khoang nấm (%) sâu khoang (%) khoang (ngày) (bào tử/con) cd cd f 1 VN1359 44,44±4,40 40,31±3,84 17,08±0,48 5,9x106±4,5x105f 2 VN1362 58,20±5,61bc 52,10±4,24bc 17,16±0,48f 3,1x107±2,4 x106e 3 VN1366 37,03±3,67d 35,83±3,06d 15,24±0,43cd 4,0x107±3,1 x106d 4 VN1472 78,11±7,73a 72,11±5,86a 13,45±0,38ab 6,8x107±5,2x106ab 5 VN1477 40,74±4,03d 37,04±3,30d 16,27±0,46e 4,3x107±3,3x106d 6 VN1482 59,26±5,87bc 59,26±5,87b 14,56±0,41c 5,2x107±4,0 x106c 7 VN1487 74,08±7,33a 74,08±7,33a 12,79±0,36a 7,1x107±5,5x106a 8 VN1491 62,97±6,23b 61,79±5,31b 13,04±0,37ab 6,5x107±5,0x106b 9 VN1493 51,85±5,13c 46,21±3,89c 16,90±0,47ef 6,1x106±4,7x105f 10 VN1636 39,36±3,90d 36,66±3,26d 17,32±0,49f 6,7x106±5,2 x105f 11 VN1701 52,53±5,20c 50,03±4,72c 17,42±0,49f 7,3 x106±5,6x105f 12 VN1801 75,67±7,49a 75,67±7,49a 12,46±0,35a 6,7x107±5,1x106ab 13 VN1802 70,68±7,69a 70,68±7,69a 12,80±0,31a 6,3x107±4,9x106b 14 VN1803 55,56±5,50bc 55,56±5,50b 13,69±0,38b 4,2x107±3,2x106d 15 VN1911 42,03±4,16d 39,60±3,26cd 15,59±0,44de 6,7x107±5,2x106ab 16 VN1912 45,06±5,45d 37,13±3,22d 15,53±0,43d 4,4x107±3,4x106d 17 VN2002 52,61±5,21c 52,61±5,21bc 15,78±0,44de 4,1x107±3,2x106d 18 VN2009 57,23±5,67bc 53,11±4,02bc 14,78±0,41c 4,5x107±3,4x106d LSD0,05 9,28 9,13 0,70 0,55 CV% 8,90 9,30 6,90 7,70 Ghi chú: Các chữ cái là số mũ khác nhau trong cột sai khác có ý nghĩa thống kê (P
  19. 100 Tỷ lệ chết Tỷ lệ chết, mọc nấm (%) Tỷ lệ mọc nấm 80 60 40 20 0 2 ngày 4 ngày 6 ngày 8 ngày 2 ngày 4 ngày 6 ngày 8 ngày 2 ngày 4 ngày 6 ngày 8 ngày 2 ngày 4 ngày 6 ngày 8 ngày 10 ngày 10 ngày 10 ngày 10 ngày 2,6x105 2,6x106 2,6x107 2,6x108 Thời gian sau xử lý nấm Hình 4.12. Tỷ lệ sâu khoang S. litura chết và mọc nấm ở các nồng độ dung dịch bào tử nấm I. javanica VN1487 b) Ảnh hưởng tương quan mật độ giữa sâu nhiễm nấm và sâu khỏe Khi thả 4 - 5 sâu khoang nhiễm nấm (mật độ 4,8x107 bào tử/con) cùng với 10 sâu khoang khỏe cho hiệu quả cao nhất với tỷ lệ sâu chết 83,78±7,15 - 87,23±8,12%; tỷ lệ sâu mọc nấm 70,03±6,37 - 75,69±7,22% sau 10 ngày xử lý và thời gian phát triển của nấm trên sâu khoang là 12,84±2,18 - 13,19±2,51 ngày (hình 4.13). 100 Tỷ lệ chết Tỷ lệ mọc nấm Tỷ lệ chết, mọc nấm (%) 80 60 40 20 0 2 ngày 4 ngày 6 ngày 8 ngày 2 ngày 4 ngày 6 ngày 8 ngày 2 ngày 4 ngày 6 ngày 8 ngày 2 ngày 4 ngày 6 ngày 8 ngày 2 ngày 4 ngày 6 ngày 8 ngày 10 ngày 10 ngày 10 ngày 10 ngày 10 ngày 1 con 2 con 3 con 4 con 5 con Thời gian sau xử lý nấm Hình 4.13. Tỷ lệ sâu khoang S. Litura chết và mọc nấm ở các tƣơng quan mật độ giữa sâu nhiễm nấm I. javanica VN1487 và sâu khỏe 17
  20. 4.1.4.2. Ảnh hưởng của vật chủ đến khả năng gây bệnh của nấm Isaria javanica VN1487 a) Ảnh hưởng của loài vật chủ đến khả năng gây bệnh của nấm I. javanica VN1487 Nấm ký sinh cho cả 10 loài vật chủ thí nghiệm ở pha sâu non và trưởng thành. Hiệu quả cao nhất là rệp xám, rệp muội, sâu khoang, sâu xanh bướm trắng, mọt ngô với tỷ lệ chết đạt 72,41 - 86,56% và tỷ lệ mọc nấm đạt 57,14 - 72,86% (bảng 4.20). Bảng 4.20. Khả năng gây bệnh của nấm I. javanica VN1487 cho một số loài vật chủ Tỷ lệ chết Tỷ lệ mọc TT Tên loài vật chủ Pha phát dục (%) nấm (%) 1 Rệp muội hại cải Aphis medicaginis Trưởng thành 82,76a 68,97a 2 Rệp xám hại cải Brevicoryne brassicae Trưởng thành 86,21a 72,86a 3 Bọ xít xanh Nezara viridula Trưởng thành 31,03c 20,68c 4 Sâu khoang Spodoptera litura Sâu non 79,31ab 62,07ab 5 Bỏ nhảy sọc cong Phyllotetra striolata Trưởng thành 37,93c 25,00c 6 Sâu xanh bướm trắng Pieris rapae Sâu non 75,86ab 58,62ab 7 Sâu tơ Plutella xylostella Sâu non 66,67b 48,28b 8 Mọt gạo Sitophilus oryzae Trưởng thành 68,97b 46,67b 9 Mọt ngô Sitophilus zeamais Trưởng thành 72,41ab 57,14ab 10 Mọt thóc đỏ Tribolium castaneum Trưởng thành 58,62b 42,86b LSD0,05 12,24 13,04 CV(%) 8,50 8,20 Ghi chú: Các chữ cái là số mũ khác nhau trong cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0