intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu quản lý và sử dụng đất bãi bồi ven sông Hồng tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

36
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất bãi bồi ven sông Hồng tỉnh Phú Thọ. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất bãi bồi ven sông Hồng tỉnh Phú Thọ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu quản lý và sử dụng đất bãi bồi ven sông Hồng tỉnh Phú Thọ

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> HOÀNG THỊ HƯƠNG<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT BÃI BỒI VEN<br /> SÔNG HỒNG TỈNH PHÚ THỌ<br /> <br /> <br /> Chuyên ngành: Quản lý đất đai<br /> <br /> Mã số: 9 85 01 03<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018<br /> Công trình hoàn thành tại:<br /> HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> <br /> Người hướng dẫn: PGS.TS. Cao Việt Hà<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Năng Dũng<br /> Hội Khoa học đất Việt Nam<br /> <br /> <br /> Phản biện 2: PGS.TS. Trần Văn Tuấn<br /> Trường Đại học KHTN Hà Nội<br /> <br /> <br /> Phản biện 3: TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh<br /> Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại<br /> Học viện Nông nghiệp Việt Nam<br /> vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:<br /> Thư viện Quốc gia Việt Nam<br /> Thư viện Lương Định Của - Học viện Nông nghiệp Việt Nam<br /> <br /> <br /> 2<br /> PHẦN 1. MỞ ĐẦU<br /> <br /> 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI<br /> Việt Nam là quốc gia có diện tích đất bãi bồi ven sông (BBVS) khá lớn,<br /> (khoảng 2.541.500ha) được bồi tụ từ hệ thống sông, ngòi dày đặc và phân bố từ<br /> Bắc đến Nam (Nguyễn Bằng, 2010). Hiện nay, đất nông nghiệp ngày càng bị suy<br /> giảm về diện tích và chất lượng bởi các nguyên nhân tự nhiên và con người trong<br /> khi nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng. Vì vậy, việc quản lý, bảo vệ, sử dụng tài<br /> nguyên đất nói chung và đất BBVS nói riêng một cách hiệu quả nhằm đáp ứng yêu<br /> cầu phát triển bền vững là mục tiêu quan trọng của mỗi quốc gia.<br /> Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp<br /> luật để quản lý và sử dụng đất BBVS hiệu quả như: Thông tư số 09/2013/TT-<br /> BTNMT quy định về quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển,<br /> đất có mặt nước ven biển; Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT về hướng dẫn thực<br /> hiện quản lý đất bãi bồi ven sông, ven biển. Các văn bản này đã được chính<br /> quyền các địa phương có đất BBVS triển khai thực hiện một cách nghiêm túc và<br /> đã làm cải thiện đáng kể công tác quản lý, sử dụng đất BBVS. Mặc dù vậy, cho<br /> đến thời điểm hiện nay công tác quản lý đất BBVS đã và đang bộc lộ nhiều bất<br /> cập như: Chưa theo kịp với yêu cầu cuộc sống cũng như những diễn biến thực tế<br /> ở địa phương; chưa luật hóa đầy đủ các quy định để điều chỉnh mối quan hệ liên<br /> quan trong quản lý và sử dụng đất; các cơ chế, chính sách liên quan còn chưa<br /> toàn diện. Những vấn đề trên đã dẫn đến hệ quả là công tác quản lý đất đai chưa<br /> chặt chẽ, sử dụng còn kém hiệu quả, nguồn thu ngân sách từ sử dụng đất bãi bồi<br /> chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của đất…<br /> Phú Thọ là một trong chín tỉnh ở Việt Nam có sông Hồng chảy qua. Theo<br /> thống kê của Sở TN&MT Phú Thọ (2015), tổng diện tích đất bãi bồi ven sông Hồng<br /> (BBVSH) của tỉnh là 1.180,35ha đang được khai thác sử dụng cho các mục tiêu khác<br /> nhau. Đây là một tỉnh mang đầy đủ các đặc trưng, đặc điểm cả về góc độ công tác<br /> quản lý cũng như phương diện sử dụng đất bãi BBVS của một tỉnh trung du chuyển<br /> tiếp với đồng bằng. Để quản lý, sử dụng quỹ đất này hiệu quả rất cần có một nghiên<br /> cứu sâu, toàn diện về các vấn đề liên quan đến quản lý và sử dụng đất BBVS. Trên<br /> cơ sở đó, NCS đã tiến hành đề tài nhằm đóng góp thêm các luận cứ khoa học để<br /> nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất BBVS của tỉnh Phú Thọ nói riêng<br /> và trên cả nước nói chung trong thời gian tới.<br /> 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU<br /> - Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất bãi bồi ven sông Hồng tỉnh<br /> Phú Thọ.<br /> - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất<br /> bãi bồi ven sông Hồng tỉnh Phú Thọ.<br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU<br /> - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu, phân tích thông tin, số liệu trong giai<br /> đoạn 2010-2015. Thời gian theo dõi mô hình, điều tra số liệu, điều tra nông hộ<br /> được tiến hành trong 2 năm 2015 và 2016.<br /> - Phạm vi về nội dung:<br /> + Đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai đề tài tập trung nghiên<br /> cứu 7 nội dung có liên quan trực tiếp tới quản lý đất bãi bồi ven sông Hồng<br /> (BBVSH): (i) Công tác ban hành văn bản về sử dụng đất BBVS của địa<br /> phương; (ii) Công tác đo đạc, thống kê, kiểm kê; (iii) Công tác xây dựng quy<br /> hoạch, kế hoạch sử dụng đất; (iv) Công tác giao đất, cho thuê đất; (v) Công tác<br /> cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; (vi) Thực hiện nghĩa vụ tài chính về<br /> đất đối với Nhà nước; (vii) Công tác thanh tra, kiểm tra;<br /> + Đối với sử dụng đất đề tài tập trung nghiên cứu 3 nội dung: (i) Thực<br /> trạng biến động BBVSH tỉnh Phú Thọ; (ii) Thực trạng sử dụng đất BBVSH tỉnh<br /> Phú Thọ; (iii) Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên BBVSH của tỉnh.<br /> 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN<br /> Đã phát hiện được một số hạn chế và bất cập trong công tác quản lý và sử<br /> dụng đất bãi bồi ven sông: Còn thiếu các văn bản hướng dẫn quản lý và sử dụng<br /> đất BBVS theo tiềm năng đất đai; Thiếu thống nhất trong công tác giao đất, cho<br /> thuê đất giữa các địa phương trong tỉnh.<br /> Đã xác định được 4 mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả<br /> cao (cỏ, rau an toàn, táo và chuối) phù hợp với tiềm năng đất đai và đáp ứng được<br /> nhu cầu của người dân tỉnh Phú Thọ.<br /> 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI<br /> - Ý nghĩa khoa học: Luận án góp phần bổ sung và làm rõ thêm cơ sở lý<br /> luận liên quan đến công tác quản lý và sử dụng đất BBVS ở Việt Nam.<br /> - Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách đối với đất<br /> BBVSH nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất BBVSH tỉnh Phú Thọ.<br /> <br /> PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT BÃI BỒI VEN SÔNG<br /> 2.1.1. Khái niệm về đất bãi bồi ven sông<br /> Theo Richard and Scott (2007): Đất bãi bồi ven sông được hình thành chủ<br /> yếu do phù sa bồi đắp, nó là khu vực liền kề, kết nối giữa nước bề mặt và khu vực<br /> đất trên cao. Văn phòng Quản lý đất của Texas, Hoa Kỳ (2013) đã đưa ra khái<br /> niệm gần tương tự: Đất bãi bồi ven sông là vùng chuyển tiếp giữa hệ thống thủy<br /> sinh và trên cạn.<br /> Đối với Việt Nam: Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi bồi<br /> ven sông, đất cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất cù lao trên biển<br /> (Điều 80, Luật Đất đai năm 2003). Đất bãi bồi là đất được hình thành ven sông,<br /> <br /> <br /> 2<br /> ven cù lao trên sông do phù sa bồi tụ (UBND tỉnh An Giang, 2012). Ở góc độ<br /> khác, theo Viện Ngôn ngữ (2002): Bãi là khoảng đất bồi ven sông, ven biển<br /> hoặc nổi lên ở giữa dòng nước lớn.<br /> Từ cơ sở tiếp cận các khái niệm của thế giới và Việt Nam, chúng tôi cho<br /> rằng: Đất bãi bồi ven sông là đất được hình thành do quá trình lắng đọng, bồi tụ<br /> của phù sa sông được chuyển tiếp giữa hệ thống thủy sinh và trên can, được giới<br /> hạn bởi phạm vi đê sông.<br /> 2.1.2. Quá trình hình thành, đặc điểm, phân loại và tính chất của đất bãi<br /> bồi ven sông<br /> 2.1.2.1. Quá trình hình thành và phân bố<br /> - Quá trình hình thành: Đất BBVS được hình thành do bồi tụ phù sa của<br /> các hệ thống sông tạo nên. Đất BBVS có thể còn do quá trình phân hủy các chất<br /> hữu cơ như xác động thực vật sinh sống ở các dòng sông lớn lâu ngày tạo thành<br /> (Bộ NN&PTNT, 2009a).<br /> - Phân bố: Đất BBVS được phân bố dọc theo các con sông từ Bắc đến<br /> Nam, chia 3 lưu vực sông (đất phù sa đồng bằng sông Hồng, đất phù sa hệ thống<br /> sông miền Trung, đất phù sa đồng bằng sông Cửu Long) (Nguyễn Bằng, 2010).<br /> 2.1.2.2. Đặc điểm của đất bãi bồi ven sông<br /> - Đặc điểm về cấu tạo địa chất, địa hình: Do vị trí và đặc điểm hình thành,<br /> nên đất BBVS thường có cấu tạo địa chất yếu. Ðất thường có địa hình bằng<br /> phẳng, dễ dàng canh tác và điều tiết nước, thích hợp với nhiều loại cây trồng<br /> nông nghiệp, được thục hóa qua tác động định hướng của con người nên có độ<br /> phì nhiêu thực tế cao.<br /> - Đặc điểm về tính biến động cả về diện tích và chất lượng: Do đất BBVS<br /> được hình thành từ quá trình bồi lắng, có cấu tạo địa chất yếu, nằm ở vị trí tiếp<br /> xúc với dòng chảy của sông, do vậy nó chịu sự tác động và chi phối của nhiều<br /> yếu tố: loại đất; kích thước và tốc độ dòng chảy của sông; khí hậu, thời tiết của<br /> khu vực; hệ sinh thái ven bờ và hệ sinh thái thủy sinh; độ ẩm; các hoạt động can<br /> thiệp của con người.<br /> - Đặc điểm về hệ sinh thái ven sông<br /> Đất ven sông là một thành tố quan trong của hệ sinh thái ven sông, vì thế<br /> nó có đặc điểm của hệ sinh thái đặc thù này. Hệ sinh thái ven sông được cấu trúc<br /> hợp thành từ 2 phân nhánh: hệ sinh thái thủy sinh và hệ sinh thái trên cạn.<br /> 2.1.2.3. Phân loại đất bãi bồi ven sông của Việt Nam<br /> - Phân loại theo Bộ NN&PTNT (2009) gồm 7 loại đất là: Đất phù sa được<br /> bồi hàng năm, đất phù sa không được bồi hàng năm, đất phù sa glây, đất phù sa<br /> có tầng loang lổ đỏ vàng, đất phù sa úng nước, đất phù sa phủ trên nền cát biển<br /> và đất phù sa ngòi suối.<br /> - Phân loại theo FAO (viện QH&TKNN 1998) gồm 5 đơn vị: Đất phù sa<br /> <br /> <br /> 3<br /> trung tính ít chua, đất phù sa chua, đất phù sa glây, đất phù sa có tầng loang lổ<br /> đỏ vàng, đất phù sa mùn.<br /> 2.1.3. Quản lý nhà nước đối với đất bãi bồi ven sông<br /> 2.1.3.1. Nguyên tắc và vai trò quản lý nhà nước đối với đất bãi bồi ven sông<br /> Do cũng là một loại đất đai trên lãnh thổ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa<br /> Việt Nam, do vậy nguyên tắc và vai trò quản lý nhà nước đối với đất BBVS<br /> được dự trên các nguyên tắc chung về quản lý nhà nước về đất đai.<br /> 2.1.3.2. Quan điểm về quản lý đối với đất bãi bồi ven sông<br /> - Quan điểm của một số quốc gia trên thế giới: Mỗi một quốc gia đều có<br /> những quan điểm riêng về quản lý đối với đất BBVS. Ở Anh, quản lý đất BBVS là<br /> các quá trình tác động nhằm tạo ra sự cân bằng giữa nhu cầu phát triển với yêu cầu<br /> bảo vệ các giá trị tự nhiên (Johnston et al., 2015).<br /> - Quan điểm của Việt Nam: Đối với Việt Nam, quan điểm quản lý về đất<br /> đai, trong đó có đất BBVS được thể hiện khá cụ thể tại Nghị quyết 26-NQ/TW<br /> ngày 12/3/2003 của BCHTW về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai<br /> trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.<br /> 2.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đối với đất bãi bồi ven sông<br /> - Nhóm các yếu tố về pháp luật và cơ chế, chính sách liên quan<br /> - Nhóm các yếu tố về tự nhiên, kỹ thuật<br /> - Nhóm các yếu tố về kinh tế - xã hội<br /> - Nhóm yếu tố về tổ chức, bộ máy quản lý.<br /> 2.1.4. Sử dụng đất bãi bồi ven sông<br /> 2.1.4.1. Nguyên tắc và vai trò sử dụng đất bãi bồi ven sông<br /> - Các nguyên tắc sử dụng đất bãi bồi ven sông:<br /> Điều 6 Luật Đất đai năm 2013 quy định các nguyên tắc trong sử dụng đất,<br /> cụ thể như sau: Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử<br /> dụng đất; tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi<br /> ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. Người sử dụng đất thực hiện<br /> quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này<br /> và quy định khác của pháp luật có liên quan.<br /> - Vai trò sử dụng đất bãi bồi ven sông:<br /> Ngoài những đặc điểm chung của đất đai, đất BBVS có những đặc điểm rất<br /> riêng. Việc sử dụng loại đất này đóng một số vai trò chủ yếu như: Tạo ra hệ sinh<br /> thái mới cho hệ thực vật, động vật sinh trưởng, phát triển; Phát triển kinh tế, xã<br /> hội và môi trường; Kiểm soát xói mòn, kiểm soát lũ.<br /> 2.1.4.2. Quan điểm sử dụng đất bãi bồi ven sông<br /> - Quan điểm sử dụng đất bãi bồi ven sông của thế giới<br /> Hiện nay trên thế giới có 2 quan điểm về khai thác, sử dụng đất BBVS mà<br /> Việt Nam có thể tham khảo và rút ra bài học kinh nghiệm cho nước ta:<br /> + Quan điểm thứ nhất cho rằng không nên khai thác, sử dụng đất ven sông,<br /> <br /> <br /> 4<br /> đất BBVS mà phải bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên (Richard and Scott, 2007).<br /> + Quan điểm thứ hai cho rằng cần phải khai thác, sử dụng tốt loại đất này<br /> phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế.<br /> - Quan điểm sử dụng đất bãi bồi ven sông của Việt Nam<br /> Đối với Việt Nam, cho đến thời điểm hiện nay tuy chưa thể hiện quan điểm<br /> cụ thể, nhưng thực tế đang diễn ra theo nhóm các quốc gia có quan điểm thứ 2.<br /> 2.1.4.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất bãi bồi ven sông<br /> Đất BBVS có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất: Nhóm yếu tố<br /> tự nhiên; Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội; Nhóm yếu tố không gian.<br /> 2.1.5. Nội dung đánh giá quản lý và sử dụng đất bãi bồi ven sông<br /> 2.1.5.1. Nội dung, tiêu chí đánh giá quản lý đất bãi bồi ven sông<br /> - Nội dung đánh giá<br /> + Công tác ban hành văn bản quản lý của địa phương;<br /> + Công tác đo đạc, thống kê, kiểm kê;<br /> + Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;<br /> + Công tác giao đất, cho thuê đất;<br /> + Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;<br /> + Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đối với Nhà nước;<br /> + Công tác thanh tra, kiểm tra.<br /> - Tiêu chí đánh giá<br /> + Đánh giá hiệu lực quản lý;<br /> + Đánh giá hiệu quả quản lý.<br /> 2.1.5.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá sử dụng đất bãi bồi ven sông<br /> - Nội dung đánh giá<br /> Đối với nghiên cứu đánh giá sử dụng đất BBVS, đề tài lựa chọn cách tiếp<br /> cận nghiên cứu 3 nội dung gồm: (i) Tình hình biến động đất BBVS tỉnh Phú<br /> Thọ; (ii) Tình hình sử dụng đất BBVS tỉnh Phú Thọ thể hiện: diện tích, cơ<br /> cấu, loại hình sử dụng toàn tỉnh và vùng nghiên cứu; (iii) Đánh giá hiệu quả<br /> sử dụng đất (Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường).<br /> - Tiêu chí đánh giá<br /> + Đánh giá về hiệu quả kinh tế;<br /> + Đánh giá về hiệu quả xã hội;<br /> + Đánh giá về hiệu quả môi trường.<br /> 2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT BÃI BỒI VEN SÔNG TRÊN<br /> THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM<br /> 2.2.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất bãi bồi ven sông trên thế giới<br /> Các nghiên cứu quản lý và sử dụng tại Mỹ, Trung Quốc và Philippin cho<br /> thấy Mỹ chủ trương giữ nguyên hệ sinh thái ven sông, bảo vệ môi trường nước<br /> và không khí khỏi ô nhiễm do quá trình khai thác. Trong khi đó, Trung Quốc và<br /> Phi-lip-pin thì tận dụng khai thác tối đa đất BBVS để sản xuất, kinh doanh.<br /> <br /> <br /> 5<br /> 2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất bãi bồi ven sông ở Việt Nam<br /> 2.2.2.1. Tình hình quản lý đất bãi bồi ven sông<br /> - Quản lý đất bãi bồi ven sông thời kỳ phong kiến<br /> - Quản lý đất bãi bồi ven sông thời kỳ pháp thuộc<br /> - Quản lý đất đai từ khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đến nay<br /> + Ban hành văn bản quy phạm pháp luật<br /> + Công tác quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất<br /> + Công tác giao đất, cho thuê đất<br /> + Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất<br /> + Tình hình thanh tra, kiểm tra.<br /> 2.2.2.2. Tình hình sử dụng đất bãi bồi ven sông Việt Nam<br /> Hầu hết các địa phương đều sử dụng có đất BBVS vào 2 mục đích chủ yếu là:<br /> + Sản xuất nông nghiệp với đa dạng cây trồng (rau, màu, mía, hoa, cây<br /> cảnh, cây ăn quả...) và nuôi trồng thủy sản...<br /> + Đất phi nông nghiệp gồm: đất ở, khai thác vật liệu xây dựng, bến bãi,<br /> khu sinh thái ven sông...<br /> 2.3. NHẬN XÉT CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU<br /> 2.3.1. Nhận xét chung<br /> (1) Tổng quan về cơ sở lý luận đã được một số tổ chức, cá nhân trong,<br /> ngoài nước bước đầu luận giải, những vấn đề lý luận này là nền tảng quan trọng<br /> để mở rộng, phát triển các lý luận liên quan trực tiếp đến đất BBVS.<br /> (2) Đối với thế giới, quản lý và sử dụng đất BBVS đã được nhiều quốc gia<br /> quan tâm với các quan điểm khác biệt về khai thác hay bảo tồn. Việc quản lý, sử<br /> dụng đất BBVS ở Việt Nam vẫn còn đang bộc lộ nhiều hạn chế, cần phải tiếp tục<br /> hoàn thiện; hiệu quả sử dụng đất BBVS chưa cao, tác động chưa tích cực đến phát<br /> triển kinh tế ở các địa phương có đất BBVS nói riêng và cả nước nói chung.<br /> 2.3.2. Định hướng nghiên cứu<br /> Từ việc tổng quan tài liệu nghiên cứu, Đề tài xác định một số định hướng<br /> nghiên cứu chính sau đây:<br /> 1. Cần đánh giá tổng hợp các chính sách, văn bản pháp quy liên quan đến<br /> quản lý đất bãi bồi ven sông. Phân tích thực trạng tình hình quản lý đất bãi bồi ở<br /> Phú Thọ để tìm ra các bất cập trong quá trình quản lý, sự không thống nhất và<br /> thiếu hướng dẫn cụ thể trong các văn bản hướng dẫn quản lý đất BBVS;<br /> 2. Thực tiễn sử dụng đất BBVS hiện nay đã, đang đặt ra nhiều vấn đề cần<br /> quan tâm, giải quyết dưới góc độ khoa học về chất lượng đất, tính hợp lý của<br /> hiện trạng sử dụng đất BBVS, xác định các mô hình sử dụng đất BBVS đem lại<br /> hiệu quả cao để mở rộng phát triển trong thời gian tới.<br /> 3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng<br /> đất BBVS của tỉnh Phú Thọ nói riêng và của Việt Nam nói chung.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 6<br /> PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br /> - Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ<br /> - Thực trạng quản lý đất bãi bồi ven sông Hồng tỉnh Phú Thọ<br /> - Thực trạng sử dụng đất bãi bồi ven sông Hồng tỉnh Phú Thọ<br /> - Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng đất bãi bồi ven sông Hồng vào<br /> mục đích sản xuất nông nghiệp tỉnh Phú Thọ<br /> - Định hướng và đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý và<br /> hiệu quả sử dụng đất bãi bồi ven sông Hồng tỉnh Phú Thọ.<br /> 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp<br /> Thu thập từ các cơ quan chức năng các tài liệu như: các văn bản pháp luật,<br /> văn bản dưới luật; các báo cáo của trung ương, các văn bản, báo cáo của UBND<br /> tỉnh Phú Thọ, Sở TN&MT, Sở NN&PTNT Phú Thọ, Phòng TN&MT và Phòng<br /> NN&PTNT của 05 huyện, thành phố Việt trì về điều kiện tự nhiên, phát triển KT-<br /> XH, tình hình quản lý và sử dụng đất BBVS nói chung và bãi bồi ven sông Hồng<br /> nói riêng trên địa bàn tỉnh; các tài liệu, công trình nghiên cứu đã công bố của các<br /> tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước...<br /> 3.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu<br /> Đề tài lựa chọn 5/7 huyện, thành phố có diện tích đất BBVSH lớn để điều<br /> tra (3 huyện đại diện cho hữu ngạn sông Hồng là Hạ Hòa, Tam Nông và Cẩm<br /> Khê; 2 huyện thuộc Tả ngạn là Lâm Thao và TP Việt Trì); mỗi huyện, thành phố<br /> chọn 02 xã để điều tra điểm (tổng số 10 xã).<br /> 3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp<br /> - Điều tra về tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở các hộ gia đình đang sử<br /> dụng đất BBVSH theo phương pháp điều tra nhanh nông thôn (Bộ NN&PTNT,<br /> 1998); thông tin điều tra nông hộ theo mẫu phiếu trong TCVN 8409:2010 của<br /> Bộ Khoa học và Công nghệ. Tiến hành điều tra tại 10 xã điểm, mỗi xã phỏng<br /> vấn 30 hộ đã canh tác ở vùng bãi bồi ít nhất 5 năm và có diện tích đất canh tác<br /> từ 360m2 trở lên.<br /> - Điều tra về công tác quản lý: Điều tra bằng phiếu và hội thảo nhóm đối<br /> với các cán bộ làm công tác quản lý có liên quan đến đất bãi bồi ven sông Hồng<br /> gồm nhóm cán bộ của tỉnh (Sở TN&MT tỉnh Phú Thọ); cán bộ tại 5 phòng<br /> TN&MT huyện, TP Việt Trì và cán bộ địa chính tại 10 xã nghiên cứu về các vấn<br /> đề có liên quan đến hoạt động quản lý, sử dụng đất bãi bồi để thu thập các thông<br /> tin, quan điểm phục vụ cho các nội dung có liên quan của Luận án.<br /> 3.2.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp<br /> Hiệu quả sử dụng đất được đánh giá trên 3 phương diện kinh tế, xã hội và<br /> môi trường theo hướng dẫn của FAO (1976); Bộ Khoa học và công nghệ (2010)<br /> TCVN 8409-2010.<br /> <br /> <br /> 7<br /> 3.2.5. Phương pháp theo dõi, đánh giá mô hình sử dụng đất nông nghiệp<br /> - Đề tài lựa chọn 04 loại hình sử dụng nông nghiệp đất phổ biến, chiếm<br /> diện tích lớn trên đất bãi bồi để nghiên cứu. Đây là những loại sử dụng đất mang<br /> lại hiệu quả cao có triển vọng phát triển. Các quy trình sản xuất được tiến hành<br /> theo đúng khuyến cáo của Bộ NN&PTNT và khuyến nông địa phương.<br /> - Hiệu quả 04 mô hình được đánh giá thông qua các tiêu chí hiệu quả về<br /> kinh tế, xã hội và môi trường.<br /> 3.2.6. Phương pháp lấy mẫu và phân tích chất lượng đất<br /> - Lấy mẫu nông hóa: được thực hiện theo TCVN 7538-2005 (Bộ<br /> NN&PTNT, 2009b). Lấy 02 phẫu diện điển hình của đất phù sa được bồi (PT-<br /> 20) và đất phù sa không được bồi hàng năm (PT-185) theo quy định tại<br /> TCVN 7538-2: 2005.<br /> - Phương pháp phân tích đất: Các phương pháp phân tích tuân thủ theo<br /> hướng dẫn của hội Khoa Học Đất và Việt Nam và là các phương pháp thông<br /> dụng trong phân tích đất (Bộ NN&PTNT, 2009c).<br /> 3.2.7. Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích và xử lý số liệu<br /> - Sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để đánh giá tình<br /> hình quản lý đất BBVSH: Tổng hợp các văn bản chỉ đạo về quản lý và sử dụng<br /> đất BBVSH của địa phương. Công tác đo đạc, thống kê, kiểm kê. Công tác xây<br /> dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Công tác giao đất, cho thuê đất. Công<br /> tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tình hình thực hiện nghĩa vụ tài<br /> chính về đất đối với Nhà nước. Công tác thanh tra, kiểm tra, kết quả xử lý sau<br /> kết luận thanh tra.<br /> - Phương pháp xử lý số liệu: Các thông tin dữ liệu điều tra nông hộ được xử<br /> lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2010 (chức năng tính toán và vẽ biểu đồ).<br /> Ngoài ra, để phân tích số liệu tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả và<br /> thống kê so sánh.<br /> <br /> PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH PHÚ THỌ<br /> 4.1.1. Điều kiện tự nhiên<br /> Phú Thọ thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên, điều kiện khí hậu, thủy văn,<br /> vị trí địa lý, con người. Đặc biệt Phú Thọ có hệ thống các sông lớn chảy qua<br /> tạo nên vùng đất bãi bồi trù phú, hàng năm được bồi đắp thêm một lượng phù<br /> sa đáng kể. Diện tích đất BBVS của tỉnh là 1.515,82ha trong đó đất BBVSH là<br /> 1.180,35ha. Qua đánh giá chất lượng đất BBVSH của Phú Thọ cho thấy: Chất<br /> lượng đất tốt; Thành phần cơ giới thịt pha cát, phản ứng trung tính; Kali tổng<br /> số Kali và Magie trao đổi đạt mức trung bình; Canxi trao đổi cao. Đất thích<br /> hợp với nhiều loại cây trồng.<br /> <br /> <br /> 8<br /> 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội<br /> - Về dân số: Năm 2015, tỉnh Phú Thọ có 1.488.049 người, trong đó dân số<br /> nông thôn chiếm tới 81,97%. Mật độ dân số bình quân là 388 người/km2. Lao<br /> động trong độ tuổi hiện có khoảng 889,4 nghìn người, trong đó lao động nông<br /> nghiệp chiếm 57,23%, lao động công nghiệp và xây dựng chiếm 21,86%, lao<br /> động khu vực dịch vụ chiếm 20,91%.<br /> - Tổng sản phẩm trong tỉnh tính theo giá thực tế đạt 41.113 tỷ đồng trong đó:<br /> Giá trị tăng thêm ngành nông lâm nghiệp, thủy sản đạt 9.735 tỷ đồng; công nghiệp<br /> - xây dựng đạt 14.866 tỷ đồng; ngành dịch vụ đạt 14.529 tỷ đồng. Thu nhập bình<br /> quân đầu người 29,996 triệu đồng/người/năm. Mặc dù thu nhập tăng nhưng đời<br /> sống người dân vẫn còn nhiều khó khăn, do chỉ số giá tiêu dùng tăng nhanh. Kinh<br /> tế phát triển chưa vững chắc, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động<br /> còn chậm, chưa tạo được đột phá trong phát triển công nghiệp, dịch vụ; chất<br /> lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp, chưa tương xứng với tiềm<br /> năng của địa phương.<br /> 4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤT BÃI BỒI VEN SÔNG HỒNG TỈNH PHÚ THỌ<br /> 4.2.1. Các văn bản ban hành của tỉnh Phú Thọ<br /> 4.2.1.1. Tính nhất quán, toàn diện của hệ thống chính sách, pháp luật và văn<br /> bản quản lý của tỉnh Phú Thọ<br /> Qua nghiên cứu hệ thống chính sách, pháp luật tính từ năm 1958 đến nay<br /> tính nhất quán và toàn diện của hệ thống chính sách, pháp luật và văn bản quản<br /> lý đất BBVSH được thể hiện qua: (i) Nhà nước công nhận, ban hành chính sách,<br /> pháp luật liên quan đến loại hình đất “Bãi bồi ven sông”. (ii) Tuy có những gián<br /> đoạn nhưng trong hơn 20 năm trở lại đây, vấn đề đất BBVS đã được kết nối, kế<br /> thừa qua các chính sách, pháp luật về đất đai: Thông tư số 45/1958; Luật Đất đai<br /> năm 1987; Nghị định số 30-HĐBT/1989; Luật Đất đai 1993; Nghị định 64-CP/;<br /> Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; Thông tư số<br /> 09/2013/TT-BTNMT; Luật Đất đai 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và<br /> Thông tư số 02/2013/TT-BTNMT. (iii) Hệ thống chính sách liên quan đến đất<br /> BBVS đã từng bước được hoàn thiện, tuân thủ đúng Luật ban hành văn bản quy<br /> phạm pháp luật và theo thứ bậc hành chính, thẩm quyền ban hành. Tuy nhiên,<br /> điểm bất cập, hạn chế đặt ra là: Hệ thống chính sách, pháp luật nói chung và đối<br /> với tỉnh Phú Thọ nói riêng vẫn chưa toàn diện, thiếu kết nối. Tính chưa toàn<br /> diện thể hiện ở chỗ: Nhiều khoảng trống chưa được quy định trong luật, văn bản<br /> dưới luật. Chính sách quản lý sử dụng đất BBVS còn chưa thể hiện được mối<br /> liên quan mật thiết với quản lý môi trường, sử dụng nước trên quy mô lưu vực,<br /> khai thác cát sỏi trên sông và bảo tồn hệ sinh thái ven sông...<br /> 4.2.1.2. Hiệu lực của chính sách pháp luật, văn bản quản lý của tỉnh Phú Thọ<br /> Hiệu lực thi hành của hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến đất<br /> BBVS chưa đạt yêu cầu: (i) Việc ban hành các văn bản, quy định hướng dẫn về<br /> <br /> <br /> <br /> 9<br /> công tác quản lý đất BBVS trong phạm vi của tỉnh chưa kịp thời. Thông tư số<br /> 02/2015/TT-BTNMT đã có hiệu lực gần 2 năm, nhưng tỉnh Phú Thọ chưa có<br /> văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện quản lý. (ii) Phú Thọ chưa thực hiện<br /> đúng thẩm quyền, trách nhiệm được giao về quản lý, sử dụng đất BBVS. (iii)<br /> Có sự không thống nhất trong cách thức quản lý đất BBVS của các huyện,<br /> thành phố trong tỉnh.<br /> 4.2.1.3. Hiệu quả của chính sách pháp luật, văn bản quản lý của tỉnh Phú Thọ<br /> Với sự ra đời và ngày càng hoàn thiện hơn, hệ thống chính sách, pháp luật<br /> liên quan đến đất BBVS đã tạo ra những hiệu quả khá tích cực, xét trên nhiều<br /> phương diện. Về hiệu quả quản lý, nhìn chung toàn bộ diện tích đất BBVS cơ bản<br /> được quản lý, sử dụng thống nhất trong phạm vi quốc gia nói chung và đối với<br /> tỉnh Phú Thọ nói riêng, giúp cho các cơ quan quản lý thực hiện được các phương<br /> thức, công cụ quản lý khoa học và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, điểm hạn chế về hiệu<br /> quả chính sách vẫn được thể hiện khá rõ nét qua thực trạng quản lý, sử dụng đất<br /> BBVS trong phạm vi cả nước và của tỉnh Phú Thọ, nội dung này sẽ được đề tài<br /> làm rõ ở các nội dung phân tích tiếp theo.<br /> 4.2.2. Công tác đo đạc, thống kê, kiểm kê<br /> 4.2.2.1. Căn cứ thực hiện đo đạc, thống kê, kiểm kê<br /> Thời điểm từ khi áp dụng Luật Đất đai năm 2013 đến nay, hoạt động đo<br /> đạc, thống kê, kiểm kê đất đai nói chung của tỉnh Phú Thọ được thực hiện theo:<br /> Luật Thống kê năm 2003; Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 40/2004/NĐ-CP<br /> ngày 13/02/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số<br /> điều của Luật Thống kê và Thông tư số 28/2014-TT-BTNMT của Bộ TN&MT quy<br /> định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.<br /> 4.2.2.2. Công tác đo đạc, thống kê, kiểm kê<br /> Công tác đo đạc đất BBVSH trên địa bàn các xã, hầu như không được tiến<br /> hành hàng năm, chủ yếu dựa vào các số liệu của năm trước. Việc đo đạc chỉ diễn<br /> ra đơn lẻ trong trường hợp khi tiến hành giao đất cụ thể cho tổ chức, cá nhân khi<br /> được cho thuê theo hợp đồng mới trong năm.<br /> Công tác thống kê, kiểm kê cũng được duy trì thường xuyên hàng năm, tuy<br /> nhiên chủ yếu dựa trên sổ sách, số liệu văn bản của các năm trước. Do đó diện<br /> tích BBVSH thực tế của tỉnh thường không chính xác so với diện tích thực tế.<br /> 4.2.2.3. Kết quả đo đạc, thống kê, kiểm kê<br /> Theo thống kê của Sở TN&MT tỉnh Phú Thọ, tổng diện tích đất BBVSH của<br /> tỉnh năm 2015 là 1.180,35ha. Thực hiện Thông tư 09/2013/TT-BTNMT, Thông tư<br /> 02/2015/TT-BTNMT, cho đến thời điểm này tỉnh Phú Thọ đã rà soát tổng hợp tình<br /> hình quản lý và sử dụng đất BBVS. Số liệu được trình bày tại Bảng 4.1.<br /> Như vậy có thể thấy đất BBVS Hồng của toàn tỉnh Phú Thọ chủ yếu được<br /> sử dụng vào mục đích nông nghiệp (chiếm 88,82%). Trong đất phi nông nghiệp<br /> đất ở chiếm 28,56%, còn lại là đất chuyên dùng. Đất chưa sử dụng là 60,7ha<br /> (chiếm 5,14%).<br /> <br /> <br /> 10<br /> Bảng 4.1. Diện tích và cơ đất bãi bồi ven sông Hồng tỉnh Phú Thọ 2015<br /> Diện tích Cơ cấu<br /> Loại đất<br /> (ha) (%)<br /> Tổng diện tích đất bãi bồi ven sông Hồng 1.180,35 100,00<br /> 1. Đất nông nghiệp 1.048,33 88,82<br /> - Cây hàng năm 603,99 57,61<br /> - Cây lâu năm 88,08 8,41<br /> - Cây công nghiệp 273,02 26,04<br /> - Đất trồng cỏ 83,24 7,94<br /> 2. Đất phi nông nghiệp 71,32 6,04<br /> - Đất ở 20,37 28,56<br /> - Đất chuyên dung 50,95 71,44<br /> 3. Đất chưa sử dụng 60,7 5,14<br /> Tại 5 huyện, thành phố điều tra (Hạ Hòa, Cẩm Khê, Tam Nông, Lâm<br /> Thao và TP Việt Trì) cho thấy tổng diện tích đất BBVSH năm 2015 là 1.013,56<br /> ha, chiếm 77,87% tổng diện tích đất BBVSH của tỉnh Phú Thọ. Đất nông<br /> nghiệp, chiếm đến 88,17% (cây hàng năm 56,85%, cây công nghiệp 27,38%;<br /> cây lâu năm hơn 8%). Đối với đất phi nông nghiệp có 71,20% diện tích đất<br /> chuyên dùng, trong khi đó đất ở chiếm 28.8% (Biểu đồ 4.1). Đất chưa sử dụng<br /> vẫn còn khoảng 53,87 ha, phần lớn diện tích này là những bãi đất non, đang định<br /> hình và bán ngập, chưa có tính ổn định, do vậy người dân chưa thể tiến hành<br /> khai thác sử dụng vào các mục đích sản xuất.<br /> <br /> 5.32%<br /> 6.51%<br /> <br /> <br /> <br /> Đất nông nghiệp<br /> Đất phi nông nghiệp<br /> Đất chưa sử dụng<br /> <br /> 88.17%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 4.1. Cơ cấu đất bãi bồi ven sồng Hồng vùng điều tra<br /> 4.2.3. Công tác quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất<br /> 4.2.3.1. Công tác quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất chung của tỉnh<br /> Kết quả thu thập thông tin, số liệu, cho thấy công tác lập quy hoạch, kế<br /> hoạch sử dụng đất đai nói chung của tỉnh Phú Thọ (từ khi thành lập tỉnh năm<br /> 1996) được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định của pháp<br /> luật có liên quan.<br /> 4.2.3.2. Công tác quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất bãi bồi ven sông Hồng<br /> Công tác quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất chưa thể hiện được nội<br /> dung sử dụng đất BBVS. Thiếu văn bản hướng dẫn cụ thể của trung ương (Bộ<br /> TN&MT) đối với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng loại hình đất đặc thù<br /> <br /> <br /> 11<br /> này. Nguyên nhân chủ yếu do Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT mới ban hành,<br /> chưa thực hiện tốt công tác thống kê, cập nhật sự biến động đất BBVS trên địa<br /> bàn quản lý. Tình hình sử dụng đất bãi bồi trong thực tế rất phức tạp, cần có thời<br /> gian để phân loại, đánh giá cụ thể; Thiếu kinh phí để thực hiện các hoạt động<br /> liên quan đến lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất BBVS.<br /> 4.2.4. Công tác giao đất, cho thuê đất<br /> 4.2.4.1. Thẩm quyền giao và cho thuê<br /> a. Tình hình giao, cho thuê đất của toàn tỉnh<br /> Công tác giao, cho thuê đất BBVSH là một vấn đề mang phạm trù lịch sử,<br /> được thực hiện qua các giai đoạn có chính sách, pháp luật khác nhau. Bên cạnh<br /> đó do đặc điểm, tính chất dễ thay đổi, biến động của loại đất này nên công tác<br /> giao và cho thuê cũng mang những đặc thù riêng, không hoàn toàn giống như<br /> đất nông nghiệp khác trên địa bàn tỉnh.<br /> - Đối với thẩm quyền của UBND tỉnh: Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến nay<br /> chưa ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất BBVSH để sử dụng vào mục<br /> đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho các tổ chức và<br /> cá nhân.<br /> Bảng 4.2. Tình hình giao, cho thuê đất bãi bồi ven sông Hồng<br /> tỉnh Phú Thọ năm 2015<br /> Diện tích, Tỷ lệ,<br /> TT Phân cấp quản lý<br /> (ha) (%)<br /> Diện tích đất BBVSH 1.180,35 100,00<br /> 1 Thẩm quyền cấp huyện 219,06 18,56<br /> 1.1 Đất đã giao đất 185,92 17,75<br /> 1.2 Đất đã cho thuê 33,14 2,81<br /> 2 Thẩm quyền cấp xã 961,29 81,44<br /> 2.1 Đất đã đấu thầu 419,49 35,54<br /> 2.2 Đất đã cho thuê 481,10 40,76<br /> 2.3 Đất chưa sử dụng 60,70 5,14<br /> - Đối với thẩm quyền của UBND cấp huyện: Qua rà soát thống kê, diện<br /> tích đất do huyện giao và cho thuê trên địa bàn tỉnh là 219,06ha (đất đã giao:<br /> 185,92ha, đất đã cho thuê: 33,14ha) và chỉ chiếm 18,56% so với tổng diện tích<br /> đất BBVSH. Trong đó, hình thức giao đất là chủ yếu chiếm 17,75% tổng diện<br /> tích đất BBVSH, tương ứng với 84,87% diện tích đất đã giao thuộc thẩm quyền<br /> UBND cấp huyện. Diện tích 33,14ha đất cho thuê được sử dụng vào mục đích<br /> sản xuất nguyên vật liệu xây dựng và bãi tập kết vật liệu.<br /> - Đối với thẩm quyền của UBND cấp xã: Số liệu thống kê từ Sở TN&MT<br /> tỉnh Phú Thọ (2015) thấy, 81,44% diện tích đất BBVSH hiện nay do UBND các<br /> xã, thị trấn quản lý và chủ yếu cho các hộ gia đình, cá nhân thuê, đấu thầu để sản<br /> xuất nông nghiệp (Bảng 4.2). Trong tổng diện tích 961,29ha đất thuộc thẩm<br /> <br /> <br /> 12<br /> quyền quản lý của cấp xã, 481,1ha đất đã cho các hộ thuê theo giá đất quy định<br /> của xã, 419,49ha đất được giao theo hình thức đấu thầu. 60,7ha đất chưa sử<br /> dụng chủ yếu là cát non hoặc vùng trũng ven sông.<br /> b. Tình hình giao, cho thuê đất tại vùng điều tra<br /> Để xem xét một cách cụ thể chi tiết hơn về tình hình giao và cho thuê đất<br /> BBVSH, các số liệu thông tin về lĩnh vực này đã được thu thập tại huyện Hạ<br /> Hòa, Cẩm Khê, Tam Nông, Lâm Thao và TP Việt Trì. Kết quả được thể hiện<br /> trong Bảng 4.3. Kết quả khảo sát ở 4 huyện và thành phố Việt Trì cũng tương<br /> đồng với tình hình chung của tỉnh. Cụ thể:<br /> - Đối với thẩm quyền cấp huyện tổng diện tích đất BBVSH đã giao, cho<br /> thuê và cho phép chuyển mục đích sử dụng là 193,01ha chiếm 19,04% diện tích<br /> đất vùng điều tra (trong đó đất đã giao chiếm 16,04%; đất đã cho thuê chỉ có<br /> 3,0%). Trong các huyện và thành phố nghiên cứu, huyện Cẩm Khê có diện tích<br /> giao và cho thuê lớn nhất (50,14ha) và huyện Lâm Thao có diện chiếm giao và<br /> cho thuê nhỏ nhất (31,79ha).<br /> Bảng 4.3. Tình hình giao, cho thuê đất bãi bồi ven sông Hồng<br /> vùng điều tra năm 2015<br /> ĐVT: ha<br /> Phân cấp Hạ Cẩm Tam Lâm Việt<br /> TT TDT<br /> quản lý Hòa Khê Nông Thao Trì<br /> 1 Thẩm quyền cấp huyện 193,01 44,73 50,14 32,73 31,79 33,62<br /> 1.1 Đất đã giao 162,62 39,27 38,80 28,36 28,46 27,73<br /> 1.2 Đất cho thuê 30,39 5,46 11,34 4,37 3,33 5,89<br /> 2 Thẩm quyền cấp xã 820,55 190,42 240,26 165,97 99,36 124,54<br /> 2.1 Đất đã đấu thầu 347,19 108,45 50,96 103,45 38,15 46,18<br /> 2.2 Đất cho thuê 419,49 71,25 175,24 51,37 51,99 69,64<br /> 2.3 Đất chưa sử dụng 53,87 10,72 14,06 11,15 9,22 8,72<br /> Tổng 1.013,56 235,15 290,04 198,70 131,15 158,16<br /> <br /> - Đối với thẩm quyền cấp xã: Đất được giao theo thẩm quyền cấp xã là<br /> 820,55ha chủ yếu sử dụng vào mục nông nghiệp. Trong đó đất đã đấu thầu là<br /> 347,19ha đạt 34,26%, đất đã cho thuê: 419,49ha đạt 41,39%, đất chưa sử dụng:<br /> 53,87ha chiếm 5,31%. Đất chưa sử dụng chủ yếu là diện tích đất cát non, vùng<br /> trũng chưa cải tạo.<br /> Qua nghiên cứu cũng cho thấy tại các huyện có đất BBVSH, ít xảy ra<br /> trường hợp phải thực hiện giao đất và cho thuê đất như quy định tại điểm a, b<br /> khoản 1 Thông tư 09/2013/TT-BTNMT (trường hợp này chủ yếu diễn ra đối với<br /> đất ven biển). Tại Phú Thọ thì UBND cấp huyện vẫn thực hiện giao đất, cho<br /> thuê trong một số trường hợp sau đây: (i) Cho các doanh nghiệp thuê mặt bằng<br /> để sản xuất kinh doanh (vật liệu xây dựng); (ii) Thuê bến bãi để thực hiện các<br /> dịch vụ vận tải; (iii) Thực hiện san lấp mặt bằng và đấu giá đất dùng vào mục<br /> đích để ở (trường hợp tại xã Phùng Xá, huyện Cẩm Khê)…<br /> <br /> <br /> <br /> 13<br /> 4.2.4.2. Thời hạn giao, cho thuê đất<br /> Thời hạn giao, cho thuê đất cũng rất khác nhau, chủ yếu thực hiện<br /> được với đất thổ cư và một số tổ chức kinh tế thuê để sản xuất công nghiệp,<br /> còn lại chủ yếu là do thỏa thuận, tuy nhiên phổ biến hiện nay là thời hạn từ 5<br /> - 10 năm như huyện: Hạ Hòa, Cẩm Khê, Tam Nông, Lâm Thao, TP. Việt Trì.<br /> Một số xã đã thực hiện cho các hộ, gia đình thuê hàng năm đối với cây trồng<br /> ngắn ngày, cho thuê với thời hạn 5 - 10 năm với cây công nghiệp, cây ăn quả.<br /> Khi hết thời hạn thuê, các hộ có nhu cầu có thể thuê tiếp và tiếp tục nộp lệ phí<br /> thuê đất. Do phần lớn đất BBVS được giao cho UBND cấp xã quản lý, nên<br /> đến nay huyện vẫn không kiểm soát được thời hạn giao, cho thuê.<br /> 4.2.4.3. Đối tượng được giao, cho thuê sử dụng đất:<br /> Kết quả điều tra tại vùng nghiên cứu cho thấy 70,39% diện tích đất<br /> BBVSH được giao cho đối tượng hộ gia đình, cá nhân thuê (tương đương với<br /> 713,44ha). Phần diện tích còn lại được là giao cho các tổ chức, doanh nghiệp<br /> thuê sử dụng với mục đích nông nghiệp và phi nông nghiệp (sản xuất vật liệu<br /> xây dựng, bến bãi, cầu phà; vận chuyển…) trong đó 100% diện tích thuộc thẩm<br /> quyền UBND cấp huyện quản lý (193,01ha) và một phần diện tích thuộc UBND<br /> cấp xã quản lý (107,11ha).<br /> 4.2.5. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất<br /> Trong tổng diện tích đất BBVSH toàn tỉnh là 1.180,35ha, đã cấp giấy<br /> chứng nhận quyền sử dụng đất là 123,69 chiếm 10,48%, đất nông nghiệp đã cấp<br /> giấy chứng nhận là 103,22 chiếm 9,86%, tại vùng nghiên cứu đất nông nghiệp<br /> được cấp giấy chứng nhận QSDĐ là 111,02. Đất ở toàn tỉnh là 20,37ha chiếm<br /> 100%, tại vùng vùng nghiên cứu là 19,01ha (Bảng 4.4).<br /> Bảng 4.4. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất<br /> Tổng DT đã cấp Đất nông nghiệp Đất ở<br /> Đơn vị Diện tích Diện tích Tỷ lệ Diện tích Tỷ lệ<br /> Tỷ lệ (%)<br /> (ha) (ha) (%) (ha) (%)<br /> Toàn tỉnh 123,69 10,48 103,32 9,86 20,37 100<br /> 1. Vùng nghiên cứu 111,02 10,95 92,01 10,30 19,01 100<br /> Hạ Hòa 25,00 10,63 21,15 9,92 3,85 100<br /> Cẩm Khê 26,36 9,08 22,24 8,65 4,12 100<br /> Tam Nông 23,40 11,78 18,65 10,54 4,75 100<br /> Lâm Thao 18,31 13,96 15,77 13,84 2,54 100<br /> Việt Trì 17,95 11,35 14,20 10,72 3,75 100<br /> 2. Huyện còn lại 12,67 7,60 11,31 7,32 1,36 100<br /> 4.2.6. Tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước<br /> Đất BBVS được cho thuê với giá rất khác nhau và nhìn chung là thấp so<br /> với lợi thế của đất, không có mặt bằng giá chung, ngay cùng một khu vực. Điều<br /> này dẫn đến tính không thống nhất, khó kiểm soát, dễ tạo ra thất thu cho ngân<br /> sách nhà nước và ngân sách huyện, xã.<br /> <br /> <br /> 14<br /> 4.2.7. Tình hình thanh tra, kiểm tra<br /> 4.2.7.1. Số cuộc thanh tra, kiểm tra<br /> Thanh tra, kiểm tra đất BBVSH của tỉnh còn chưa được quan tâm sâu sát.<br /> Các vi phạm khi sử dụng loại đất này thường rất khó xử lý dứt điểm (ví dụ như<br /> hành vi lấn chiếm, sử dụng đất và chuyển nhượng đất trái pháp luật…)<br /> Trong 5 năm từ năm 2011-2015 số cuộc thanh tra rất ít: Huyện Tam Nông<br /> không có cuộc thanh tra nào; Thành phố Việt Trì và huyện Hạ Hòa có 2 cuộc<br /> thanh tra, các huyện còn lại chỉ có 1 cuộc thanh tra/5 năm.<br /> 4.2.7.2. Kết quả thanh tra, kiểm tra<br /> Các cuộc thanh tra, kiểm tra liên quan đến đất BBVSH chủ yếu được thực<br /> hiện theo vụ việc, chuyên đề. Những năm gần đây, do vấn đề sử dụng đất<br /> BBVSH vào mục đích quản lý, kinh doanh bến bãi và bến thủy nội địa có những<br /> dấu hiệu vi phạm pháp luật.<br /> Đối với công tác kiểm tra hoạt động quản lý kinh doanh bến bãi trên các<br /> tuyến sông trên địa bàn tỉnh, trong đó có các huyện có đất BBVSH (Cẩm Khê, Hạ<br /> Hòa, Thanh Ba, Lâm Thao) phát hiện nhiều sai phạm cần được chấn chỉnh, trong<br /> đó tập trung vào: không được cơ quan có thẩm quyền giao đất để thực hiện;<br /> không có các giấy tờ về hoạt động bến bãi theo quy định; không có cam kết bảo<br /> vệ môi trường trong kinh doanh; tự ý lấn chiếm đất hành lang an toàn giao thông;<br /> hệ thống thu gom nước thải chưa đảm bảo; chất thải nguy hại chưa được thu gom,<br /> lưu giữ đúng quy định; chưa tiến hành quan trắc môi trường định kỳ.<br /> 4.2.8. Những hạn chế, bất cập trong thực trạng quản lý đất bãi bồi ven sông<br /> tỉnh Phú Thọ<br /> (i) Hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến đất BBVS cho đến nay<br /> chưa thể hiện rõ về quan điểm một cách rõ ràng (khai thác hoặc không khai<br /> thác)… tính toàn diện và kết nối chưa được bảo đảm, còn nhiều khoảng trống<br /> chưa được quy định trong luật và văn bản dưới luật. (ii) Công tác đo đạc, thống<br /> kê và kiểm kê đất BBVS nói chung và đất BBVSH nói riêng, đã được tỉnh Phú<br /> Thọ chỉ đạo, nhưng đang gặp phải những vướng mắc: chưa có quy định cụ thể<br /> thống nhất phương pháp đo đạc và cách xác định ranh giới đất. (iii) Trong quy<br /> hoạch, kế hoạch sử dụng đất BBVS của tỉnh Phú Thọ vẫn chưa thể hiện đất<br /> BBVS nói chung và đất BBVSH nói riêng. (iv) Công tác giao đất và cho thuê<br /> đất đang thiếu thống nhất giữa các xã trong một huyện và giữa các huyện trong<br /> tỉnh... (v) Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa đáp ứng yêu<br /> cầu, phần lớn diện tích đất vẫn chưa được giao sử dụng do đặc điểm tính chất dẽ<br /> biến động của loại đất này. (vi) Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý, sử dụng đất<br /> BBVS chưa thực hiện thường xuyên liên tục, có nơi buông lỏng quản lý, nhưng<br /> chậm được phát hiện và chấn chỉnh. (vii) Trách nhiệm của các cơ quan quản lý<br /> đất đai ở địa phương (từ cấp xã) đối với công tác quản lý đất BBVS chưa cao.<br /> 4.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT BÃI BỒI VEN SÔNG HỒNG TỈNH<br /> PHÚ THỌ<br /> 4.3.1. Thực trạng biến động diện tích đất bãi bồi ven sông Hồng tỉnh Phú Thọ<br /> Tỉnh Phú Thọ có 7 đơn vị hành chính có đất BBVSH. Đơn vị có diện tích<br /> <br /> <br /> 15<br /> đất BBVS lớn nhất là huyện Cẩm Khê 290,4ha, chiếm 24,60% tổng diện tích đất<br /> BBVSH toàn tỉnh, huyện có diện tích đất BBVSH nhỏ nhất là Thị xã Phú Thọ<br /> 45,36ha chiếm 3,84% (Bảng 4.5).<br /> Bảng 4.5. Biến động diện tích đất bãi bồi ven sông Hồng<br /> tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2015<br /> ĐVT: ha<br /> Đơn vị hành Diện tích Diện tích Diện tích So sánh<br /> chính năm 2010 năm 2013 năm 2015 2013-2010 2015-2013 2015-2010<br /> Toàn tỉnh 1.078,64 1.083,53 1.180,35 4,89 96,82 101,71<br /> Lâm Thao 121,16 128,60 131,15 7,44 2,55 9,99<br /> Hạ Hòa 187,31 196,17 235,15 8,86 38,98 47,84<br /> Thanh Ba 144,75 132,73 121,43 -12,02 -11,30 -23,32<br /> Thị xã Phú Thọ 41,90 45,36 45,36 3,46 0,00 3,46<br /> TP Việt Trì 156,75 149,59 158,16 -7,16 8,57 1,41<br /> Cẩm Khê 234,80 246,30 290,40 11,50 44,10 55,6<br /> Tam Nông 191,97 184,78 198,70 -7,19 13,92 6,73<br /> Nếu xét tình hình biến động theo mục đích sử dụng các loại đất trong<br /> giai đoạn 2010-2015, đất nông nghiệp có xu hướng tăng (năm 2015 tăng<br /> 89,11 ha so với năm 2010), đất phi nông nghiệp không đổi với diện tích là<br /> 76,13 ha, đất chưa sử dụng tăng 6,98 ha (Bảng 4.6).<br /> Như vậy có thể thấy, trong giai đoạn từ năm 2010-2015, tình hình sử dụng<br /> đất BBVSH của tỉnh Phú Thọ nhìn chung là ổn định, ít có biến động.<br /> Bảng 4.6. Biến động theo mục đích sử dụng đất bãi bồi ven sông Hồng<br /> qua các năm 2010-2015<br /> ĐVT: ha<br /> Diện tích theo các năm So sánh<br /> Mục đích sử dụng Mã<br /> 2010 2013 2015 2013-2010 2015-2013<br /> Tổng diện tích 1.078,64 1.083,53 1.180,35 4,89 96,82<br /> 1. Đất nông nghiệp NNP 946,73 956,16 1084,33 9,43 92,17<br /> 2. Đất phi nông nghiệp PNN 60,71 64,04 71,32 3,33 7,28<br /> 3. Đất chưa sử dụng CSD 71,20 63,33 60,70 -7,87 - 2,63<br /> <br /> 4.3.2. Thực trạng sử dụng đất bãi bồi ven sông Hồng tỉnh Phú Thọ<br /> 4.3.2.1. Diện tích cơ cấu<br /> Tại 5 huyện thành phố nghiên cứu điểm, đất BBVSH chủ yếu là đất nông<br /> nghiệp (88,17%). Trong đất nông nghiệp, đất cây hàng năm 56,85%; cây công<br /> nghiệp 27,38%; 8,3% là cây lâu năm, đất trồng cỏ 7,47%. Cây hàng năm chủ<br /> yếu là cây rau, màu và đậu đỗ; cây lâu năm chủ yếu là trồng cây ăn quả (chuối,<br /> táo), đất cây công nghiệp hầu hết là trồng mía.<br /> 4.3.2.2. Thực trạng sử dụng đất<br /> a. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp<br /> Kết quả cho thấy trên địa bàn các xã, huyện điều tra, hiện có 5 LUT cơ<br /> bản: LUT1 (chuyên màu); LUT2 (rau - màu); LUT3 (cây ăn quả); LUT4 (cây<br /> công nghiệp); LUT5 (chuyên trồng cỏ). Giữa các loại hình sử dụng trên, LUT1<br /> có diện tích lớn nhất, chiếm 31,26% so với tổng số diện tích đất BBVSH của 5<br /> huyện và LUT trồng cỏ có diện tích nhỏ nhất, chiếm 7,47% (Bảng 4.7).<br /> <br /> <br /> 16<br /> Bảng 4.7. Các loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất vùng nghiên cứu<br /> ĐVT: ha<br /> Loại sử Hạ Cẩm Tam Lâm Việt Tổng<br /> Kiểu sử dụng đất<br /> dụng đất Hòa Khê Nông Thao Trì số<br /> LUT 1 – Ngô Xuân - Ngô đông 16,73 12,964 14,67 5,58 6,36 56,30<br /> Chuyên màu Lạc - Ngô - Khoai lang 23,61 10,03 5,17 8,62 9,34 56,77<br /> Đỗ đen - Ngô - Khoai lang 19,25 13,64 11,64 8,41 10,39 63,33<br /> Khoai sọ - Đỗ tương - Ngô 15,05 9,16 7,03 9,69 6,15 47,08<br /> Lạc - Đỗ tương - Ngô 11,18 12,1 9,32 12,01 11,24 55,85<br /> Tổng 85,82 57,89 47,83 44,31 43,48 279,33<br /> LUT 2 – Rau Đậu xanh - Khoai Lang - Bí đỏ 19,67 15,39 8,21 16,12 7,34 66,73<br /> màu Cà - Đỗ tương - Su hào 6,34 12,27 6,98 5,36 4,12 35,07<br /> Dưa chuột - Ngô - Bắp cải 7,12 15,31 2,1 4,63 9,11 38,27<br /> Dưa chuột - Ngô - Bí xanh 6,31 9,17 6,22 7,62 12,1 41,42<br /> Chuyên rau 4,15 10,22 3,71 5,2 23,92 47,2<br /> Tổng 43,59 62,36 27,22 38,93 56,59 228,69<br /> LUT 3 – Táo 3,78 5,056 3,22 5,36 9,78 27,196<br /> Cây ăn quả Chuối 5,07 6,79 23,11 4,31 7,72 47,00<br /> Tổng 8,85 11,85 26,33 9,67 17,5 74,20<br /> LUT 4- CCN Mía 57,63 105,5 64,02 7,75 9,81 244,71<br /> Trồng cỏ Cỏ 17,32 19,5 11,57 13,25 5,11 66,75<br /> Các loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất BBVSH của vùng nghiên<br /> cứu nhìn chung không quá đa dạng; tập trung chủ yếu vào sản xuất chuyên màu<br /> và rau màu, chưa rõ được thế mạnh, đặc thù trong sử dụng đất. Hầu hết loại hình<br /> và kiểu sử dụng đất mang tính phổ biến và truyền thống của các địa phương<br /> thuộc tỉnh Phú Thọ, chưa xuất hiện các kiểu sử dụng đất gắn với các cây trồng<br /> đặc sản có giá trị kinh tế cao.<br /> b. Đất phi nông nghiệp<br /> - Đất ở: Năm 2015 diện tích đất ở nằm trong phạm vi đất BBVSH của<br /> vùng nghiên cứu là 19,01 ha. Tại các huyện điều tra đều có bộ phận người dân<br /> sinh sống và định cư trên đất BBVSH.<br /> - Đất chuyên dùng, có 2 loại hình chủ yếu là đất mục đích công cộng (cầu<br /> phà, bến bãi) và đất sản xuất vật liệu xây dựng.<br /> Bảng 4.8. Các loại hình sử dụng đất phi nông nghiệp<br /> ĐVT: ha<br /> Hạ Cẩm Tam Lâm TP.Việt<br /> Đất phi nông nghiệp TDT<br /> Hòa Khê Nông Thao Trì<br /> Tổng diện tích 66,01 11,22 19,24 10,58 8,02 16,95<br /> 1. Đất ở 19,01 3,85 4,12 4,75 2,54 3,75<br /> 2. Đất chuyên dung 47,00 7,37 15,12 5,83 5,48 13,2<br /> - Đất có mục đích công cộng 16,61 1,91 3,78 1,46 2,15 7,31<br /> - Đất sản xuất VLXD 30,39 5,46 11,34 4,37 3,33 5,89<br /> <br /> <br /> <br /> 17<br /> 4.3.3. Hiệu quả sử dụng đất bãi bồi ven sông Hồng tỉnh Phú Thọ<br /> 4.3.3.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp<br /> * Hiệu quả kinh tế<br /> Hiệu quả kinh tế của 14 kiểu sử dụng đất tại các huyện nghiên cứu được<br /> trình bày tại bảng 4.9.<br /> Kết quả đánh giá cho thấy trong 5 loại sử dụng đất thì LUT chuyên rau<br /> - màu đưa lại hiệu quả kinh tế cao nhất tiếp đó là chuyên màu. LUT cây ăn quả<br /> và trồng cỏ mang lại hiệu quả kinh tế gần như nhau. Hiệu quả kinh tế thấp nhất<br /> là LUT trồng mía. Nguyên nhân hiệu quả kinh tế của cây mía thấp là do giá bán<br /> thấp nên các hộ sản xuất ít đầu tư, chăm sóc khiến năng suất không cao. Hơn nữa,<br /> thu hoạch mía chủ yếu phải thuê công lao động nên chi phí sản xuất tăng.<br /> Trong LUT rau – màu ba kiểu sử dụng chuyên rau (hành, tỏi - ớt - cà chua),<br /> Dưa chuột - Ngô - Bí xanh và dưa chuột - ngô - bắp cải có hiệu quả kinh tế cao<br /> nhất, khả năng tiêu thụ sản phẩm tốt. Xét về chỉ tiêu GTSX, GTGT/công lao động<br /> gia đình, kiểu sử dụng đất chuyên trồng cỏ có chỉ số cao hơn nhiều lần so với 13<br /> kiểu sử dụng đất còn lại. Đây cũng là kiểu sử dụng đất đang được khuyến khích<br /> phát triển tại những huyện có chăn nuôi đại gia súc. Ngoài trồng cỏ, các kiểu sử<br /> dụng đất khác trong các LUT chuyên màu và LUT cây ăn quả cũng khá cao và cần<br /> được xem xét, chú ý trong phát triển các kiểu sử dụng đất thời gian tới.<br /> Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất bãi bồi ven sông Hồng<br /> tại vùng điều tra năm 2015<br /> LUT GTSX CPTG GTGT GTNC HQĐV<br /> Kiểu sử dụng đất<br /> 1.000đ/ha/năm (lần)<br /> 1 Chuyên màu 138.783 38.829 99.9548 125.82 2.54<br /> 1. Ngô Xuân - Ngô đông 77.923 25.002 52.921 95,3 2,12<br /> 2. Lạc - Ngô - Khoai lang 137.580 41.302 96.279 121,6 2,33<br /> 3. Đỗ đen - Ngô - Khoai lang 175.472 42.369 133.104 148,3 3,14<br /> 4. Khoai sọ - Đỗ tương - Ngô 160.499 41.702 118.797 145,5 2,85<br /> 5. Lạc - Đỗ tương - Ngô 142.442 43.769 98.673 118,4 2,25<br /> 2 Chuyên rau - màu 246.359 55.516 190.843 189.940 3.43<br /> 6. Đậu xanh-Khoai lang - Bí đỏ 202.100 45.135 156.965 173,9 3,48<br /> 7. Cà - Đỗ tương - Su hào 217.101 54.535 162.566 168,6 2,98<br /> 8. Dưa chuột - Ngô - Bắp cải 264.674 57.303 207.371 195,4 3,62<br /> 9. Dưa chuột - Ngô - Bí xanh 251.478 59.103 192.376 189,2 3,25<br /> 10. Chuyên rau 296.440 61.502 234.938 222,6 3,82<br /> 3 Cây ăn quả
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2