Tóm tắt luận án Tiễn sĩ Nông nghiệp: Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn và tỉ lệ tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh với lysine cho lợn [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn 10 - 20 kg và 30 - 50 kg
lượt xem 3
download
Luận án xác định nhu cầu lysine tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn cho lợn lai [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn 10 – 20 kg và 30 – 50 kg; tỉ lệ tối ưu của các axit amin chứa lưu huỳnh so với lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn lai [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn 10 – 20 kg và 30 – 50 kg.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiễn sĩ Nông nghiệp: Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn và tỉ lệ tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh với lysine cho lợn [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn 10 - 20 kg và 30 - 50 kg
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lysine thường là axit amin (AA) giới hạn thứ nhất trong khẩu phần ăn của lợn do đó nhiều nghiên cứu về nhu cầu Lys cho lợn đã được thực hiện trên thế giới (Ball và cs., 2007). Kết quả nghiên cứu nhu cầu Lys cho lợn có sự sai khác đáng kể. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân sai khác tiềm năng tích lũy nạc của các giống lợn được sử dụng trong nghiên cứu. Tiềm năng tích lũy protein và tích lũy thịt nạc của các giống lợn khác nhau là khác nhau. Ngoài ra, trong cùng một giống lợn, tiềm năng tích lũy protein và tích lũy nạc thay đổi do quá trình chọn giống tạo ra. Các tiến bộ trong dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi cũng có thể đã góp phần quan trọng tạo ra sự khác nhau về số liệu nhu cầu lysine của lợn với xu hướng nhu cầu lysine gia tăng theo thời gian. Nhiều công bố gần đây cho thấy nhu cầu lysine của lợn hiện nay cao hơn so với khuyến cáo nhu cầu lysine cho lợn của NRC (2012) mặc dầu các khuyến cáo này đã có sự cập nhật mới và cao hơn so với các khuyến cáo nhu cầu Lys cho lợn của NRC xuất bản năm 1998 (Kendall và cs., 2008; Mathai và Stein, 2014; Landero và cs., 2016). Trong trường hợp không có sự điều chỉnh về tác động của sự gia tăng tỷ lệ nạc đối với nhu cầu lysine của cơ thể, sự thiếu hụt lysine trong khẩu phần có thể xảy ra, gây hạn chế trong việc phát huy tiềm năng di truyền của lợn. Do đó, việc điều chỉnh lysine trong khẩu phần đến mức tối ưu là rất cần thiết nhằm đảm bảo sinh trưởng tối đa ở lợn. Sau lysine, axit amin chứa lưu huỳnh (methionine và cysteine) được coi là axit amin giới hạn thứ 2 hay thứ 3 trong khẩu phần cho lợn con. Cho đến nay, số lượng các nghiên cứu xác định tỉ lệ lý tưởng giữa các axit amin chứa lưu huỳnh (SAA) so với lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn (SID Lys) ở lợn rất ít và có sự khác nhau. Ở Việt Nam, những nghiên cứu về nhu cầu axit amin cho lợn trước đây thường tập trung nghiên cứu nhu cầu của lysine, chưa xem xét nhiều đến các tỉ lệ tối ưu của các axit amin khác với lysine và thường chỉ được biểu thị ở mức độ axit amin tổng số. Mặt khác, đối tượng của các nghiên cứu này là các giống lợn thuần, lợn nội, lợn lai ngoại x nội, các giống lợn lai 3, 4 giống ngoại chưa được nghiên cứu. Việc tiến hành các nghiên cứu xác định nhu cầu axit amin tiêu hoá hồi tràng cho lợn lai giống ngoại ở nước ta là rất cần thiết để giải quyết các vấn đề nêu trên. Chính vì vậy, nghiên cứu: “Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn và tỉ lệ tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh với lysine cho lợn [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn 10 - 20 kg và 30 - 50 kg” đã được tiến hành. 2. Mục tiêu của đề tài - Xác định nhu cầu lysine tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn cho lợn lai [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn 10 – 20 kg và 30 – 50 kg - Xác định tỉ lệ tối ưu của các axit amin chứa lưu huỳnh so với lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn lai [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn 10 – 20 kg và 30 – 50 kg 3. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài đã bổ sung cơ sở dữ liệu về nhu cầu lysine tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn và tỉ lệ tối ưu giữa các axit amin chứa lưu huỳnh với lysine tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn của lợn nuôi thịt giai đoạn 10 – 20 kg và 30 – 50 kg trong điều kiện ở Việt Nam. Cung cấp thông tin giúp các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi phối trộn khẩu phần một cách hợp lý, phục vụ tốt hơn cho ngành công nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi. 4. Những đóng góp mới của luận án - Lần đầu tiên ở nước ta xác địnhđược nhu cầu lysine tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn của lợn lai thương phẩm 4 giống [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn 10 – 20 kg và 30 – 50 kg. 1
- - Lần đầu tiên xác định được tỉ lệ tối ưu giữa các axit amin chứa lưu huỳnh với lysine tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn ở lợn lai thương phẩm 4 giống [(Pietrain × Duroc) × (Landrace × Yorkshire)] giai đoạn 10 – 20 kg và 30 – 50 kg. - Kết quả của đề tài đóng góp cơ sở dữ liệu để xây dựng khẩu phần tối ưu cho lợn thịt trên cơ sở cân bằng lysine với các axit amin không thay thế ở mức độ tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn cũng như các chất dinh dưỡng khác trong khẩu phần. Luận án trình bày trong 91 trang: Mở đầu (04 tr), chương 1:Tổng quan nghiên cứu của luận án (26 tr), chương 2: Vật liệu và phương pháp (19 tr), chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (24 tr), Kết luận và đề nghị (2 tr), 30 biểu bảng, 15 hình và đồ thị, 147 tài liệu tham khảo (25 tiếng Việt) Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình nghiên cứu nhu cầu axit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn trên thế giới Ngày nay, việc đánh giá thức ăn dựa trên tỉ lệ tiêu hóa của các chất dinh dưỡng đã và đang được nhiều nước sử dụng. Việc thiết lập khẩu phần ăn dựa trên mức độ tiêu hóa thức ăn sẽ cho kết quả chính xác hơn so với thành phần các chất dinh dưỡng tổng số. Nhu cầu axit amin của lợn cũng được nghiên cứu rất kỹ từng loại axit amin và trên các giai đoạn sinh trưởng của lợn. * Nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn cho lợn Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã và đang được thực hiện nhằm xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn cho lợn. Đối với lợn giai đoạn 12-24 kg, Yi và cs (2006) đã thông báo nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn là 1,32%. Kendall và cs (2008) đã cho thấy rằng việc sử dụng lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn ở mức 1,30% hay 19 g/kg tăng trọng là cần thiết cho lợn sinh trưởng tối ưu ở giai đoạn 12-27 kg. Trong trường hợp biểu thị tương quan với năng lượng của khẩu phần, giá trị nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn ở trên tương đương với 3,81g/Mcal ME. Đối với lợn giai đoạn 11-19 kg, việc sử dụng lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn ở mức 1,35% bảo đảm cho lợn sinh trưởng tối ưu (Kendall và cs, 2008). Trong khi đó, NRC (2012) khuyến cáo nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn 11-25 kg là 1,23%, thấp hơn các kết quả nghiên cứu trên. Sự biến động trong kết quả xác định nhu cầu lysine ở lợn con có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm việc thiết lập khẩu phần dựa trên axit amin tổng số thay vì axit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn (Stein và cs., 2007b), các phương pháp phân tích thống kê (Robbins và cs., 2006), giới tính (Baker, 1986), hay kiểu gen (Schneider và cs., 2010). Đối với lợn giai đoạn 25-50 kg, NRC (2012) đã khuyến cáo sử dụng lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn ở mức 0,98%. Dựa trên mô hình đường gãy khúc, Li và cs (2012) đã nhận thấy rằng việc sử dụng tỷ lệ lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn:ME ở các mức 3,0; 2,43 và 2,2 cho lợn ở các giai đoạn 29-47 kg; 54-76kg và 84-109 kg cho kết quả tăng trọng cao nhất. Bergstrom và cs (2010) đã tiến hành 4 thí nghiệm 28 ngày ở lợn đực thiến và lợn cái với tỷ lệ đực/cái như nhau nhằm xác định nhu cầu lysine của lợn giai đoạn sinh trưởng - kết thúc (PIC TR4 × 1050) với khối lượng cơ thể từ 37-129 kg. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở lợn có khối lượng từ 37-65 kg, 56-86 kg, 80-107 kg và 102-129 kg, sinh trưởng và thu nhập trên chi phí thức ăn đạt cực đại khi sử dụng các tỷ lệ lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn:ME tương ứng là 2,69; 2,35; 2,09 và 1,79g/Mcal ME (Bergstrom và cs., 2010). Ngoài ra, Shelton và cs (2009) [126] cũng đã thông báo rằng nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn cái giai đoạn 55-80 kg là 20g. * Tỷ lệ axit amin chứa lưu huỳnh:lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn Axit amin chứa lưu huỳnh (methionine and cysteine) được xem là axit amin giới hạn thứ 2 hay thứ 3 trong khẩu phần cho lợn con. Nhiều nghiên cứu đã và được thực hiện trong những năm gần đây nhằm xác định nhu cầu tổng axit amin chứa lưu huỳnh, nhu cầu methionine và nhu cầu cysteine của lợn. Thông thường, methionine được cho là chiếm 50% trong tổng axit amin chứa lưu huỳnh (theo NRC là 48% khối lượng); tuy nhiên, các số liệu gần đây cho thấy methionine có thể chiếm tỷ lệ cao hơn (55% khối lượng hay 50% phân 2
- tử gam) so với cysteine. Dean và cs (2007) đã thông báo rằng nhu cầu tổng axit amin chứa lưu huỳnh của lợn con giai đoạn 6-12 kg là 10,1% g/kg tăng trọng hay 54% đối với lysine. Gaines và cs (2005) cho thấy tỷ lệ tổng axit amin chứa lưu huỳnh đối với lysine là 57-61% tùy thuộc vào các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá điểm dừng ở lợn giai đoạn 8-26 kg. Yi và cs (2006) cũng đã nhận thấy rằng việc sử dụng tỷ lệ tổng axit amin chứa lưu huỳnh đối với lysine là 58% cho kết quả tối ưu về tăng trọng hàng ngày ở lợn giai đoạn 12-24 kg. Khi tiến hành một loạt các nghiên cứu, Schneider và cs (2010) đã tìm thấy tỷ lệ tổng axit amin chứa lưu huỳnh đối với lysine ở lợn giai đoạn 10-20 kg là 57-60%. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của Gaines và cs (2004a, b) khi thực hiện 2 thí nghiệm độc lập trên lợn sinh trưởng đã cho thấy tỷ lệ tổng axit amin chứa lưu huỳnh:lysine tối ưu là 60% ở lợn giai đoạn 29-45 kg và 45-68 kg. Tương tự, Lawrence và cs (2005) cũng đã thông báo tỷ lệ tối ưu ở lợn giai đoạn 30-60 kg là 60%. Một nghiên cứu mới đây của Capozzalo và cs (2017), bổ sung chủng E.coli có nhu cầu cao đối với axit amin chứa lưu huỳnh vào khẩu phần ăn để đánh giá sự ảnh hưởng của chúng đến tỷ lệ SID SAA/Lys. Kết quả cho thấy tỉ lệ SAA/Lys tiêu hoá hồi tràng tiêu chuẩn không có sự khác giữa khẩu phần không bổ sung E.coli với khẩu phần có bổ sung E.coli. 1.2. Tình hình nghiên cứu nhu cầu axit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn ở Việt Nam Ở Việt Nam, các thông tin về nhu cầu axit amin cũng như nhu cầu axit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn cho các giống lợn chính trong chăn nuôi vẫn rất hạn chế. Những nghiên cứu về nhu cầu axit amin thường tập trung nghiên cứu nhu cầu của lysine và thường biểu thị dưới dạng axit amin tổng số. Một số nghiên cứu về nhu cầu lysine tổng số, methionine tổng số, cysteine tổng số và threonine tổng số đã được thực hiện trên các giống lợn địa phương, lợn ngoại và lợn lai. Gần đây có một nghiên cứu mức lysine tiêu hóa hổi tràng biểu kiến cho lợn nhưng không nghiên cứu trên lợn con, chỉ nghiên cứu lysine cho lợn sinh trưởng và vỗ béo lai 4 máu sau đó tính các axit amin không thay thế khác theo tỷ lệ công bố trên thế giới. Hiện nay, chưa có thông báo nào về nhu cầu các axit amin tiêu hóa cho lợn con ở Việt Nam. Trong cơ sở dữ liệu thức ăn cho lợn hiện nay cũng không có thông tin về tỷ lệ tiêu hóa axit amin hồi tràng tiêu chuẩn. Chính vì vậy, nghiên cứu xác định nhu cầu axit amin tiêu hóa hồi tràng trên các giống lợn nuôi chủ yếu và trong điều kiện chăn nuôi của Việt Nam là vô cùng cần thiết. Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Tổng số 400 con lợn lai 4 giống [(Pietrain x Duroc) x (Landrace x Yorkshire)] (viết tắt là PiDu x LY). Nguyên liệu sử dụng để phối trộn khẩu phần thức ăn gồm : Ngô, tấm gạo, cám gạo, khô đậu nành, đậu nành nguyên dầu, đậm đặc protein đậu nành, bột sữa (whey), dầu nành, tinh bột ngô, DCP 19% (Dicalcium phosphate), bột đá, premix vitamin – khoáng, muối ăn và axit amin tinh chế. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 02 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015 tại Trung tâm Nghiên cứu và Thực hành Chăn nuôi thuộc Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Huế. 2.3. Nội dung nghiên cứu - Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 10 – 20 kg - Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 30 – 50 kg - Xác định tỷ lệ tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh so với lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 10 – 20 kg 3
- - Xác định tỷ lệ tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh so với lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 30 – 50 kg 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 10 – 20 kg Tổng số 108 lợn thí nghiệm (PiDu x LY) có khối lượng trung bình 11,8 kg/con đã được sử dụng trong thí nghiệm này. Lợn thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên vào một trong 6 nghiệm thức (khẩu phần) dựa trên khối lượng với 6 ô lặp lại cho 1 nghiệm thức và 3 con/ô. Tổng số 6 khẩu phần (bảng 2.1) được tạo ra bằng cách bổ sung L-Lysine.HCl để tạo ra 6 khẩu phần có mức SID lysine biến động từ thấp đến cao (0,90; 1,00; 1,10; 1,20; 1,30 và 1,40%). Các khẩu phần thí nghiệm được phối hợp từ các nguyên liệu bao gồm ngô, tấm, khô đậu tương, đậu tương ép đùn nguyên dầu và bột sữa whey. Năng lượng thuần (NE) trong 6 khẩu phần đều giống nhau (10,4 MJ/kg). 4
- Bảng 2.1. Thành phần nguyên liệu của khẩu phần thí nghiệm xác định nhu cầu SID Lys cho lợn giai đoạn 10 – 20 kg (% nguyên trạng) SID Lys, % Nguyên liệu thức ăn (%) 0,9 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 KP1 KP2 KP3 KP4 KP5 KP6 Ngô 52,69 52,69 52,69 52,69 52,69 52,69 Khô đậu tương 15,00 15,00 15,00 15,00 15,00 15,00 Đậu tương nguyên dầu 5,12 5,12 5,12 5,12 5,12 5,12 Tấm 8,00 8,00 8,00 8,00 8,00 8,00 Đậm đặc protein đậu tương 7,26 7,26 7,26 7,26 7,26 7,26 Bột sữa whey 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 Dầu đậu tương 2,94 2,94 2,94 2,94 2,94 2,94 Tinh bột ngô 1,00 0,872 0,744 0,615 0,487 0,231 DCP 19% 0,86 0,86 0,86 0,86 0,86 0,86 Bột đá 0,55 0,55 0,55 0,55 0,55 0,55 Premix vitamin-khoáng* 0,30 0,30 0,30 0,30 0,30 0,30 Muối 0,52 0,52 0,52 0,52 0,52 0,52 DL-Methionine 0,28 0,28 0,28 0,28 0,28 0,28 L-Threonine 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 L-Tryptophan 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 0,09 L-Valine 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 0,14 L-Lysine.HCl - 0,128 0,256 0,385 0,513 0,641 Tổng cộng 100 100 100 100 100 100 *1 kg Pre-Starter 500 (lợn con – 20kg) chứa 11.000.000 IU vitamin A; 1.500.000 IU vitamin D3; 40.000 mg vitamin E; 2.000 mg vitamin K3; 2.4000 mg vitamin B1; 4.000 mg vitamin B2; 27.000 mg vitamin B3; 13.500 mg vitamin B5; 4.000 mg vitamin B6; 1.700 mg vitamin B9; 35.000 mcg vitamin B12; 140.000 mcg biotin, 31.000 mg Fe; 20.000 mg Cu; 92.500 mg Zn; 40.000 mg Mn; 400 mg I; 420 mg Co; 225 mg Se; 120.000 mcg Cr; tá dược và chất chống oxy hóa vừa đủ 1.000g Phân tích a-xit amin tổng số, a-xit amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn, protein tổng số và chất khô được tiến hành ở Phòng Phân tích A-xít Amin của tập đoàn Evonik tại Singapore. CF, EE, Ash được phân tích theo tiêu chuẩn AOAC (1990) tại Phòng Thí nghiệm Trung tâm – Khoa Chăn nuôi – Thú y, Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Huế. PUN được phân tích tại Trường Đại học Y Dược – Đại học Huế. Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm xác định SID Lys 5
- cho lợn giai đoạn 10 – 20 kg (% DM) SID Lys, % Thành phần dinh dưỡng, % 0,9 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 NE (MJ/kg) 10,40 10,40 10,40 10,40 10,40 10,40 CP, % 19,08 19,08 19,08 19,08 19,08 19,08 SID Lys, % 0,90 1,00 1,10 1,20 1,30 1,40 SID Met, % 0,53 0,53 0,53 0,53 0,53 0,53 SID M+C, % 0,79 0,79 0,79 0,79 0,79 0,79 SID Thr, % 0,83 0,83 0,83 0,83 0,83 0,83 SID Trp, % 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 0,29 SID Ile, % 0,68 0,68 0,68 0,68 0,68 0,68 SID Val, % 0,90 0,90 0,90 0,90 0,90 0,90 SID Leu, % 1,33 1,33 1,33 1,33 1,33 1,33 SID Arg, % 1,17 1,17 1,17 1,17 1,17 1,17 SID, Phe, % 0,79 0,79 0,79 0,79 0,79 0,79 SID His, % 0,45 0,45 0,45 0,45 0,45 0,45 Ca, % 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 P sẵn có, % 0,35 0,35 0,35 0,35 0,35 0,35 Na, % 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 Lợn được cung cấp thức ăn theo chế độ bán tự do (semi-ad libitum) và nước uống theo chế độ tự do. Lợn được cân khối lượng vào lúc bắt đầu và vào các thời điểm 7 ngày, 14 ngày và kết thúc thí nghiệm lúc 21 ngày để tính tăng khối lượng hàng ngày (ADG) theo tuần và theo toàn bộ thời gian thí nghiệm. Thức ăn được cân hàng ngày để tính lượng ăn vào (FI) và tỉ lệ tăng trọng/thức ăn (G:F) theo tuần thí nghiệm và theo toàn bộ thời gian thí nghiệm. Kết thúc thí nghiệm, 12 con lợn (tỉ lệ đực : cái là 1:1) cho mỗi nghiệm thức được chọn ra để lấy máu, phân tích hàm lượng ni tơ ure huyết tương. 2.4.2. Xác định nhu cầu lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 30 – 50 kg Thí nghiệm được tiến hành trên 72 con lợn lai 4 giống PiDu x LY với khối lượng lợn khi bắt đầu thí nghiệm trung bình là 28,85 kg/con. Lợn thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên vào một trong 6 nghiệm thức (khẩu phần) dựa trên khối lượng với 6 ô lặp lại cho 1 nghiệm thức và 2 con/ô. Khẩu phần 1 được phối hợp từ các nguyên liệu bao gồm ngô, cám gạo, khô đậu nành. Các khẩu phần từ 2 đến 6 được thiết lập dựa trên khẩu phần 1, sau đó bổ sung L-Lysine.HCl để tạo ra 6 khẩu phần có mức SID lysine biến động tương ứng từ 0,70; 0,80; 0,90; 1,00; 1,10 và 1,20%. Khẩu phần 5 và 6 có sự điều chỉnh nhỏ trong thành phần nguyên 6
- liệu để tránh sự mất cân đối giữa các axit amin khi tăng nồng độ SID Lys trong khẩu phần. Năng lượng thuần đã được thiết kế ở mức 10,2 MJ/kg trong tất cả các khẩu phần. Bảng 2.3. Thành phần nguyên liệu của khẩu phần thí nghiệm xác định nhu cầu SID Lys cho lợn giai đoạn 30 – 50 kg (% nguyên trạng) Nguyên liệu thức ăn SID Lys, % (%) 0,7 0,8 0,9 1,0 1,1 1,2 KP1 KP2 KP3 KP4 KP5 KP6 Ngô 65,69 65,69 65,69 65,69 69,12 65,67 Khô đậu nành 21,44 21,44 21,44 21,44 27,3 30,43 Tinh bột ngô 1,00 0,872 0,744 0,615 0,487 0,231 Cám gạo 9,00 9,00 9,00 9,00 - - Dầu đậu nành - - - - - 0,50 DCP 19% 1,13 1,13 1,13 1,13 1,15 1,13 Bột đá 0,74 0,74 0,74 0,74 0,69 0,68 Premix vitamin- khoáng * 0,30 0,30 0,30 0,30 0,30 0,30 Muối 0,22 0,22 0,22 0,22 0,22 0,22 DL-Methionine 0,19 0,19 0,19 0,19 0,18 0,21 L-Threonine 0,18 0,18 0,18 0,18 0,14 0,17 L-Tryptophan 0,05 0,05 0,05 0,05 0,04 0,04 L-Valine 0,06 0,06 0,06 0,06 0,03 0,04 L-Lysine.HCl - 0,128 0,256 0,385 0,340 0,380 Tổng cộng 100 100 100 100 100 100 *1 kg Pre-Starter 500 (20 – 40kg) chứa 9.000.000 IU vitamin A; 1.300.000 IU vitamin D3; 33.000 mg vitamin E; 2.000 mg vitamin K3; 2.4000 mg vitamin B1; 3.000 mg vitamin B2; 25.000 mg vitamin B3; 12.000 mg vitamin B5; 3.300 mg vitamin B6; 1.500 mg vitamin B9; 35.000 mcg vitamin B12; 125.000 mcg biotin, 31.000 mg Fe; 30.000 mg Cu; 92.500 mg Zn; 31.000 mg Mn; 460 mg I; 420 mg Co; 180 mg Se; 120.000 mcg Cr; tá dược và chất chống oxy hóa vừa đủ 1.000g Bảng 2.4. Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm xác định nhu cầu SID Lys cho lợn giai đoạn 30 – 50 kg (% DM) SID Lys, % 7
- Thành phần 0,7% 0,8% 0,9% 1,0% 1,1% 1,2% dinh dưỡng, % NE (MJ/kg) 10,23 10,23 10,23 10,23 10,20 10,20 CP, % 16,07 16,07 16,07 16,07 18,35 19,66 SID Lys, % 0,70 0,80 0,90 1,00 1,10 1,20 SID Met, % 0,41 0,41 0,41 0,41 0,42 0,47 SID M+C, % 0,64 0,64 0,64 0,64 0,68 0,74 SID Thr, % 0,67 0,67 0,67 0,67 0,71 0,78 SID Trp, % 0,21 0,21 0,21 0,21 0,22 0,24 SID Ile, % 0,55 0,55 0,55 0,55 0,64 0,69 SID Val, % 0,70 0,70 0,70 0,70 0,75 0,81 SID Leu, % 1,16 1,16 1,16 1,16 1,32 1,39 SID Arg, % 0,95 0,95 0,95 0,95 1,10 1,19 SID, Phe, % 0,66 0,66 0,66 0,66 0,77 0,83 SID His, % 0,38 0,38 0,38 0,38 0,44 0,46 Ca, % 0,66 0,66 0,66 0,66 0,66 0,66 P sẵn có, % 0,31 0,31 0,31 0,31 0,31 0,31 Na, % 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 Lợn được cung cấp thức ăn theo chế độ bán tự do (semi-ad libitum) và nước uống theo chế độ tự do. Lợn được cân khối lượng vào lúc bắt đầu và vào các thời điểm 7 ngày, 14 ngày, 21 và kết thúc thí nghiệm lúc 28 ngày để tính tăng khối lượng hàng ngày (ADG) theo tuần và theo toàn bộ thời gian thí nghiệm. Thức ăn được cân hàng ngày để tính lượng ăn vào (FI) và tỉ lệ tăng trọng/thức ăn (G:F) theo tuần thí nghiệm và theo toàn bộ thời gian thí nghiệm. Kết thúc thí nghiệm, 12 con lợn (tỉ lệ đực : cái là 1:1) cho mỗi nghiệm thức được chọn ra để lấy máu, phân tích hàm lượng ni tơ ure huyết tương. 2.4.3. Xác định tỷ lệ tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh với lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 10 – 20 kg Thí nghiệm được tiến hành trên 108 con lợn lai 4 giống PiDu x LY, khối lượng lợn trung bình khi bắt đầu thí nghiệm là 11,88 kg/con, bố trí ngẫu nhiên vào 6 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 6 lần. Tổng số 6 khẩu phần đã được thiết lập trong đó khẩu phần 1-5 có 1,13% SID Lys được cố định là axit amin giới hạn 2. Các khẩu phần từ 1-5 có 5 mức tỉ lệ SID SAA:Lys (50%, 55%, 60%, 65% và 70%) được tạo ra bằng cách bổ sung DL-Met. Khẩu phần 6 được thiết lập có nồng độ tất cả các loại axit amin đủ đáp ứng nhu cầu với 1,25% SID Lys (bảng 2.5). Khẩu phần được thiết lập theo phương pháp đã được mô tả bởi Warnants và cs. (2003). Để tránh sự bất cân đối giữa các axit amin khi có sự gia tăng nồng độ SID Met + Cys trong khẩu 8
- phần, tỉ lệ ngô và khô đậu tương và một số axit amin tinh chế có sự thay đổi nhỏ ở khẩu phần 6. Năng lượng thuần sẽ được thiết kế ở mức 10,5 MJ/kg trong tất cả các khẩu phần. Bảng 2.5. Thành phần nguyên liệu của khẩu phần thí nghiệm xác định tỉ lệ tối ưu SID SAA:Lys cho lợn giai đoạn 10 – 20 kg (% nguyên trạng) Nguyên liệu KP1 KP2 KP3 KP4 KP5 KP6 thức ăn (%) Ngô 29,69 29,69 29,69 29,69 29,69 34,03 Tấm gạo 27,67 27,67 27,67 27,67 27,67 25,00 Khô đậu tương 15,00 15,00 15,00 15,00 15,00 15,00 Đậu tương 3,06 3,06 3,06 3,06 3,06 11,28 nguyên dầu Đậm đặc 15,76 15,76 15,76 15,76 15,76 5,00 protein đậu tương Bột sữa whey 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 Tinh bột ngô 1,00 0,942 0,884 0,825 0,767 0,71 DCP 19% 1,50 1,50 1,50 1,50 1,50 1,69 Bột đá 0,44 0,44 0,44 0,44 0,44 0,32 Premix 0,30 0,30 0,30 0,30 0,30 0,30 vitamin-khoáng* Muối ăn 0,51 0,51 0,51 0,51 0,51 0,50 DL- 0,00 0,058 0,116 0,175 0,233 0,29 Methionine L-Threonine 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,23 L-Tryptophan 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,09 L-Valine 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,12 L-Lysine HCl 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,44 Tổng cộng 100 100 100 100 100 100 *1 kg Pre-Starter 500 (lợn con – 20kg) chứa 11.000.000 IU vitamin A; 1.500.000 IU vitamin D3; 40.000 mg vitamin E; 2.000 mg vitamin K3; 2.4000 mg vitamin B1; 4.000 mg vitamin B2; 27.000 mg vitamin B3; 13.500 mg vitamin B5; 4.000 mg vitamin B6; 1.700 mg vitamin B9; 35.000 mcg vitamin B12; 140.000 mcg biotin, 31.000 mg Fe; 20.000 mg Cu; 92.500 mg Zn; 40.000 mg Mn; 400 mg I; 420 mg Co; 225 mg Se; 120.000 mcg Cr; tá dược và chất chống oxy hóa vừa đủ 1.000g 9
- Bảng 2.6. Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm xác định tỉ lệ tối ưu SID SAA:Lys cho lợn giai đoạn 10 – 20 kg (% DM) SID SAA so với Lys, % Thành phần dinh dưỡng, % 50 55 60 65 70 62 NE (MJ/kg) 10,5 10,5 10,5 10,5 10,5 10,5 CP, % 23,04 23,04 23,04 23,04 23,04 24,82 SID Lys, % 1,13 1,13 1,13 1,13 1,13 1,25 SID Met, % 0,29 0,34 0,39 0,44 0,49 0,48 SID M+C, % 0,56 0,62 0,68 0,73 0,79 0,77 SID Thr, % 0,73 0,73 0,73 0,73 0,73 0,81 SID Trp, % 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,28 SID Ile, % 0,83 0,83 0,83 0,83 0,83 0,89 SID Val, % 0,90 0,90 0,90 0,90 0,90 0,95 SID Leu, % 1,53 1,53 1,53 1,53 1,53 1,36 SID Arg, % 1,45 1,45 1,45 1,45 1,45 1,22 SID Phe, % 0,97 0,97 0,97 0,97 0,97 1,03 SID His, % 0,52 0,52 0,52 0,52 0,52 0,55 Ca, % 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 P sẵn có, % 0,35 0,35 0,35 0,35 0,35 0,35 Na, % 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 Tỉ lệ so với SID Lys, % SID Met, % 0,26 0,30 0,35 0,39 0,43 0,38 SID M+C, % 0,50 0,55 0,60 0,65 0,70 0,62 SID Thr, % 0,65 0,65 0,65 0,65 0,65 0,65 SID Trp, % 0,22 0,22 0,22 0,22 0,22 0,22 SID Ile, % 0,73 0,73 0,73 0,73 0,73 0,71 SID Val, % 0,80 0,80 0,80 0,80 0,80 0,76 10
- SID SAA so với Lys, % Thành phần dinh dưỡng, % 50 55 60 65 70 62 SID Leu, % 1,35 1,35 1,35 1,35 1,35 1,09 SID Arg, % 1,28 1,28 1,28 1,28 1,28 0,98 SID, Phe, % 0,86 0,86 0,86 0,86 0,86 0,82 SID His, % 0,46 0,46 0,46 0,46 0,46 0,44 Lợn được cung cấp thức ăn theo chế độ bán tự do (semi-ad libitum) và nước uống theo chế độ tự do. Lợn được cân khối lượng vào lúc bắt đầu và vào các thời điểm 7 ngày, 14 ngày và kết thúc thí nghiệm lúc 21 ngày để tính tăng khối lượng hàng ngày (ADG) theo tuần và theo toàn bộ thời gian thí nghiệm. Thức ăn được cân hàng ngày để tính lượng ăn vào (FI) và tỉ lệ tăng trọng/thức ăn (G:F) theo tuần thí nghiệm và theo toàn bộ thời gian thí nghiệm. Kết thúc thí nghiệm, 12 con lợn (tỉ lệ đực : cái là 1:1) cho mỗi nghiệm thức được chọn ra để lấy máu, phân tích hàm lượng ni tơ ure huyết tương. 11
- 2.4.4. Xác định tỷ lệ tối ưu giữa axit amin chứa lưu huỳnh với lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 30 – 50 kg Thí nghiệm được tiến hành trên 72 con lợn lai 4 giống PiDu x LY có khối lượng trung bình là 32,9 kg. Lợn được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên vào 6 nghiệm thức tương ứng với 6 khẩu phần. Tổng số 6 khẩu phần đã được thiết lập trong đó khẩu phần 1-5 có 1,0% SID Lys được cố định là axit amin giới hạn 2. Các khẩu phần từ 1-5 có 5 mức tỉ lệ SID SAA:Lys (50%, 55%, 60%, 65% và 70%) được tạo ra bằng cách bổ sung DL-Met. Khẩu phần 6 được thiết lập có nồng độ tất cả các loại axit amin đủ đáp ứng nhu cầu với 1,11% SID Lys (bảng 2.7). Khẩu phần được thiết lập theo phương pháp đã được mô tả bởi Warnants và cs. (2003). Để tránh sự bất cân đối giữa các axit amin khi có sự gia tăng nồng độ SID Met + Cys trong khẩu phần, tỉ lệ ngô và khô đậu nành và một số axit amin tinh chế có sự thay đổi nhỏ ở khẩu phần 6. Năng lượng thuần đã được thiết kế ở mức 10,3 MJ/kg trong tất cả các khẩu phần. Bảng 2.7. Thành phần nguyên liệu của khẩu phần thí nghiệm xác định tỉ lệ tối ưu SID SAA:Lys cho lợn giai đoạn 30 – 50 kg (% nguyên trạng) Nguyên liệu thức ăn KP1 KP2 KP3 KP4 KP5 KP6 (%) Ngô 57,08 57,08 57,08 57,08 57,08 58,87 Cám gạo 12,00 12,00 12,00 12,00 12,00 12,00 Khô đậu nành 26,64 26,64 26,64 26,64 26,64 25,52 Dầu cọ 0,23 0,23 0,23 0,23 0,23 0,00 Tinh bột ngô 1,00 0,95 0,90 0,85 0,80 0,00 DCP 19% 1,51 1,51 1,51 1,51 1,51 1,51 Bột đá 0,54 0,54 0,54 0,54 0,54 0,55 Premix vitamin- 0,30 0,30 0,30 0,30 0,30 0,30 khoáng * Muối ăn 0,44 0,44 0,44 0,44 0,44 0,44 DL Methionine 0,00 0,05 0,10 0,15 0,20 0,22 L-Threonine 0,08 0,08 0,08 0,08 0,08 0,17 L-Tryptophan 0,02 0,02 0,02 0,02 0,02 0,04 L-Lysine HCl 0,16 0,16 0,16 0,16 0,16 0,34 L-Valine 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,04 Tổng cộng 100 100 100 100 100 100 *1 kg Pre-Starter 500 (20 – 40kg) chứa 9.000.000 IU vitamin A; 1.300.000 IU vitamin D3; 33.000 mg vitamin E; 2.000 mg vitamin K3; 2.4000 mg vitamin B1; 3.000 mg vitamin B2; 25.000 mg vitamin B3; 12.000 mg vitamin B5; 3.300 mg vitamin B6; 1.500 mg vitamin B9; 35.000 mcg vitamin B12; 125.000 mcg biotin, 31.000 mg Fe; 30.000 mg Cu; 92.500 mg Zn; 31.000 mg Mn; 460 mg I; 420 mg Co; 180 mg Se; 120.000 mcg Cr; tá dược và chất chống oxy hóa vừa đủ 1.000g 12
- Bảng 2.8. Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm xác định tỉ lệ tối ưu SID SAA:Lys cho lợn giai đoạn 30 – 50 kg (% DM) SID SAA so với Lys, % Thành phần dinh dưỡng, % 50 55 60 65 70 64 NE (MJ/kg) 10,25 10,25 10,25 10,25 10,25 10,25 CP, % 19,00 19,00 19,00 19,00 19,00 19,00 SID Lys, % 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,11 SID Met, % 0,25 0,30 0,35 0,40 0,45 0,47 SID M+C, % 0,50 0,55 0,60 0,65 0,70 0,71 SID Thr, % 0,67 0,67 0,67 0,67 0,67 0,74 SID Trp, % 0,21 0,21 0,21 0,21 0,21 0,23 SID Ile, % 0,68 0,68 0,68 0,68 0,68 0,66 SID Val, % 0,76 0,76 0,76 0,76 0,76 0,78 SID Leu, % 1,40 1,40 1,40 1,40 1,40 1,38 SID Arg, % 1,16 1,16 1,16 1,16 1,16 1,13 SID Phe, % 0,81 0,81 0,81 0,81 0,81 0,79 SID His, % 0,44 0,44 0,44 0,44 0,44 0,43 Ca, % 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 0,70 P sẵn có, % 0,31 0,31 0,31 0,31 0,31 0,31 Na, % 0,19 0,19 0,19 0,19 0,19 0,19 Tỉ lệ so với SID Lys, % SID Met, % 25 30 35 40 45 42 SID M+C, % 50 55 60 65 70 64 SID Thr, % 67 67 67 67 67 67 SID Trp, % 21 21 21 21 21 21 SID Ile, % 68 68 68 68 68 59 SID Val, % 76 76 76 76 76 70 13
- SID SAA so với Lys, % Thành phần dinh dưỡng, % 50 55 60 65 70 64 SID Leu, % 140 140 140 140 140 124 SID Arg, % 116 116 116 116 116 102 SID, Phe, % 81 81 81 81 81 71 SID His, % 44 44 44 44 44 39 Lợn được cung cấp thức ăn theo chế độ bán tự do (semi-ad libitum) và nước uống theo chế độ tự do. Lợn được cân khối lượng vào lúc bắt đầu và vào các thời điểm 7 ngày, 14 ngày và kết thúc thí nghiệm lúc 21 ngày để tính tăng khối lượng hàng ngày (ADG) theo tuần và theo toàn bộ thời gian thí nghiệm. Thức ăn được cân hàng ngày để tính lượng ăn vào (FI) và tỉ lệ tăng trọng/thức ăn (G:F) theo tuần thí nghiệm và theo toàn bộ thời gian thí nghiệm. Kết thúc thí nghiệm, 12 con lợn (tỉ lệ đực : cái là 1:1) cho mỗi nghiệm thức được chọn ra để lấy máu, phân tích hàm lượng ni tơ ure huyết tương. 2.5. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý sơ bộ trên Excel, sau đó được phân tích ANOVA sử dụng GLM trên SAS (SAS Inst. Inc., Cary, NC) với khối lượng ban đầu (covariable) và thử nghiệm khẩu phần là nguồn biến động (sources of variation). Sử dụng mô hình quadratic broken-line (curvilinear plateau) để phân tích hồi quy của nồng độ axit amin trong thức ăn với ADG và G:F, (Robbins và cs, 2006). Đối với kết quả PUN, sử dụng mô hình đường gấp khúc tuyến tính (linear broken-line model) để xác định mức độ phù hợp nhất của nồng độ axit amin trong thức ăn. Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Xác định nhu cầu Lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 10 – 20 kg Ảnh hưởng của sự gia tăng nồng độ SID lysine trong thức ăn đến sinh trưởng và nồng độ PUN của lợn giai đoạn 10 – 20 kg được nuôi bằng khẩu phần được bổ sung axit amin tinh chế được trình bày ở bảng 3.1. Khối lượng của lợn lúc kết thúc thí nghiệm ở các nghiệm thức có sự sai khác (P
- SID Lys dựa trên tính 0,9 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 Anova Lin Quad toán (%) BW bắt đầu, kg/con 11,8 11,8 11,8 11,8 11,8 11,8 0,17 1,000 0,898 0,966 BW 07 ngày TN, kg/con 13,6d 13,8cd 13,9bc 14,0abc 14,1a 14,1ab 0,08 0,0002
- ADG, g/con/ngày 421d 447c 477b 503a 516a 513a 7,17
- Đồ thị 3.2. Mối quan hệ giữa nồng độ SID lysine thức ăn và tỉ lệ G:F Trong nghiên cứu này, lượng ăn vào (FI) không bị ảnh hưởng bởi hàm lượng SID lysine thức ăn. Quan sát này cũng phù hợp với các nghiên cứu khác sử dụng axit amin bổ sung vào thức ăn theo các mức khác nhau để gia tăng nồng độ lysine thức ăn (Urynek & Buraczewska, 2003; Kendall và cs, 2008). Đồ thị 3.3. Mối quan hệ giữa nồng độ SID lysine thức ăn và nồng độ PUN Nitơ urea huyết tương thường được sử dụng như một chỉ tiêu theo dõi để đánh giá nhu cầu axit amin vì PUN được coi như là một chỉ số của hiệu quả sử dụng protein. Khi có sự dư thừa axit amin, nồng độ PUN sẽ gia tăng vì axit amin dư thừa không thể được dự trữ và vì thế bị phân giải và gia tăng tổng hợp urea. Nồng độ PUN giảm xuống chỉ ra rằng hiệu quả sử dụng nitơ gia tăng hoặc giảm phân giải protein (Coma, 1995). Sử dụng mô hình đường gấp khúc (broken-line model) đã cho thấy để giảm thấp nhất PUN thì nhu cầu SID lysine của lợn 10 – 20 kg là 1,28%. Nồng độ PUN ở lợn 10 – 20 kg giảm từ 11,8 mg/100ml xuống còn 6,54 g/100ml khi tăng nồng độ SID lysine thức ăn từ 0.9% đến 1,3%. 3.2. Xác định nhu cầu Lysine tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn của lợn giai đoạn 30 – 50 kg Số liệu từ bảng 3.2 cho thấy rằng khối lượng khi kết thúc thí nghiệm gia tăng tuyến tính (P
- Bảng 3.2. Ảnh hưởng của việc tăng nồng độ SID lysine thức ăn đến sinh trưởng và PUN của lợn giai đoạn 30 – 50 kg Chỉ SID Lys cho lợn 30-50 kg (%) SEM P-value tiêu SID lysine dựa 0,71 0,82 0,91 1,04 1,12 1,22 trên phân tích (%) Anova Lin Quad SID lysine dựa 0,7 0,8 0,9 1,0 1,1 1,2 trên tính toán (%) BW bắt đầu, 28,8 28,9 28,9 28,8 28,9 28,8 0,269 1 0,98 0,99 kg/con BW 14 ngày, 38,4b 39,2ab 39,6a 39,9a 40,2a 40,2a 0,339 0,01 0 0,19 kg/con BW 28 ngày, 49,5c 50,9bc 51,8ab 52,4ab 53,0a 53,1a 0,591 0
- FCR 2,319a 2,267a 2,0367b 1,921b 2,002b 1,998b 0,063 0
- khẩu phần có hàm lượng SID Lys cao (1,1% và 1,2% SID Lys) do thay đổi nhẹ thành phần khẩu phần có thể là lý do cho ADG tốt hơn, G:F và PUN thấp hơn và do đó ước tính cao về yêu cầu SID Lys. Đồ thị 3.6. Mối quan hệ giữa nồng độ SID lysine thức ăn và nồng độ PUN PUN trong máu giảm chứng tỏ hiệu quả sử dụng nitơ tăng lên hoặc giảm sự phân hủy protein (Coma và cs, 1995). Sử dụng kết quả tổng thể của thí nghiệm này, phân tích tuyến tính hai chiều dốc ước tính nhu cầu SID Lys tối ưu cho lợn 49,5-53,1 kg để giảm thiểu PUN là 10,37% từ 8,97 mg/100 ml xuống 8,04 mg/100 ml (P
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 184 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 253 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn