intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Tuyển chọn giống lúa kháng rầy lưng trắng và xác định các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp ở Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Lê Thị Sang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

83
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Tuyển chọn giống lúa kháng rầy lưng trắng và xác định các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp ở Thừa Thiên Huế" với mục tiêu nhằm xác định được lượng giống gieo sạ thích hợp cho giống lúa kháng RLT được tuyển chọn, xác định được tổ hợp phân bón hiệu quả cho giống lúa kháng RLT được tuyển chọn, xây dựng được mô hình sản xuất lúa kháng RLT theo hướng quản lý cây trồng tổng hợp tại Thừa Thiên Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Tuyển chọn giống lúa kháng rầy lưng trắng và xác định các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp ở Thừa Thiên Huế

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> ĐẠI HỌC HUẾ<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM<br /> <br /> TRẦN THỊ HOÀNG ĐÔNG<br /> <br /> TUYỂN CHỌN GIỐNG LÚA KHÁNG RẦY LƯNG TRẮNG<br /> VÀ XÁC ĐỊNH BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC<br /> PHÙ HỢP Ở THỪA THIÊN HUẾ<br /> <br /> CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG<br /> MÃ SỐ: 62 62 01 10<br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP<br /> <br /> HUẾ - 2017<br /> <br /> 2<br /> <br /> Công trình hoàn thành tại: Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Huế<br /> <br /> Người hướng dẫn khoa học:<br /> 1. PGS.TS. TRẦN ĐĂNG HÒA<br /> 2. TS. NGUYỄN ĐÌNH THI<br /> <br /> Phản biện 1:<br /> <br /> Phản biện 2:<br /> <br /> Phản biện 3:<br /> <br /> Luận án được bảo vệ tại hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế họp tại:<br /> Vào hồi ......, ngày ....... tháng ...... năm 201.....<br /> <br /> Có thể tìm hiểu luận án tại:<br /> Thư viện quốc gia Việt Nam;<br /> Thư viện Trường Đại học Nông Lâm Huế.<br /> <br /> 1<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI<br /> Lúa gạo là nguồn lương thực quan trọng nhất nuôi sống con người, khoảng 3/4 dân số<br /> thế giới và 3 tỷ người ở Châu Á sống chủ yếu dựa vào lúa gạo. Trung bình mỗi năm lượng<br /> khách hàng tiêu thụ lúa gạo trên thế giới tăng thêm 50 triệu người, theo dự báo năm 2025 nhu<br /> cầu lúa gạo sẽ tăng 40% so với năm 2005 (Khush, 2006).<br /> Những năm gần đây, biến đổi khí hậu toàn cầu đã tác động trực tiếp đến sản xuất lúa gạo<br /> và ảnh hưởng đến vấn đề an ninh lương thực toàn cầu. Cùng với những hiện tượng xâm nhập<br /> mặn, hạn hán, lũ lụt thì dịch hại cũng là trở ngại lớn cho quá trình sản xuất lúa trên thế giới nói<br /> chung và ở Việt Nam nói riêng. Trong các loài dịch hại trên lúa, rầy được xem là đối tượng<br /> dịch hại nghiêm trọng hàng đầu ở các quốc gia trồng lúa châu Á (Sun và cs, 2005; Brar và cs,<br /> 2009; Catindig và cs, 2009). Rầy không chỉ gây hại trực tiếp mà còn là môi giới truyền nhiều<br /> loại bệnh do virus gây ra trên cây lúa. Sự gây hại của rầy trên đồng ruộng có thể làm tổn thất<br /> đến 60% năng suất lúa (Lang và cs, 2003).<br /> Nhiều thập kỷ qua, để diệt rầy hại lúa biện pháp hóa học được xem là một biện pháp hữu<br /> hiệu vì nó mang lại hiệu quả nhanh nên phù hợp với tâm lý của người dân. Tuy nhiên, sử dụng<br /> thuốc hóa học liên tục trên đồng ruộng đã hình thành nên các chủng rầy kháng thuốc, dẫn đến<br /> hiện tượng tái phát dịch hại (Kenmore, FAO, 2011), tiêu diệt nhiều kẻ thù tự nhiên và hủy hoại<br /> sinh thái ruộng lúa (Sogawa, 2004). Ngoài ra, dư lượng thuốc hóa học còn tác động đến sức<br /> khỏe con người và các loài sinh vật khác. Vì vậy, không thể xem biện pháp hóa học là tối ưu<br /> mà cần có sự kết hợp hài hòa các biện pháp trong quản lý rầy hại lúa.<br /> Quản lý tổng hợp rầy hại lúa là biện pháp tin cậy, hiệu quả và phù hợp với xu hướng phát<br /> triển nông nghiệp bền vững (Sun và cs, 2005; Gurr, 2009). Trong đó, sử dụng giống lúa kháng<br /> rầy được xem là biện pháp chủ động và thân thiện với môi trường (Padmarathi và cs, 2007). Vì<br /> vậy, nghiên cứu giống lúa kháng rầy nhiệm vụ cấp thiết được đặt lên hàng đầu với những nhà<br /> chọn giống không chỉ ở Việt Nam mà của nhiều quốc gia trồng lúa trên Thế giới. Thêm vào đó,<br /> nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác lúa theo hướng quản lý cây trồng tổng hợp cũng là<br /> việc làm cần quan tâm để sản xuất các giống kháng rầy bền vững trên đồng ruộng.<br /> Rầy lưng trắng (Sogatella furcifera Horvath) là sâu hại lúa quan trọng ở các vùng trồng lúa<br /> trên cả nước. Ngoài gây hại trực tiếp là chích hút dịch làm cho cây lúa sinh trưởng phát triển kém,<br /> làm chậm quá trình đẻ nhánh, gây vàng lá, cây lúa còi cọc, RLT còn là môi giới truyền bệnh virus<br /> lùn sọc đen (Hà Viết Cường và cs, 2010; Đào Nguyên, 2010; Trịnh Thạch Lam, 2011). Năm<br /> 2009, sự bùng phát RLT trên đồng ruộng kéo theo sự xuất hiện của bệnh lùn sọc đen phương<br /> Nam hại lúa ở các tỉnh từ Bình Định đến Đồng bằng sông Hồng đã làm cho đối tượng này trở<br /> nên nguy hiểm hơn. Trước thực trạng đó, thông tư số 58/2010/TT-BNNPTNT của Bộ Nông<br /> nghiệp và Phát triển Nông thôn về quy định phòng, trừ bệnh lùn sọc đen trên lúa đã ban hành và<br /> xác định để phòng trừ bệnh lúa lùn sọc đen thì chủ yếu dựa vào việc quản lý môi giới truyền bệnh<br /> là RLT hại lúa. Từ năm 2007 đến 2010, RLT đã trở thành dịch hại chiếm ưu thế trên đồng ruộng<br /> và dần dần thay thế rầy nâu (Hà Viết Cường và cs, 2010).<br /> Tại Thừa Thiên Huế, từ năm 2010 - 2013, diện tích lúa nhiễm rầy có xu hướng tăng<br /> dần và RLT ngày càng chiếm ưu thế trên đồng ruộng. Năm 2010, toàn tỉnh có 2.014 ha lúa<br /> nhiễm rầy (RLT chiếm 37,5%); đến năm 2013, diện tích lúa nhiễm rầy là 14.699,8 ha, chiếm<br /> 53,7% diện tích trồng lúa của tỉnh và RLT chiếm đến 46%, đặc biệt có đến 3.051 ha nhiễm<br /> nặng và 14 ha lúa bị mất trắng. Trong khi đó, các giống lúa gieo trồng phổ biến hiện nay tại<br /> địa phương như Khang dân, Xi21, Xi23, IR38, HT1, TH5, BT7, HC4, HT6 đều bị nhiễm rầy<br /> ở mức nhẹ đến trung bình, với mật độ rầy gây hại phổ biến từ 750 - 1.500 con/m2, cục bộ gây<br /> hại với mật độ >10.000 con/m2 (Cái Văn Thám, 2014). Mặc dù vậy, những kết quả nghiên cứu<br /> <br /> 2<br /> <br /> về giống lúa kháng RLT và các biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy ở Thừa Thiên<br /> Huế còn rất hạn chế.<br /> Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Tuyển chọn<br /> giống lúa kháng rầy lưng trắng và xác định các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp ở Thừa<br /> Thiên Huế.<br /> 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI<br /> 1.2.1. Mục tiêu chung: Tuyển chọn giống lúa kháng RLT phù hợp với điều kiện sinh thái ở<br /> Thừa Thiên Huế nhằm hạn chế phun thuốc trừ rầy trên đồng ruộng, đảm bảo sản xuất lúa<br /> gạo an toàn, phù hợp với xu hướng phát triển bền vững tại địa phương.<br /> 1.2.2. Mục tiêu cụ thể<br /> - Tuyển chọn được 1 - 2 giống lúa có khả năng kháng RLT có thời gian sinh trưởng ngắn, ít<br /> nhiễm sâu bệnh hại khác, năng suất và chất lượng cao, phù hợp với điều kiện sản xuất ở Thừa<br /> Thiên Huế.<br /> - Xác định được lượng giống gieo sạ thích hợp cho giống lúa kháng RLT được tuyển chọn;<br /> - Xác định được tổ hợp phân bón hiệu quả cho giống lúa kháng RLT được tuyển chọn;<br /> - Xây dựng được mô hình sản xuất lúa kháng RLT theo hướng quản lý cây trồng tổng hợp tại<br /> Thừa Thiên Huế.<br /> 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI<br /> 1.3.1. Ýnghĩa khoa học<br /> - Khẳng định vai trò của giống lúa kháng rầy trong quản lý tổng hợp rầy hại lúa;<br /> - Xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học cho việc nghiên cứu tuyển chọn giống lúa kháng RLT, cung<br /> cấp nguồn vật liệu phục vụ công tác chọn giống lúa kháng RLT;<br /> - Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật là cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện quy<br /> trình sản xuất lúa kháng RLT tại Thừa Thiên Huế.<br /> 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn<br /> - Giới thiệu và cung cấp các giống lúa kháng RLT để đa dạng hóa cơ cấu giống lúa trên đồng<br /> ruộng cho một số vùng nhiễm rầy tại địa bàn Thừa Thiên Huế. Hạn chế thiệt hại do rầy gây ra,<br /> giảm thuốc trừ sâu trên đồng ruộng, tăng hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường;<br /> - Bổ sung một số giải pháp kỹ thuật canh tác lúa theo hướng an toàn và thân thiện với môi<br /> trường; phục vụ hoàn thiện quy trình quản lý rầy hại lúa theo hướng bền vững tại địa phương;<br /> - Góp phần nâng cao nhận thức cho người nông dân trồng lúa tại Thừa Thiên Huế về quản lý<br /> tổng hợp rầy hại lúa.<br /> 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI<br /> 1.4.1. Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại tỉnh Thừa Thiên Huế;<br /> 1.4.2. Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện từ năm 2013 - 2016;<br /> 1.4.3. Phạm vi về nội dung<br /> - Đề tài tập trung nghiên cứu tập đoàn 30 giống lúa được thu thập từ các Công ty giống cây<br /> trồng trên địa bàn miền Trung, Viện và Trung tâm nghiên cứu giống lúa nhằm tuyển chọn<br /> được giống lúa kháng RLT có triển vọng cho tỉnh Thừa Thiên Huế.<br /> - Đề tài tập trung nghiên cứu các đặc điểm liên quan đến tính kháng RLT của các giống lúa<br /> trong điều kiện lây nhiễm nhân tạo và ngoài đồng ruộng; nghiên cứu các đặc điểm nông học,<br /> khả năng chống chịu sâu bệnh, năng suất và chất lượng của các giống lúa kháng RLT có triển<br /> vọng phù hợp với điều kiện sinh thái ở Thừa Thiên Huế;<br /> - Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật bao gồm lượng giống gieo sạ, tổ hợp phân bón cho<br /> một số giống lúa kháng RLT được tuyển chọn, làm cơ sở xây dựng mô hình sản xuất giống<br /> lúa kháng rầy theo hướng quản lý cây trồng tổng hợp tại Thừa Thiên Huế.<br /> - Các thí nghiệm trong phòng và nhà lưới được tiến hành tại Khoa Nông học, trường Đại học<br /> Nông Lâm, Đại học Huế từ tháng 4/2013 - 5/2014. Các thí nghiệm trên đồng ruộng và mô hình<br /> <br /> 3<br /> <br /> được tiến hành tại phường Hương An và phường Hương Xuân, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa<br /> Thiên Huế từ vụ Hè Thu 2014 đến vụ Đông Xuân 2015 - 2016.<br /> 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN<br /> (1) Tuyển chọn được 01 giống lúa kháng rầy lưng trắng là HP10;<br /> (2) Xác định được lượng giống gieo sạ cho giống lúa HP10 tại tỉnh Thừa Thiên Huế là 80 kg/ha;<br /> (3) Xác định được tổ hợp phân bón cho giống lúa HP10 tại tỉnh Thừa Thiên Huế là 80kg N +<br /> 80kg P2O5 + 80kg K2O + 1 - 2 tấn HCVS + 500kg vôi/ha.<br /> CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br /> 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br /> 1.1.1. Nghiên cứu giống lúa thích ứng với biến đổi khí hậu<br /> 1.1.2. Phân loại, phân bố và kí chủ của rầy lưng trắng<br /> 1.1.3. Triệu chứng gây hại và tác hại của rầy lưng trắng<br /> 1.1.4. Cơ chế kháng rầy của giống lúa<br /> 1.1.5. Nguyên nhân bùng phát của rầy lưng trắng hại lúa trên đồng ruộng<br /> 1.1.6. Những biện pháp hạn chế sự gây hại của rầy lưng trắng trên đồng ruộng<br /> 1.1.7. Nghiên cứu về giảm lượng giống và phân bón cho lúa<br /> 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br /> 1.2.1. Sự gây hại của rầy lưng trắng trên thế giới<br /> 1.2.2. Sự gây hại của rầy lưng trắng ở Việt Nam<br /> 1.2.3. Sản xuất lúa ở Thừa Thiên Huế và tình hình gây hại của rầy lưng trắng<br /> 1.3. NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC ĐỀ TÀI<br /> 1.3.1. Nghiên cứu về rầy lưng trắng hại lúa trên thế giới và Việt Nam<br /> 1.3.2. Nghiên cứu và sử dụng giống lúa kháng rầy lưng trắng trên thế giới và ở Việt Nam<br /> CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. VẬT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU<br /> 2.1.1. Giống lúa: Đề tài sử dụng tập đoàn 30 giống lúa làm vật liệu nghiên cứu bao gồm: 29<br /> giống lúa đang được trồng ở địa bàn các tỉnh miền Trung, thu thập từ các Công ty giống cây<br /> trồng và Trung tâm nghiên cứu giống cây trồng trên địa bàn miền Trung bao gồm AS996,<br /> BM125, BT7, CH207, ĐT34, ĐV108, HP10, HT1, HT18, KD18, KR1, ML48, ML49, ML68,<br /> NX30, OM5154, OM4900, OM7347, OM9915, PC6, Q.Nam1, Q.Nam2, Q.Nam6, Q5, QR2,<br /> X21, Xi23, XT27, X33 giống chuẩn nhiễm rầy TN1 được nhập nội từ Viện nghiên cứu lúa<br /> quốc tế (IRRI) làm đối chứng.<br /> 2.1.2. Quần thể rầy lưng trắng: Quần thể rầy lưng trắng sử dụng trong nghiên cứu này được<br /> thu thập tại các vùng trồng lúa có nhiễm rầy ở phường Hương An và phường Hương Xuân,<br /> thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.<br /> 2.1.3. Phân bón<br /> - Phân vô cơ: Sử dụng các loại phân hóa học đơn gồm: phân đạm Urê (hàm lượng N là 46%);<br /> phân lân Văn Điển (hàm lượng P2O5 là 16%); phân Kali clorua/KCl (hàm lượng K2O là 60%)<br /> và vôi bột.<br /> - Phân hữu cơ: Sử dụng phân hữu cơ vi sinh Sông Hương.<br /> 2.1.4. Đất thí nghiệm: Nghiên cứu được tiến hành trên đất phù sa trồng lúa có lịch sử nhiễm<br /> rầy tại phường Hương Xuân và phường Hương An, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.<br /> 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br /> 2.2.1. Tuyển chọn giống lúa kháng rầy lưng trắng ở Thừa Thiên Huế<br /> 2.2.2. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác giống lúa kháng rầy lưng trắng theo hướng<br /> quản lý cây trồng tổng hợp<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1