intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quan hệ Quốc tế: Đối ngoại quốc phòng của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong chiến lược bảo vệ và xây dựng Tổ quốc hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chủ yếu của luận án là làm rõ quá trình hình thành và thực tiễn triển khai chiến lược ĐNQP từ năm 1986 đến nay; đánh giá kết quả thực hiện chiến lược ĐNQP, nêu định hướng và một số đề xuất, kiến nghị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quan hệ Quốc tế: Đối ngoại quốc phòng của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong chiến lược bảo vệ và xây dựng Tổ quốc hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NGOẠI GIAO HỌC VIỆN NGOẠI GIAO ------------------ SONEPHET PHOMLOUANGSY ĐỐI NGOẠI QUỐC PHÒNG CỦA CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TRONG CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ VÀ XÂY DỰNG TỔ QUỐC HIỆN NAY Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế Mã số: 9310206 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hà Nội, năm 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại Học viện Ngoại giao Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Thái Yên Hương Phản biện 1: PGS.TS. Dương Văn Quảng Học viện Ngoại giao Phản biện2: PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Viện NCS ĐNA, Viện HLKHXHVN Phản biện 3: PGS.TS. Phan Văn Rân Viện QHQT, HVCTQGHCM Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp học viện họp tại Học viện Ngoại giao vào hồi giờ ngày tháng năm 2021 Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Ngoại giao
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc của nhân dân các nước trên thế giới thời kỳ cận hiện đại, cuộc đấu tranh kiên cường chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ cũng như lực lượng tay sai của Lào. CHDCND Lào được thành lập vào ngày 2/12/1975 là một bước ngoặt trọng đại trong lịch sử đấu tranh của nhân dân Lào. Đây là thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và mang tính thời đại, đã mở ra kỷ nguyên mới đối với nhân dân Lào. Tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp, khó lường. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện đường lối, chính sách của các quốc gia, nhất là hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Chính phủ và quan hệ hợp tác quốc phòng. Đại hội IV (năm 1986) Đảng NDCM Lào đã xác định đường lối đổi mới nhằm thích ứng với những chuyển biến trong nước và quốc tế, điều chỉnh nội dung chính sách đối ngoại của Đảng nói chung, chính sách quốc phòng của Lào nói riêng, phù hợp với xu hướng hòa bình, độc lập, hữu nghị và hợp tác phát triển. Điều này đã góp phần hình thành đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược ĐNQP của Lào trong thời gian qua. Khu vực sông Mê Công và Đông Nam Á trở thành không gian cạnh tranh của các nước lớn. Các nước lớn không ngừng sử dụng các biện pháp tăng cường lôi kéo các nước Đông Nam Á, trong đó có Lào, để gia tăng ảnh hưởng tại khu vực, qua đó, tác động đến môi trường an ninh tại khu vực, ảnh hưởng trực tiếp đến quốc phòng, an ninh của Lào. Xuất phát từ những lý do đó, tác giả chọn đề tài luận án: “Đối ngoại quốc phòng của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong chiến lược bảo vệ và xây dựng Tổ quốc hiện nay” là luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế. 2. Tình hình nghiên cứu các vấn đề 2.1. Các nội dung đã được đề cập Các công trình nghiên cứu vấn đề chính trị và đối ngoại ở Lào được để cập trong một số cuốn sách bài báo tiểu biểu như: Cuốn sách: “70 năm Ngoại giao Lào 1975-2015”, do Nxb Viện Quan hệ Quốc tế, Bộ Ngoại giao Lào, Viêng Chăn phát hành đã tổng hợp, phân tích những nội dung, thông tin về quá trình hoạt động, công tác đối ngoại
  4. 2 và ngoại giao Lào từ thời điểm trước và sau cuộc chiến tranh giành độc lập cũng như từ khi tiến hành đổi mới vào năm 1986 đến năm 2015. Cuốn sách: “50 năm Quan hệ ngoại giao Lào-Trung Quốc (25/4/1961- 25/4/2011)”, do Nxb Quốc gia, Viêng Chăn phát hành đã khái quát về nền tảng quan hệ Lào-Trung Quốc trong lịch sử và thời kỳ mới; đề cập đến đổi mới về chính trị của Lào và Trung Quốc dẫn đến việc hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao vào ngày 25/4/1961; Rút bài học kinh nghiệm thúc đẩy quan hệ hai nước; Đưa ra nhận định về xu hướng mối quan hệ chiến lược Lào và Trung Quốc trong tương lai. Cuốn sách “Một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn trong phong trào thúc đẩy sự nghiệp đổi mới ở Lào và Việt Nam” của tập thể tác giả Chương Sổm Bun Khăn, Thong Sa Lit Măng No Mêk, Sin La Vông Khut Phay Thun, Kị Kẹo Khay Khăm Phị Thun, Bo Seng Khăm Vông Đa La do Nxb Chính trị Quốc gia, Viêng Chăn phát hành đã đề cập và giải thích rõ nội dung từng vấn đề trong sự nghiệp đổi mới của hai nước Lào và Việt Nam như: Tiếp tục đổi mới là sự nghiệp, nhiệm vụ và sự nghiệp thiêng liêng của Đảng nhân Cách mạng Lào; Thúc đẩy tư tưởng-lý luận của Đảng; Những nhân tố chủ yếu bảo đảm cho sự đổi mới thành công về kinh tế…. Nghiên cứu về cơ sở lý luận trong QĐND Lào được thể hiện trong cuốn sách như: Cuốn sách “Xây dựng QĐND Lào là quân đội cách mạng, chính quy, hiện đại” của tác giả Chăn Sa Mon Chăn Nha Lat đã làm rõ cơ sở khoa học, khái niệm QĐND Lào là quân đội cách mạng, chính quy, hiện đại; nội dung xây dựng QĐND Lào là quân đội cách mạng, chính quy, hiện đại; làm rõ quan điểm của Đảng, nhà nước về xây dựng QĐND Lào là quân đội cách mạng, chính quy, hiện đại; nghiên cứu bài học của QĐND Việt Nam trong xây dựng quân đội; Đánh giá thực trạng, rút bài học kinh nghiệm và xác định một số phương hướng nhằm thực hiện một số giải pháp cơ bản. Cuốn sách “Lịch sử quan hệ đối ngoại của QĐND Lào” của Cục Đối ngoại, BQP Lào do Nxb Cơ yếu Quân đội, Viêng Chăn phát hành năm 2015 đã trình bày một cách toàn diện về lịch sử, quá trình hoạt động của ĐNQP dưới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào và Đảng ủy BQP Lào theo từng giai đoạn. Cuốn sách: “Chính sách quốc phòng nước CHDCND Lào” do Nxb Quân đội phát hành năm 2013 đã nêu những quan điểm cơ bản về chính sách quốc phòng của Lào, xây dựng cơ sở
  5. 3 quốc phòng toàn dân toàn diện, xây dựng lực lượng quốc phòng và QĐND Lào, cơ chế lãnh đạo, quản lý quốc phòng, cơ cấu tổ chức BQP, phương hướng xây dựng Quân đôi nhân dân và Dân quân tự vệ vững mạnh toàn diện và sự hợp tác về quốc phòng - an ninh theo khuôn khổ song phương và đa phương. 2.2. Nhận xét nội dung đề cập của các đề tài Nhìn chung, những cuốn sách, công trình nghiên cứu nêu trên chưa đề cập đến chiến lược ĐNQP của Lào. 2.3. Các nội dung luận án dự kiến triển khai: Trên cơ sở nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn, tác giả đã nghiên cứu quá trình hình thành chiến lược ĐNQP, hoạt động triển khai thực tế, đánh giá kết quả, dự báo và kiến nghị giải pháp đối với ĐNQP. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chủ yếu của luận án là làm rõ quá trình hình thành và thực tiễn triển khai chiến lược ĐNQP từ năm 1986 đến nay; đánh giá kết quả thực hiện chiến lược ĐNQP, nêu định hướng và một số đề xuất, kiến nghị 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ cơ sở hình thành đường lối và chính sách đối ngoại, hoạch định chiến lược ĐNQP của Lào từ 1986 đến nay; Khái quát thực tiễn triển khai chiến lược ĐNQP của Lào trong tổng thể chiến lược bảo vệ và xây dựng Tổ quốc Lào hiện nay; Đánh giá kết quả thực hiện chiến lược ĐNQP của Lào, xác định những hạn chế và xác định nguyên nhân gặp phải; Rút một số bài học kinh nghiệm; Nêu định hướng về chiến lược ĐNQP của Lào; Đưa ra một số đề xuất giải pháp và kiến nghị về chiến lược ĐNQP của Lào. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề, nội dung, hoạt động liên quan đến chiến lược ĐNQP của Lào được triển khai từ 1986 đến nay. Về không gian: Tập trung nghiên cứu một số lý luận cơ bản liên quan đến quá trình hình thành và thực tiễn triển khai chiến lược ĐNQP. Về thời gian: Phạm vi thời gian từ năm 1986 (thời điểm Lào có sự đổi mới về đường lối đối ngoại và hội nhập quốc tế) đến nay, dự báo về chiến lược ĐNQP đến năm 2025.
  6. 4 5. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế cơ bản để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Luận án vận dụng phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Caysỏn Phômvihản, kết hợp phân tích, dự báo chiến lược và các phương pháp chuyên ngành (tổng kết thực tiễn, lịch sử-lô-gic; phân tích số liệu, tổng hợp, so sánh và thống kê...). 6. Đóng góp của luận án Thứ nhất, luận án là công trình nghiên cứu về khái niệm về ĐNQP và làm rõ các nội hàm và các vấn đề liên quan; Thứ hai, luận án có thể góp phần cung cấp những luận cứ khoa học, tham mưu cho Đảng, Nhà nước, BQP Lào trong công tác chỉ đạo thực hiện chiến lược ĐNQP; Thứ ba, Luận án có thể sử dụng phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và làm tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu khoa học. 7. Bố cục của luận án Chương 1. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỐI NGOẠI QUỐC PHÒNG TRONG CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ VÀ XÂY DỰNG TỔ QUỐC LÀO: Tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn đề hoạch định chiến lược ĐNQP của Lào. CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC ĐỐI NGOẠI QUỐC PHÒNG CỦ L T N M 1986 ĐẾN N : Làm rõ thực trạng triển khai chiến lược ĐNQP phòng của BQP Lào trong thực tế từ năm 1986 đến nay. CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC ĐỐI NGOẠI QUỐC PH NG CỦ L , Đ NH HƯ NG VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGH : Đánh giá kết quả triển khai chiến lược ĐNQP; rút ra những bài học kinh nghiệm; nêu định hướng về ĐNQP của Lào trong thời gian tới trên cơ sở đánh giá các nhân tố tác động; đưa ra một số đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả ĐNQP của Lào.
  7. 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỐI NGOẠI QUỐC PHÒNG TRONG CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ VÀ XÂY DỰNG TỔ QUỐC LÀO 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số quan niệm về đối ngoại và đối ngoại quốc phòng Có nhiều cách hiểu khác nhau về ĐNQP, theo đó, ĐNQP được hiểu là những chủ trương, chính sách của quốc gia trong quan hệ với các nước nhằm bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền và an ninh của đất nước. Trong tổng thể đối ngoại, chiến lược ĐNQP được coi là một trong những tập hợp các chính sách mà Lào sử dụng trong quá trình tương tác với các quốc gia và các tổ chức quốc tế. Chiến lược là một kế hoạch hành động được thiết kế để đạt được mục tiêu dài hạn hoặc tổng thể. Chính sách là một phương hướng hoặc nguyên tắc hành động được thông qua hoặc đề xuất bởi một tổ chức hoặc cá nhân. Chính sách nằm trong chiến lược; một chiến lược được thực hiện bằng việc đưa ra và điều chỉnh những chính sách khác nhau. 1.1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về đối ngoại C.Mác cho rằng, cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản ở giai đoạn đầu mang tính chất dân tộc, vì phong trào vô sản là phong trào độc lập của khối đại đa số, mưu lợi ích cho khối đại đa số; nhấn mạnh đấu tranh giai cấp, coi đó là động lực trực tiếp của lịch sử, là phương tiện để giải phóng giai cấp, con người. Chủ nghĩa Mác nhấn mạnh sự liên hiệp giữa công nhân toàn thế giới. Tổ chức quốc tế của giai cấp công nhân là biểu hiện đầu tiên về sự phối hợp hành động của giai cấp vô sản. Sự phối hợp hành động cách mạng có nhiều biểu hiện, gần gũi nhất là sự ủng hộ, giúp đỡ, phối hợp hành động giữa giai cấp công nhân của các dân tộc đoàn kết lại. Chủ thể của đối ngoại có thể là cá nhân hay tập thể, đại diện cho một nước hay một Đảng của nước này trong quan hệ giao tiếp với nước khác mà nhận thức và hành vi có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động đối ngoại. Các Đảng Cộng sản cần có sự liên kết rộng rãi, tranh thủ sự giúp đỡ của các Đảng, lực lượng tiến bộ, phong trào cách mạng trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản và chỉ rõ, sự liên kết đó là cần thiết, song phải đúng nguyên tắc, trên cơ sở mục đích chính trị của giai cấp công nhân. V.I. Lênin lấy nguyên tắc đoàn kết quốc tế vô sản vì mục đích chính nghĩa làm nguyên tắc trong hoạt động đối ngoại.
  8. 6 1.1.3. Tư tưởng Caysỏn Phômvihản về đối ngoại Chủ tịch Caysỏn Phômvihản đã chỉ ra hai nhiệm vụ chiến lược Lào là đấu tranh vũ trang trong nước và đấu tranh trên trường quốc tế, đồng thời xác định hai vấn đề đó có sự gắn bó hữu cơ với nhau. Năm 1989, đồng chí Caysỏn Phômvihản đã đưa ra tư duy mới trong công tác ngoại giao là phương châm hoạt động ngoại giao của Lào lấy quan hệ chính trị, ngoại giao để hòa nhập quan hệ kinh tế với nước ngoài, coi đó là nhân tố quan trọng nhất với sự phát triển kinh tế - xã hội của Lào, trở thành cơ sở cho quan hệ hữu nghị vững bền và lâu dài giữa nước Lào với các nước. Nhận thức rõ tầm quan trọng của sức mạnh nội lực trong quan hệ quốc tế, Chủ tịch Caysỏn Phômvihản nhấn mạnh thực hiện đường lối đoàn kết quốc tế, Đảng NDCM Lào luôn kiên trì chủ trương dựa vào sức mạnh quốc gia là chính, tự lực, tự cường, phát huy tối đa nội lực của nhân dân. 1.1.4. Quan điểm của Đảng, Nhà nước Lào về kết hợp đối ngoại, quốc phòng - an ninh + Đảng NDCM Lào luôn coi chính sách đối ngoại là một bộ phận cấu thành của đường lối cách mạng chính trị của Đảng. Do Lào còn kém phát triển, cơ sở vật chất - kỹ thuật chưa đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước nên việc mở rộng, tăng cường hợp tác với các nước trên thế giới sẽ góp phần thu hút nguồn lực, từng bước thu hẹp khoảng cách giữa Lào với các nước. Đường lối đối ngoại của Đảng được thông qua tại các kỳ Đại hội Đảng đều dựa trên cơ sở thực tế từng giai đoạn của Lào. + Về tăng cường quốc phòng - an ninh bảo vệ Tổ quốc. Quan điểm bảo vệ tổ quốc được xác định gồm: Bảo vệ Lào giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền văn hóa; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ mới; bảo vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc gia, dân tộc; Sức mạnh bảo vệ tổ quốc là sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh của lực lượng và thế trận quốc phòng toàn dân với sức mạnh của lực lượng và thế trận an ninh nhân dân; Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ.
  9. 7 + Về kết hợp đối ngoại với quốc phòng, an ninh: Là nhiệm vụ có tầm quan trọng chiến lược, quyết định sự nghiệp cách mạng Lào. Đại hội X đã chỉ rõ “Kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng, an ninh và đối ngoại” đáp ứng sự nghiệp bảo vệ và xây dựng tổ quốc trong tình hình mới. + Quan điểm của Đảng, Nhà nước Lào về ĐNQP: Mục tiêu của ĐNQP là thiết lập và phát triển quan hệ về quốc phòng với tất cả các nước trên thế giới, nhằm tăng cường niềm tin chiến lược trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước, xây dựng lực lượng vũ trang, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc, giữ vững hòa bình và an ninh trong khu vực và trên thế giới. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Tình hình thế giới, khu vực và trong nước 1.2.1.1. Bối cảnh thế giới, khu vực: CA-TBD tiếp tục phát triển năng động trở thành khu vực ngày càng quan trọng trên thế giới, cơ chế hợp tác khu vực trên nhiều lĩnh vực đang phát triển nhưng chịu cạnh tranh ảnh hưởng của một số nước lớn Mỹ - Trung Quốc. Hợp tác nội và ngoại khối của ASEAN tiếp tục được thúc đẩy. Nhiều quốc gia điều chỉnh chính sách, chiến lược quốc phòng, chiến lược quân sự, hiện đại hóa lực lượng vũ trang, tìm kiếm sự ủng hộ bên ngoài, dẫn đến hình thành các hình thức tập hợp lực lượng và đan xen lợi ích mới. Sự xuất hiện của C VID-19 đã tác động không nhỏ đối với cục diện thế giới trong thời gian qua. 1.2.1.2. Tình hình trong nước: Từ năm 1975 đến nay, tuy gặp nhiều khó khăn về kinh tế nhưng tình hình chính trị của Lào luôn được giữ vững và ổn định. Các Bộ, Ban, ngành từ Trung ương đến địa phương tiếp tục tổ chức triển khai quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của Bộ Chính trị, Ban bí thư Trung ương Đảng về việc tiến hành hội nghị Đảng ủy các cấp từ Trung ương đến cơ sở về việc tăng cường xây dựng chi bộ trong sạch, vững mạnh và xây dựng kế hoạch tạo nguồn nhân lực cán bộ lãnh đạo - quản lý các cấp. Các thế lực thù địch tiếp tục thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ với các thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, nhằm thay đổi chế độ chính trị ở Lào. Những vấn đề an ninh phi truyền thống diễn biến phức tạp. BQP Lào đã đạt được nhiều kết quả trong cải
  10. 8 thiện môi trường an ninh của đất nước, biên giới trên đất liền và sông, suối với 5 nước đã được phân định rõ ràng. 1.2.2. Sự đổi mới tư duy về đối ngoại của Đảng Nhân dân cách mạng Lào từ Đại hội IV đến Đại hội XI Đại hội IV đã khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện đất nước, trong đó có nội dung đổi mới quan trọng về tư duy đối ngoại; Đại hội V khẳng định tiếp tục nhất quán đường lối đối ngoại: “hòa bình, độc lập, hữu nghị và hợp tác với nhau đồng đều với tất cả các quốc gia” và thể hiện sự đổi mới cả về tư duy chính trị, tư tưởng, tổ chức và phòng cách công tác của Đảng; Đại hội VI đã xác định đường lối đối ngoại của Lào: “Hòa bình, độc lập, hữu nghị và hợp tác”; Đại hội VII tiếp tục phát huy đường lối đối ngoại của Lào; Đại hội VIII đã khẳng định đường lối đổi mới trong lĩnh vực quan hệ hợp tác với quốc tế và nhấn mạnh muốn lãnh đạo đất nước thoát khỏi tình trạng nghèo đói, lạc hậu, Lào phải mở rộng hợp tác quốc tế, lấy kinh tế Lào gắn liền với kinh tế quốc tế; Đại hội IX đã có bước phát triển mới nhằm phù hợp với tình hình trong nước và quốc tế; Đại hội X khẳng định, tiếp tục xây dựng và củng cố chính trị tư tưởng, tiếp tục thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược theo đường lối đổi mới toàn diện và có nguyên tắc; coi trọng phát triển nguồn nhân lực...Đại hội X tiếp tục nhấn mạnh, Lào cần tiếp tục trước sau như một, kiên định đường lối đối ngoại hòa bình, độc lập, hữu nghị và hợp tác để phát triển; giải quyết vấn đề mâu thuẫn bằng các biện pháp hòa bình; chủ động xây dựng và phát triển; giải quyết vấn đề mâu thuẫn bằng các biện pháp hòa bình; chủ động xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác với các nước bằng nhiều hình thức, đa phương hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ trên cơ sơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau, đôi bên cùng có lợi. 1.2.3. Phương thức lãnh đạo, nguyên tắc, chủ trương và phương châm của Đảng NDCM Lào đối với công tác đối ngoại và ĐNQP. (1) Đảng NDCM Lào có phương thức lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối, toàn diện và coi hoạt động đối ngoại là một mặt trận quan trọng. (2) Nguyên tắc hoạt động đối ngoại của Lào là để thực hiện thành công chiến lược đối ngoại. (3) Về phương châm: Đảm bảo lợi ích dân tộc chân chính, kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế; Giữ vững độc lập, tự chủ, tự lực tự cường, đẩy mạnh đa phương
  11. 9 hóa, đa dạng hóa; Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; Tham gia hợp tác khu vực, đồng thời mở rộng quan hệ với các nước; (4) Về chủ trương: Chuyển hoạt động đối ngoại từ chung chung sang cụ thể; Gắn kết quan hệ chính trị, đối ngoại, kinh tế với quốc phòng - an ninh; Mở rộng hợp tác quốc tế phải làm từng bước, phù hợp với khả năng, điều kiện cụ thể… 1.2. . T m quan tr ng của việc củng cố và nâng cao sức mạnh quốc phòng của Lào, mở rộng ĐNQP * Củng cố sức mạnh quốc phòng của Lào là một thành tố rất quan trọng trong sức mạnh quốc phòng bảo vệ Tổ quốc Lào và xây dựng phát triển đất nước. * Xây dựng thế trận quốc phòng (triển khai, bố trí lực lượng và tiềm lực quốc phòng trên toàn bộ lãnh thổ theo ý định chiến lược thống nhất theo hướng kết hợp chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân trong thế trận chung bảo vệ Tổ quốc; kết hợp kinh tế quốc phòng, quốc phòng với kinh tế hình thành các khu vực chiến lược vững về chính trị, giàu về kinh tế, mạnh về QP-AN). * Góp phần hình thành phương thức đấu tranh chống lại các thách thức an ninh: Trong đấu tranh phòng chống “diễn biễn hòa bình”, bảo loạn lật đổ”... Lào sử dụng phương thức đấu tranh vũ trang và phi vũ trang; trong đó, phương thức đấu tranh phi vũ trang là chủ yếu. 1.3. Nội dung chiến lược ĐNQP 1.3.1. Khái quát về chiến lược ĐNQP của Lào Từ năm 1986 đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào, trực tiếp là Đảng ủy BQP Lào cùng với các hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đối ngoại nhân dân, chiến lược ĐNQP đã có bước phát triển mạnh mẽ cả bề rộng và chiều sâu, tạo thành “thế trận ngoại giao” rộng khắp, vững chắc, hiệu quả. Quốc phòng Lào là nền quốc phòng toàn dân để tạo nên sức mạnh toàn diện, đồng bộ. Do đó, ĐNQP phải bảo đảm mục tiêu phát huy được nội lực, tăng cường sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại, phát huy sức mạnh của lực lượng và thế trận đối ngoại - quốc phòng - an ninh trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và xây dựng phát triển đất nước; tranh thủ thời cơ để tăng cường hội nhập quốc tế, hình thành
  12. 10 thế chiến lược có lợi cho Lào. Lào đã chủ động mở rộng quan hệ quốc phòng song phương với các nước trên thế giới, đã chủ động tham gia một cách tích cực, có trách nhiệm và đã đưa ra những quan điểm, sáng kiến có giá trị tại các diễn đàn quốc phòng an ninh đa phương khu vực và quốc tế. 1.3.2. Vai trò của ĐNQP của Lào trong chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới - Đặc trưng của chiến lược ĐNQP là vừa hợp tác, vừa đấu tranh để bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh, lợi ích quốc gia; Góp phần bảo vệ hòa bình; Góp phần nâng cao vai trò, vị thế của Lào; Tranh thủ nguồn lực bên ngoài. - ĐNQP ngày càng có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh và tranh chấp ở khu vực biên giới và việc nâng cao vị thế của đất nước, tranh thủ sự ủng hộ của các nước. - Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới là mưu lược xác định mục tiêu, quy tụ lực lượng và lựa chọn giải pháp có tính khả thi, nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi đường lối, nhiệm vụ quốc phòng - an ninh để bảo vệ Tổ quốc Lào; giữ vững hòa bình, ổn định đất nước; ngăn chặn, đầy lùi chiến tranh, làm thất bại mọi âm mưu “diễn biến hòa bình”. 1.3.3. Hình thức hoạt động đối ngoại và ĐNQP của Lào - ĐNQP giữ vai trò là cầu nối giữa Lào với các nước khác về lĩnh vực quốc phòng và những nội dung liên quan. ĐNQP có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó máu thịt với ngoại giao nhà nước; cụ thể hóa, tuân thủ nghiêm đường lối đối ngoại của Đảng, luôn đặt lợi ích quốc gia, dân tộc lên trên hết. - ĐNQP song phương tiếp tục phương châm đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ ĐNQP, hợp tác quốc phòng song phương với các nước tiếp tục đi vào chiều sâu, thực chất, đáp ứng lợi ích chiến lược của Lào, đóng góp tích cực vào việc tăng cường lòng tin, duy trì quan hệ hữu nghị với các đối tác. - ĐNQP đa phương của Lào là bộ phận quan trọng của ĐNQP, không tách rời ĐNQP mà hỗ trợ ĐNQP song phương, góp phần tăng cường hợp tác QP-AN giữa Lào với các tổ chức, quốc gia trong khu vực và trên thế giới. ĐNQP đa phương góp phần giúp nâng cao tiềm
  13. 11 lực quốc phòng, vị thế và vai trò của đất nước Lào trong các cơ chế, diễn đàn đa phương quan trọng. CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN TRI N HAI CHIẾN LƯỢC ĐỐI NGOẠI QUỐC PHÒNG CỦA LÀO T N M1 ĐẾN NAY 2.1. Nội dung triển khai chiến lược đối ngoại quốc phòng trong chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 2.2.1. Nội dung cơ bản của chiến lược bảo vệ và xây dựng Tổ quốc - Triển khai xây dựng chiến lược đối ngoại toàn diện: Chiến lược đối ngoại đáp ứng với mục tiêu, yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới phải thể hiện được tính tích cực, chủ động và theo phương châm “thêm bạn, bớt thù”; “vừa hợp tác, vừa đấu tranh”; Lào sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế. - Tiếp tục ưu tiên hàng đầu cho việc củng cố quan hệ với các nước láng giềng và giữ mối quan hệ với các nước bạn bè truyền thống: Ưu tiên hoạt động đối ngoại là giữ vững, tăng cường quan hệ hòa bình, hữu nghị lâu dài với năm nước láng giềng, phải phát huy vị thế của Lào trong SE N, giữ gìn hòa bình, ổn định ở Biển Đông; Giữ vững mối quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa, bạn bè truyền thống, đồng thời mở rộng quan hệ với chính phủ, nhân dân các nước; - Kết hợp chặt chẽ hoạt động ngoại giao của Đảng, Nhà nước với ngoại giao nhân dân để có thể tham gia tích cực vào các hoạt động trên các diễn đàn quốc tế và khu vực: Phát huy lợi thế chính nghĩa của Lào, dựa trên cơ sở pháp lý, nguyên tắc của LHQ và các tổ chức quốc tế khác; Thông qua công tác tuyên truyền đối ngoại để ngày càng có nhiều quốc gia hiểu rõ sự nghiệp chính nghĩa và lập trường hợp pháp lý quốc tế của Nhà nước Lào; Giải quyết các tồn tại liên quan đến biên giới giữa Lào và nước láng giềng thông qua đàm phán; tăng cường đối thoại, hạn chế đối đầu, tạo thế cân bằng, giữ gìn hòa bình ổn định. - Xây dựng chiến lược quốc phòng: (i) Xây dựng Quân đội theo hướng tinh, gọn, mạnh để bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong tình hình mới. BQP Lào đã tham mưu cho Đảng, Nhà nước hoạch định đường lối, chiến lược, các kế hoạch, quy hoạch về quân sự, quốc
  14. 12 phòng, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh; Triển khai quyết liệt việc tổ chức lực lượng và bảo đảm vũ khí trang thiết bị cho quân đội; Thực hiện sát nhập, giải thể, điều chuyển, thành lập mới một số lực lượng theo hướng “tinh, gọn, mạnh, cơ động”... (ii) Xây dựng chiến lược kết hợp quốc phòng, an ninh và đối ngoại: Quốc phòng, an ninh và đối ngoại là những lĩnh vực hoạt động khác nhau nhưng có mối quan hệ hữu cơ ngày càng gắn bó với nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung là bảo vệ và xây dựng đất nước, bảo vệ quốc gia, tạo môi trường hòa bình ổn định để phát triển đất nước nhanh và bền vững. Khi giải quyết mối quan hệ giữa quốc phòng, an ninh, đối ngoại cần phải nắm vững các mục tiêu của mỗi lĩnh vực cụ thể, mối quan hệ này được hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm toàn bộ các hoạt động xây dựng và đấu tranh giữa quốc phòng, an ninh, đối ngoại như: xây dựng lực lượng quốc phòng, an ninh, xây dựng tiềm lực vật chất của quốc phòng, an ninh và xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh; xây dựng nền ngoại giao hòa bình hữu nghị theo chủ trương chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế. 2.2.2. Kết hợp quốc phòng, an ninh, đối ngoại trong bảo vệ, xây dựng Tổ quốc trong thời kỳ mới - Kết hợp quốc phòng, an ninh và đối ngoại: Thực tiễn đã khẳng định, kết hợp giữa quốc phòng, an ninh và đối ngoại luôn là vấn đề có tầm quan trọng chiến lược, quyết định đến thắng lợi của sự nghiệp cách mạng Lào trong mỗi thời kỳ, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Sự kết hợp đó là tất yếu khách quan và trở thành quy luật, đồng thời là yêu cầu cấp thiết đối với công cuộc bảo vệ và xây dựng Tổ quốc trong bối cảnh hiện nay. - Kết hợp quốc phòng, an ninh và đối ngoại, bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa: Việc kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh, và đối ngoại, nhằm tạo nguồn lực, sức mạnh tổng hợp bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Các cấp, ngành, lĩnh vực và địa phương, trong đó, quốc phòng, an ninh và đối ngoại phải kết hợp chặt chẽ trong hoạt động, tham mưu cho Đảng, Nhà nước hoạch định sách lược, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại, giữ vững môi
  15. 13 trường hòa bình, ổn định, tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước. - Kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược bảo vệ và xây dựng đất nước. Đây là hai nhiệm vụ chiến lược, do đó, phải thực sự coi phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt, quốc phòng - an ninh là trọng yếu, thường xuyên. Mỗi bước phát triển sẽ góp phần tăng thêm sức mạnh và tạo ra được một sức mạnh mới đảm bảo cho nhiệm vụ xây dựng đất nước từng bước giành được thắng lợi và nhằm tới mục tiêu chung. 2.2.3. Tăng cường ĐNQP để xây dựng đường biên giới h u nghị với các nước láng giềng Bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia luôn là vấn đề trọng yếu của mọi quốc gia dân tộc có độc lập, chủ quyền. Vấn đề biên giới, lãnh thổ luôn là tiền đề quan trọng trong quan hệ hữu nghị, hợp tác, nhất là với các quốc gia có chung đường biên giới. Lào đều mong muốn giải quyết vấn đề biên giới, lãnh thổ bằng biện pháp hòa bình thông qua đàm phán, tăng cường quan hệ hữu nghị giữa hai bên để cùng phát triển và giữ biên giới ổn định lâu dài. 2.2.4. Th c đ y hợp tác quốc phòng với S N Một là, cân bằng hợp tác với Mỹ và Trung Quốc mang tính nổi trội trong chính sách đối ngoại của các nước ASEAN; Hai là, lấy lợi ích quốc gia làm thước đo trong quan hệ với các nước.; Ba là, tham gia có chọn lọc vào các sáng kiến của Mỹ và Trung Quốc; Bốn là, đẩy mạnh gắn kết với ASEAN và nâng cao vai trò trong ASEAN. 2.2. Triển khai thực hiện mục tiêu, ưu tiên và trọng tâm ĐNQP của Lào 2.2.1. Mục tiêu của chiến lược ĐNQP của Lào * Mục tiêu: Quá trình tổ chức thực hiện của Quân đội Lào gắn liền với việc thực hiện CSĐN và đường lối đổi mới toàn diện, có nguyên tắc của Đảng và Chính phủ Lào trong từng giai đoạn, trong các lĩnh vực phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước để mang lợi ích cho quân đội, nhân dân các bộ tộc Lào, góp phần giữ gìn hòa bình,ổn định khu vực và quốc tế. * Lào thực hiện chính sách quốc phòng mang tính chất “hòa bình, độc lập, tự vệ, hữu nghị và hợp tác đồng đều, thể hiện ở chủ trương
  16. 14 không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong các quan hệ quốc tế, giải quyết mọi bất đồng và tranh chấp với các quốc gia khác bằng biện pháp hòa bình”; từng bước hiện đại hóa quân đội, tăng cường tiềm lực quốc phòng chủ yếu nhằm duy trì sức mạnh quân sự ở mức cần thiết để phòng thủ và tự vệ đất nước một cách chính đáng; tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích của các nước, yêu cầu các nước tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ ... * Trọng tâm trong quan hệ hợp tác quốc phòng: Với các nước láng giềng có chung đường biên giới, BQP Lào đã chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo các đội khảo sát, cắm mốc tôn tạo mốc giới với các nước láng giềng theo hiệp định mà các bên đã ký..; Đối với quan hệ với các đối tác chiến lược, Lào phát huy hợp tác với các nước bạn bè chiến lược; Đối với các cơ chế tác quốc phòng, an ninh đa phương: BQP Lào đẩy mạnh coi trọng hợp tác trong lĩnh vực quốc phòng với các nước thành viên SE N và các đối tác. 2.2.2. Biện pháp thực hiện chiến lược ĐNQP của Lào Một số biện pháp đã được thực hiện trong thời gian qua: Thúc đẩy quan hệ với các đối tác chiến lược; Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng có chung đường biên giới; Đẩy mạnh tham gia các cơ chế hợp tác quốc phòng, an ninh đa phương. 2.2.3. Tr ng tâm trong triển khai chiến lược ĐNQP Lào: Một số nội dung trọng tâm trong ĐNQP Lào gồm: Mở rộng và làm sâu sắc hợp tác quốc phòng song phương với các nước bạn bè truyền thống, các nước SE N và các đối tác quan trọng; Hoạt động ĐNQP đa phương tiếp tục phát triển, đa dạng về hình thức và nội dung, ngày càng đi vào chiều sâu; ĐNQP góp phần giữ vững ổn định chính trị, xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chiến lược bảo vệ và xây dựng đất nước; Góp phần tăng cường tiềm lực quân sự, quốc phòng, xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. 2.3. Triển khai hợp tác ĐNQP 2.3.1. ĐNQP song phương 2.3.1.1. Với các quốc gia láng giềng (1) Việt Nam: Thúc đẩy hợp tác quốc phòng; Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực công tác đảng, công tác chính trị; Hợp tác đào tạo,
  17. 15 tập huấn cán bộ và trao đổi đoàn; Hợp tác trong lĩnh vực quốc phòng - an ninh và cứu hộ cứu nạn… (2) TQ: Tăng cường hợp tác quốc phòng, đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ chuyên gia; viện trợ trang thiết bị; thực hiện cơ chế quản lý biên giới; (3) Myanmar: Hợp tác quốc phòng, đào tạo ngoại ngữ, trao đổi đoàn, xây dựng cơ chế giải quyết các vấn đề biên giới; (4) Thái Lan: Xây dựng cơ chế quản lý biên giới, trao đổi đoàn nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến quốc phòng-an ninh; hỗ trợ lẫn nhau trong cơ chế hợp tác khu vực…; (5) Campuchia: Duy trì cơ chế hợp tác quốc phòng, trao đổi đoàn, đào tạo nguồn nhân lực, tiếp tục giải quyết các vấn đề tranh chấp tại khu vực biên giới.... 2.3.1.2. Với các nước ASEAN còn lại (1) Brunei: Duy trì trao đổi đoàn, ủng hộ lẫn nhau trong khuôn khổ SE N, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực... (2) Indonesia: Thường xuyên trao đổi đoàn, hỗ trợ huấn luyện xạ thủ dự giải bắn súng quân dụng SE N, đào tạo ngoại ngữ và nghiệp vụ.... (3) Malaysia: Duy trì quan hệ quốc phòng song phương, hợp tác về diễn tập, đào tạo nguồn nhân lực... (4) Philippines: Hải bên tiếp tục hợp tác quân y, trao đổi trao đổi đoàn… (5) Singapore: Hai bên duy trì trao đổi đoàn, đào tạo nguồn nhân lực, ủng hộ các sáng kiến mỗi bên đưa ra… 2.3.1.3. Với các nước khác (1) Mỹ: Xây dựng cơ chế hợp tác quốc phòng, huấn luyện đào tạo nguồn nhân lực, giảng dạy tiếng nh cho sỹ quan Lào, giải quyết vấn đề P W/MI . (2) Nga: Kế thừa quan hệ hợp tác quốc phòng - an ninh trước đây, lĩnh vực hợp tác kỹ thuật quân sự được đẩy mạnh; duy trì đào tạo cán bộ sỹ quan quân đội Lào, tăng cường trao đổi đoàn…Diễn tập LAPOC-2019 được tổ chức tại Lào. (3) Ấn Độ: Hợp tác quốc phòng được thúc đẩy, hỗ trợ trang thiết bị quân sự, đào tạo nguồn nhân lực...;
  18. 16 (4) ustralia: Duy trì trao đổi đoàn, đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo, nhất là tiếng nh, tham dự các hội thảo.... (5) Nhật Bản: Quan hệ hợp tác quốc phòng được thúc đẩy; tăng cường trao đổi đoàn chia sẻ kinh nghiệm; Tập huấn đào tạo nguồn nhân lực, công nghệ thông tin; Hỗ trợ về phương tiện, vật tư cứu hộ, cứu nạn. 2.3.2. ĐNQP đa phương 2.3.2.1. Hợp tác trong khuôn khổ ASEAN (1) ARF: BQP Lào đã hai lần đảm nhiệm thành công cương vị Chủ tịch ARF nhiệm kỳ năm 2004 và 2016, góp phần thúc đẩy hợp tác thiết thực giữa các nước thành viên RF. BQP Lào đã chủ động đề xuất những sáng kiến mới về chính sách an ninh; tuyên bố chung và phương hướng của RF trong tương lai. (2) ACDFIM: BQP Lào lần đầu tham gia CDFIM vào năm 2004. BQP Lào đã tích cực tham gia vào các chuỗi Hội nghị của ACDFIM. (3) ADMM: BQP Lào tích cực tham gia, chia sẻ quan điểm về các vấn đề an ninh nổi lên, tuyên truyền đường lối và chính sách quốc phòng của Lào, qua đó xây dựng lòng tin và tăng cường quan hệ hữu nghị giữa quân đội các nước ASEAN; ủng hộ các sáng kiến mới của SE N và kế hoạch hoạt động ba năm. (4) ADMM+: BQP Lào thể hiện vai trò tích cực, đề xuất nhiều sáng kiến duy trì động lực hợp tác quốc phòng - an ninh giữa các nước SE N và các đối tác đối thoại. Với mong muốn, quyết tâm cùng các nước thành viên SE N+ và làm sâu sắc hơn quan hệ với các bên đối tác đối thoại. BQP Lào đồng chủ trì tổ chức hội nghị thành công về nhóm chuyên gia. (5) ADMM-Retreat: BQP Lào đã tích cực tham gia, trao đổi thẳng thắn và đưa ra quan điểm về các vấn đề quốc phòng, an ninh. 2.3.2.2. Các cơ chế hợp tác khu vực và liên khu vực (1) Đối thoại Shangri-La: BQP Lào là khách mời của Đối thoại Shangri-La ngay từ lần đầu tổ chức và tham dự cơ chế này ở cấp Bộ trưởng và Thứ trưởng Quốc phòng. Điều này thể hiện thiện chí của Lào mong muốn thúc đẩy quan hệ và chia sẻ kinh nghiệm với các nước trong việc giải quyết các thách thức an ninh chung, qua đó xây dựng lòng tin, thúc đẩy hợp tác vì hòa bình và phát triển.
  19. 17 (2) MCIS: BQP Lào lần đầu tham dự MCIS lần thứ năm tổ chức ngày 27- 28/04/2016; đề xuất Bộ trưởng Quốc phòng các nước ASEAN có thể gặp gỡ, hội đàm song phương với Bộ trưởng Quốc phòng Nga trước một ngày (nếu cần) đã nhận được sự hưởng ứng của cá nước. (3) Hội nghị Hương sơn: BQP Lào tham dự Hội nghị ngay từ lần đầu tổ chức vào năm 2006. Việc tham dự Hội nghị đã giúp BQP Lào có cơ hội tiếp cận, trao đổi và chia sẻ các quan điểm về các thách thức tại khu vực. CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC ĐỐI NGOẠI QUỐC PHÒNG C A L O, Đ NH HƯ NG T Ố KIẾN NGH 3.1. Đánh giá kết quả triển khai chiến lược đối ngoại quốc phòng 3.1.1. Thành công Một số kết quả đạt được về ĐNQP, gồm: (i) Hoạt động ĐNQP đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, mang tính đột phá, tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc; (ii) Lào đã chủ động mở rộng quan hệ quốc phòng song phương với các nước trên thế giới; (iii) Lào đã chủ động, tích cực tham gia với tư cách là quan sát viên, khách mời danh dự của cơ chế hợp tác quốc phòng đa phương. 3.1.2. Một số tồn tại, hạn chế Một là, nhận thức của một số cấp ủy Đảng, chỉ huy về sự cần thiết lãnh đạo trực tiếp của Đảng đối với hoạt động ĐNQP có thời điểm chưa rõ ràng; Hai là, bất cập trong quá trình thực hiện ĐNQP chưa được khắc phục kịp thời; Ba là, công tác quy hoạch, đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm phụ trách ĐNQP chưa được tiến hành thường xuyên; Bốn là, tình trạng chồng chéo hoạt động đối ngoại giữa các cơ quan chưa được giải quyết triệt để; Năm là, phương thức lãnh đạo có thời điểm chưa phù hợp, công tác tuyên truyền, công tác xử lý thông tin ĐNQP có lúc chưa kịp thời. Sáu là, việc tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động đối ngoại chưa thường xuyên và kịp thời. Bảy là, phong cách làm việc của cán bộ đối ngoại còn chưa được cải thiện.
  20. 18 3.1.3. Nguyên nhân 3.1.3.1. Nguyên nhân của những ưu điểm * Nguyên nhân khách quan: (i) hòa bình, ổn định và hợp tác là xu hướng chính chủ đạo trên thế giới và khu vực; (ii) các thách thức an ninh hiện nay ngày càng đa dạng, phát triển phức tạp và có sự đan xen, liên quan chặt chẽ với nhau, buộc các nước phải tăng cường hợp tác; (iii) SE N hướng tới xây dựng Cộng đồng dựa trên 3 trụ cột; (iv) tình hình chính trị nội bộ của Lào được duy trì ổn định, kinh tế phát triển, an ninh quốc phòng đất nước được giữ vững, các hoạt động ĐNQP ngày càng đóng vai trò quan trọng. * Nguyên nhân chủ quan: (i) Lào đã xác định đường lối lãnh đạo đúng đắn, phù hợp với xu thế thời đại; (ii) Lào nhận thức đúng đắn về diễn biến tình hình thế giới, khu vực để tăng cường mở rộng quan hệ quốc tế, tạo lập và nâng cao vị thế, uy tín của đất nước; (iii) Lào luôn chủ động, tích cực, linh hoạt trong tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động hội nhập quốc phòng. 3.1.3.2. Nguyên nhân hạn chế * Nguyên nhân khách quan: (i) Các cơ chế hợp tác QPĐP trong khu vực có sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ; (ii) Nền tảng cho sự hội nhập quốc tế, khu vực về quốc phòng của Lào còn đang được xây dựng và từng bước hoàn thiện nên chưa theo kịp với diễn biến phát triển của khu vực. * Nguyên nhân chủ quan: (i) các bộ, ban, ngành của Lào chưa có sự chủ động và chuẩn bị tương xứng để đáp ứng các yêu cầu ngày càng phát triển của hợp tác QPĐP; (ii) một số lãnh đạo cấp Bộ và cơ quan chức năng có liên quan chưa hiểu rõ về đường lối chính sách và mức độ tham gia ĐNQP của Lào; (iii) một số cán bộ phụ trách công tác đối ngoại chưa đáp ứng được yêu cầu về phẩm chất chính trị, gây mất đoàn kết nội bộ; (iv) trình độ cán bộ tham gia ĐNQP đa phương còn mỏng và thiếu, chưa được đào tạo chuyên sâu; (v) phương tiện phục vụ trong hoạt động đối ngoại còn thiếu. 3.1.4. Bài h c kinh nghiệm Thứ nhất, kiên trì đường lối đối ngoại hòa bình, độc lập, hữu nghị và hợp tác, kết hợp phát huy tính chủ động trong việc củng cố nội bộ vững mạnh, đồng thời thực hiện tốt những cam kết quốc tế. Thứ hai, thường xuyên làm tốt công tác quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ trên giao. Thứ ba, phát huy sức mạnh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2