Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 3
download
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhằm phát hiện một số yếu tố ảnh hưởng đến tạo quỹ đất tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên; Đề xuất các giải pháp khi thực hiện tạo quỹ đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
- HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN THỊ HƯƠNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TẠO QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 9.85.01.03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP – 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hồ Thị Lam Trà Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 2: PGS.TS. Vũ Năng Dũng Hội Khoa học đất Việt Nam Phản biện 3: TS. Thái Thị Quỳnh Như Viện Nghiên cứu Quản lý đất đai Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm (đánh giá) luận án cấp Học viện họp tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam vào hồi giờ ngày tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước qua từng giai đoạn, pháp luật đất đai của Việt Nam đã có những quy định ngày một cụ thể, rõ ràng đối với công tác tạo quỹ đất thông qua hình thức Nhà nước thực hiện thu hồi đất và nhà đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất để có quỹ đất tiếp tục thực hiện dự án đầu tư. Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể các trường hợp Nhà nước thực hiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai và các trường hợp sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ), thuê QSDĐ và nhận góp vốn bằng QSDĐ để sản xuất, kinh doanh. Do vậy, công tác tạo quỹ đất đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo hướng hiệu quả, bền vững. Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên là đô thị loại I, trực thuộc Tỉnh. Thành phố được xác định là đô thị động lực của Vùng trung du và miền núi phía Bắc, là trung tâm Chính trị - Kinh tế - Văn hóa - Y tế - Đào tạo - Khoa học kỹ thuật của tỉnh Thái Nguyên và của cả Vùng. Phấn đấu xây dựng thành phố Thái Nguyên là trung tâm của tuyến hành lang kinh tế Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng (Thủ tướng Chính phủ, 2013). Song song với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu sử dụng đất của Thành phố ngày càng tăng, đặc biệt đối với quỹ đất sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp. Năm 2010, Thành phố đã được Chính phủ quyết định nâng lên thành đô thị loại I thuộc Tỉnh và phấn đấu đến trước năm 2020 trở thành đô thị trực thuộc Trung ương. Đến năm 2014, diện tích đất đã đưa vào khai thác sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp của thành phố Thái Nguyên là 18.474,6 ha (chiếm 99,1% tổng diện tích tự nhiên của Thành phố). Để đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng của địa phương, yêu cầu đặt ra cho Thành phố là phải quản lý, khai thác sử dụng đất đai một cách khoa học, tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất; trong đó, công tác tạo quỹ đất của Thành phố đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên thực tế công tác tạo quỹ đất của Thành phố hiện còn nhiều khó khăn, các tổ chức có chức năng tạo quỹ đất chưa thực hiện hết chức năng nhiệm vụ được giao, chưa đạt được hiệu quả như mong đợi, có nhiều đơn vị sự nghiệp công cùng thực hiện nhiệm vụ tạo quỹ đất trên địa bàn Thành phố. Đối với việc tạo quỹ đất thông qua hình thức thỏa thuận còn nhiều bất cập, việc bố trí tái định cư cho những hộ phải di dời chỗ ở tại một số dự án chưa kịp thời, chính sách bồi thường giữa các dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất và dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đã phát sinh nhiều bất cập, các đơn vị làm nhiệm vụ tạo quỹ đất chưa có sự gắn kết, thống nhất, phương án quy hoạch sử dụng đất còn có những bất cập nhất định. 1
- Để có thêm cơ sở khoa học cho công tác tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của khu vực trung du miền núi phía Bắc, đặc biệt là thành phố Thái Nguyên, việc thực hiện nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” là cần thiết, hợp lý góp phần nhận diện rõ thêm về thực trạng tạo quỹ đất của thành phố Thái Nguyên. Từ đó đề xuất được các giải pháp phù hợp, nâng cao hiệu quả công tác tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới. 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI - Đánh giá thực trạng tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhằm phát hiện một số yếu tố ảnh hưởng đến tạo quỹ đất tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên; - Đề xuất các giải pháp khi thực hiện tạo quỹ đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Không gian nghiên cứu: Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian nghiên cứu: Kết quả tạo quỹ đất trong giai đoạn 2004 - 2015 trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Thời gian thực hiện điều tra, phỏng vấn: Từ 01/2014 - 12/2014. - Nội dung nghiên cứu: Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tình hình quản lý và sử dụng đất đai có liên quan đến công tác tạo quỹ đất của thành phố Thái Nguyên. Đánh giá thực trạng tạo quỹ đất (chủ yếu là hình thức Nhà nước thu hồi đất để tạo quỹ đất) phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Xác định nhu cầu và khả năng (về tài chính, tổ chức thực hiện nhiệm vụ) tạo quỹ đất để phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2035 của thành phố Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất cho công tác tạo quỹ đất tại thành phố Thái Nguyên. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên đã xác định được 22 yếu tố thuộc 5 nhóm yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả tạo quỹ đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Xác định được thứ tự ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến tạo quỹ đất như sau: (1) Nhóm yếu tố tài chính; (2) Nhóm yếu tố chính sách pháp luật; (3) Nhóm yếu tố kinh tế, xã hội; (4) Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng và (5) Nhóm yếu tố quy hoạch. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI - Ý nghĩa khoa học của đề tài: Góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam. 2
- - Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Góp phần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tạo quỹ đất, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và các địa phương có điều kiện tương đồng. - Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, nhà quản lý và người học về lĩnh vực tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN TẠO QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 2.1.1. Một số vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu 2.1.1.1. Đất đai, giá đất, thu hồi đất Đất đai là tài nguyên cơ bản, không thể thiếu trong cuộc sống bền vững trên trái đất (FAO, 1996). Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, là nguồn lực quan trọng phát triển đất nước và được quản lý theo pháp luật. Pháp luật hiện nay đã quy định đất đai có giá. Giá đất là giá trị quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất. Giá trị đất đai phụ thuộc chủ yếu vào giá trị sản phẩm. Phương pháp xác định giá đất được căn cứ vào giá trị của khu/thửa đất. Giá đất được xác định đúng với giá trị của nó sẽ góp phần đẩy nhanh tiến độ tạo quỹ đất, bảo đảm quyền lợi của người sử dụng đất, nhà nước và nhà đầu tư. Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003), là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013). 2.1.1.2. Sở hữu đất đai và chế độ sở hữu đất đai Chế độ sở hữu đất đai của Việt Nam rất đặc biệt so với các nước khác trên thế giới vì nhiều lý do khác nhau. Hiện nay, đất đai tại Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Những quy định của pháp luật về chế độ sở hữu, quyền và nghĩa vụ của người đại diện chủ sở hữu về đất đai và của người sử dụng đất tại Việt Nam đã tác động trực tiếp đến việc tạo quỹ đất để phục vụ các mục đích phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua các hình thức. 2.1.1.3. Tổ chức phát triển quỹ đất, tạo quỹ đất và quỹ phát triển đất Tổ chức phát triển quỹ đất (Trung tâm phát triển quỹ đất (PTQĐ)): Theo quy định của pháp luật đất đai, tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp có thu, được thành lập theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập. 3
- Tạo quỹ đất: Tạo quỹ đất là một trong những nhiệm vụ của của Tổ chức PTQĐ để phục vụ phát triển kinh tế-xã hội (Điều 35 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; Điều 5 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP). Quỹ phát triển đất: Quỹ phát triển đất là tổ chức tài chính nhà nước hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận. Quỹ phát triển đất của địa phương do UBND cấp tỉnh thành lập hoặc ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương để ứng vốn cho việc PTQĐ, trong đó có nhiệm vụ tạo quỹ đất. 2.1.2. Vai trò của đất đai trong phát triển kinh tế - xã hội Tài nguyên đất có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội đối với mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Phát triển kinh tế - xã hội là một vấn đề phức tạp, đa dạng; bao gồm không chỉ là sự tăng trưởng về kinh tế mà còn là một xã hội phát triển tốt hơn, biểu hiện một đời sống xã hội lành mạnh (Nguyễn Duy Gia và cs., 2000). Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, là nguồn lực tài chính, nguồn thu ổn định, lâu dài và xu thế tăng nên cho ngân sách nhà nước (NSNN). Ngoài ra, đất đai còn có ý nghĩa chính trị - pháp lý, gắn liền với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta (Đinh Xuân Hảo và cs., 2013). 2.1.3. Vai trò của tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Kinh tế - xã hội của đất nước càng phát triển, nhu cầu về quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đất ở, xây dựng các trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, phát triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh, an ninh - quốc phòng ngày càng gia tăng và luôn luôn có sự biến động giữa các loại quỹ đất khác nhau. Trong điều kiện hiện nay, trên 80% tổng diện tích đất tự nhiên của cả nước đã giao, cho thuê; vì vậy, để tiếp tục có các quỹ đất mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thì công tác tạo quỹ đất đã đóng góp vai trò quan trọng. 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế-xã hội 2.1.4.1. Nhóm yếu tố tài chính Nhóm yếu tố tài chính ảnh hưởng đến tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm hai vấn đề: Thứ nhất là nguồn vốn để phục tạo quỹ đất được lấy từ NSNN, từ các tổ chức tín dụng, huy động từ các nguồn khác và góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Thứ hai là vấn đề xác định giá đất trong thực hiện tạo quỹ đất. 2.1.4.2. Nhóm yếu tố chính sách pháp luật Chính sách pháp luật là cơ sở pháp lý để người sử dụng đất tham gia vào các quan hệ giao dịch dân sự, hành chính về đất đai, trong đó có việc tạo quỹ đất. Những chính sách đưa vào phân tích trong luận án là các chính sách về đất đai, thu hút đầu tư, chính sách hỗ trợ và chính sách xã hội khác. 4
- 2.1.4.3. Nhóm yếu tố về kinh tế, xã hội Các yếu tố về kinh tế - xã hội mà luận án nghiên cứu, phân tích là thu nhập của hộ gia đình, cá nhân, trình độ dân trí, quá trình đô thị hóa, mật độ dân số và khả năng sinh lợi của đất. Các yếu tố này tác động trực tiếp đến việc tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì đất đai là tài sản lớn, đặc biệt đối với mỗi người sử dụng đất, nên khi tạo quỹ đất đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của họ. 2.1.4.4. Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng đưa vào phân tích bao gồm những vấn đề về mục đích, diện tích sử dụng đất, vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng xã hội, cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tạo quỹ đất để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương. Nhưng mức độ ảnh hưởng rất khác nhau tại các địa phương. Vì mỗi địa phương có những nét đặc thù riêng về các điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu sử dụng đất của các loại dự án. 2.1.4.5. Nhóm yếu tố quy hoạch Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung và quy hoạch sử dụng đất nói riêng được lập dựa vào nhiều căn cứ khác nhau, trong đó có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Quy hoạch sử dụng đất và các loại quy hoạch chuyên ngành khác phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện tạo quỹ đất là quy hoạch sử dụng đất. Điều này đã chứng minh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất và định mức quy hoạch xây dựng có tác động nhất định đến tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam. 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TẠO QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM Luận án đã tìm hiểu về tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế -xã hội của một số nước trên thế giới như Trung Quốc, Hàn Quốc, Liên bang Úc, Singapore và Việt Nam. 2.3. NHỮNG NỘI DUNG CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU Tạo quỹ đất có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Kể từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành đến nay, những quy định về tạo quỹ đất đã dần một hoàn thiện, đầy đủ, tạo hành lang pháp lý cho công tác tạo quỹ đất thực hiện. Thực tế công tác tạo quỹ đất tại Việt Nam chưa đạt được kết quả như mong đợi, vì còn một số tồn tại như: Tiến độ tạo quỹ đất của một số dự án bị kéo dài so với thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, xác định giá đất chưa hợp lý, vấn đề thiếu vốn, khiếu nại, khiếu kiện trong quá 5
- trình tạo quỹ đất; tạo quỹ đất chưa hoàn toàn giúp Nhà nước chủ động điều tiết thị trường bất động sản là quyền sử dụng đất... Công tác tạo quỹ đất bị tác động bởi nhiều yếu tố. Do đó, việc nghiên cứu thêm cơ sở khoa học về tạo quỹ đất, đánh giá giá thực trạng công tác tạo quỹ đất, phát hiện các yếu tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tạo quỹ đất, những tồn tại khó khăn trong công tác tạo quỹ đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên là cần thiết. PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU Tiến hành thu thập tài liệu, số liệu về kết quả tạo quỹ đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh thái Nguyên từ năm 2004 đến năm 2015. Đánh giá nhu cầu và khả năng tạo quỹ đất để phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên đến năm 2035. 3.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (1) Cán bộ làm việc tại UBND các cấp của tỉnh Thái Nguyên. (2) Cán bộ làm việc theo cơ quan chuyên ngành quản lý nhà nước về đất đai. (3) Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. (4) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất và không bị thu hồi đất. (5) Các chính sách, pháp luật về tạo quỹ đất, phương án điều chỉnh quy hoạch của thành phố Thái Nguyên đến năm 2035. 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của TP Thái Nguyên; 2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thành phố Thái Nguyên; 3. Thực trạng tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại TP Thái Nguyên; 4. Nhu cầu và khả năng tạo quỹ đất để phát triển kinh tế - xã hội của TP Thái Nguyên; 5. Đánh giá những mặt đạt được và tồn tại của công tác tạo quỹ đất tại TP Thái Nguyên; 6. Đề xuất giải pháp cho công tác tạo quỹ đất tại thành phố Thái Nguyên 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.4.1. Phương pháp điều tra và thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp Thu thập số liệu, tài liệu liên quan đến công tác tạo quỹ đất, quản lý nhà nước về đất đai, quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái nguyên tại một số cơ quan ở Trung ương và địa phương. 3.4.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Đề tài lựa chọn thành phố Thái Nguyên là địa điểm nghiên cứu. Vì đây là đơn vị có Trung tâm PTQĐ được thành lập sớm nhất của tỉnh Thái Nguyên. Để phục vụ điều tra, khảo sát, đề tài chọn 15/27 đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Thái Nguyên là địa điểm điều tra, khảo sát. Trong đó, điều tra, phỏng vấn hộ gia đình cá nhân trên phạm vi 07 xã/phường. 6
- 3.4.3. Phương pháp điều tra và thu thập số liệu sơ cấp Luận án đã lựa chọn điều tra 500 tổ chức và cá nhân liên quan đến công tác tạo quỹ đất của thành phố Thái Nguyên trên các nhóm đối tượng: (1) Cán bộ là 270 phiếu. (2) Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất là 90 phiếu. (4) Hộ gia đình, cá nhân là 140 phiếu. 3.4.4. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu Kết quả tổng hợp số liệu điều tra, phỏng vấn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên cho thấy: không có sự sai khác đáng kể giữa các nhóm đối tượng về đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác tạo quỹ. Do vậy NCS đã gộp chung tất cả các nhóm đối tượng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả tạo quỹ đất tại thành phố Thái Nguyên, theo phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA từ 500phiếu điều tra và được xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0. Bảng 3.1. Ký hiệu các biến dùng trong đánh giá công tác tạo quỹ đất tại thành phố Thái Nguyên STT Tên các biến Ký hiệu A. Biến độc lập I Yếu tố kinh tế, xã hội KT 1 Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân KT1 2 Khả năng sinh lợi của đất KT2 3 Quá trình đô thị hóa KT3 4 Mật độ dân số KT4 5 Trình độ dân trí KT5 II Yếu tố điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng TN 1 Diện tích thửa đất TN1 2 Vị trí của thửa đất TN2 3 Mục đích sử dụng đất TN3 4 Cơ sở hạ tầng xã hội (trường học, bệnh viện) TN4 5 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước) TN5 III Yếu tố chính sách pháp luật CS 1 Chính sách về đất đai CS1 2 Chính sách về thu hút đầu tư CS2 3 Chính sách hỗ trợ CS3 4 Các chính sách xã hội khác CS4 IV Yếu tố tài chính TC 1 Giá đất áp dụng trong tạo quỹ đất TC1 2 Kinh phí tạo quỹ đất được lấy từ ngân sách nhà nước TC2 3 Kính phí tạo quỹ đất được vay từ các tổ chức tín dụng TC3 7
- STT Tên các biến Ký hiệu 4 Kính phí tạo quỹ đất được huy động từ các nguồn khác TC4 5 Góp vốn bằng quyền sử dụng đất TC5 V Yếu tố quy hoạch QH 1 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội QH1 2 Quy hoạch sử dụng đất QH2 3 Định mức sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng QH3 B. Biến phụ thuộc (Kết quả tạo quỹ đất) KQ 1 Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội KQ1 2 Môi trường được cải thiện KQ2 3 Đời sống của người dân được nâng lên KQ3 Sử dụng thang đo Likert (Likert, 1932) để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến công tác tạo quỹ đất tại thành phố Thái Nguyên. Bảng 3.2. Chỉ số đánh giá của thang đo STT Thang đo Hệ số Chỉ số đánh giá 1 Rất quan trọng 5 ≥ 4,20 2 Quan trọng 4 Từ 3,40 – 4,19 3 Bình thường 3 Từ 2,60 – 3,39 4 Ít quan trọng 2 Từ 1,80 – 2,59 5 Không quan trọng 1 < 1,80 Nguồn: Likert (1932) 3.5.5. Phương pháp SWOT Phương pháp SWOT dùng để phân tích các mặt lợi thế (S), yếu thế (W), cơ hội (O) và thách thức (T) về đơn vị sự nghiệp công thực hiện nhiệm vụ tạo quỹ đất của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên Thành phố Thái Nguyên nằm ở trung tâm tỉnh Thái Nguyên. Có toạ độ địa lý từ 210 đến 22027’ vĩ độ Bắc và 105025’ đến 106014’ kinh độ Đông, nằm cách trung tâm Hà Nội 80 km về phía Bắc, có vị trí tiếp giáp như: Phía Bắc giáp huyện Đại Từ, huyện Phú Lương, huyện Đồng Hỷ. Phía Nam giáp thị xã Sông Công. Phía Tây giáp huyện Đại Từ. Phía Đông giáp huyện Phú Bình. Thành phố có vị trí chiến lược, là trung tâm giao lưu văn hoá của vùng Việt Bắc, là đầu mối giao thông trực tiếp liên hệ giữa các tỉnh miền xuôi, nhất là thủ đô Hà Nội với các tỉnh 8
- miền núi phía bắc Việt Nam. Thành phố có nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất, khoáng sản, rừng...) đa dạng phong phú. 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên Theo số liệu của Chi cục Thống kê thành phố Thái Nguyên, trong giai đoạn 2004 -2015, dân số của thành phố Thái Nguyên tăng 74.402 người, dân số năm 2015 của Thành phố là 306.842 người, mật độ dân số 1.798 người/km2. Quá trình tăng dân số kéo theo những nhu cầu về nhà ở, giáo dục, đào tạo, y tế, giao thông... đồng thời hình thành, phát triển các dự án đầu tư có sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của thành phố Thái Nguyên cơ bản đi theo đà phát triển. Thu nhập bình quân trên đầu người tăng mạnh từ 9,97 triệu đồng vào năm 2004 lên 60 triệu đồng vào năm 2015. Từ năm 2004 - 2015, tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tăng dần đối với lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và thương mại, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản.Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng từ 11,57% năm 2004 lên 15,43% năm 2015. Bình quân hàng năm giải quyết được trên 6.500 lao động. Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ 9,12% năm 2005 xuống còn 1,5% vào năm 2015. Đến năm 2015, tỷ lệ số hộ dân của Thành phố được sử dụng nước sạch đạt 95%, 100% các tuyến phố chính có cây xanh đô thị, lượng rác thải được thu gom, xử lý đạt 96%. 4.1.3.Đánh giá chung những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến tạo quỹ đất tại thành phố Thái Nguyên Thành phố Thái Nguyên có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội. Những thế mạnh về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, Thành phố có nhiều thuận lợi để thu hút cá nhà đầu tư có sử dụng đất đến với địa phương. Điều này làm cho các quỹ đất sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội của địa phương biến đổi cả lượng và chất, tác động trực tiếp đến việc để tạo quỹ đất của Thành phố. Từ năm 2004 - 2015, thành phố Thái Nguyên có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, địa giới hành chính bị thay đổi nhiều lần, dân số tăng nhanh. Những điều này đã tạo ra những áp lực nhất định đến công tác tạo quỹ đất để sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. 4.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAİ CỦA THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 4.2.1. Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai của thành phố Thái Nguyên Trong thời gian qua Thành phố đã thực hiện khá tốt một số nhiệm vụ chính trong quản lý nhà nước về đất đai như: công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác thống kê, kiểm kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng... Bên cạnh những mặt đã đạt được, công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Thái nguyên vẫn còn xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật về đất đai như: nhận chuyển 9
- nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp không đúng đối tượng, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình trái phép trên đất nông nghiệp... 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai tại thành phố Thái Nguyên Theo số liệu thống kê, kiểm kê đất đai năm 2016, quỹ đất nông nghiệp của Thành phố có diện tích lớn nhất (chiếm 63,05% so với tổng diện tích tự nhiên của Thành phố). Trong đó, chủ yếu là nhóm đất sản xuất nông nghiệp, sau đó đến quỹ đất rừng sản xuất. Thành phố Thái Nguyên có vị trí địa lý quan trọng, với tổng diện tích rừng phòng hộ là 729,88 ha đất, đây là diện tích đất rừng có vai trò quan trọng, góp phần giảm thiểu thoái hóa, xói mòn đất đai. Trên địa bàn Thành phố không có diện tích rừng đặc dụng và đất làm muối. Quỹ đất chưa sử dụng của Thành phố hiện còn rất thấp (0,88%) so với tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố Thái Nguyên. Quỹ đất do hộ gia đình, cá nhân đang quản lý sử dụng là lớn nhất, sau đó đến cộng đồng dân cư và tổ chức khác. Trên địa bàn Thành phố chưa có tổ chức nước ngoài, tổ chức ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất, thuê đất để sử dụng. 4.3. THỰC TRẠNG TẠO QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 4.3.1. Khái quát công tác tạo quỹ đất của thành phố Thái Nguyên Từ năm 2004 - 2010, Thành phố có Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng, đây là đơn vị sự nghiệp có thu, có chức năng làm nhiệm vụ tạo quỹ đất. Từ năm 2010 đến nay, để thực hiện nhiệm vụ tạo quỹ đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên được chuyên nghiệp và thống nhất, UBND Tỉnh đã thành lập ba đơn vị sự nghiệp được làm nhiệm vụ này, đó là Trung tâm PTQĐ thuộc UBND thành phố Thái Nguyên (Trung tâm PTQĐ Thành phố), Trung tâm PTQĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (Trung tâm PTQĐ Tỉnh), Trung tâm phát triển quỹ Nhà - Đất và Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên trước kia thuộc Sở Xây dựng, nay thuộc UBND tỉnh Thái Nguyên (Trung tâm phát triển quỹ Nhà - Đất Thái Nguyên). Thời gian qua, trên địa bàn thành phố Thái Nguyên việc tạo quỹ đất được thực hiện theo hai hình thức: một là nhà đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất; hai là Nhà nước thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để Nhà nước giao đất/cho thuê đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án. 4.3.2. Kết quả tạo quỹ của thành phố Thái Nguyên Kết quả tạo quỹ đất trong giai đoạn từ năm 2004 - 2015 như sau: 4.3.2.1. Kết quả tạo lập quỹ đất khu dân cư, khu đô thị Thành phố Thái Nguyên đã thực hiện được 115 dự án, tổng diện tích đất ở đã tạo lập được để thực hiện các dự án khu dân cư, khu đô thị là 2.382.136,37m2 từ năm 2004 đến năm2015. 10
- Bảng 4.1. Kết quả tạo quỹ đất để phát triển các khu dân cư, khu đô thị của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2004 – 2015 Tổng diện Trong đó Số dự Năm tích đất thu Đất nông Đất phi nông Đất chưa sử án hồi (m2) nghiệp (m2) nghiệp (m2) dụng (m2) 2004 9 158.807,59 73.676,03 82.677,56 2.454,00 2005 25 264.523,91 212.006,06 49.066,00 3.451,85 2006 19 399.462,41 334.422,76 64.864,25 175,40 2007 7 409.932,08 282.271,58 122.605,88 5.054,62 2008 12 233.093,30 177.025,60 54.728,40 1.339,30 2009 9 107.540,30 14.101,90 93.438,40 0,00 2010 4 127.973,28 16.111,10 109.455,98 2.406,20 2011 10 332.293,30 308.374,00 22.641,30 1.278,00 2012 4 197.106,40 13.865,70 183.172,40 68,30 2013 7 57.422,30 22.803,20 33.983,70 635,40 2014 4 47.864,40 33.404,30 14.397,30 62,80 2015 5 46.117,10 5.478,10 39.131,50 1.507,50 Tổng số 115 2.382.136,37 1.493.540,33 870.162,67 18.433,37 Quỹ đất ở đã tạo lập được có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội toàn Thành phố, tạo thêm cơ hội cho các cá nhân, hộ gia đình có nhà ở. Nếu chia bình quân tổng quỹ đất ở hiện có của Thành phố tại thời điểm năm 2015 cho tổng số dân của Thành phố, trung bình mỗi người sẽ được sử dụng khoảng 52,88 m2 đất ở. Như vậy, quỹ đất ở cho người dân cơ bản được bảo đảm. 4.3.2.2.Kết quả tạo quỹ đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp Trong giai đoạn 2004 - 2015, tổng số dự án xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của thành phố Thái Nguyên đã thực hiện được là 90 dự án, với tổng diện tích đất sử dụng là 1.388.706,31 m2. Diện tích đất này được dùng để xây dựng trụ sở cơ quan, văn phòng đại diện của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các công trình sự nghiệp công lập, ngoài công lập... Quỹ đất dùng để xây dựng các cơ sở giáo dục - đào tạo đã tạo lập được là rất lớn, chiếm 90,76% tổng quỹ đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp đã tạo lập được trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2015. Năm 2011 và năm 2014 là những năm tập trung cho các dự án lớn, đó là các dự án xây dựng trường Đại học Việt Bắc, Trường Trung cấp Luật Thái Nguyên... 11
- Bảng 4.2. Kết quả tạo quỹ đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2004 - 2015 Tổng diện Trong đó Năm Số dự án tích đất thu Đất nông Đất phi nông Đất chưa sử hồi (m2) nghiệp (m2) nghiệp (m2) dụng (m2) 2004 6 100.477,20 83.035,40 17.441,80 0,00 2005 6 16.426,70 7.807,00 7.965,70 654,00 2006 6 15.144,45 13.926,75 1.217,70 0,00 2007 6 135.893,51 114.919,62 20.844,19 129,70 2008 12 84.233,25 64.657,85 19.562,60 12,80 2009 7 28.834,20 19.740,40 9.093,80 0,00 2010 10 78.836,00 54.039,50 21.445,30 3.351,20 2011 5 633.161,70 586.475,50 39.937,00 6.749,20 2012 10 12.580,70 10.677,10 1.903,60 0,00 2013 0 0,00 0,00 0,00 0,00 2014 7 268.967,60 78.412,60 190.336,00 219,00 2015 6 14.151,00 9.687,40 4.463,60 0,00 Tổng số 90 1.388.706,31 1.043.379,12 334.211,29 11.115,90 4.3.2.3.Kết quả tạo quỹ đất xây dựng các công trình công cộng Quỹ đất sử dụng vào mục đích công cộng tạo lập được trong giai đoạn 2004 - 2015 là 2.124.762,15 m2 của 113 dự án. Những công trình này có ý nghĩa về mặt xã hội rất lớn, góp phần quan trọngtrong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Tổng quỹ đất phục vụ xây dựng các công trình giao thông 1.690.351,05 m2 chiếm 79,55% tổng quỹ đất sử dụng vào mục đích công cộng đã tạo lập trong giai đoạn 2004 - 2015. Quỹ đất xây dựng các công trình giao thông trong thời gian qua góp phần nâng cấp và hình thành nên các tuyến đường huyết mạch của địa phương kết nối với các tỉnh khác. Ngoài những công trình xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nêu trên, những công trình công cộng khác như: Nhà văn hóa, đất công trình năng lượng, xây dựng các công trình văn hóa tín ngưỡng như đền, chùa, miếu mạo... cũng được địa phương quan tâm tạo lập quỹ đất để xây dựng. Những công trình này có ý nghĩa về mặt xã hội rất lớn, góp phần không nhỏ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Tổng diện tích quỹ đất này đã tạ lập được là 434.411,06 ha. 12
- Bảng 4.3. Kết quả tạo quỹ đất sử dụng vào mục đích công cộng của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2004 - 2015 Trong đó Tổng diện Số dự Đất chưa Năm tích đất thu Đất nông Đất phi nông án sử dụng hồi (m2) nghiệp (m2) nghiệp (m2) (m2) 2004 15 225.216,66 180.558,21 40.378,25 4.280,20 2005 15 332.078,70 204.274,95 127.428,15 375,60 2006 9 16.927,51 7.303,37 9.624,14 0,00 2007 10 55.319,27 38.307,76 14.132,71 2.878,80 2008 20 684.702,08 557.581,25 126.082,53 1.038,30 2009 16 389.796,30 118.339,65 252.656,65 18.800,00 2010 1 17.630,50 10.964,30 4.338,20 2.328,00 2011 2 13.664,20 12.173,70 1.490,50 0,00 2012 14 172.689,93 138.245,68 25.181,45 9.262,80 2013 0 0,00 0,00 0,00 0,00 2014 0 0,00 0,00 0,00 0,00 2015 11 216,737.00 74,951.10 141,785.90 0,00 Tổng 113 2.124.762,15 1.342.699,97 743.098,48 38.963,70 số 4.3.2.4.Kết quả tạo quỹ đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng Từ năm 2004 - 2015, thành phố Thái Nguyên đã tạo lập được 80.891,60 m2 đất phục vụ cho 14 công trình, dự án xây dựng các công trình an ninh, quốc phòng; góp phần củng cố an ninh, quốc phòng tại địa phương. Quỹ đất này tuy không trực tiếp tạo ra lợi nhuận về kinh tế nhưng gián tiếp góp phần không nhỏ trong việc tạo ra của cải, vật chất của Thành phố. Quỹ đất an ninh, quốc phòng đã tạo lập được lấy từ các nguồn đất nông nghiệp 71.525,30 m2, đất phi nông nghiệp 9.265,30 m2 và đất chưa sử dụng 101,00 m2. Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh có tính ổn định cao. Do đó, việc tạo quỹ đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh không diễn ra thường xuyên, liên tục như các loại đất khác, chỉ thực hiện đối với một số năm với quy mô không lớn về số lượng dự án, cũng như về diện tích. Năm 2007 và năm 2015, quỹ đất an ninh, quốc phòng tạo lập được nhiều hơn so với các năm khác là do địa phương cần quỹ đất phục vụ xây dựng thao trường huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật cấp 2, các trụ sở công an của các phường Túc Duyên, Tân Thịnh, trụ sở công an tỉnh Thái Nguyên. 4.3.2.5.Kết quả tạo quỹ đất sử dụng vào mục đích tôn giáo, tín ngưỡng, nghĩa trang, nghĩa địa Quỹ đất tạo lập sử dụng cho các mục đích tôn giáo, tín ngưỡng, nghĩa trang 13
- nghĩa địa là 360.432,9 m2với 5 dự án từ năm 2004 - 2015, trong đó, đất để làm nghĩa trang nghĩa địa chiếm 98,18%, đây cũng là nghĩa trang được xây dựng theo mô hình xã hội hóa “xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyển nhượng và cho thuê” có quy mô lớn nhất tỉnh Thái Nguyên từ trước đến nay. Để tạo lập quỹ đất sử dụng cho các mục đích tôn giáo, tín ngưỡng, nghĩa trang nghĩa địa trong thời gian qua, loại đất chính được chuyển đổi sang là đất nông nghiệp 309.492,3 m2 chiếm 85,87%, sau đó đến đất phi nông nghiệp 46.030,6 m2 chiếm 12,77%. Các công trình về tôn giáo, tín ngưỡng, nghĩa trang như nhà thờ, thánh thất, đình, đền, miếu, nhà thờ họ, nơi chôn cất tập trung và các công trình khác được xây dựng phần nào góp phần làm giầu thêm những giá trị về đời sống tâm linh, tôn giáo, tín ngưỡng và ổn định chính trị xã hội của nhân dân. 4.3.2.6.Kết quả tạo quỹ đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ Tổng quỹ đất sử dụng để xây dựng các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã tạo lập là 2.724.410,63 m2. Trong đó, quỹ đất tạo lập thông qua hình thức Nhà nước thu hồi đất được 2.455.892,50 m2 của 248 dự án; theo hình thức nhà đầu tư tự hiện thỏa thuận được 268.518,13 m2 phục vụ cho 39 dự án. Bảng 4.4. Kết quả tạo quỹ đất sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2004 - 2015 Quỹ đất tạo lập theo hình thức Quỹ đất tạo lập theo Nhà nước thu hồi đất hình thức thỏa thuận Năm Diện tích Diện tích Số dự án Số dự án (m2) (m2) 2004 28 287.232,11 0 0,00 2005 14 190.722,60 0 0,00 2006 23 337.828,30 2 5.597,15 2007 14 91.267,.75 0 0,00 2008 24 90.221,34 10 65.415,58 2009 22 147.747,40 5 38.439,50 2010 29 150.532,10 10 130.161,20 2011 22 297.444,20 3 1.585,20 2012 18 60.663,20 2 1.109,90 2013 16 160.701,30 2 4.172,40 2014 13 103.094,40 2 16.303,20 2015 25 538.437,80 3 5.734,00 Tổng số 248 2.455.892,50 39 268.518,13 4.3.2.7.Kết quả tạo quỹ đất điển hình tại một số CCN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên CCN số 2 Tân Lập có tổng diện tích 6,07 ha, cơ sở hạ tầng được đầu tư 14
- tương đối hoàn chỉnh. CCN đã thu hút 4 dự án đầu tư, tỷ lệ lấp đầy đạt 100% diện tích, tổng vốn đầu tư 65 tỷ đồng. CCN Cao Ngạn có tổng diện tích quy hoạch là 70 ha. Đây là CCN có vị trí địa lý thuận lợi về giao thông, phía Nam giáp Quốc lộ 1B, phía Bắc giáp sông Cầu, tách biệt với khu dân cư. Tuy nhiên, đến nay CCN này mới giải phóng mặt bằng được 13 ha đất, cho 05 nhà đầu tư thuê đất để thực hiện dự án đầu tư. Đây là một trong các CCN có tỷ lệ lấp đầy thấp (18,57%). CCN số 1 Tân Lập có tổng diện tích 69 ha. Năm 2010, đã có 02 dự án đầu tư với diện tích 4,7 ha, vốn đăng ký đầu tư 46,8 tỷ đồng. Năm 2009 đã có chủ đầu tư hạ tầng là Công ty cổ phần xây dựng phát triển nhà Song Điền, tuy nhiên tiến độ triển khai còn rất chậm. Mặc dù, CCN đã được đã đầu tư đầy đủ hạ tầng với tổng số vốn 149 tỷ đồng. Nhưng việc thu hút nhà đầu tư gặp nhiều khó khăn. Đến năm 2015, tỷ lệ lấp đầy của CCN này vẫn chưa đạt 80%. 4.3.2.8. Nhận xét khái quát về kết quả tạo quỹ đất của thành phố Thái Nguyên Từ năm 2004 - 2015, tổng quỹ đất đã tạo lập được để sử dụng vào các mục đích phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố là 9.061.339,96 m2 của 624 dự án. Trong đó, kết quả tạo quỹ đất thông qua hình thức Nhà nước thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chiếm ưu thế chính với 93,75% tổng dự án và 97,08% tổng diện tích quỹ đất được tạo. Sau khi tạo được quỹ đất, Nhà nước thực hiện giao/cho thuêđể sử dụng triển khai các dự án khu đô thị, khu dân cư, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, trường học, bệnh viện, các công trình công cộng, an ninh, quốc phòng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 4.3.3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại thành phố Thái Nguyên 4.3.3.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tạo quỹ đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên Trong thời gian qua, công tác tạo quỹ đất của thành phố Thái Nguyên đã có những thành công nhất định, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Để có được những thành công này, trong quá trình tạo quỹ đất tại Thành phố đã có sự đóng góp vai trò quan trọng của nhiều yếu tố như: nhóm yếu tố chính sách pháp luật, nhóm yếu tố về kinh tế, xã hội, nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng, nhóm yếu tố quy hoạch và nhóm yếu tố tài chính. 4.3.3.2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại thành phố Thái Nguyên Từ số liệu thu thập của năm trăm (500) phiếu điều tra, khảo sát về 22 yếu tố ảnh hưởng đến tạo quỹ đất tại thành phố Thái Nguyên được xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0 để phân tích nhân tố EFA, nhận diện mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Kết quả cụ thể như sau: 15
- - Kết quả kiểm định chất lượng thang đo, mức độ phù hợp của mô hình và sự tương quan của các yếu tố Để kiểm định chất lượng thang đo, luận án sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha. Thang đo được cho là phù hợp cho nghiên cứu khi hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6. Kết quả kiểm định chất lượng thang đo Cronbach’s Alpha cho các nhóm quan sát lớn hơn 0,6. Vì vậy, kết luận thang đo là phù hợp với nghiên cứu này. Bảng 4.5. Kết quả kiểm định chất lượng thang đo Cronbach’s Alpha cho nhóm quan sát (nhóm biến) Cronbach’s TT Thang đo Biến đặc trưng Alpha 1 TC TC1, TC2, TC3, TC4,TC5 0,828 2 KT KT1, KT2, KT3, KT4, KT5 0,812 3 TN TN1, TN2, TN3, TN4, TN5 0,829 4 CS CS1, CS2, CS3, CS4 0,777 5 QH QH1, QH2, QH3 0,835 6 KQ KQ1, KQ2, KQ3 0,703 - Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến tạo quỹ đất Trong phân tích nhân tố khám phá, hệ số KMO (Kaiser- Meyer- Olkin) được dùng để đánh giá sự thích hợp của mô hình EFA. Khi 0,5 ≤ KMO ≤ 1 thì mô hình được cho là phù hợp. Kết quả kiểm định KMO của mô hình nghiên cứu cho thấy: 0,5< KMO = 0,829 < 1 nghĩa là dữ liệu thực tế trong nghiên cứu này phù hợp cho phân tích EFA. Kiểm định Bartlett được sử dụng để đánh giá mức về độ tương quan giữa các biến quan sát trong tổng thể, kiểm định này có ý nghĩa thống kê khi mức ý nghĩa (P) nhỏ hơn 0,05, nghĩa là các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Kết quả kiểm định cho thấy: Mức ý nghĩa (P) < 0,01. Như vậy, các biến quan sát có tương quan tuyến tính với yếu tố đại diện với mức ý nghĩa 99%. - Xác định mức độ giải thích của các biến trong mô hình đối với yếu tố nghiên cứu Mức độ giải thích của các biến quan sát đối với yếu tố nghiên cứu được đo bằng giá trị phương sai trích (Cumulative %), giá trị này phải lớn hơn 50% thì nghiên cứu mới có tính thực tiễn. Kết quả kiểm nghiệm cho thấy, giá trị phương sai trích là 62,028; điều này nghĩa là 62,03% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến quan sát trong mô hình. Như vậy, các yếu tố đưa vào trong mô hình đã giải thích được phần lớn sự thay đổi của yếu tố nghiên cứu (biến phụ thuộc). Kết quả cụ thể tại Bảng 4.6: 16
- Bảng 4.6. Tổng phương sai được giải thích Thành Giá trị riêng ban đầu Giá trị phương đã hiệu chỉnh phần Tổng Phương sai Tích lũy Tổng Phương sai Tích lũy 1 5,041 22,913 22,913 3,017 13,714 13,714 2 3,435 15,615 38,528 2,994 13,609 27,323 3 2,074 9,428 47,957 2,890 13,135 40,457 4 1,578 7,174 55,131 2,438 11,082 51,539 5 1,518 6,898 62,028 2,308 10,489 62,028 - Kết quả của ma trận nhân tố xoay của các yếu tố ảnh hưởng đến tạo quỹ đất Trong phân tích EFA, ma trận nhân tố xoay cho phép sắp xếp các nhóm yếu tố ban đầu lại thành các nhóm có quan hệ tuyến tính để từ đó phát hiện ra yếu tố đại diện, tất cả các biến đặc trưng trong mô hình phân tích có hệ số tải nhân tố (factor loadings) lớn hơn 0,3 (vì cỡ mẫu là 500 nên chọn factor loadings là 0,3). Sau khi sắp xếp lại, 22 biến ban đầu được xếp vào thành 5 nhóm đại diện cho 5 biến đặc trưng được thể hiệntại Bảng 4.7: Bảng 4.7. Mô hình điều chỉnh qua kiểm định Cronbach’s Alpha và EFA Nhân Thang Biến đặc trưng Giải thích thang đo tố đo 1 F1 TN1,TN2, TN3, TN4, TN5 Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng 2 F2 TC1, TC2, TC3, TC4, TC5 Tài chính 3 F3 KT1, KT2, KT3, KT4, KT5 Kinh tế, xã hội 4 F4 CS1, CS2, CS3, CS4 Chính sách pháp luật 5 F5 QH1, QH2, QH3 Quy hoạch 6 KQ1, KQ2, KQ3 Kết quả tạo quỹ đất - Kết quả phân tích hồi quy bội của các yếu tố ảnh hưởng đến tạo quỹ đất Kết quả kiểm định F với mức ý nghĩa (P) < 0,01 cho thấy mô hình hồi quy đa biến phù hợp với phân tích này. Hệ số tương quan bình phương (R2) đạt 0,618 với mức ý nghĩa 99%, cho phép kết luận rằng: Trong nghiên cứu này, các yếu tố giải thích được lựa chọn đã giải thích được 61,8% kết quả tạo quỹ đất của thành phố Thái Nguyên, còn 38,2% sự thay đổi ảnh hưởng bởi các yếu tố khác chưa đưa vào mô hình phân tích. Kết quả kiểm định các biến, trong đó biến phụ thuộc là kết quả tạo quỹ đất và các biến độc lập từ F1 đến F5 với mức ý nghĩa (P) < 0,01 cho thấy mô hình hồi quy đa biến phù hợp với phân tích này. Kết quả mô hình hồi quy: Mức độ ảnh hưởng của từng biến độc lập (Nhóm: yếu tố tài chính; chính sách pháp luật; kinh tế, xã hội; điều kiện tự nhiên và cơ sở 17
- hạ tầng; yếu tố quy hoạch) với biến phụ thuộc (kết quả tạo quỹ đất) được căn cứ vào các hệ số hồi quy. Từ kết quả phân tích cho thấy hệ số hồi quy của nhóm biến yếu tố tài chính (F2) có hệ số Beta lớn nhất 0,290, tiếp theo đến nhóm yếu tố chính sách pháp luật (F4) có hệ Beta là 0,225, nhóm yếu tố kinh tế, xã hội (F3) có hệ số Beta là 0,204, nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng (F1) có hệ số Beta là 0,168 và nhóm yếu tố quy hoạch (F5) có hệ số Beta là 0,161. Điều này có nghĩa là nhóm yếu tố tài chính ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả công tác tạo quỹ đất của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Cụ thể, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi khi người dân đánh giá nhóm yếu tố tài chính tăng lên 1 điểm, tức là tiềm lực tài chính lớn hơn thì kết quả công tác tạo quỹ đất của địa phương tăng lên 0,290 điểm. Phân tích tương tự đối với các hệ số hồi quy khác, mức độ quan trọng của các nhóm yếu tố được sắp xếp theo chiều giảm dần trong Bảng 4.8 dưới đây. Kết quả phân tích hồi quy cũng cho thấy, cả 5 biến độc lập đo lường kết quả tạo quỹ đất của thành phố Thái Nguyên, đều có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95% (P < 0,05). Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác tạo quỹ đất của thành phố Thái Nguyên được trình bày tại Bảng 4.8: Bảng 4.8. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tạo quỹ đất của thành phố Thái Nguyên Thứ Ký hiệu Giá trị Mức độ ảnh Yếu tố tự tuyệt đối hưởng (%) 1 Yếu tố tài chính F2 0,290 27,67 2 Yếu tố chính sách pháp luật F4 0,225 21,48 3 Yếu tố kinh tế, xã hội F3 0,204 19,47 Yếu tố điều kiện tự nhiên và cơ sở F1 4 0,168 16,01 hạ tầng 5 Yếu tố quy hoạch F5 0,161 15,37 Tổng 1,048 100,0 Như vậy mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến công tác tạo quỹ đất của thành phố Thái Nguyên được sắp xếp theo thứ tự như sau: (1) Nhóm yếu tố tài chính. (2) Nhóm yếu tố chính sách pháp luật. (3) Nhóm yếu tố kinh tế, xã hội. (4) Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên và sơ sở hạ tầng. (5) Nhóm yếu tố quy hoạch. Để nhận diện được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trong từng nhóm yếu tố đến kết quả tạo quỹ đất của thành phố Thái Nguyên được căn cứ vào kết quả phân tích thống kê mô tả cho thấy chỉ số đánh giá của các yếu tố trong mỗi nhóm yếu tố đến tạo quỹ đất tại thành phố Thái Nguyêncho kết quả từ 2,96 đến 4,35 được thể hiện tại Bảng 4.9: 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 184 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 253 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn