Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phát triển thương mại Hà Nội theo hướng văn minh, hiện đại đến năm 2020, tầm nhìn 2030
lượt xem 3
download
Luận án dựa trên cơ sở nhận diện nội hàm lý luận chung và thực tế, yêu cầu phát triển thương mại văn minh hiện đại trên địa bàn Hà Nội; đề xuất những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh sự phát triển thương mại trên địa bàn Thủ đô theo hướng văn minh, hiên đại, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế Thủ đô Hà Nội trong giai đoạn mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Phát triển thương mại Hà Nội theo hướng văn minh, hiện đại đến năm 2020, tầm nhìn 2030
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI NGUYỄN MINH TÂM PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI HÀ NỘI THEO HƯỚNG VĂN MINH, HIỆN ĐẠI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030 Chuyên ngành: Thương mại Mã số: 62.34.10.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI 2015
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đỗ Đức Bình TS. Nguyễn Minh Phong Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận án cấp Nhà nước tại Viện Nghiên cứu Thương mại Bộ Công Thương Vào hồi … giờ … ngày … tháng … năm 2015 Có thể tìm hiểu Luận án tại: Thư viện Viện Nghiên cứu Thương
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thương mại là hoạt động trao đổi, mua bán sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, thương mại tạo điều kiện để phát triển kinh tế xã hội của một đất nước. Kinh tế càng phát triển thì hình thức hoạt động thương mại càng phong phú, sự phát triển của thương mại là một trong những yếu tố phản ánh trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Xuất phát từ vai trò của các hình thức hoạt động thương mại, bên cạnh việc nhấn mạnh vai trò lưu thông của thương mại đối với phát triển kinh tế, Đảng ta còn nhấn mạnh vai trò của các hình thức hoạt động thương mại, một trong những định hướng quan trọng là phát triển thương mại theo hướng văn minh và hiện đại. Là thủ đô của cả nước, Hà Nội là trung tâm chính trị hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế. Việc phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với Hà Nội mà còn đối với cả nước. Trong thời gian qua, một trong những nguyên nhân góp phần cho sự phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô là sự phát triển các hình thức hoạt động thương mại. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận, sự phát triển của thương mại Hà Nội còn nhiều hạn chế và không ít bất cập, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của Thủ đô. Để phát huy vai trò của thương mại đối với phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô, đáp ứng những yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, đòi hỏi phải phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại. Thực hiện mục tiêu đó, cần tiến hành nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại; phân tích, đánh giá thực trạng phát triển của thương mại Hà Nội thời gian qua, chỉ ra các
- 2 nguyên nhân hạn chế; trên cơ sở đó đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm phát triển thương mại Hà Nội theo hướng văn minh, hiện đại trong thời gian tới là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên đây, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: "Phát triển thương mại Hà Nội theo hướng văn minh, hiện đại đến năm 2020, tầm nhìn 2030" làm đề tài luận án tiến sỹ của mình, với hy vọng kết quả của luận án sẽ góp phần phát triển Thủ đô trong thời gian tới. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích: Đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển thương mại trên địa bàn Thủ đô theo hướng văn minh, hiện đại, phục vụ công cuộc CNH, HĐH và phát triển kinh tế Thủ đô Hà Nội trong giai đoạn mới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu lý thuyết nhằm góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận chung về phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thương mại văn minh, hiện đại ở một số Thủ đô các nước trong khu vực và rút ra bài học cho phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại ở thành phố Hà Nội. Phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại trên địa bàn Hà Nội trong thời gian qua. Đề xuất quan điểm, định hướng và các giải pháp chủ yếu phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới. 3. Kết cấu luận án
- 3 Ngoài Mở đầu, Tổng quan, Kết luận và Kiến nghị, Danh mục các công trình công bố của tác giả và Tài liệu tham khảo , Phụ lục; Luận án có 3 chương: Chương 1: Một số lý luận và thực tiễn về phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại. Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại Hà Nội theo hướng văn minh, hiện đại giai đoạn 20082013. Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển thương mại Hà Nội theo hướng văn minh, hiện đại đến 2020, tầm nhìn 2030. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI THEO HƯỚNG VĂN MINH, HIỆN ĐẠI 1.1. Khái niệm phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại Phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại được hiểu là: Sự đảm bảo phát triển các hình thức thương mại hiệu quả với quy mô ngày càng mở rộng, tăng trưởng bền vững; có hệ thống hạ tầng và hình thức phân phối hiện đại; đáp ứng trình độ cao về tổ chức, quản lý, quản trị, kinh doanh, áp dụng công nghệ mới và nghệ thuật marketing; thể hiện tính nhân văn, sự tinh tế và lịch sự, cái đẹp trong giao tiếp, phục vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, vì lợi ích của khách hàng với tư cách là mục tiêu cao nhất và động lực mạnh nhất của hoạt động thương mại. 1.2. Phân biệt giữa cơ sở kinh doanh thương mại truyền thống và hiện đại Ngày nay, các hình thức bán lẻ phục vụ khách hàng phát triển đa dạng, phong phú. Hình thức tổ chức bán lẻ được phân biệt thành 2 loại là loại hình tổ chức bán lẻ truyền thống và loại hình tổ chức bán
- 4 lẻ hiện đại, tương ứng với cơ sở kinh doanh thương mại truyền thống và cơ sở kinh doanh thương mại hiện đại. Cơ sở kinh doanh thương mại truyền thống chủ yếu là cơ sở bán lẻ quy mô nhỏ, bán hàng theo phương thức phục vụ tại quầy là chủ yếu, hoạt động độc lập và thuộc sở hữu của hộ gia đình. Việc thực hiện mua bán ở cơ sở kinh doanh thương mại truyền thống đòi hỏi người bán và người mua phải trực tiếp gặp gỡ, trao đổi và thỏa thuận về tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả và các điều kiện mua bán khác; người bán phải tự mình phục vụ từng khách hàng một; người bán phải thực hiện nhiều thao tác trong quy trình kỹ thuật bán hàng và toàn bộ các công việc liên quan đến việc bán hàng, từ việc mời chào khách hàng cho đến bao gói, đưa hàng cho khách, nhận tiền và tiễn khách... Cơ sở kinh doanh thương mại hiện đại là cơ sở có địa điểm, quy mô, kiến trúc, trang trí, sắp xếp hàng hóa theo quy chuẩn, đẹp, sạch sẽ; chủ yếu bán hàng theo phương thức tự phục vụ hoặc kết hợp chọn lấy hàng trên giá cho khách hàng và để khách hàng tự chọn trên giá trưng bày để ngỏ với sự hỗ trợ của nhân viên bán hàng; có phương thức vận hành, tổ chức quản lý chuyên nghiệp, phần lớn là bộ phận của chuỗi cửa hàng và thuộc quyền quản lý của một tổ chức có cơ cấu doanh nghiệp. Trong phạm vi luận án này, đề cập đến các cơ sở kinh doanh thương mại truyền thống gồm: Cơ sở kinh doanh thương mại cá thể (hộ kinh doanh, cửa hàng bán lẻ hộ gia đình); chợ truyền thống; các kho hàng; cửa hàng xăng dầu, gas. Các cơ sở kinh doanh thương mại văn minh, hiện đại gồm: siêu thị, trung tâm thương mại, các cửa hàng bán lẻ hiện đại (cửa hàng bách hóa, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng bán giá rẻ, thương mại điện tử...). 1.3. Một số loại hình cơ sở kinh doanh thương mại hiện đại
- 5 Siêu thị Cửa hàng bán giá rẻ Trung tâm thương mại Chuỗi cửa hàng bán lẻ Cửa hàng bách hóa Trung tâm kho hàng phân phối Cửa hàng chuyên doanh Thương mại điện tử Cửa hàng tiện lợi 1.4. Tiêu chí đánh giá phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại 1.4.1. Tiêu chí định lượng: 1.4.1.1. Đánh giá cơ sở thương mại bán lẻ: Để đánh giá một cơ sở kinh doanh thương mại Hà Nội đạt tiêu chuẩn văn minh, hiện đại có thể xem xét một số yếu tố sau: (1) Quy hoạch; (2) Cơ sở vật chất cửa hàng; (3) Hàng hóa; (5) Phương thức bán hàng; (5) Phương thức phục vụ; (6) Lao động; (7) Môi trường; (8) An ninh, trật tự, chấp hành pháp luật, không vi phạm đạo đức kinh doanh. 1.4.1.2. Đánh giá sự phát triển thương mại Thành phố theo hướng văn minh, hiện đại: Đánh giá sự phát triển của thương mại của thành phố theo hướng văn minh, hiện đại theo 5 nội dung đã đề cập, đó là: (1) Chất lượng tổ chức mạng lưới bán lẻ thành phố; (2) Chất lượng công nghệ thương mại bán lẻ thành phố; (3) Chất lượng quản trị hệ thống phân phối bán lẻ thành phố; (4) Chất lượng quản lý Nhà nước về thương mại; (5) Chất lượng hành vi ứng xử văn hóa trong mua bán hàng hóa của thương mại bán lẻ. 1.4.2. Tiêu chí định tính: (1) Tính văn minh, hiện đại của các loại hình thương mại văn minh, hiện đại;(2) Khả năng tiếp cận các loại hình thương mại văn minh, hiện đại; (3) Khả năng cạnh tranh của các loại hình thương mại
- 6 văn minh, hiện đại; (4) Được dư luận người tiêu dùng, báo chí trong và ngoài nước có nhiều ý kiến, tin bài phản ảnh, đánh giá tích cực. 1.5. Nội dung và sự cần thiết phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại 1.5.1. Nội dung phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại Thứ nhất, tập trung phát triển cơ cấu của mạng lưới và đa dạng hóa các loại hình tổ chức thương mại văn minh, hiện đại. Thứ hai, nâng cao chất lượng công nghệ thương mại bán lẻ của Thành phố. Thứ ba, nâng cao chất lượng quản trị hệ thống phân phối bán lẻ của Thành phố thông qua tập trung phát triển nguồn nhân lực cho ngành thương mại. Thứ tư, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về thương mại. Thứ năm, tuyên truyền, vận động người dân ứng xử văn hóa trong hoạt động mua bán, tiêu dùng hàng hóa. 1.5.2. Sự cần thiết phải phát triển thương mại Hà Nội theo hướng văn minh, hiện đại Thứ nhất, do thực tiễn phát triển mới của thương mại Hà Nội. Thứ hai, do sức ép phải đổi mới chính sách thương mại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ ba, là yêu cầu tự thân của việc phải nâng cao trình độ, khả năng phục vụ khách hàng của các cơ sở thương mại. Thứ tư, do yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại văn minh, hiện đại Yếu tố kinh tế;
- 7 Yếu tố chính sách, pháp luật quản lý của nhà nước về thương mại; Yếu tố môi trường tự nhiên và xã hội; Các yếu tố khác. 1.7. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại 1.7.1. Kinh nghiệm của một số Thủ đô quốc tế về phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại 1.7.1.1. Kinh nghiệm của Thủ đô Bắc Kinh Trung Quốc: Khuyến khích và áp dụng các chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy sự phát triển của các loại hình tổ chức thương mại văn minh, hiện đại; Quy hoạch phát triển các loại hình tổ chức thương mại văn minh, hiện đại. Để triển khai và quản lý tốt quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại, áp dụng một số biện pháp cơ bản gồm: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn hóa các tiêu chuẩn kỹ thuật phân phối, lưu thông hàng hóa và tiêu chuẩn có liên quan, tích cực quán triệt và phổ biến một cách rộng rãi các tiêu chuẩn; Khuyến khích, hỗ trợ việc mở rộng áp dụng và sử dụng các công nghệ, kỹ thuật, thiết bị tiên tiến trong xây dựng và phát triển các cơ sở thương mại; Khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong quá trình kinh doanh, vận hành, khai thác các cơ sở thương mại; Nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên. Để phát triển loại hình tổ chức thương mại hiện đại, cho phép các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực phân phối hàng hóa ở trong nước. Các doanh nghiệp Bắc Kinh đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm về phương thức quản lý, kinh doanh mới gắn với một số loại hình tổ chức thương mại văn minh, hiện đại;
- 8 Khuyến khích hoạt động mua lại, sáp nhập, các doanh nghiệp nhỏ, các nhà kinh doanh siêu nhỏ, hình thành nên các siêu thị lớn; Khuyến khích các doanh nghiệp vận hành theo mô hình chuỗi siêu thị; Hạn chế đầu tư siêu thị trong khu vực nội đô đã bảo hòa, đồng thời khuyến khích đầu tư vào những vùng chưa có hoặc chưa phát triển, như các đô thị, khu dân cư tập trung mới hình thành và xây dựng các trung tâm phân phối hàng hóa hiện đại; Chú trọng điều chỉnh, nâng cấp, quy hoạch các hình thức bán lẻ truyền thống, tăng cường cải tạo phố thương mại; Khuyến khích doanh nghiệp hiện đại hóa hệ thống thông tin và áp dụng thương mại điện tử. 1.7.1.2. Kinh nghiệm của Thủ đô Băng Cốc Thái Lan Quy định các nhà phân phối nước ngoài chỉ được mở từng siêu thị riêng lẻ, mà không được hình thành chuỗi liên kết để chi phối thị trường…; Quy định về thương mại công bằng đối với các siêu thị nhằm ngăn chặn tình trạng hạ giá để chiếm lĩnh thị trường và sử dụng sức mạnh thị trường để gây ép đối với nhà cung cấp. Thành lập Liên minh bán lẻ để giúp các siêu thị và các cửa hàng truyền thống trong nước có được sức mạnh tương đương với các siêu thị của nước ngoài; Coi trọng việc hỗ trợ để doanh nghiệp bán lẻ vừa và nhỏ trong nước có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động; Lồng ghép quảng bá hệ thống thương mại, nhất là các siêu thị, đại siêu thị, trung tâm thương mại, trong chương trình xúc tiến du lịch quốc gia. 1.7.1.3. Kinh nghiệm của Thủ đô Kuala Lumpur Malaysia: Khuyến khích phát triển các trung tâm thương mại và siêu thị tại những thành phố lớn và quy định các trung tâm thương mại và siêu thị phải phù hợp với quy hoạch xây dựng tổng thể của từng vùng; Xem xét, đánh giá sự cân bằng giữa các hình thức kinh doanh vừa và nhỏ, các hậu quả có thể xảy ra đối với các hoạt động thương
- 9 mại; Các dự án xây dựng phải được báo cáo công bố rộng rãi, giải trình rõ ràng về những tác động đến kinh tế và xã hội; Yêu cầu các trung tâm thương mại, siêu thị có diện tích trên 6.000m2 không được xây trong các khu trung tâm đô thị và hạn chế số lượng hàng hóa bán ở trung tâm thương mại đối với những sản phẩm mà các cửa hàng truyền thống khó có khả năng cung cấp. 1.7.2. Một số bài học cho Hà Nội 1.7.2.1. Bài học thành công có thể vận dụng: Một là, việc xác định quy hoạch và cấp phép xây dựng các loại hình tổ chức thương mại văn minh, hiện đại cần được thể chế hóa thành luật, văn bản pháp quy. Hai là, phải quản lý tốt và linh hoạt, sáng tạo đối với quy hoạch phát triển các loại hình tổ chức thương mại văn minh, hiện đại. Ba là, sử dụng đồng bộ các chính sách khuyến khích hỗ trợ của Nhà nước và chính quyền địa phương cho phát triển thương mại văn minh, hiện đại, tập trung vào 2 nhóm đối tượng: bảo vệ các nhà kinh doanh nhỏ, khuyến khích liên doanh liên kết hình thành các tập đoàn phân phối lớn. Bốn là, sử dụng hài hòa các giải pháp trong hỗ trợ và quản lý phát triển thương mại văn minh, hiện đại. Năm là, đa dạng hoá nguồn lực cho phát triển thương mại văn minh, hiện đại. Sáu là, coi trọng phát triển thương mại điện tử. 1.7.2.2. Bài học chưa thành công cần tránh: Thứ nhất, sự thất bại trong chính sách mở cửa quá mức. Thứ hai, sự yếu kém và chậm trễ trong xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển thương mại.
- 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI HÀ NỘI THEO HƯỚNG VĂN MINH, HIỆN ĐẠI GIAI ĐOẠN 20082013 2.1. Khái quát thực trạng phát triển kinh tế thương mại Hà Nội Thủ đô Hà Nội có diện tích tự nhiên 3.328,89 km2 . Năm 2013, tỷ trọng của ngành công nghiệp 41,7%; nông nghiệp 4,9%; ngành dịch vụ thương m ại 53,4%. Tỷ trọng của ngành thương mại giữ khá ổn định, với mức trên dưới 11,18%11,25% trong GRDP toàn Thành phố. Tính theo giá hiện hành, năm 2013 ngành thương mại đóng góp 50.442 tỷ đồng. Giá trị tăng thêm của ngành thương mại Hà Nội đạt mức tăng bình quân 20,31%/năm trong giai đoạn 2008 2013. Tổng sản phẩm thương mại nội địa năm 2013 tăng gấp 2,5 lần so với 2008. Năm 2013, doanh thu ngành thương nghi ệp Hà Nội đạt 1.290.000 t ỷ đồng. Mức tăng trưởng liên tục và khá cao về lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ của Hà Nội những năm qua cho thấy các hoạt động thương mại trên địa bàn đã có bước phát triển tốt, đảm bảo lưu thông hàng hoá đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng theo hướng văn minh, hiện đại. 2.2. Thực trạng phát triển thương mại Hà Nội theo hướng văn minh, hiện đại giai đoạn 2008 2013 2.2.1. Tổ chức mạng lưới, trình độ công nghệ thương mại bán lẻ thành phố Hà Nội 2.2.1.1. Hệ thống thương mại truyền thống: a. Hệ thống chợ: Đến 31/12/2013, trên địa bàn Thành phố đã có 418 chợ với diện tích 1.699.377 m2, gồm có 13 chợ hạng 1; 68 chợ hạng 2; 309 chợ hạng 3
- 11 và 28 chợ chưa phân hạng; bình quân 1 quận, huyện, thị xã có 14 chợ, mỗi chợ phục vụ khoảng 17.224 người. Nhìn chung, số lượng chợ hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của các hộ kinh doanh và nhu cầu mua sắm hàng hoá của dân cư, mới chỉ đáp ứng cơ bản nhu cầu tiêu dùng thiết yếu hàng ngày. Tuy nhiên, đến 31/12/2013, trên toàn thành phố vẫn còn tồn tại 187 tụ điểm chợ cóc, chợ tạm. Ủy ban nhân dân các quận, huyện đều đã có kế hoạch giải tỏa những tụ điểm này nhưng công tác giải tỏa triệt để và duy trì sau giải tỏa vẫn gặp nhiều khó khăn. b. Hệ thống cơ sở thương mại cá thể (cửa hàng bán lẻ hộ gia đình): Năm 2013, trên địa bàn thành phố có 145.886 cơ sở kinh doanh thương mại cá thể. c. Hệ thống các kho hàng: Trên địa bàn thành phố có 07 kho ngoại quan; 234 kho hàng lớn (diện tích từ 500m2 trở lên) d. Hệ thống kinh doanh xăng dầu, gas: Trên địa bàn Thành phố có 661 cửa hàng bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) và 483 cửa hàng bán lẻ xăng dầu. 2.2.1.2. Hệ thống các loại hình thương mại hiện đại: a. Hệ thống siêu thị: Đến tháng 31/12/2013, trên địa bàn Hà Nội có 137 siêu thị đang hoạt động, gồm 98 siêu thị tổng hợp, 39 siêu thị chuyên doanh (điện tử điện máy: 19; thời trang: 5; chuyên doanh khác: 15), chiếm khoảng 19% số siêu thị của cả nước, bình quân 1 quận/huyện có khoảng 5 siêu thị. Trong tổng số 101 siêu thị đã phân hạng, có 18 siêu thị hạng I, 35 siêu thị hạng II, 50 siêu thị hạng III; hiện còn 34 siêu thị chưa phân hạng. Phân bố chung các siêu thị giữa các quận, huyện trên phạm vi thành phố là không đều nhau, chủ yếu tập trung ở khu vực nội thành, các quận có 116 siêu thị, các huyện, thị xã có 21 siêu thị.
- 12 b. Hệ thống trung tâm thương mại: Trên địa bàn Hà Nội có 26 trung tâm thương mại, chiếm khoảng 15% số trung tâm thương mại của cả nước. Phân loại trung tâm thương mại theo vốn đầu tư, gồm có: vốn tư nhân, khác: 20; có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: 06; vốn đầu tư Nhà nước: 0. Trên địa bàn các quận có 22 trung tâm thương mại; các huyện có 4 trung tâm thương mại. c. Hệ thống cửa hàng tiện lợi: Trên địa bàn Hà Nội có 1.060 cửa hàng tiện lợi, bao gồm các cửa hàng tiện lợi thuộc chuỗi bán lẻ và các cửa hàng tiện lợi độc lập, tập trung chủ yếu ở các quận nội thành. d. Hệ thống các cửa hàng bách hóa, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng bán giá rẻ: Trên địa bàn thành phố có 770 cửa hàng bách hóa . Ngoài ra, số lượng cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng bán giá rẻ còn rất khiêm tốn và bố trí rải rác nên chỉ được Cục Thống kê Hà Nội, sở Công Thương thống kê vào khu vực các hộ kinh doanh cá thể. e. Thực trạng thương mại điện tử Trên địa bàn Thành phố có 136.901 đơn vị có giao dịch thương mại điện tử, trong đó: 21.904 đơn vị hoạt động trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ. Đã có tới 20,6% số doanh nghiệp của Thành phố có website để giới thiệu về doanh nghiệp. Hà Nội có hơn 82.149.000 thuê bao điện thoại, trong đó có 2.601.000 thuê bao điện thoại di động trả sau; có 3.255.000 thuê bao internet. Đối với 136.901 đơn vị có giao dịch thương mại điện tử trên địa bàn, trung bình 33% doanh thu của các doanh nghiệp là từ các đơn hàng đặt mua qua mạng và các doanh nghiệp cũng dành 28% chi phí để mua hàng qua kênh này. f. Thực trạng cơ sở logicstic và vận tải hỗ trợ thương mại
- 13 Năm 2013, khối lượng hàng hóa vận chuyển trên địa bàn là 569.023 nghìn tấn; khối lượng hàng hóa luân chuyển trên địa bàn là 47.752 triệu tấn.km. Hiện nay, cơ sở hạ tầng của ngành dịch vụ logistics trên địa bàn Hà Nội còn nghèo nàn, quy mô nhỏ, bố trí bất hợp lý. Chất lượng của hệ thống này là không đều, có những nơi còn chưa đảm bảo về mặt kĩ thuật. Các hoạt động còn mang tính tự phát, nhỏ lẻ chưa gắn kết thành chuỗi các dịch vụ cung ứng. 2.2.2. Thực trạng cơ cấu các tổ chức, nhân lực cho quản trị hệ thống thương mại bán lẻ 2.2.2.1. Hệ thống cơ sở và nhân lực khu vực doanh nghiệp thương mại: Năm 2013, Thành phố có 57.778 doanh nghiệp thương mại. Trong đó, có 311 doanh nghiệp nhà nước, 56.485 doanh nghiệp ngoài nhà nước và 982 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Lao động trong các doanh nghiệp thương nghiệp năm 2013 là 411.855 người. Trong cả giai đoạn 20082013, lao động trong doanh nghiệp thương nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 5158% trong tổng số lao động thương nghiệp, lưu trú và ăn uống, dịch vụ trên địa bàn Thành phố. 2.2.2.2. Hệ thống cơ sở và nhân lực kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ cá thể: Đến hết năm 2013, Thành phố có 145.886 cơ sở thương mại cá thể, chủ yếu là các hộ bán lẻ không chuyên doanh. Lao động thương nghiệp và dịch vụ cá thể trên toàn thành phố năm 2013 đạt 372.548 người. 2.2.3. Thực trạng quản lý nhà nước với phát triển thương mại Hà Nội theo hướng văn minh, hiện đại 2.2.3.1. Thực trạng chủ trương, cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thương mại Hà Nội theo hướng văn minh, hiện đại
- 14 Thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trong những năm qua, Thành phố đã tích cực ban hành và tổ chức thực hiện nhiều cơ chế chính sách nhằm phát triển kinh tế nói chung và thương mại văn minh, hiện đại nói riêng đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Thành phố Hà Nội đã chủ động đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế và thực thi các cam kết quốc tế, đổi mới sâu rộng cả về chất lượng và tầm nhìn trong việc hoạch định chính sách, xây dựng thể chế. Nghiên cứu, loại bỏ các giấy phép không còn cần thiết, giảm thiểu các thủ tục hành chính. 2.3.2. Thực trạng triển khai những cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển thương mại Hà Nội theo hướng văn minh, hiện đại Thành phố Hà Nội đã chủ động thực hiện những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ xúc tiến thương mại. Cải cách thủ tục hành chính được tiến hành đồng bộ các sở, ngành và quận, huyện. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước đối với khu vực thương mại tư nhân trên địa bàn Thành phố được thực hiện phù hợp với chủ trương đổi mới cơ chế quản lý. Tích cực triển khai công tác hỗ trợ mặt bằng và đầu tư các dự án phát triển thương mại. Thành phố đã thực hiện nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư thương mại. Chú trọng công tác tư vấn thuế và thanh tra, kiểm tra. Hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại thông qua các chương trình mục tiêu; công tác thi đua khen thưởng, tôn vinh các doanh nghiệp tiêu biểu và tổ chức hội nghề nghiệp. 2.3. Đánh giá chung thực trạng phát triển thương mại Hà Nội theo hướng văn minh, hiện đại
- 15 Thương mại Hà Nội thời gian qua đã phát triển khá mạnh mẽ, đưa Hà Nội thực sự trở thành trung tâm thương mại lớn của cả nước, đầu mối giao lưu buôn bán trong nước và quốc tế. 2.3.1. Những kết quả đạt được: Các chế định pháp lý ngày càng được hoàn chỉnh; Hoạt động thương mại trên địa bàn ngày càng đáp ứng các tiêu chí phát triển theo hướng văn minh, hiện đại. 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân: 2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế: Hệ thống chế định pháp lý về thương mại văn minh, hiện đại chưa theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế, quá trình hội nhập; Loại hình thương mại hoạt động theo hướng văn minh, hiện đại chưa đáp ứng mong đợi của người dân Thủ đô; Đa số cơ sở kinh doanh có quy mô nhỏ, chưa đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định ; Chủng loại, chất lượng hàng hoá và dịch vụ của các loại hình thương mại văn minh, hiện đại vẫn chưa đáp ứng yêu cầu sử dụng dịch vụ của người dân Thủ đô; Phương thức quản lý kinh doanh của phần lớn các cửa hàng vẫn theo kiểu truyền thống và mang đậm dấu ấn của một nền thương mại buôn bán nhỏ lẻ, thiếu chuyên nghiệp, chưa theo được chuẩn mực quốc tế; Nguồn lực của thương mại văn minh, hiện đại còn nhiều bất cập; Việc triển khai Quy hoạch hệ thống các loại hình tổ chức thương mại văn minh, hiện đại còn chậm, chưa đồng bộ. 2.3.2.2. Nguyên nhân dẫn tới những tồn tại, hạn chế: a) Nguyên nhân thuộc về phía Nhà nước: Thứ nhất, tư duy, nhận thức và quan điểm chung về vị trí, vai trò của hoạt động thương mại trong nước đối với nền kinh tế quốc dân chưa đầy đủ và sâu sắc. Thứ hai, quản lý nhà nước về thị trường và thương mại chưa được coi trọng.
- 16 Thứ ba, trình độ phát triển của nền kinh tế còn thấp, thương mại vẫn chủ yếu là nền thương mại buôn bán nhỏ, năng suất thấp, chất lượng và hiệu quả dịch vụ thấp. Thứ tư, các cơ chế về tiếp cận vốn, đất đai cho các doanh nghiệp muốn phát triển thương mại văn minh, hiện đại còn rất ít, thủ tục hành chính vẫn còn phiền hà, mất thời gian và mất tính cơ hội kinh doanh. b) Nguyên nhân thuộc về phía các chủ thể kinh doanh thương mại: Thứ nhất, doanh nghiệp và người sản xuất thiếu kiến thức, kinh nghiệm và khó thay đổi thói quen trong kinh doanh nên dẫn tới loại hình thương mại hiện đại chậm phát triển và kém hiệu quả. Thứ hai, nguyên nhân chính kìm hãm sự phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại văn minh, hiện đại là sự phát triển của khu vực doanh nghiệp hiện nay chưa tạo ra sự phát triển mạnh mẽ của nhu cầu giao dịch thương mại. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI HÀ NỘI THEO HƯỚNG VĂN MINH, HIỆN ĐẠI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030 3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước Trong thời gian tới, dự báo tình hình thế giới, khu vực có những thay đổi nhanh chóng và tiếp tục diễn biến phức tạp, đan xen những thuận lợi và khó khăn, bên cạnh xu thế cơ bản là hòa bình, hợp tác, phát triển cũng xuất hiện nhiều thách thức mới gay gắt. Đó là bối cảnh Việt Nam đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới với việc tích cực đẩy nhanh quá trình hoàn thiện một nền kinh tế thị trường đầy đủ, việc thành lập Cộng đồng kinh tế chung ASEAN (AEC) năm 2015, việc mở cửa hoàn toàn thị trường bán lẻ
- 17 trong năm 2015 theo các cam kết đã ký khi gia nhập vào WTO, cùng với việc tiến hành thực hiện các cam kết đa phương và song phương khác trong hiệp định TPP ký kết với các nước... Tuy nhiên, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế tiếp tục thúc đẩy thương mại Việt Nam và Hà Nội phát triển. Dự báo Thủ đô Hà Nội sẽ ngày càng phát triển: tỷ lệ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016 2020 sẽ đạt khoảng 8,5 9%. GDP bình quân đầu người năm 2015 là 3.600USD; năm 2020 đạt trên 5.500USD; năm 2030 khoảng 11.000USD. Quy mô dân số: năm 2015 là 7,2 7,4 triệu người, năm 2020 là 7,9 8 triệu người; đến năm 2030 đạt khoảng 9,4 triệu người. Tỷ lệ đô thị hóa: năm 2015 đạt 46 47%, năm 2020 đạt 54 55%. 3.2. Quan điểm và mục tiêu, phương hướng phát triển thương mại Hà Nội theo hướng văn minh, hiện đại 3.2.1. Quan điểm: Thứ nhất, phát triển thương mại Hà Nội phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tếxã hội của Thủ đô, Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Hà Nội. Thứ hai, phát triển đồng bộ các loại hình thương mại hiện đại gắn với nâng cấp chất lượng thương mại truyền thống, phù hợp với điều kiện địa phương và theo nguyên tắc thị trường, các cam kết hội nhập quốc tế. Thứ ba, kết hợp khuyến khích xã hội hóa đầu tư và tăng cường quản lý nhà nước quá trình phát triển thương mại Hà Nội theo hướng văn minh, hiện đại. Thứ tư, phát triển thương mại Hà Nội theo hướng văn minh, hiện đại đồng thời gắn kết và thúc đẩy liên kết, hợp tác thương mại văn minh, hiện đại với các địa phương trong Vùng và cả nước. 3.2.2. Mục tiêu:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn