Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xác định thành phần loài, quy luật phát sinh, gây hại và biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa (Hemiptera: Aleyrodidae) tại hai tỉnh Long An và An Giang
lượt xem 3
download
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm xác định được thành phần loài bọ phấn trắng hại lúa ở hai tỉnh Long An và An Giang. Bước đầu xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển của bọ phấn trắng hại lúa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xác định thành phần loài, quy luật phát sinh, gây hại và biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa (Hemiptera: Aleyrodidae) tại hai tỉnh Long An và An Giang
- 1 2 Công trình được hoàn thành tại: Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ----------------------- Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Thị Lộc TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP 2. TS. Bùi Thị Thanh Tâm NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI, QUY LUẬT Phản biện 1: PHÁT SINH, GÂY HẠI VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TỔNG HỢP BỌ PHẤN TRẮNG HẠI LÚA (HEMIPTERA: ALEYRODIDAE) Phản biện 2: TẠI HAI TỈNH LONG AN VÀ AN GIANG Phản biện 3: Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật Mã số: 62.62.01.12 Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long ngày .... tháng..... năm..... Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia CẦN THƠ - 2016 2. Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 3. Thư viện Viện Lúa ĐBSCL
- 1 2 MỞ ĐẦU 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1. Tính cấp thiết của đề tài - Xác định được thành phần loài bọ phấn trắng hại lúa ở hai tỉnh Trên thế giới, bọ phấn trắng (hay còn gọi là rầy phấn trắng) Long An và An Giang. Aleurocybotus indicus David & Subramaniam lần đầu được tìm thấy tại - Bước đầu xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh, Satara, Ấn Độ năm 1966 (Alam, 1989); chúng được xác định là dịch hại phát triển của bọ phấn trắng hại lúa. chính trên lúa ở Fanaye và N Diaye, Senegal và ở Niger năm 1977 và có - Đề xuất biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa có hiệu quả. thể làm thất thu năng suất đến 80% (Abdou, 1992). Hiện nay, chưa có 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nhiều nghiên cứu về đặc điểm sinh học và sinh thái của bọ phấn trắng A. 3.1. Ý nghĩa khoa học indicus. Tuy nhiên, có vài ghi nhận trên một số loài khác như loài Bọ phấn trắng là loài côn trùng gây hại mới trên lúa tại đồng bằng Aleurodicus disperses, Bemisia tabaci, Trialeurodes vaporariorum. Đặc sông Cửu Long, do đó việc nghiên cứu xác định đặc điểm sinh học và biệt, chưa tìm thấy tài liệu về các biện pháp phòng trừ bọ phấn trắng A. quy luật phát sinh, gây hại của bọ phấn trắng hại lúa có ý nghĩa khoa học indicus ở Việt Nam và trên thế giới. rất lớn nhằm làm nền tảng cơ bản cho các nghiên cứu tiếp theo. Kết quả Tại Việt Nam, bọ phấn trắng gây hại nghiêm trọng tại nhiều vùng của đề tài là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, phát triển biện pháp trồng lúa ở ĐBSCL trong vụ lúa Hè Thu 2010 như Long An, An Giang, quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa theo hướng hiệu quả và an toàn. Tây Ninh với diện tích là 15.462 ha (Bộ NN & PTNT, 2010). Tác hại do Kết quả của đề tài còn làm cơ sở cho những công trình nghiên cứu tiếp bọ phấn trắng gây ra là làm cho lá lúa bị vàng và gây hiện tượng lép hạt. theo và là tài liệu quý giá trong công tác giảng dạy. Cây lúa bị bọ phấn trắng gây hại có hiện tượng cổ lá lúa bị co rút “siết” 3.2. Ý nghĩa thực tiễn chặt làm cho bông lúa không trổ thoát ra được hoặc trổ ra được nhưng bị Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái, các biện pháp phòng quấn sát vào nhau làm cho hạt bị lép và kết quả bước đầu đã xác định loài trừ và đề xuất một số biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa bọ phấn trắng này có tên khoa học là Aleurocybotus sp., thuộc họ an toàn và hiệu quả ở hai tỉnh Long An và An Giang nhằm giúp nông dân Aleyrodidae (Nguyễn Văn Liêm, 2010). Bọ phấn trắng đã gây hại trên cây giảm được chi phí trong sản xuất lúa, góp phần tăng thu nhập, cải thiện lúa với quy mô và mật độ ngày càng gia tăng, do đó để tạo lập cơ sở khoa đời sống và bảo vệ môi trường sinh thái. học và xây dựng quy trình phòng trừ hiệu quả chúng tôi đã thực hiện đề 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài tài: “Nghiên cứu xác định thành phần loài, quy luật phát sinh, gây hại và 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Bọ phấn trắng hại lúa tại Long An, An biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa (Hemiptera: Giang và các đối tượng thiên địch như ong ký sinh và bọ rùa. Aleyrodidae) tại hai tỉnh Long An và An Giang” nhằm tìm ra các biện 4.2. Phạm vi nghiên cứu: thành phần loài bọ phấn trắng hại lúa; đặc pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa có hiệu quả và an toàn tại hai điểm hình thái, sinh học, sinh thái, khả năng gây hại và các biện pháp tỉnh nói trên. quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa.
- 3 4 5. Những đóng góp mới của luận án hiệu lực cao trong việc phòng trừ bọ phấn trắng hại lúa (đạt 70,5 đến 72,6% ở 10 NSP) và ít ảnh hưởng đến thiên địch trong ruộng lúa. Kết Kết quả đề tài đã xác định được loài bọ phấn trắng hại lúa tại các quả của đề tài đã chọn ra được một số biện pháp để quản lý tổng hợp bọ tỉnh Long An, An Giang và Cần Thơ có tên khoa học là Aleurocybotus phấn trắng hiệu quả như sử dụng giống lúa ít nhiễm bọ phấn trắng indicus David & Subramaniam, thuộc bộ cánh nửa (Hemiptera), họ (OM4218 và nếp IR4625), sạ hàng 120 kg/ha, trồng hoa quanh bờ ruộng Aleyrodidae và có kiểu biến thái không hoàn toàn. Vòng đời của bọ phấn để thu hút thiên địch, bón phân cân đối, sử dụng thuốc sinh học hoặc hóa trắng trung bình 21,93 ± 0,23 ngày (T = 29,4 ± 1,2oC, RH = 79,3 ± 7,9 học chọn lọc để quản lý khi xuất hiện bọ phấn trắng. %), gồm 3 giai đoạn: thành trùng, trứng và ấu trùng, trong đó ấu trùng có 4 tuổi và ấu trùng tuổi 4 được gọi là nhộng giả. Đặc biệt, chúng có khả 6. Cấu trúc của luận án năng sinh sản đơn tính và cho ra đời thế hệ sau với 100% thành trùng Luận án gồm 156 trang, được chia thành 3 chương và 2 phần (Mở đực. Bọ phấn trắng phát triển tốt khi nuôi thử nghiệm ở nhiệt độ 30oC. đầu và kết luận - đề nghị) với 41 bảng, 38 hình, 4 phụ lục (hình ảnh thí Cỏ Lục lông Chloris barbata Sw. là ký chủ phụ của bọ phấn trắng. Bước nghiệm, số liệu khí tượng, tình hình canh tác và sử dụng thuốc BVTV đầu đã xác định được bọ rùa 8 chấm Harmonia octomaculata Fabricus và của nông dân tại Long An và An Giang, Bảng tính hiệu quả kinh tế) và bọ rùa đỏ Micraspis discolors Fabricus là thiên địch bắt mồi của thành 103 tài liệu tham khảo. trùng bọ phấn trắng và ong Encarsia transvena Timberlake là thiên địch CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ký sinh bọ phấn trắng. Bọ phấn trắng xuất hiện và gây hại chủ yếu ở 3 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài giai đoạn phát triển của cây lúa là đẻ nhánh, làm đòng và trổ. Giống lúa Trên thế giới có 1.556 loài bọ phấn trắng thuộc 161 giống (Martin thơm Jasmine 85 và các giống lúa được lai tạo từ giống lúa thơm Jasmine và Mound, 2007). Trong đó, bọ phấn trắng Aleurocybotus indicus David 85 có mật số bọ phấn trắng cao hơn các giống lúa khác. Ấu trùng bọ phấn & Subramaniam đã được tìm thấy tại Satara, Ấn Độ năm 1966, được xác trắng chỉ chích hút nhựa lá làm cho lá bị vàng, trong khi thành trùng có định là dịch hại chính trên lúa ở Senegal và Niger năm 1977 và có thể thể làm xoăn một phần lá hay làm cho lá lúa bị co rút và xoắn chặt. Tuy làm thất thu năng suất đến 80% (Alam, 1989; Abdou, 1992). Một số kết nhiên, chưa phát hiện virus trong những cây có triệu chứng xoắn lá. Thí quả nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy bọ phấn trắng A. indicus là nghiệm lây nhiễm thành trùng bọ phấn trắng trên lúa OM4900 và nếp côn trùng nhỏ, hai cánh phủ đầy một lớp bột hoặc sáp màu trắng. Vòng IR4625 với mật số 30 - 40 con/dảnh ở 30NSS đã ảnh hưởng đến năng đời của bọ phấn trắng dao động từ 17 đến 24 ngày tuỳ theo điều kiện suất lúa và có thể làm giảm năng suất đến 23 - 31% khi lây nhiễm với nhiệt độ và ẩm độ không khí. Thành trùng cái A. indicus có thể sống lâu mật số 60 con/dảnh. Đã chọn ra được thuốc sinh học M.a(1,2x109 bt/g), hơn thành trùng đực và nếu không được giao phối thì thế hệ sau sẽ nở B.b(1,5x109 bt/g) sử dụng đơn hoặc phối trộn có hiệu lực trừ bọ phấn toàn con đực (Rusell, 2000; Trần Ngọc Xuyến, 2011 và Phan Thị Hạnh trắng từ 66,0 - 66,8% ở 10 NSP và chưa thấy ảnh hưởng đến ong ký sinh Trang, 2011). Trên thế giới chưa có nhiều nghiên cứu về biện pháp quản của bọ phấn trắng. Thuốc Abamectin 1.8% có hiệu lực trừ bọ phấn trắng lý tổng hợp đối với bọ phấn trắng hại lúa A. indicus nhưng có rất nhiều khá cao (khoảng 65,1 - 68,0% ở 10 NSP); thuốc Pymetrozine 500g/kg có nghiên cứu trên các loài bọ phấn trắng hại rau màu và cây ăn trái như
- 5 6 Bemisia tabaci, Aleurodicus disperses,… Trong đó, một số biện pháp nghiên cứu về biện pháp quản lý tổng hợp trên các loài khác như Bemisia sinh học cũng đã được đưa ra để phòng trừ bọ phấn trắng có hiệu quả tốt tabaci, Aleurodicus disperses, Trialeurodes vaporariorum. giống như biện pháp hóa học. Tại Việt Nam, bọ phấn trắng gây hại CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nghiêm trọng tại nhiều vùng trồng lúa ở ĐBSCL trong vụ lúa Hè Thu 2.1. Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu 2010, tuy nhiên, chưa xác định được tên khoa học cũng như biện pháp - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2012 đến tháng 3/2015. phòng trừ. Do đó việc xác định được chính xác loài gây hại, đặc điểm - Địa điểm: phòng thí nghiệm và nhà lưới bộ môn Bảo vệ thực vật - sinh học, sinh thái và quy luật phát sinh, gây hại sẽ là cơ sở khoa học cho Viện Lúa ĐBSCL, các ruộng lúa tại Long An, An Giang và Cần Thơ. việc nghiên cứu, phát triển biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại - Đối tượng nghiên cứu: Bọ phấn trắng Aleurocybotus indicus, cỏ Lục lúa tại Việt Nam theo hướng hiệu quả và an toàn. lông Chloris barbata, cỏ Chân gà Dactyloctenium aegyptium, bọ rùa 8 chấm 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước Harmonia octomaculata, bọ rùa đỏ Micraspis discolors, ong ký sinh bọ 1.2.1. Đặc điểm hình thái và sinh học phấn trắng Encarsia transvena. Một số đặc điểm hình thái của bọ phấn trắng hại lúa A. indicus được 2.2. Nguyên vật liệu và dụng cụ thí nghiệm mô tả bởi Russell (2000). Thành trùng có cơ thể mảnh mai, vảy màu vàng Nguyên vật liệu bao gồm giống lúa OM4900, phân bón, dung dịch hoặc lưng nhuốm màu nâu. Đầu có hai mắt kép, có 2 hoặc 3 cặp lông cứng thuỷ canh TC - Mobi, cồn 70%, dung dịch Iodine 10%. Các dụng cụ dùng nhỏ gần đỉnh, râu có 7 đốt, đốt râu thứ III dài nhất và dài hơn các đốt IV- để thu thập mẫu như vợt bắt côn trùng làm bằng vải voan đen, ống nghiệm, VII, đốt VII là ngọn râu. Chân có đốt chậu, đốt chuyển, đốt đùi, đốt chày kính hiển vi, kính lúp soi nổi, ẩm độ kế, nhiệt độ kế. Các dụng cụ thí và khối xương cổ chân. Bụng: vùng xung quanh lỗ vasiform cứng, mảnh. nghiệm trong phòng và nhà lưới như lồng sắt kích thước 0,5x0,5x1,3m, bể Lỗ vasiform tròn, kéo dài ra cuối đuôi. Kết quả quan sát bước đầu trong xi măng đường kính 2,5mx3m trồng lúa, khay nhựa nhỏ đường kính luận văn tốt nghiệp đại học của Trần Ngọc Xuyến (2011) và Phan thị Hạnh 30x40cm và các vật liệu rẻ tiền khác. Trang (2011) cũng đã mô tả một số đặc điểm hình thái và sinh học của bọ 2.3. Nội dung nghiên cứu phấn trắng Aleurocybotus sp. 2.3.1. Nghiên cứu xác định thành phần loài, đặc điểm sinh học và sinh 1.2.2. Thiên địch của bọ phấn trắng thái của bọ phấn trắng hại lúa Theo Martin (2005), A. indicus thường bị ký sinh bởi một số đại - Nghiên cứu xác định thành phần loài, đặc điểm hình thái và sinh diện của các chi Encarsia japonica, Encarsia sophia thuộc họ học của bọ phấn trắng hại lúa. Aphelinidae. Theo Schauff và ctv. (1996), bọ phấn trắng A. indicus tại - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện sinh thái đối với bọ Mexico bị ký sinh bởi ong Encarsia transvena Timberlake. phấn trắng hại lúa. 1.2.3. Phòng trừ bọ phấn trắng 2.3.2. Nghiên cứu quy luật phát sinh, gây hại của bọ phấn trắng hại lúa Cho đến nay, chưa tìm thấy tài liệu về các biện pháp phòng trừ bọ - Khảo sát mức độ gây hại của bọ phấn trắng hại lúa tại hai tỉnh phấn trắng Aleurocybotus indicus David & Subramaniam nhưng rất nhiều Long An và An Giang.
- 7 8 - Xác định phương thức gây hại và khả năng gây hại của bọ phấn giai đoạn phát triển. Nghiên cứu sự sinh sản đơn tính của BPT: tách riêng trắng hại lúa. con cái từ giai đoạn nhộng giả để nghiên cứu các đặc điểm như trên. 2.3.3. Nghiên cứu các biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa 2.4.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện sinh thái đối với bọ - Nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp canh tác đến quy luật phấn trắng hại lúa phát sinh của bọ phấn trắng hại lúa. - Ảnh hưởng của nhiệt độ đến bọ phấn trắng: thí nghiệm trên 4 mức - Đánh giá hiệu lực của thuốc sinh học và hóa học đối với bọ phấn nhiệt độ: 20, 25, 30 và 35oC. trắng hại lúa và ảnh hưởng của thuốc đến thiên địch của chúng. - Ảnh hưởng của cây ký chủ: gồm 8 nghiệm thức: lúa OM4218, - Nghiên cứu các biện pháp để bảo tồn, gia tăng tập hợp thiên địch OM6162, OM4900, Jasmine 85, IR50404, Nếp IR4625, cỏ Lục lông của sâu hại lúa Chloris barbata và cỏ Chân gà Dactyloctenium aeguptiacum. 2.3.4. Xây dựng mô hình áp dụng các biện pháp quản lý tổng hợp BPT - Xác định khả năng ăn mồi của bọ rùa 8 chấm Harmonia hại lúa có hiệu quả tại hai tỉnh Long An và An Giang octomaculata Fab. và bọ rùa đỏ Micraspis discolors Fab. đối với bọ phấn 2.4. Phương pháp nghiên cứu trắng hại lúa 2.4.1. Nghiên cứu xác định thành phần loài, đặc điểm sinh học và sinh - Nghiên cứu ong ký sinh bọ phấn trắng: khảo sát ngoài đồng tại hai thái của bọ phấn trắng hại lúa tỉnh Long An và An Giang. Thời gian nghiên cứu: năm 2013. 2.4.1.1. Xác định thành phần loài, đặc điểm hình thái và sinh học của 3.4.2. Nghiên cứu quy luật phát sinh, gây hại của bọ phấn trắng hại lúa BPT hại lúa 3.4.2.1. Khảo sát mức độ gây hại của bọ phấn trắng hại lúa tại hai tỉnh - Định danh: các mẫu bọ phấn trắng thu thập ở 3 tỉnh: Long An, An Long An và An Giang Giang và Cần Thơ được gởi định danh tại IRRI (Tiến sỹ A.T. Barrion, a. Khảo sát, thu thập mẫu ngoài đồng tại hai tỉnh Long An và An chuyên gia phân loại côn trùng, Viện Nghiên cứu lúa quốc tế) để xác Giang trong thời gian 2 năm: 2012 và 2013. Khảo sát trực tiếp ngoài định tên khoa học. đồng mật số BPT phối hợp với điều tra nông dân về biện pháp canh tác - Nghiên cứu đặc điểm hình thái: thu ấu trùng và thành trùng BPT và hiện trạng sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu cho cây lúa. Phương pháp: hại lúa ngoài đồng về nhân nuôi trong nhà lưới qua nhiều thế hệ, quan sát đếm mật số ấu trùng và vợt thành trùng BPT ở 5 giai đoạn phát triển của dưới kính lúp soi nổi và kính hiển vi có thước đo. Số mẫu quan sát là 30. cây lúa: mạ, đẻ nhánh, làm đòng, trổ và chín. Phương pháp lấy chỉ tiêu Mô tả màu sắc, hình dáng và đo kích thước BPT ở các pha phát dục như được thực hiện theo Quy chuẩn Việt Nam 01-38:2010/BNN&PTNT. trứng, ấu trùng tuổi 1, 2, 3, 4 (nhộng giả) và thành trùng. b. Đánh giá khả năng gây hại của bọ phấn trắng đối với một số giống - Nghiên cứu đặc điểm sinh học: sử dụng phương pháp nhân nuôi lúa phổ biến ở ĐBSCL: được thực hiện trong vụ Đông Xuân 2013-2014 và trong ống nghiệm có cải tiến bằng cách sử dụng chai nhựa và lồng plastic Hè Thu 2014 tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Thí nghiệm diện rộng trong được thiết kế cửa sổ thoáng khí để nuôi thành trùng và ấu trùng. Bọ (500 m2/nghiệm thức), gồm 6 nghiệm thức: lúa OM4218, lúa OM6162, lúa phấn trắng được nhân nuôi cá thể với 30 lần lặp lại để theo dõi vòng đời OM4900, lúa Jasmine 85, lúa IR50404 và nếp IR4625. và các chỉ tiêu sinh học khác như sức sinh sản, tỷ lệ sống sót,… của các
- 9 10 2.4.2.2. Xác định phương thức gây hại và đánh giá mức độ gây hại của 2.4.3.3. Nghiên cứu các biện pháp để bảo tồn, gia tăng tập hợp thiên bọ phấn trắng địch của sâu hại lúa - Khảo sát khả năng truyền bệnh virus của thành trùng BPT bằng Thí nghiệm được thực hiện trong vụ Đông Xuân 2013 - 2014 và Hè cách cho chúng chích hút vào cây lúa bệnh 2 đêm rồi chuyển sang nuôi Thu 2014 tại huyện Thoại Sơn - tỉnh An Giang. Thí nghiệm diện rộng trên cây lúa bình thường. Theo dõi triệu chứng gây hại và kiểm tra nhanh gồm 5 nghiệm thức thử nghiệm các biện pháp riêng lẻ để chọn lựa và sự hiện diện của virus trong cây lúa bằng Iodine. ứng dụng vào mô hình như trồng hoa bờ ruộng, bổ sung phân bón lá, xử - Đánh giá mức độ gây hại của bọ phấn trắng trên hai giống lúa lý BPT bằng thuốc sinh học, thuốc trừ sâu thế hệ mới Abamectin và OM4900 và nếp IR4625 được thực hiện trong nhà lưới với các mật số: thuốc hóa học. 10, 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80 thành trùng/dảnh. 2.4.4. Xây dựng mô hình áp dụng các biện pháp quản lý tổng hợp bọ - Các thí nghiệm đánh giá mức độ gây hại của bọ phấn trắng trên phấn trắng hại lúa có hiệu quả tại hai tỉnh Long An và An Giang hai giống lúa OM4900 và nếp IR4625 được thực hiện ngoài đồng tại hai Mô hình được thực hiện trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015 tại Long tỉnh Long An và An Giang trong 2 vụ lúa với các mức thả 30, 40, 60 An và An Giang, bố trí theo kiểu trắc nghiệm diện rộng. Mô hình (có diện thành trùng BPT/dảnh, có và không có phun thuốc trừ rầy Pymetrozine tích 1 ha) áp dụng các biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa, 500g/kg sau khi thả. đối chứng do nông dân tự làm theo tập quán canh tác của địa phương. 2.4.3. Nghiên cứu các biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa 2.5. Phương pháp xử lý số liệu 2.4.3.1. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác đến quy luật phát sinh của Hiệu lực trừ BPT trong nhà lưới tính theo công thức Abbott bọ phấn trắng hại lúa. (1925). Hiệu lực trừ BPT ngoài đồng được tính theo công thức Thực hiện 6 thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp Henderson - Tilton (1955). Các số liệu thí nghiệm được phân tích canh tác đến quy luật phát sinh của bọ phấn trắng hại lúa gồm: phân bón, thống kê bằng chương trình SPSS 16.0. Thí nghiệm trong phòng, chế độ tưới tiêu, mật độ sạ, phương pháp sạ, phương pháp quản lý rơm rạ nhà lưới, ngoài đồng và mô hình được so sánh trung bình bằng và quản lý cỏ dại. Các thí nghiệm được thực hiện tại Cần Thơ và An Giang phép kiểm định Duncan ở mức ý nghĩa 5%. Các thí nghiệm diện từ vụ Đông Xuân 2012 - 2013 đến vụ Hè thu 2014. Giống lúa sử dụng cho rộng và mô hình được so sánh trung bình bằng phân tích phương thí nghiệm là OM4900 và sạ hàng 120 kg/ha. sai một nhân tố (One - way Anova). 2.4.3.2. Đánh giá hiệu lực của thuốc sinh học và hóa học đối với bọ phấn trắng hại lúa và ảnh hưởng của thuốc đến thiên địch của chúng Thực hiện 4 thí nghiệm trong nhà lưới về hiệu lực của thuốc sinh học và hóa học (nhóm vi sinh vật, nhóm thảo mộc, nhóm thuốc trừ sâu thế hệ mới và nhóm hóa học) đối với bọ phấn trắng hại lúa trong nhà lưới. Các nhóm thuốc này cũng được đánh giá hiệu lực thông qua các thí nghiệm ngoài đồng trong vụ Đông Xuân 2013 - 2014 và Hè Thu 2014.
- 11 12 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN - Ấu trùng tuổi 4 (nhộng giả) có hình bầu dục, khi mới lột xác màu 3.1. Thành phần loài, đặc điểm sinh học và sinh thái của bọ phấn vàng sáng sau đó trở nên sậm hơn, trên lưng xuất hiện nhiều lông dài và trắng hại lúa cứng, nhộng giả cái có kích thước lớn hơn nhộng giả đực. Kích thước 3.1.1. Thành phần loài, đặc điểm hình thái và sinh học của bọ phấn trung bình của nhộng giả đực dài 0,81 ± 0,004 mm, rộng 0,41 ± 0,003 trắng hại lúa mm, nhộng giả cái dài 1,00 ± 0,009 mm, rộng 0,55 ± 0,007 mm. Ở giai 3.1.1.1. Định danh bọ phấn trắng hại lúa đoạn này có thể quan sát thấy rõ lỗ vasiform ở phần đuôi có hình dạng Bọ phấn trắng thu thập từ 3 tỉnh An Giang, Long An và Cần Thơ đã gần giống hình trái tim và rãnh đuôi ngắn. Khi sắp vũ hóa thì nhộng giả được gởi định danh tại IRRI trong năm 2012 và được xác định tên khoa trở nên trong suốt có thể quan sát thấy rõ hai mắt màu đỏ và thân ở giữa học là Aleurocybotus indicus David & Subramaniam (còn gọi là màu vàng. Khi vũ hóa thành trùng chui ra từ phần đầu, để lại trên vỏ vết Vasdavidius indicus David & Subramaniam), thuộc bộ cánh nửa nứt hình chữ T. (Hemiptera) và họ rầy phấn trắng (Aleyrodidae). - Thành trùng có hai cặp cánh màu trắng, cánh trước dài hơn cánh 3.1.1.2. Đặc điểm hình thái của bọ phấn trắng hại lúa sau, khi đậu xếp giống hình mái nhà. Mạch cánh đơn giản, cánh trước và Từ kết quả thí nghiệm kết hợp với quan sát đặc điểm hình thái, màu sau đều có 1 gân chính ở giữa nằm dọc theo cánh, cánh trước có thêm 1 sắc các pha phát dục của bọ phấn trắng hại lúa như sau: gân nhỏ ngắn nằm sát rìa cánh. Thành trùng có hai mắt kép, râu đầu có 7 - Trứng: hình bầu dục hoặc hình quả lê. Kích thước trung bình dài đốt và chân có 5 đốt. Thành trùng đực có kích thước nhỏ hơn thành trùng 0,19 ± 0,003 mm, rộng 0,09 ± 0,002 mm. Trứng mới đẻ có màu trắng đục cái, chiều dài thân trung bình 0,83 ± 0,006 mm, rộng 0,22 ± 0,004 mm và sau đó chuyển sang màu nâu. a chiều dài sải cánh khoảng 1,65 ± 0,01 mm. Thành trùng cái có chiều dài - Ấu trùng tuổi 1 có kích thước trung bình dài 0,27 ± 0,003 mm, rộng thân trung bình 0,98 ± 0,008 mm, rộng 0,34 ± 0,005 mm và sải cánh 2,18 0,15 ± 0,003 mm. Ấu trùng mới nở màu vàng nhạt, bò chậm chạp sau đó ± 0,020 mm. Phần cuối bụng của thành trùng cái bầu tròn trong khi phần nằm cố định một chỗ. Ấu trùng tuổi 1 có một cặp mắt kép, 3 cặp chân, 1 cuối bụng của thành trùng đực thon dài và nhọn về phía cuối. cặp râu, phía đuôi có 2 lông cứng. Vòng đời bọ phấn trắng A. indicus trung bình 21,93 ± 0,23 ngày (T - Ấu trùng tuổi 2 có hình dạng giống ấu trùng tuổi 1 nhưng có kích = 29,4 ± 1,2oC, RH = 79,3 ± 7,9 %). Thời gian ủ trứng trung bình là 6,90 thước lớn hơn, trên lưng thấy rõ hai vệt vàng cam đối xứng qua trục cơ ± 0,15 ngày. Thời gian phát triển trung bình của ấu trùng tuổi 1, 2 và 3 thể. Kích thước trung bình của ấu trùng tuổi 2 dài 0,44 ± 0,007 mm, rộng lần lượt là 3,20 ± 0,07; 2,87 ± 0,06 và 3,06 ± 0,07 ngày. Nhộng giả có 0,24 ± 0,004 mm. thời gian phát triển trung bình 4,70 ± 0,14 ngày. đa số thành trùng cái - Ấu trùng tuổi 3 có hình dạng giống ấu trùng tuổi 2 nhưng có kích sống lâu hơn thành trùng đực, tuổi thọ trung bình của thành trùng cái là thước lớn hơn. Cơ thể ấu trùng phủ một lớp phấn sáp, xung quanh cơ thể 6,13 ± 0,24 ngày, tuổi thọ trung bình của thành trùng đực là 4,07 ± 0,31 được bao bọc bởi một viền màu vàng. Kích thước trung bình của ấu trùng ngày. Thời gian thành trùng trước đẻ trứng (thời gian từ vũ hóa đến khi tuổi 3 dài 0,64 ± 0,004 mm, rộng 0,34 ± 0,005 mm. bắt đầu đẻ trứng) trung bình là 1,20 ± 0,07 ngày. b
- 13 14 3.1.1.3. Đặc điểm sinh học của bọ phấn trắng hại lúa Mỗi thành trùng cái có thể đẻ trung bình 96,9 ± 13,4 trứng, cao nhất có thể lên đến 240 trứng. Tỷ lệ trứng nở rất cao (87,5%). Tỷ lệ hình thành nhộng giả và tỷ lệ vũ hoá trung bình cũng khá cao (tương ứng 81,6 và 97,5%). Tỷ lệ sống sót từ trứng đến thành trùng đạt 70,1%. Đặc biệt, BPT có khả năng sinh sản đơn tính, sức sinh sản và tỷ lệ hoàn thành phát triển cao hơn so với thành trùng cái có bắt cặp, tuy nhiên phát triển thế hệ sau 100% là con đực. b 3.1.2. Ảnh hưởng của một số điều kiện sinh thái đối với bọ phấn trắng 3.1.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với sự sinh trưởng và phát triển của BPT Khi khảo sát trên bốn mức nhiệt độ 20, 25, 30 và 35oC thì bọ phấn trắng có tỷ lệ phát triển tính từ trứng đến thành trùng đạt cao nhất là 71,0% khi nuôi ở nhiệt độ 30oC, kế đến là 52,9% khi nuôi ở nhiệt độ 35oC. Khi nuôi ở hai mức nhiệt độ 20oC và 25oC thì tỷ lệ phát triển của BPT giảm còn 30,7 và 33,9% và không khác biệt có ý nghĩa thống kê d e f giữa 2 nghiệm thức. 3.1.2.2. Ảnh hưởng của cây ký chủ đối với sự sinh trưởng và phát triển của BPT Bọ phấn trắng hại lúa có tỷ lệ sống sót từ trứng đến thành trùng cao nhất là khi nuôi trên giống OM4900 (72,2%) và thấp nhất khi nuôi trên giống Nếp IR4625 (38,8%). Tỷ lệ sống sót từ trứng đến thành trùng của BPT cũng khá thấp khi được nuôi trên giống OM4218 (57,0%) và không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với BPT được nuôi trên cỏ Lục lông barbata (52,8%). Cỏ Chân gà Dactyloctenium aegyptium không phải là g h i ký chủ của bọ phấn trắng hại lúa. Hình 3.1. Đặc điểm hình thái bọ phấn trắng A. indicus (tháng 6/2012) 3.1.2.3. Khả năng tiêu thụ vật mồi của bọ rùa đối với bọ phấn trắng hại lúa a. Trứng; b. Ấu trùng tuổi 1; c. Ấu trùng tuổi 2; d. Ấu trùng tuổi 3; Cả hai loài bọ rùa 8 chấm Harmonia octomaculata Fabricus và bọ e. Nhộng giả; f. Thành trùng; g. Thành trùng đực; h.Thành trùng cái; rùa đỏ Micraspis discolors Fabricus đều có khả năng bắt mồi ăn thịt đối i. Vỏ nhộng có vết nứt hình chữ T với thành trùng BPT hại lúa. Khả năng tiêu thụ vật mồi của bọ rùa 8
- 15 16 chấm là 944,8 ± 3,0; 559,5 ± 1,9 và 642,1 ± 1,9 thành trùng BPT tương 3.2. Nghiên cứu quy luật phát sinh, gây hại của bọ phấn trắng hại lúa ứng với ấu trùng, thành trùng đực và thành trùng cái. Khả năng tiêu thụ 3.2.1. Khảo sát mức độ gây hại của bọ phấn trắng hại lúa tại 2 tỉnh vật mồi của bọ rùa đỏ là 353,5 2,4; 187,6 ± 1,2 và 235,4 ± 1,1 thành Long An và An Giang trùng BPT tương ứng với ấu trùng, thành trùng đực và thành trùng cái. 3.2.1.1. Kết quả khảo sát mật số bọ phấn trắng tại 2 tỉnh Long An và An Giang Qua kết quả khảo sát ngoài đồng tại 2 tỉnh An Giang và Long An trong năm 2012 và 2013 cho thấy trên giống lúa OM4900 thường có mật số BPT cao hơn những giống lúa khác như OM6976, OM4218, OM5451, OM9921, IR50404 và Nếp IR4625. Biến động mật số bọ phấn trắng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như thời vụ, giống lúa, mật độ gieo Hình 3.2. Ấu trùng bọ rùa 8 chấm H. octomaculata và bọ rùa đỏ sạ, phân bón và thói quen sử dụng thuốc hóa học của nông dân. Ngoài Micraspis discolors đang ăn mồi bọ phấn trắng ra, mật số bọ phấn trắng cũng bị ảnh hưởng bởi cơ cấu trồng lúa tại địa 3.1.2.4. Nghiên cứu ong ký sinh bọ phấn trắng hại lúa phương như tại Long An thường có mật số BPT trong vụ Hè Thu cao Ong ký sinh bọ phấn trắng ngoài đồng tại hai tỉnh Long An và An hơn vụ Đông Xuân và tại An Giang thì vụ lúa Đông Xuân có mật số Giang là Encarsia transvena Timberlake (định danh theo Schauff và ctv, BPT cao hơn vụ Hè Thu và Thu Đông. 1996). Kết quả khảo sát ong ký sinh BPT qua các vụ lúa ở 2 tỉnh An Giang 3.2.1.2. Đánh giá mức độ gây hại của bọ phấn trắng đối với một số giống và Long An cho thấy vụ lúa Thu Đông 2013 có mật số BPT gây hại thấp lúa trồng phổ biến ở hai tỉnh Long An và An Giang nhưng tỷ lệ ong ký sinh BPT cao hơn so với vụ Đông Xuân 2012 - 2013 và Thí nghiệm đánh giá khả năng gây hại của bọ phấn trắng đối với một Hè Thu 2013. Hầu hết những ruộng lúa ít hoặc không sử dụng thuốc hóa học số giống lúa trồng phổ biến được thực hiện trong hai vụ lúa Đông Xuân phòng trừ sâu rầy có tỷ lệ bọ phấn trắng bị ong ký sinh cao hơn so với những 2013 - 2014 và Hè Thu 2014 tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Kết ruộng lúa được phun thuốc hóa học nhiều lần để trừ sâu, rầy hại lúa. quả thí nghiệm cho thấy BPT xuất hiện phổ biến ở ba giai đoạn phát triển của cây lúa là đẻ nhánh, làm đòng và trổ. Trong đó giống lúa thơm Jasmine 85 có mật số BPT cao nhất ở hầu hết các lần quan sát, hai giống OM4218 và nếp IR4625 có mật số BPT thấp hơn so với các giống a b c d Jasmine 85, OM4900, OM6162 và IR50404. Hình 3.3. Ong Encarsia transvena Timberlake ký sinh BPT (7/2013) a. Ong ký sinh sống trong ấu trùng BPT; b. Xác ấu trùng BPT sau khi ong ký sinh vũ hóa; c. Thành trùng ong ký sinh mới vũ hóa; d. BPT nhiễm ong ký sinh
- 17 18 lệ hạt chắc và làm giảm năng suất có ý nghĩa thống kê so với đối chứng 3.2.2. Phương thức gây hại và mức độ gây hại của bọ phấn trắng hại lúa không thả BPT. 3.2.2.1. Phương thức gây hại của bọ phấn trắng hại lúa Kết quả nghiên cứu tương tự trên giống nếp IR4625 cho thấy khi Ấu trùng bọ phấn trắng A. indicus chích hút nhựa ở mặt dưới của lây nhiễm 40 và 50 thành trùng BPT/dảnh đã làm giảm năng suất so với lá lúa làm cho lá bị vàng tại chỗ chích hút và lan dần về phía ngọn. Nếu đối chứng không thả. Với mức lây nhiễm 60, 70 và 80 con/dảnh cũng đã nhiều BPT gây hại trên một lá sẽ hút hết chất dinh dưỡng làm cho hai ảnh hưởng đáng kể đến số bông, tỷ lệ hạt chắc và giảm năng suất có ý bên phiến lá bị vàng nhưng gân lá vẫn còn xanh (hình 3.4a,b). Ban đầu nghĩa thống kê so với đối chứng không thả. ấu trùng BPT gây hại ở các lá già gần gốc lúa, sau đó thành trùng đẻ 3.2.2.3. Mức độ gây hại của bọ phấn trắng hại lúa ở điều kiện ngoài đồng trứng và gây hại trên các lá tiếp theo. Một số cây lúa bị thành trùng BPT Kết quả thí nghiệm trên giống lúa OM4900 tại An Giang ở vụ Đông chích hút bị xoắn một đoạn ở giữa lá hoặc bị xoắn ở cổ lá và xoắn dài Xuân 2012 - 2013 cho thấy khi lây nhiễm thành trùng bọ phấn trắng vào giai lên phía ngọn làm cho lá tiếp theo không mọc thoát ra được (hình 3.4c). đoạn 30 NSS với mật số 40 và 60 con/dảnh đã làm giảm năng suất trung bình Thành trùng BPT gây hại ở giai đoạn lúa trổ làm cho bông lúa bị không 12,0 và 15,3%. Ở vụ Hè Thu 2013, khi lây nhiễm bọ phấn trắng với mật số 30, trổ thoát ra được dẫn đến hạt lúa bị biến dạng đôi khi bị lép toàn bộ 40 và 60 con/dảnh đã làm giảm năng suất trung bình 11,6; 17,1 và 30,9%. (hình 3.4d) với phương pháp thử nhanh bằng Iodine chưa tìm thấy virus Kết quả thí nghiệm ở vụ Đông Xuân 2013 - 2014 trên giống nếp IR4625 trong lá lúa do bọ phấn trắng gây ra. tại Long An cho thấy khi lây nhiễm thành trùng bọ phấn trắng vào giai đoạn 30 NSS với mật số 30, 40 và 60 con/dảnh đã làm giảm năng suất trung bình 8,5; 18,6 và 25,3%. Ở vụ Hè Thu 2014, khi lây nhiễm bọ phấn trắng với mật số 40 và 60 con/dảnh đã làm giảm năng suất trung bình 13,9 và 23,0%. 3.3. Nghiên cứu các biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa 3.3.1. Ảnh hưởng của các biện pháp canh tác đến quy luật phát sinh a b c d của bọ phấn trắng hại lúa Hình 3.4. Triệu chứng gây hại của bọ phấn trắng (tháng 7/2013) 3.3.1.1. Ảnh hưởng của phân bón đến biến động quần thể bọ phấn trắng a. Lá lúa bị vàng do ấu trùng BPT gây hại; b. Ấu trùng BPT phóng to c. Lá lúa bị xoắn; d. Bông lúa bị bệnh Kết quả thí nghiệm nghiên cứu về ảnh hưởng của các mức phân 3.2.2.2. Mức độ gây hại của bọ phấn trắng hại lúa trong điều kiện nhà lưới bón tới biến động quần thể BPT hại lúa được thực hiện trong vụ Đông Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật số BPT đến thành phần Xuân 2012 - 2013 và Hè Thu 2013 tại xã Vĩnh Trạch, huyện Thoại Sơn, năng suất lúa OM4900 cho thấy khi lây nhiễm 30 và 40 thành trùng tỉnh An Giang cho thấy khi bón đạm càng cao thì mật số BPT trên ruộng BPT/dảnh đã làm giảm năng suất so với đối chứng không thả. Với mức lúa càng tăng. Tuy nhiên, với mật số BPT khoảng 2.000 - 3.000 con/m2 lây nhiễm 60, 70 và 80 con/dảnh đã ảnh hưởng đáng kể đến số bông, tỷ chưa ảnh hưởng đến năng suất lúa thí nghiệm.
- 19 20 3.3.1.2. Ảnh hưởng của chế độ tưới tiêu đến biến động quần thể bọ phấn trắng hơn so với các nghiệm thức sạ lan với mật độ từ 150 đến 250 kg/ha (dao Kết quả bước đầu cho thấy biện pháp quản lý nước khô - ngập xen động từ 4.376 đến 5.191 con/m2 ở 5 TSS). kẽ có tác dụng tiết kiệm nước tưới so với biện pháp giữ nước ngập liên tục 3.3.1.4. Ảnh hưởng của phương pháp sạ/cấy đến biến động quần thể BPT nhưng chưa thấy ảnh hưởng đến biến động quần thể bọ phấn trắng hại lúa. Bảng 3.2. Mật số bọ phấn trắng trên giống lúa OM4900 ở các nghiệm 3.3.1.3. Ảnh hưởng của mật độ sạ đến biến động quần thể bọ phấn trắng thức sạ, cấy (Thoại Sơn - An Giang, vụ ĐX 2012 - 2013 và HT 2013) Bảng 3.1. Mật số bọ phấn trắng trên giống lúa OM4900 ở các mật độ Mật số bọ phấn trắng ở các thời điểm quan sát (con/m2) sạ khác nhau (Thoại Sơn - An Giang, ĐX 2012 - 2013 và HT 2013) Năng Nghiệm Vụ Đông Xuân 2012 - 2013 2 suất Nghiệm Mật số bọ phấn trắng ở các thời điểm quan sát (con/m ) Năng thức 4 5 6 7 8 9 10 (tấn/ha) thức Vụ Đông Xuân 2012 - 2013 suất TSS/C TSS/C TSS/C TSS/C TSS/C TSS/C TSS/C (kg/ha) 3TSS 4TSS 5TSS 6TSS 7TSS 8TSS 9TSS (tấn/ha) SH 120 kg/ha 38 a 81 bc 296 b 1.082 a 1.116 a 466 a 255 a 6,53 ab SL 120 20 ab 92 ab 693 b 987 bc 1.412 b 644 a 247 a 6,63 a SL 120 kg/ha 21 ab 131 a 397 a 1.088 a 1.114 a 449 a 239 a 6,23 b SL 150 31 ab 115 ab 824 ab 1.342 ab 1.329 b 571 a 375 a 6,43 ab Cấy 15x15cm 26 a 101 ab 212 c 726 b 463 b 253 b 135 b 7,77 a SL 180 28 ab 99 ab 901 ab 1.613 a 1.234 b 626 a 577 a 6,33 ab Cấy 15x20cm 9 b 62 bc 130 d 428 c 545 b 180 c 131 b 7,67 a SL 210 23 ab 131 a 970 a 1.492 a 1.937 ab 432 a 313 a 5,73 bc Cấy 20x20cm 3 b 52 c 112 d 379 c 349 b 147 c 112 b 6,87 ab SL 250 37 a 119 a 928 ab 1.481 a 3.078 a 856 a 307 a 5,13 c CV (%) 43,7 27,5 18,5 20,5 36,8 11,3 19,0 9,3 SH 100 36 a 75 b 699 b 834 c 939 b 601 a 319 a 6,73 a Vụ Hè Thu 2013 SH 120 17 b 77 ab 785 ab 986 bc 1.217 b 611 a 271 a 7,07 a SH 120 kg/ha 527 a 3.255 a 3.834 a 1.699 a 1.322 a 405 ab 142 ab 4,00 b CV (%) 32,6 19,7 16,3 20,5 40,6 45,2 44,4 6,3 SL 120 kg/ha 375 b 3.081 a 4.542 a 1.832 a 1.349 a 434 a 166 a 3,80 b Vụ Hè Thu 2013 Cấy 15x15cm 234 c 1.940 b 2.311 b 894 b 740 ab 210 bc 92 bc 4,80 a SL 120 483 b 2.641 bc 3.632 bc 2.178 b 1.707 b 1.768 a 442 a 4,60 a Cấy 15x20cm 192 c 1.506 b 2.037 b 790 b 711 ab 181 b 64 c 4,92 a SL 150 842 a 2.605 bc 4.376 abc 2.939 a 1.733 bc 1.643 ab 403 a 4,43 a Cấy 20x20cm 174 c 1.402 b 1.539 b 692 b 524 b 199 bc 59 c 4,22 b SL 180 618 ab 3.634 a 5.191 a 3.042 a 1.706 bc 1.551 ab 516 a 3,53 b CV (%) 24,6 19,7 23,3 12,3 36,9 36,8 27,9 5,1 SL 210 504 b 3.402 ab 4.967 ab 3.320 a 2.044 ab 1.572 ab 357 a 3,38 b Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có cùng chữ theo sau không khác SL 250 557 b 3.543 a 5.106 a 3.099 a 2.200 a 1.629 ab 451 a 3,63 b SH 100 513 b 2.126 c 3.390 c 2.240 b 1.625 bc 1.481 b 581 a 4,93 a biệt ở mức ý nghĩa 5% qua phép kiểm định Duncan; TSS/C: tuần sau sạ/cấy SH 120 629 ab 2.267 c 3.450 c 2.405 b 1.524 c 1.628 ab 554 a 4,73 a Kết quả thí nghiệm cho thấy mật số bọ phấn trắng hại lúa ở vụ Hè CV (%) 23,6 15,0 16,9 12,9 10,3 30,6 8,9 8,9 Thu 2013 cao hơn so với vụ Đông Xuân 2012 - 2013. Ở vụ Hè Thu 2013, Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có cùng chữ theo sau không khác biệt ở mức ý nghĩa 5% qua phép kiểm định Duncan;. TSS: tuần sau sạ Cả ba nghiệm thức lúa cấy với khoảng cách 15 x 15 cm, 15 x 20 cm và Kết quả thí nghiệm cho thấy mật số bọ phấn trắng hại lúa ở vụ Hè 20 x 20 cm đều có mật số bọ phấn trắng thấp (tương ứng với 2.311; Thu 2013 cao hơn so với vụ Đông Xuân 2012 - 2013. Ở vụ Hè Thu 2013, 2.037 và 1.539 con/m2 vào 6 TSS/C) và thấp hơn có ý nghĩa thống kê so sạ hàng với mật độ 100 - 120 kg/ha và sạ lan 120 kg/ha có mật số bọ với hai nghiệm thức sạ hàng 120 kg/ha và sạ lan 120 kg/ha (tương ứng phấn trắng thấp (dao động từ 3.390 đến 3.632 con/m2 ở 5 TSS) và thấp với 3.834 và 4.542 con/m2).
- 21 22 3.3.1.5. Ảnh hưởng của phương pháp quản lý rơm rạ đến biến động quần thức Matrine 0,5%, Azadirachtin 0,3% và Neem oil 66% + Azadirachtin thể bọ phấn trắng 0,124% không ảnh hưởng đến mật số OKS bọ phấn trắng. Các biện pháp quản lý rơm rạ trên đồng ruộng bao gồm dọn thật 3.3.2.2. Hiệu lực của thuốc hóa học đối với bọ phấn trắng hại lúa và ảnh sạch rơm rạ vụ trước, cày vùi rơm rạ vụ trước, xử lý rơm rạ vụ trước bằng hưởng của thuốc đến thiên địch của chúng Trichoderma, đốt đồng và không làm đất được thực hiện trong 2 vụ lúa Kết quả khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc hóa học đối với BPT chưa thấy ảnh hưởng tới biến động mật số BPT và năng suất lúa. hại lúa tại Thoại Sơn - An Giang cho thấy thuốc Pymetrozine (Chess 3.3.1.6. Ảnh hưởng của phương pháp quản lý cỏ dại đến biến động quần 50WG) có hiệu lực trừ BPT khá cao ở 7 và 10NSP (tương ứng 70,6% và thể bọ phấn trắng 72,6% ở vụ Đông Xuân 2012 - 2013) và đạt 68,7 đến 70,5% ở 7 và 10NSP Kết quả bước đầu cho thấy biện pháp quản lý cỏ dại trên đồng ruộng ở Hè Thu 2014. Bên cạnh đó, thuốc Pymetrozine ít gây ảnh hưởng đến (như chỉ phun thuốc tiền nảy mầm, chỉ phun thuốc hậu nảy mầm, phun cả 2 thiên địch của sâu hại lúa hơn các loại thuốc hóa học khác đã khảo nghiệm. thuốc tiền và hậu nảy mầm, làm cỏ bằng tay hoặc không làm cỏ) chưa thấy 3.3.3. Nghiên cứu các biện pháp để bảo tồn, gia tăng tập hợp thiên địch ảnh hưởng đến biến động mật số bọ phấn trắng hại lúa. của sâu hại lúa 3.3.2. Hiệu lực của thuốc sinh học và hóa học đối với bọ phấn trắng Kết quả thí nghiệm qua 2 vụ lúa Đông Xuân 2013 - 2014 và Hè hại lúa và ảnh hưởng của thuốc đến thiên địch của chúng Thu 2014 tại huyện Thoại Sơn - An Giang cho thấy biện pháp sử dụng 3.3.2.1. Hiệu lực của thuốc sinh học đối với bọ phấn trắng hại lúa và ảnh thuốc sinh học M. anisopliae 1,2x109 bt/g để trừ bọ phấn trắng, đồng thời hưởng của thuốc đến thiên địch của chúng trồng hoa quanh bờ ruộng tạo nơi trú ẩn cho thiên địch đã kiểm soát được Thí nghiệm ở hai vụ Đông Xuân 2013 - 2014 và Hè Thu 2014 cho rầy nâu, bọ phấn trắng tương đương với biện pháp kiểm soát bằng thuốc thấy các chế phẩm sinh học sản xuất từ dòng nấm xanh Metarhizium trừ sâu thế hệ mới Abamectin 1.8% hoặc hóa học Pymetrozine 500 g/kg 9 anisopliae với nồng độ 1,2x10 bt/g và nấm trắng Beauveria bassiana với nhưng bảo tồn được hệ thiên địch trên ruộng lúa đồng thời duy trì được 9 nồng độ 1,5x10 bt/g hoặc phối trộn hai dòng nấm trên đều có hiệu lực trừ năng suất lúa. BPT đạt khoảng 61,4 đến 66,8% ở 10 ngày sau phun. Chưa thấy ảnh 3.4. Xây dựng mô hình áp dụng các biện pháp quản lý tổng hợp bọ hưởng của các loại thuốc này đến ong ký sinh bọ phấn trắng cũng như phấn trắng hại lúa tại 2 tỉnh Long An và An Giang quần thể thiên địch của sâu hại lúa. Ruộng mô hình áp dụng quy trình quản lý tổng hợp BPT hại lúa Tất cả 5 loại thuốc thảo mộc đã khảo nghiệm đều có hiệu lực trừ tại Long An và An Giang đã làm gia tăng và bảo tồn thiên địch của sâu BPT đạt 46,2 đến 59,6% ở 10NSP nhưng thấp hơn so với các loại thuốc có hại lúa, có mật số BPT thấp hơn so với đối chứng của nông dân. Bên nguồn gốc vi sinh. Tuy nhiên, Rotenone làm giảm mật số OKS ở 3 và cạnh việc tiết kiệm được chi phí sản xuất, ruộng mô hình còn cho năng 10NSP, Garlic oil 20% cũng làm giảm mật số OKS ở 10NSP. Các nghiệm suất cao nên đã tăng thu nhập so với ruộng đối chứng của nông dân trung bình là 3.050.000 đồng/ha (tương ứng 11,0%) ở Long An và 3.634.134
- 23 24 đồng/ha (tương ứng 18,0%) ở An Giang . đoạn: thành trùng, trứng và ấu trùng, trong đó ấu trùng có 4 tuổi và ấu Bảng 3.3. Hiệu quả kinh tế của mô hình quản lý tổng hợp bọ phấn trùng tuổi 4 được gọi là nhộng giả. Thành trùng bọ phấn trắng có hai cặp trắng hại lúa tại Thoại Sơn - An Giang (vụ Đông Xuân 2014 - 2015) cánh màu trắng, khi đậu xếp cánh giống hình mái nhà, kích thước trung Chênh lệch Mô hình Đối chứng bình dài 0,98 mm đối với con cái và 0,83 mm đối với con đực. Mỗi thành Khoản mục Số tiền Tỷ lệ (1) (2) (3) = (1)-(2) (%) trùng cái có thể đẻ trung bình 96,9 ± 13,4 trứng, cao nhất có thể lên đến I. Tổng chi (đ/ha) 15.286.834 17.665.168 -2.378.334 -13,5 240 trứng. Tỷ lệ sống sót từ trứng đến thành trùng đạt 70,1%. Đặc biệt, 1. Chi phí vật tư (đ/ha) 8.253.500 10.971.834 -2.718.334 -24,8 - Giống 1.360.000 1.800.000 -440.000 chúng có khả năng sinh sản đơn tính và cho ra thế hệ sau với 100% thành - Phân bón 3.666.000 5.476.667 -1.810.667 trùng đực. - Fish emulsion 110.000 0 110.000 - Thuốc trừ rầy nâu và BPT 270.000 660.000 -390.000 2. Khi khảo sát trên bốn mức nhiệt độ 20, 25, 30 và 35oC thì bọ + Ometar 270.000 0 phấn trắng sinh trưởng và phát triển tốt nhất ở 30oC. Cỏ Lục lông Chloris + Chess 50WG 0 660.000 - Thuốc trừ sâu cuốn lá 320.000 435.000 -115.000 barbata Sw. là ký chủ phụ của bọ phấn trắng. Bước đầu đã xác định được - Thuốc BVTV khác (trừ bọ rùa 8 chấm Harmonia octomaculata Fabricus và bọ rùa đỏ Micraspis bệnh, ốc, cỏ) 2.527.500 2.600.167 -72.667 discolors Fabricus là thiên địch bắt mồi của thành trùng bọ phấn trắng và 2. Chí phí lao động (đ/ha) 7.033.334 6.693.334 340.000 5,1 - Phun thuốc Ometar 80.000 0 80.000 ong Encarsia transvena Timberlake là thiên địch ký sinh bọ phấn trắng. - Phun thuốc BVTV 506.667 586.667 -80.000 3. Bọ phấn trắng xuất hiện và gây hại chủ yếu ở 3 giai đoạn phát - Trồng hoa bờ ruộng 600.000 0 600.000 - Công lao động khác 5.846.667 6.106.667 -260.000 triển của cây lúa là đẻ nhánh, làm đòng và trổ. Giống lúa thơm Jasmine II. Tổng thu 39.100.000 37.844.200 1.255.800 3,3 85 và các giống lúa được lai tạo từ giống lúa thơm Jasmine 85 có mật số - Năng suất (kg/ha) 8.500 8.227 273 bọ phấn trắng cao hơn các giống lúa khác. Ấu trùng bọ phấn trắng chỉ - Giá lúa (đ/kg) 4.600 4.600 0 III. Lợi nhuận 23.813.166 20.179.032 3.634.134 18,0 chích hút nhựa lá làm cho lá bị vàng, trong khi thành trùng bọ phấn trắng Ghi chú: Hạch toán kinh tế theo giá cả vụ Đông Xuân 2014 - 2015, dấu (-): MH có thể làm xoăn một phần lá hay làm cho lá lúa bị co rút và xoắn chặt. thấp hơn ĐC Tuy nhiên, chưa phát hiện virus trong những cây có triệu chứng xoắn lá. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Thí nghiệm lây nhiễm thành trùng bọ phấn trắng trên lúa OM4900 và nếp 1. KẾT LUẬN IR4625 với mật số 30 - 40 con/dảnh ở 30NSS đã ảnh hưởng đến năng suất lúa và có thể làm giảm năng suất đến 23 - 31% khi lây nhiễm với 1. Bọ phấn trắng hại lúa tại các tỉnh Long An, An Giang và Cần Thơ mật số 60 con/dảnh. được xác định tên khoa học là Aleurocybotus indicus David & Subramaniam, thuộc bộ cánh nửa (Hemiptera), họ Aleyrodidae và có 4. Sạ hàng với lượng giống 100 - 120 kg/ha và sạ lan 120 kg/ha có kiểu biến thái không hoàn toàn. Vòng đời của bọ phấn trắng trung bình mật số bọ phấn trắng thấp hơn và có năng suất cao hơn so với các 21,93 ± 0,23 ngày (T = 29,4 ± 1,2oC, RH = 79,3 ± 7,9 %), gồm 3 giai nghiệm thức sạ lan với lượng giống 150 - 250 kg/ha. Lúa cấy có mật số
- 25 1 bọ phấn trắng thấp hơn so với lúa sạ. Biện pháp quản lý nước, rơm rạ và DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ cỏ dại trên đồng ruộng chưa thấy ảnh hưởng tới biến động mật số bọ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN phấn trắng hại lúa. 1. Võ Thị Bích Chi, Trần Thị Bé Hồng, Nguyễn Thị Xuân, Nguyễn Thị 5. Thuốc sinh học M.a(1,2x109 bt/g), B.b(1,5x109 bt/g) sử dụng đơn Nghĩa, Nguyễn Thị Lộc (2014), Đặc điểm hình thái và sinh học của hoặc phối trộn có hiệu lực trừ bọ phấn trắng trung bình đạt 60,0 đến bọ phấn trắng hại lúa (Aleurocybotus indicus David and Subramaniam) tại đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí Khoa học và 66,8% ở 10 NSP và chưa thấy ảnh hưởng đến ong ký sinh của bọ phấn Công nghệ nông nghiệp Việt Nam 4(50), trang 46-51. trắng hại lúa. Thuốc Abamectin 1.8% có hiệu lực trừ bọ phấn trắng khá cao (khoảng 65,1 - 68,0% ở 10 NSP); thuốc Pymetrozine 500g/kg có 2. Nguyễn Thị Lộc, Nguyễn Thị Phương Chi, Hồ Thanh Nhàn, Phạm Văn hiệu lực cao trong việc phòng trừ bọ phấn trắng hại lúa (đạt 70,5 đến Lam, Võ Thị Bích Chi (2014), Ảnh hưởng của nhiệt độ và thức ăn đối với bọ phấn trắng hại lúa, Aleurocybotus indicus David and 72,6% ở 10 NSP) và ít ảnh hưởng đến thiên địch trong ruộng lúa. Subramaniam (Hemiptera: Aleyrodidae), Tạp chí Nông nghiệp và 6. Mô hình áp dụng các biện pháp quản lý tổng hợp bọ phấn trắng Phát triển nông thôn (24), trang 19-25. hại lúa tại Long An và An Giang trong vụ Đông Xuân 2014 - 2015 đã gia 3. Võ Thị Bích Chi, Trần Thị Bé Hồng, Nguyễn Thị Nghĩa, Nguyễn Thị tăng và bảo tồn thiên địch của sâu hại lúa; ruộng mô hình có mật số bọ Xuân, Nguyễn Thị Nhàn, Nguyễn Thị Lộc (2015), Ảnh hưởng của phấn trắng thấp hơn so với đối chứng của nông dân. Bên cạnh đó, ruộng mật độ sạ và phương pháp sạ cấy đối với bọ phấn trắng hại lúa, mô hình có lợi nhuận cao hơn ruộng đối chứng của nông dân trung bình Aleurocybotus indicus David and Subramaniam (Hemiptera: là 3.050.000 đồng/ha (tương ứng 11,0%) ở Long An và 3.634.134 Aleyrodidae), Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (3+4), đồng/ha (tương ứng 18,0%) ở An Giang do việc giảm các chi phí đầu trang 94-10. vào. Kết quả của đề tài đã đề xuất được một số biện pháp để quản lý tổng 4. Võ Thị Bích Chi, Nguyễn Thị Phương Chi, Hồ Thanh Nhàn, Phạm Văn hợp bọ phấn trắng hiệu quả như sử dụng giống lúa ít nhiễm bọ phấn trắng Lam và Nguyễn Thị Lộc (2015), Khả năng bắt mồi ăn thịt của bọ (OM4218 và nếp IR4625), sạ hàng 120 kg/ha, trồng hoa quanh bờ ruộng rùa Harmonia octomaculata Fabricus và bọ rùa Micraspis discolor để thu hút thiên địch, bón phân cân đối, sử dụng thuốc sinh học hoặc hóa Fabricus (Coleoptera: Coccinellidae) đối với bọ phấn trắng hại lúa, học chọn lọc để quản lý khi xuất hiện bọ phấn trắng. Tạp chí Khoa học và Công nghệ nông nghiệp Việt Nam 5(58), trang 136-144. 2. ĐỀ NGHỊ 5. Võ Thị Bích Chi, Trần Thị Bé Hồng, Nguyễn Thị Nhàn, Nguyễn Thị 1. Thực hiện mô hình thêm nhiều vụ và mở rộng ra nhiều tỉnh có Phương Chi, Nguyễn Thị Nghĩa, Nguyễn Thị Xuân, Hồ Thanh bọ phấn trắng gây hại nặng để hoàn thiện quy trình quản lý tổng hợp có Nhàn, Phạm Văn Lam và Nguyễn Thị Lộc (2016), Nghiên cứu xây hiệu quả và thân thiện với môi trường. dựng quy trình quản lý tổng hợp bọ phấn trắng hại lúa 2. Bổ sung các số liệu nghiên cứu và ứng dụng của đề tài vào tư (Aleurocybotus indicus David & Subramaniam), Hội thảo quốc gia liệu giảng dạy và làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo. về khoa học cây trồng lần thứ 2, trang 845-852.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn