Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 29
download
Từ việc làm rõ các vấn đề về lý luận và thực tiễn công tác thi đua, khen thưởng, nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật về thi đua, khen thưởng, luận án kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hệ thống pháp luật về thi đua, khen thưởng, cùng với Luật thi đua, khen thưởng được Quốc hội thông qua, còn có các văn bản do Ủy ban thường vụ Quốc hội (UBTVQH), Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác của nhà nước ở trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành. Các văn bản pháp luật kể trên nhìn chung đã tạo ra khuôn khổ pháp lý có tính hệ thống, khá hoàn chỉnh cho công tác thi đua, khen thưởng. Tuy nhiên, cho đến nay, pháp luật về thi đua, khen thưởng vẫn chưa hoàn thiện, còn có những mâu thuẫn, chồng chéo; khá phổ biến là hiện tượng dùng công văn hành chính có chứa quy phạm pháp luật để điều chỉnh công tác thi đua, khen thưởng. Thực tế này làm ảnh hưởng không nhỏ đến tính thống nhất, chỉnh thể và vai trò của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Bên cạnh đó, nhận thức về pháp luật thi đua, khen thưởng có những biểu hiện lệch lạc, nặng hình thức và chạy theo thành tích. Điều đó dẫn tới chỗ thực hiện khen thưởng tràn lan… Các hạn chế trong pháp luật cũng như thực hiện pháp luật như vậy ít nhiều làm cho ý nghĩa của công tác thi đua, khen thưởng bị lệch lạc, hình thức, thậm chí bị lợi dụng. Xuất phát từ thực tiễn trên, NCS chọn đề tài: “Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác thi đua, khen thưởng, tạo cơ sở khoa học cho việc 1
- kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước đổi mới toàn diện pháp luật về thi đua, khen thưởng. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Từ việc làm rõ các vấn đề về lý luận và thực tiễn công tác thi đua, khen thưởng, nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật về thi đua, khen thưởng, luận án kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thưởng. Để thực hiện mục đích trên đây, nhiệm vụ của luận án là: - Làm rõ các khía cạnh lý luận xung quanh quanh về pháp luật thi đua, khen thưởng. - Nghiên cứu pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng để có được các đánh giá thực trạng pháp luật về thi đua, khen thưởng. - Từ nhận thức lý luận và thực tiễn, luận án xác định quan điểm và kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực này. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Quy định của pháp luật hiện hành về thi đua, khen thưởng. - Phạm vi nghiên cứu của luận án là hệ thống các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng do các cơ quan nhà nước ban hành, chủ yếu là các văn bản của các cơ quan nhà nước trung ương. Đồng thời, luận án cũng nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật này tại một số cơ quan, đơn vị trong những năm gần đây để làm rõ hơn các đánh giá về tính hoàn chỉnh của pháp luật thi đua khen thưởng hiện hành. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận án nghiên cứu pháp luật về thi đua, khen thưởng trên cơ 2
- sở quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về thi đua, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua và về khen thưởng. Để nghiên cứu luận án, tác giả sử dụng phương pháp tiếp cận đa ngành và liên ngành. Luận án chủ yếu được tiếp cận từ góc độ luật hành chính nhưng cũng tiếp cận từ các góc độ khác: kinh tế, chính trị, văn hóa... Trong quá trình nghiên cứu, luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp hệ thống, phương pháp lịch sử cụ thể…Cụ thể là: Chương 1, luận án chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp và phương pháp phân tích. Qua thống kê và tổng hợp các công trình nghiên cứu khoa học về những vấn đề có liên quan đến nội dung luận án, tác giả phân tích những nội dung cơ bản trong các công trình nghiên cứu đó và đưa ra đánh giá về tình hình nghiên cứu. Chương 2, luận án sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp hệ thống, phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp so sánh để đưa ra định nghĩa pháp luật về thi đua, khen thưởng và những nội dung cơ bản khác liên quan mật thiết đến pháp Luật về thi đua, khen thưởng. Chương 3, để nghiên cứu các vấn đề lịch sử pháp luật, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích và phương pháp so sánh để đánh giá quá trình hình thành và phát triển của hệ thống pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam. 3
- Khi phân tích, đánh giá pháp luật về thi đua, khen thưởng qua văn bản và thực tiễn công tác thi đua, khen thưởng, luận án sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, hệ thống và phương pháp điều tra xã hội học để đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật, từ đó chỉ ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân cần khắc phục. Tại Chương 4, luận án sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, so sánh và lịch sử để xác định quan điểm hoàn thiện pháp luật thi đua, khen thưởng. Bằng việc sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp luật học so sánh, phương pháp lịch sử và phương pháp hệ thống, luận án đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thưởng. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án Một là, luận án đã hệ thống hóa, bổ sung những vấn đề lý luận về thi đua khen thưởng nhằm đề xuất nhận thức lý luận về vấn đề này một cách toàn diện, đầy đủ và đúng đắn. Hai là, luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, chỉ ra ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân của những ưu điểm, nhược điểm của pháp luật về thi đua, khen thưởng; từ đó, kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thưởng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Với những kết quả đạt được, luận án trực tiếp góp phần trong việc tiếp tục bổ sung, phát triển và làm phong phú thêm lý luận về thi đua, khen thưởng. Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo tin cậy đối với các cán bộ, công chức, viên chức đang trực tiếp tham gia vào quá trình nghiên cứu, hoàn 4
- thiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; Kết quả nghiên cứu đề tài còn cung cấp luận cứ khoa học cho việc việc sửa đổi, bổ sung toàn diện Luật thi đua, khen thưởng năm 2003. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận án còn là tài liệu tham khảo cho các hoạt động nghiên cứu và giảng dạy liên quan đến vấn đề thi đua, khen thưởng. 7. Kết cấu, bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận án có cơ cấu như sau: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2. Những vấn đề lý luận của pháp luật về thi đua, khen thưởng Chương 3. Thực trạng pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay Chương 4. Quan điểm và giải pháp cơ bản hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Trong hai mục của Chương này, luận án chỉ ra các công trình nghiên cứu và nêu các nhận định khái quát về nội dung của các công trình nghiên cứu như sau: Thứ nhất, các công trình đã nghiên cứu đã đề cập các khái niệm thi đua, khen thưởng, các đặc điểm và vai trò của thi đua, khen thưởng; đã xác định tính đa dạng của các hình thức thi đua, khen 5
- thưởng; các hoạt động tổ chức công tác thi đua, khen thưởng; xác định khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng… Thứ hai, pháp luật về thi đua, khen thưởng được nhiều nhà nghiên cứu và quản lý quan tâm kể từ khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới. Đã có các phân tích và đánh giá về công tác thi đua, khen thưởng. Đồng thời nhiều công trình nghiên cứu cũng đặt vấn đề tăng cường vai trò của thi đua, khen thưởng trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Theo đó, thi đua, khen thưởng cần được đổi mới căn bản theo hướng tôn trọng các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, tôn trọng quyền và nghĩa vụ của các thành phần kinh tế tham gia vào phong trào thi đua; tuân theo các quy luật giá trị, quy luật lợi ích, đặc biệt tôn trọng nguyên tắc hiệu quả, thiết thực, tránh phô trương hình thức, lãng phí. Nhà nước quản lý các hoạt động thi đua, khen thưởng phải bằng pháp luật. Chính vì vậy, vấn đề thi đua, khen thưởng không chỉ được thể hiện trong các văn kiện của Đảng, trong hệ thống pháp luật của Nhà nước mà còn được các nhà quản lý, các khoa học nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau, đặc biệt là nghiên cứu từ góc độ pháp lý. Với những góc nhìn khác nhau và cách tiếp cận nhiều chiều nhưng vẫn có nhiều ý kiến khác nhau. Điều đó đòi hỏi phải nhận thức đúng về vấn đề này. Thứ ba, các công trình nghiên cứu có liên quan đến pháp luật về thi đua, khen thưởng tuy đều khẳng định rằng pháp luật thi đua, khen thưởng là cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thi đua, khen thưởng và triển khai phát động các phong trào thi đua, thực hiện công tác khen thưởng. Nói cách khác, 6
- pháp luật về thi đua, khen thưởng là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện công tác thi đua, khen thưởng. Các công trình nghiên cứu cũng đã đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và hoạt động thi đua, khen thưởng. Tuy nhiên, cần thấy rằng, chưa có các công trình nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện vấn đề thi đua, khen thưởng dưới góc độ luật học. Từ nhận xét như trên, ngoài các kết quả nghiên cứu cần phải được kế thừa và sử dụng, luận án xác định các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu là: Một là, nghiên cứu một cách có hệ thống dưới góc độ luật học các vấn đề lý luận về thi đua, khen thưởng liên quan đến các vấn đề khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung điều chỉnh, và các yếu tố tác động đến pháp luật thi đua, khen thưởng…Đồng thời, nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện những mặt còn hạn chế, cần phải được xem xét, đánh giá một cách tổng thể, biện chứng và khách quan hơn. Trên bình diện này đòi hỏi phải nghiên cứu, phân tích toàn diện quy định của Hiến pháp, hệ thống pháp luật, tổ chức và hoạt động của các thiết chế nhà nước và các quy định pháp luật, nghiên cứu hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm trong thực hiện pháp luật... Hai là, phân tích và đánh giá một cách tổng thể pháp luật về thi đua, khen thưởng về hình thức, nội dung trên cơ sở xem xét các quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật thi đua, khen thưởng thời gian qua. Trong đó, rất đáng chú ý là cần xác định những yêu cầu gì đang đặt ra đối với pháp luật về thi đua, khen thưởng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, và hội nhập quốc tế? Thực trạng 7
- pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay như thế nào, có những hạn chế gì, nguyên nhân của tình trạng này... Ba là, đề xuất toàn diện các giải pháp về hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thưởng, trên cơ sở nghiên cứu pháp luật, thực tiễn thực hiện pháp luật và các công trình nghiên cứu về thi đua, khen thưởng hiện nay. Kết luận chương 1 Cho đến nay, chưa có các công trình nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện vấn đề thi đua, khen thưởng dưới góc độ luật học, từ đó chỉ ra những hạn chế, bất cập và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Với thực trạng tình hình nghiên cứu như trên, nghiên cứu sinh đã chọn và nghiên cứu đề tài luận án “Pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam hiện nay”. CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG 2.1. Khái niệm, ý nghĩa và bản chất của thi đua, khen thưởng 2.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của thi đua Thi đua có thể quan niệm là mọi người tự nguyện cùng nhau đem hết tài năng, sức lực nhằm thúc đẩy lẫn nhau đạt thành tích tốt nhất trong các hoạt động hay công việc chung của cộng đồng xã hội. Có thể nói thi đua là đòn bẩy mạnh mẽ của tiến bộ kinh tế xã hội, là trường học giáo dục chính trị lao động và đạo đức cho nhân dân lao động. Chức năng chủ yếu của thi đua xã hội chủ nghĩa là 8
- nâng cao hiệu suất trong sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của đời sống xã hội. 2.1.2 Khái niệm khen thưởng và ý nghĩa của khen thưởng Từ thực tiễn, có thể hiểu khen thưởng là quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đánh giá thành tích xuất sắc trong công việc của cá nhân, tổ chức dưới hình thức nhất định (tinh thần, vật chất...) phù hợp các yêu cầu của một bối cảnh, giai đoạn lịch sử cụ thể. 2.1.3 Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng Một là, khen thưởng là đánh giá kết quả của thi đua và là nhân tố thúc đẩy phong trào thi đua phát triển; Hai là, khen thưởng phải gắn với thực hành phong trào thi đua yêu nước và nhiệm vụ chính trị của đất nước, từng địa phương, từng đơn vị; Ba là, khen thưởng đúng kịp thời sẽ thúc đẩy, mở đường cho phong trào thi đua sôi nổi, thiết thực; Bốn là, thi đua là động lực thúc đẩy cá nhân, cộng đồng hoàn thành nhiệm vụ và là cơ sở cho việc khen thưởng 2.2. Vai trò và nội dung điều chỉnh của pháp luật về thi đua, khen thưởng 2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về thi đua, khen thưởng Pháp luật về thi đua, khen thưởng là hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng. Là một bộ phận cấu thành của hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật về thi đua, khen thưởng ngoài những đặc điểm cơ bản của pháp luật là tính quy phạm, tính bắt buộc chung, tính được nhà nước 9
- bảo đảm thực hiện, nó có một số đặc điểm sau: - Pháp luật về thi đua khen thưởng điều chỉnh liên quan đến phương pháp cơ bản trong quản lý nhà nước là thuyết phục; - Pháp luật về thi đua, khen thưởng là công cụ điều chỉnh hoạt động của các chủ thể pháp luật liên quan nhằm tác động đến lĩnh vực tư tưởng, tinh thần của con người; - Pháp luật về thi đua, khen thưởng có chức năng tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể... - Pháp luật về thi đua, khen thưởng có hình thức thể hiện phong phú và đa dạng, do nhiều loại cơ quan ban hành gồm các loại văn bản như: sắc lệnh, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, chỉ thị, thông tư...; - Đối tượng của Luật thi đua, khen thưởng rất rộng bao gồm công dân Việt Nam... người Việt Nam ở nước ngoài; người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam; - Pháp luật về thi đua, khen thưởng sớm được hình thành cùng với sự ra đời và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay. 2.2.2. Vai trò của pháp luật về thi đua, khen thưởng 2.2.2.1. Vai trò của pháp luật về thi đua, khen thưởng với tính cách là một bộ phận của pháp luật Việt Nam có vai trò sau: - Điều chỉnh, định hướng trong hoạt động thi đua, khen thưởng; - Phản ánh những thành tựu, những tri thức mới trong xây dựng, phát triển hệ thống pháp luật và pháp luật về thi đua, khen thưởng; - Góp phần vào kết quả thành công của công cuộc đổi mới đất nước trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội...; 10
- - Vai trò thông tin về lĩnh vực thi đua, khen thưởng. 2.2.2.2. Vai trò của pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với quản lý công tác thi đua, khen thưởng Vai trò của pháp luật về thi đua, khen thưởng trong quản lý hoạt động thi đua, khen thưởng thể hiện trên các mặt: - Thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước và công tác thi đua, khen thưởng; - Là công cụ để quản lý thi đua, khen thưởng; - Tạo những bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng. 2.2.2.3. Vai trò của pháp luật về thi đua khen thưởng đối với các hoạt động thi đua, khen thưởng Vai trò này được thể hiện trên các khía cạnh: - Cơ sở để xác định mục tiêu, yêu cầu thực hiện các hoạt động về thi đua, khen thưởng; - Là phương tiện để các cá nhân, tổ chức thực hiện các hoạt động về thi đua, khen thưởng và kiểm soát việc thực hiện các hoạt động về thi đua, khen thưởng. 2.2.3. Nội dung điều chỉnh cơ bản của pháp luật về thi đua, khen thưởng 2.2.3.1. Nội dung điều chỉnh về thi đua a) Xác định nguyên tắc thi đua. Thi đua được tổ chức thực hiện trên cơ sở phải đảm bảo các nguyên tắc: Nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai; nguyên tắc đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển. b) Xác định hình thức, nội dung và phạm vi thi đua - Các hình thức thi đua Thi đua được thực hiện dưới hai hình thức là: thi đua thường xuyên và thi đua theo đợt (theo chuyên đề). 11
- - Nội dung cơ bản của thi đua Nội dung cốt lõi cũng như bản chất thực sự về thi đua là bám sát nhiệm vụ chính trị trung tâm và tình hình thực tế của giai đoạn lịch sử nhất định khơi dậy được tiềm năng, tính tích cực, sáng tạo của mọi người, mọi tổ chức nhằm phát huy tinh thần tích cực của mọi tầng lớp nhân dân. - Phạm vi của thi đua Phạm vi của thi đua tùy theo mục đích và nội dung thi đua có thể bao gồm toàn quốc và các bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương và cơ sở. 2.2.3.2. Nội dung điều chỉnh pháp luật về khen thưởng a) Xác định nguyên tắc khen thưởng Các nguyên tắc cơ bản của khen thưởng được xác định là: - Khen thưởng phải gắn với phong trào thi đua và nhiệm vụ chính trị của từng địa phương, cơ quan, đơn vị; - Khen thưởng phải bảo đảm chính xác, công bằng, công khai và kịp thời; - Khen thưởng phải hướng đến đơn vị cơ sở, cá nhân tiêu biểu trên mọi lĩnh vực; - Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; - Đối tượng khen thưởng phải cân đối, hài hòa; Khen về tinh thần phải đi đôi với thưởng về vật chất. b) Xác định các hình thức khen thưởng Một số hình thức khen thưởng hiện nay ở nước ta là: Huân chương. Ở các nước trên thế giới cũng có hình thức này; Huy chương. Hình thức này cũng có ở các nước; Danh hiệu vinh dự Nhà nước. Danh hiệu vinh dự cũng được 12
- nhiều nhà nước sử dụng; Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; Kỷ niệm chương, Huy hiệu. Hình thức này cũng thấy có ở các nước; Bằng khen, Giấy khen. Hình thức này cũng có ở các nước. c) Xác định đối tượng khen thưởng Đối tượng khen thưởng là các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, chiến đấu, học tập và công tác góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng. d) Xác định tiêu chuẩn khen thưởng Tiêu chuẩn khen thưởng là thành tích, công lao đóng góp, cống hiến của cá nhân, tập thể đạt được. đ) Xác định thẩm quyền quyết định khen thưởng Thẩm quyền quyết định khen thưởng được pháp luật quy định cho từng cấp. 2.3. Các yếu tố tác động đến pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam 2.3.1.Tác động của yếu tố kinh tế Sự tác động, ảnh hưởng của kinh tế thể hiện trên các phương diện khác nhau từ vĩ mô đến vi mô. 2.3.2. Tác động của yếu tố chính trị Khác với kinh tế, tác động, ảnh hưởng của chính trị đối với pháp luật thi đua, khen thưởng là tác động, ảnh hưởng giữa các bộ phận thuộc thượng tầng kiến trúc. 2.3.3. Tác động của yếu tố văn hóa, tư tưởng Văn hóa. Kết quả tác động, ảnh hưởng của văn hóa đối với pháp luật về thi đua, khen thưởng thể hiện trước hết và cụ thể nhất 13
- trong quy định của pháp luật thi đua, khen thưởng Tư tưởng. Sự tác động, ảnh hưởng của tư tưởng đối với pháp luật thi đua, khen thưởng thể hiện trước hết là quan điểm, nhận thức của nhà nước, của giai cấp cầm quyền đối với việc xây dựng và phát triển pháp luật về thi đua, khen thưởng. 2.3.4. Tác động của yếu tố xã hội Trên phương diện lý luận thì sự tác động của xã hội đối với pháp luật về thi đua, khen thưởng là biểu hiện cụ thể của mối quan hệ giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. 2.3.5. Tác động của yếu tố hội nhập quốc tế Quá trình này cũng là một yếu tố vì chúng có tác động, ảnh hưởng không nhỏ đến các quy định của pháp luật và các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Kết luận chương 2 Trong Chương này, luận án xác định các đặc điểm của pháp luật về thi đua, khen thưởng gồm các đặc điểm chung của pháp luật và các đặc điểm riêng. Luận án cũng chỉ ra vai trò nói chung và đối với quản lý nhà nước của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Xác định các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến pháp luật về thi đua, khen thưởng. CHƯƠNG 3.THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Quá trình xây dựng và phát triển pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt nam 3.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác thi đua, khen thưởng 14
- Quá trình xây dựng và phát triển của pháp luật nước ta xuất phát từ Tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác thi đua, khen thưởng. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: hễ là người Việt Nam yêu nước thì phải thi đua, thi đua là yêu nước. Thi đua là một cách yêu nước thiết thực nhất. Những người thi đua là những người yêu nước nhất. Những quan điểm, chủ trương cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về thi đua, khen thưởng là: Một là, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể nhân dân, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò, tác dụng của tổ chức phong trào thi đua yêu nước và công tác thi đua, khen thưởng; Hai là, Thi đua vừa là quyền lợi, vừa là trách nhiệm của mỗi công dân. Phải có sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và phát huy đầy đủ vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể nhân dân, làm cho cả hệ thống chính trị tham gia các phong trào thi đua yêu nước và làm công tác thi đua, khen thưởng; Ba là, sự nghiệp cách mạng là của quần chúng, vì vậy phải khơi dậy được lòng yêu nước nồng nàn, tính cần cù, sáng tạo, năng động trong toàn thể các tầng lớp nhân dân tham gia vào các phong trào thi đua yêu nước. Từ đó những tư tưởng và quan điểm, chủ trương trên, các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức phong trào thi đua yêu nước và công tác thi đua, khen thưởng trong thời kỳ đổi mới có thể được xác định là: Một là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác thi đua, khen thưởng; Hai là, phong trào thi đua phải đạt được yêu cầu thiết thực, sâu rộng và bao quát được toàn bộ lĩnh vực đời sống xã hội, các tầng lớp nhân dân, các thành phần kinh tế, các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận, các Đoàn thể, các lực lượng vũ 15
- trang...Mục tiêu, nội dung thi đua phải bám sát nhiệm vụ chính trị của đất nước, của từng Bộ, ngành, địa phương và đơn vị cơ sở; Ba là, tập trung chỉ đạo xây dựng điển hình và nhân điển hình tiên tiến; Bốn là, tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức và cải tiến thủ tục, quy trình xét khen thưởng, thực hiện công khai, dân chủ, kịp thời và đảm bảo tính nêu gương, giáo dục trong khen thưởng; Năm là, gắn kết tổ chức các phong trào thi đua yêu nước với việc triển khai cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. 3.1.2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật về thi đua, khen thưởng 3.1.2.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1954 Đây là giai đoạn đánh dấu mốc đầu tiên trong công tác thi đua khen thưởng, được bắt đầu từ Quốc lệnh khen thưởng do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh ngày 26/1/1946 gồm 10 điều thưởng. Đây là văn bản pháp lý về chính sách khen thưởng của nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á. Thời kỳ này, hình thức văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng chủ yếu là các sắc lệnh, đã góp phần động viên nhân dân cả nước thi đua lao động sản xuất và chiến đấu chống thực dân Pháp xâm lược. 3.1.2.2. Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975 Sau khi kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, nước ta lại tiếp tục cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Trước tình thế đó, Đảng ta đã đề ra hai nhiệm vụ cách mạng khác nhau cho hai miền ( miền Bắc - miền Nam). Các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng thời kỳ này được ban hành với số lượng tương đối nhiều, hình thức phong phú, nội dung rõ ràng và có tính quy phạm cao. Ngoài một số văn bản quy 16
- định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, các văn bản pháp luật thời kỳ này chủ yếu để hướng dẫn khen thưởng thành tích kháng chiến. Ở miền Nam, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam đã quyết định ban hành nhiều loại huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước… tặng cho cán bộ, chiến sĩ, nhân dân miền Nam có thành tích xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu chống đế quốc Mỹ và tay sai. 3.1.2.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 2003 (thời điểm Luật thi đua, khen thưởng được ban hành) Các văn bản pháp luật thời kỳ này tiếp tục thực hiện chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến chống Mỹ, phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, khen gia đình có nhiều liệt sĩ hi sinh, tặng giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước… 3.1.2.4. Giai đoạn từ khi có Luật thi đua, khen thưởng (năm 2003) đến nay Công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng đã có bước đổi mới, tiến bộ: Sau khi Quốc hội ban hành Luật thi đua, khen thưởng năm 2003, Chính phủ đã ban hành đồng bộ các Nghị định hướng dẫn thi hành luật... Các bộ, ngành, đoàn thể trung ương và địa phương trong cả nước đã ban hành nhiều thông tư, quyết định, chỉ thị, quy chế về công tác thi đua, khen thưởng. 3.2. Pháp luật hiện hành về thi đua, khen thưởng 3.2.1. Quy định của pháp luật về thi đua Các quy định trong Luật thi đua, khen thưởng về thi đua có thể phân thành các nhóm sau: - Xác định khái niệm thi đua; - Mục tiêu, nguyên tắc thi đua; Hình thức tổ chức, phạm vi 17
- và nội dung thi đua; - Căn cứ xét tặng và các danh hiệu thi đua cho tập thể, cá nhân; cho thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố; cho hộ gia đình; các danh hiệu xét tặng hàng năm hoặc theo chuyên đề; - Quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc phát động phong trào thi đua; - Xác định các hành vi bị nghiêm cấm trong thi đua (tổ chức thi đua trái với chính sách, pháp luật; cản trở hoặc ép buộc tham gia các phong trào thi đua; kê khai gian dối, làm giả hồ sơ, xác nhận sai trong thi đua...). Theo thẩm quyền, Chính phủ đã ban hành các quy định cụ thể hóa Luật thi đua, khen thưởng với các quy định chi tiết về thi đua. Cùng với các quy định trên của Chính phủ, các cơ quan hữu quan như Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch... cũng ban hành các văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền. Ở trung ương, bên cạnh các cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước nêu trên, các cơ quan, tổ chức Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp... cũng ban hành các văn bản cụ thể hóa công tác thi đua ở ngành, lĩnh vực hoạt động của mình. Ở địa phương, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cũng ban hành các văn bản pháp luật cụ thể hóa về thi đua ở địa phương. 3.2.2. Quy định của pháp luật về khen thưởng Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 quy định những nội dung cơ bản về khen thưởng, có thể chia ra thành mấy nhóm như sau: - Khái niệm khen thưởng và các nguyên tắc khen thưởng; - Các hình thức khen thưởng và căn cứ xét khen thưởng; 18
- - Quy định về thẩm quyền quyết định tặng hình thức khen thưởng; - Xác định thủ tục xét tặng cho các hình thức khen thưởng; - Quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong thi đua, khen thưởng... Trên cơ sở quy định của Luật thi đua, khen thưởng, Chính phủ đã ban hành các văn bản quy định chi tiết về khen thưởng. Các cơ quan Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ cũng ban hành một số văn bản hướng dẫn thực hiện văn bản của Chính phủ về khen thưởng. Các Bộ và các cơ quan khác cũng có các quy định về khen thưởng. Một số Bộ, cơ quan còn ban hành văn bản liên tịch ban hành một số văn bản quy định khen thưởng trong một số lĩnh vực. Ở địa phương, hiện nay có 45/63 UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cũng có các quy định về khen thưởng... Các cơ quan nhà nước như Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, một số tổ chức chính trị - xã hội và doanh nghiệp nhà nước cũng có các quy định cụ thể về khen thưởng. Đáng chú ý là tổ chức Đảng cũng có văn bản về khen thưởng đối với tổ chức đảng và đảng viên. 3.2.3. Những thành tựu và hạn chế trong pháp luật về thi đua, khen thưởng hiện hành 3.2.3.1. Thành tựu của pháp luật về thi đua, khen thưởng 3.2.3.2. Hạn chế của pháp luật về thi đua, khen thưởng 3.3. Tình hình triển khai thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng 3.3.1. Tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng 19
- Trên cơ sở các quy định này và theo các quy định khác của Luật, tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về thi đua gồm có: - Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương; - Tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; - Tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở địa phương. 3.3.2. Hoạt động tổ chức thi đua, khen thưởng 3.3.2.1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng Việc hướng dẫn thi hành các chính sách thi đua, khen thưởng đã mang lại lợi ích thiết thực cho mọi tầng lớp nhân dân, nhân dân hiểu và có cơ hội đóng góp ý kiến với các tổ chức hoạch định các chính sách hiện hành làm cho các chính sách minh bạch, thiết thực hơn, tạo ra khả năng: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. 3.3.2.2. Tổ chức thực hiện phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng a) Về triển khai các phong trào thi đua yêu nước b) Về công tác khen thưởng 3.3.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng 3.3.4. Thành tựu, hạn chế trong thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng 3.3.4.1. Những thành tựu 3.3.4.2. Những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân a) Những khó khăn, vướng mắc b) Nguyên nhân 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn