Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý bệnh viện: Can thiệp giảm tình trạng kiệt sức nghề nghiệp bằng Yoga ở điều dưỡng Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 2
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý bệnh viện "Can thiệp giảm tình trạng kiệt sức nghề nghiệp bằng Yoga ở điều dưỡng Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh" được nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả thực trạng kiệt sức nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở điều dưỡng Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh; Đánh giá kết quả can thiệp giảm tình trạng kiệt sức nghề nghiệp ở Điều dưỡng Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh bằng tập Yoga.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý bệnh viện: Can thiệp giảm tình trạng kiệt sức nghề nghiệp bằng Yoga ở điều dưỡng Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG LÊ THỊ THANH NGUYỆN CAN THIỆP GIẢM TÌNH TRẠNG KIỆT SỨC NGHỀ NGHIỆP BẰNG YOGA Ở ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 9720802 Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. BÙI THỊ THU HÀ PGS. TS. TRẦN NGỌC ĐĂNG Hà Nội - Năm 2024
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Y tế công cộng Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Bùi Thị Thu Hà PGS. TS. Trần Ngọc Đăng Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại : vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Kiệt sức nghề nghiệp (KSNN) trên điều dưỡng là một hiểm họa nơi làm việc, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng chăm sóc người bệnh đồng thời làm giảm hiệu suất và doanh thu cho cơ sở y tế. Tại Việt Nam, nghiên cứu cho thấy KSNN ở điều dưỡng đang là vấn đề phổ biến. Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình (BVCTCH) thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) là bệnh viện chuyên khoa hạng I. Môi trường làm việc căng thẳng trong bối cảnh quá tải bệnh viện càng thúc đẩy nguy cơ KSNN. Nghiên cứu về thực trạng, các nguyên nhân và giải pháp giảm thiểu KSNN trên điều dưỡng tại BVCTCH là hết sức cần thiết. Đứng trước nguy cơ gia tăng KSNN, BVCTCH cũng có những nỗ lực để cải thiện tình hình. Tuy nhiên, nhiều vấn đề cốt lõi khó có thể giải quyết trong ngắn hạn như đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng, chính sách lương. Trong bối cảnh này, các biện pháp can thiệp giúp cá nhân thích ứng tốt hơn với áp lực công việc là rất cần thiết để kiểm soát KSNN. Trong các biện pháp can thiệp cá nhân, yoga là biện pháp can thiệp cho thấy hiệu quả cao với những bằng chứng mạnh mẽ từ nghiên cứu RCT. Các nghiên cứu này đã cho thấy tập yoga từ 1 đến 2 buổi mỗi tuần có hiệu quả cải thiện KSNN ở NVYT tức thì ngay sau can thiệp và có thể kéo dài ít nhất đến 6 tuần sau can thiệp. Yoga cũng cho thấy sự phù hợp với trường phái Hatha Yoga gồm các động tác cơ bản giúp thư giãn cũng như giảm áp lực công việc, phù hợp với những NVYT mới bắt đầu cũng như đã có kinh nghiệm tập yoga từ trước. Việc tổ chức tại bệnh viện cũng có nhiều thuận lợi khi được sự ủng hộ mạnh mẽ của ban giám đốc, lãnh đạo khoa phòng và nhiều điều dưỡng, cũng như sẵn có về không gian tổ chức.
- 2 Chính vì những lý do trên, nghiên cứu “Can thiệp giảm tình trạng kiệt sức nghề nghiệp bằng yoga ở điều dưỡng Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện nhằm cung cấp thông tin về thực trạng KSNN, các yếu tố liên quan và cung cấp bằng chứng khoa học về hiệu quả của biện pháp yoga nhằm giảm thiểu tình trạng KSNN và tăng cường hiệu quả công việc của Điều dưỡng. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu 1: Mô tả thực trạng kiệt sức nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở điều dưỡng Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu 2: Đánh giá kết quả can thiệp giảm tình trạng kiệt sức nghề nghiệp ở Điều dưỡng Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh bằng tập yoga.
- 3 ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Luận án bước đầu cho thấy hiệu quả của chương trình tập yoga trong giảm tình trạng kiệt sức nghề nghiệp ở điều dưỡng trong bối cảnh của Việt Nam, tại một Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình - nơi có áp lực công việc cao. Chương trình có thể được tiếp tục thử nghiệm và đưa vào hoạt động chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp thường quy cho nhân viên y tế, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và hiệu quả công việc. Kết quả luận án có thể đóng góp vào việc xây dựng và phát triển các lý thuyết, mô hình về mối quan hệ giữa yoga và sức khỏe tâm lý nghề nghiệp, đồng thời cung cấp cơ sở để đề xuất các giả thuyết và hướng nghiên cứu mới về hiệu quả của các can thiệp tâm lý, thể chất khác trong việc giảm kiệt sức nghề nghiệp và nâng cao sức khỏe của nhân viên y tế. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 136 trang không kể tài liệu tham khảo và phụ lục, có 25 bảng và 3 sơ đồ. Đặt vấn đề 2 trang; mục tiêu nghiên cứu 1 trang; tổng quan 43 trang; phương pháp nghiên cứu 18 trang; kết quả nghiên cứu 42 trang; bàn luận 27 trang; kết luận 2 trang và kiến nghị 1 trang.
- 4 Chương I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Thực trạng kiệt sức nghề nghiệp ở điều dưỡng tại Việt Nam Tại Việt Nam, nghiên cứu cho thấy KSNN ở điều dưỡng đang là vấn đề phổ biến. Nghiên cứu của Nguyen HTT (2018) Hải Phòng cho thấy gần 20% điều dưỡng làm việc trong tình trạng kiệt sức, trong đó đến 0,7% điều dưỡng trong tình trạng kiệt sức nặng. Nghiên cứu của Phạm Ngọc Bích Pha (2018) tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đăklăk có kết quả tỷ lệ kiệt sức tinh thần mức độ cao 12,2%, mức độ trung bình 26,8%, mức độ thấp 61%; tỷ lệ thái độ tiêu cực ở các mức độ từ cao tới trung bình, thấp lần lượt là 33,2%, 19%, 47,8%; tỷ lệ thành tích cá nhân mức độ cao 30%, mức độ trung bình 26,8% và mức độ thấp 50,2%. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh (2020) tại một số bệnh viện tuyến quận/huyện trên địa bàn TP.HCM cho kết quả tỷ lệ KSNN của điều dưỡng khối Hồi sức cấp cứu là 78,3%, trong đó 11,5% nặng; 66,8% vừa và 21,7% nhẹ. Tỷ lệ KSNN ở ba khía suy kiệt cảm xúc, thái độ tiêu cực và thành tích cá nhân suy giảm lần lượt là 46,4%, 61,4% và 45,8%. Nghiên cứu của Nguyễn Tiến Hoàng (2019) tại bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi cho thấy một tỉ lệ thấp hơn, KSNN trên bác sĩ là 15% và điều dưỡng là 13%. Ở đối tượng điều dưỡng, tỉ lệ kiệt sức trong công việc lần lượt ở ba khía cạnh là: kiệt sức về mặt tinh thần: 5,78%, thái độ tiêu cực: 16,6%, thành tích cá nhân: 14,97%. Nghiên cứu của Lê Hữu Phúc (2020) tại khoa khám bệnh và khoa Cấp cứu, khoa Chấn thương Chỉnh hình Bệnh viện Nhi Đồng 1 ghi nhận tỉ lệ KSNN ở bác sĩ và điều dưỡng ít khác biệt và ước tính chung là 75,2%. Nghiên cứu của Trịnh Xuân Quang năm 2021 tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang ghi nhận tỉ lệ KSNN mức nặng là 5,8% và mức trung bình là 27,1%.
- 5 1.2. Phương pháp giảm kiệt sức nghề nghiệp ở điều dưỡng Các can thiệp giảm kiệt sức nghề nghiệp được chia thành 3 nhóm gồm can thiệp cá nhân, can thiệp tổ chức và can thiệp kết hợp. Chúng tôi ghi nhận các biện pháp can thiệp được thử nghiệm là can thiệp cá nhân. Không ghi nhận các thử nghiệm về biện pháp can thiệp cấu trúc hoặc tổ chức. Các can thiệp cá nhân được đề cập trong các nghiên cứu gồm: giáo dục về kiệt sức, đào tạo bản sắc nghề nghiệp, đào tạo kỹ năng giao tiếp, can thiệp tâm lý nhận thức, đào tạo kỹ năng quản lý căng thẳng, can thiệp văn hóa công việc, chánh niệm (mindfulness). Yoga là can thiệp được thử nghiệm phổ biến nhất trong 3 nghiên cứu đều đã cho thấy hiệu quả tích cực. 1.3. Giới thiệu về yoga – một biện pháp hiệu quả trong can thiệp giảm kiệt sức nghề nghiệp ở điều dưỡng Yoga là môn tập luyện cổ xưa bắt nguồn từ Ấn Độ. Nó liên quan đến chuyển động, thiền định và các kỹ thuật thở để tăng cường sức khỏe tinh thần và thể chất. Triết lý tổng thể của yoga là kết nối tâm trí, cơ thể và tinh thần. Các trường phái của yoga đều có điểm chung là đem lại sức khỏe tinh thần, thể chất, giảm áp lực cuộc sống, và thân thể dẻo dai, khỏe mạnh hơn. Nghiên cứu này sử dụng Hatha yoga. Nhiều nghiên cứu sử dụng phương pháp này và kết quả tốt. Theo nghiên cứu của Nicholas, Hatha yoga hiệu quả để tăng cường chánh niệm và giảm mức độ căng thẳng ở người tập. Theo nghiên cứu của Francesca, Hatha yoga giúp nhóm thực nghiệm đạt được nhận thức về cơ thể và cảm xúc tốt hơn, đồng thời ngăn chặn tình trạng kiệt sức nghề nghiệp. Can thiệp yoga 2 lần/tuần trong vòng 8 tuần có hiệu quả trong việc giảm căng thẳng trong công việc ở đối tượng nhân viên y tế.
- 6 Chương II ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thực hiện từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 8 năm 2022 gồm giai đoạn đánh giá ban đầu và đánh giá sau can thiệp. 2.1. Giai đoạn 1 - Thực trạng kiệt sức nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu định lượng trên điều dưỡng có thâm niên công tác từ 6 tháng trở lên đồng ý tham gia nghiên cứu và loại ra điều dưỡng làm việc bán thời gian, đang mắc hoặc điều trị sức khỏe tâm thần, hoặc điều dưỡng không trả lời đầy đủ các phần khảo sát về KSNN và môi trường làm việc. Nghiên cứu định tính trên điều dưỡng và lãnh đạo của BVCTCH TPHCM. Đối với điều dưỡng phải có thâm niên công tác từ 6 tháng trở lên đồng ý tham gia nghiên cứu và loại ra những điều dưỡng làm việc bán thời gian, đang mắc hoặc điều trị vấn đề sức khỏe tâm thần. 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu thực hiện từ 10/2021 đến 11/2021 tại BVCTCH, TPHCM 2.1.3. Thiết kế nghiên cứu Khảo sát định lượng cắt ngang mô tả tình trạng KSNN và xác định các yếu tố liên quan. Nghiên cứu định tính tiếp cận hiện tượng học tìm hiểu ảnh hưởng của yếu tố môi trường làm việc đến KSNN. 2.1.4. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu Nghiên cứu định lượng chọn mẫu toàn bộ dựa trên danh sách điều dưỡng tại các khoa/phòng. Cỡ mẫu tối thiểu ước tính được dựa trên công thức là 261 điều dưỡng. Trên thực tế, nghiên cứu đã mời toàn bộ 349 điều dưỡng tham gia. Tổng cộng 312 điều dưỡng đã phản
- 7 hồi, có 309 điều dưỡng thỏa tiêu chí chọn mẫu, 276 điều dưỡng trả lời đầy đủ. Cuối cùng 276 điều dưỡng này được phân tích. Tỉ lệ đáp ứng là 88,5%. (Sơ đồ 2.1) Toàn bộ điều dưỡng (n=349) Không phản hồi Mời tham gia Có phản hồi (n=312) Xét tiêu chí chọn mẫu: Không thỏa (n=4) - Làm việc ≥ 6 tháng - Đồng ý tham gia Loại (n=37) Điều dưỡng được chọn vào (n=309) - Làm việc tại bệnh viện ≥ 6 tháng - Đồng ý tham gia Xét trả lời đủ KSNN + Không thỏa (n=33) Môi trường làm việc + Hài lòng về bệnh viện Mẫu phân tích (n=276) Sơ đồ 2.1. Lưu đồ mẫu khảo sát thực trạng kiệt sức nghề nghiệp Nghiên cứu định tính chọn mẫu có chủ đích cho PVS điều dưỡng viên và lãnh đạo. Nghiên cứu liên tục đến khi đạt mức bão hòa thông tin với 12 PVS điều dưỡng. Các điều dưỡng tham gia PVS tiếp tục tham gia 4 TLN với kích thước nhóm 4-6 người. PVS lãnh đạo có chủ đích 4 người gồm ban giám đốc và lãnh đạo khoa phòng.
- 8 2.1.5. Biến số nghiên cứu định lượng và các nội dung phân tích định tính Nghiên cứu định lượng sử dụng các nhóm biến số độc lập chính gồm đặc điểm cá nhân, đặc điểm công việc, điều kiện làm việc. Biến phụ thuộc chính là KSNN được đánh giá dựa trên thang đo MBI- HSS để ghi nhận các biến số tương ứng với các khía cạnh gồm KSNN chung, kiệt sức tinh thần, thái độ tiêu cực, thành tích cá nhân. Các khía cạnh KSNN được phân tích ở dạng định lượng và mức độ. Mức độ KSNN thấp được xác định khi điểm ước tính thô 4. Các dữ liệu định tính được phân tích để làm rõ các mục tiêu mô tả tình hình KSNN (biểu hiện, tác động đến cá nhân, tác động đến bệnh viện) và ghi nhận các khía cạnh điều kiện làm việc ảnh hưởng đến KSNN. 2.1.6. Phương pháp thu thập số liệu Nghiên cứu định lượng sử dụng khảo sát tự điền bằng bộ câu hỏi trực tuyến có cấu trúc cố định được soạn sẵn. Bộ câu hỏi do nhóm nghiên cứu xây dựng có 4 phần chính gồm đặc điểm cá nhân (5 câu), đặc điểm công việc (6 câu), đánh giá điều kiện làm việc AWS (22 câu), đánh giá kiệt sức nghề nghiệp MBI-HSS (22 câu). Bộ câu hỏi được thử nghiệm trên 10 điều dưỡng cho thấy phù hợp nội dung và hình thức. Nghiên cứu định tính Các PVS được thực hiện trước nhằm thu thập các quan điểm của điều dưỡng. Sau đó, TLN được tiến hành nhằm khai thác sâu hơn sự khác biệt quan điểm giữa các điều dưỡng. Các chủ đề chính dựa theo giả thuyết Malach gồm: khối lượng công việc, khả năng kiểm soát công việc, khen thưởng, mối quan hệ công việc, công bằng, giá trị.
- 9 2.1.7. Phương pháp phân tích số liệu Biến số định tính được mô tả bằng tần số và tỉ lệ. Các biến số định lượng được mô tả bằng trung vị và tứ phân vị. Điểm đánh giá các cấu phần KSNN được mô tả bằng trung bình, độ lệch chuẩn. KSNN mức độ cao, trung bình và không kiệt sức được mô tả bằng tần số và tỉ lệ. Các yếu tố liên quan với KSNN được kiểm định bằng hồi quy logistic đơn biến và xác nhận bằng hồi quy logistic đa biến. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi p
- 10 2.2. Giai đoạn 2 - Đánh giá kết quả can thiệp giảm tình trạng kiệt sức nghề nghiệp Sau can thiệp yoga 8 tuần, đánh giá hiệu quả trước – sau can thiệp được thực hiện ngay sau can thiệp và sau 3 tháng. 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu định lượng được thực hiện trên những điều dưỡng tham gia giai đoạn đánh giá ban đầu (giai đoạn 1). Tiêu chí chọn vào gồm các điều dưỡng đã được chọn vào phân tích ở giai đoạn 1 và đồng ý tham gia giai đoạn 2. Nghiên cứu định tính thực hiện trên điều dưỡng ở nhóm can thiệp, điều dưỡng trưởng khoa, lãnh đạo khoa phòng và lãnh đạo bệnh viện. 2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Can thiệp kéo dài 8 tuần từ 11-12/2021 tại BVCTCH TPHCM. Hiệu quả đánh giá ngay sau khi kết thúc can thiệp và sau 3 tháng. 2.2.3. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu định lượng đánh giá sự thay đổi KSNN trước - sau can thiệp và khác biệt giữa nhóm tập yoga so với không tập. Nghiên cứu định tính tiếp cận hiện tượng học nhằm ghi nhận hiệu quả và khả năng áp dụng yoga thông qua tính chấp nhận, phù hợp, khả thi. 2.2.4. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu Nghiên cứu định lượng chọn mẫu toàn bộ điều dưỡng đồng ý tham gia giai đoạn 2. Những điều dưỡng đồng ý tham gia tập yoga được phân bổ vào nhóm can thiệp và những điều dưỡng không tham gia tập được phân bổ vào nhóm chứng. Tỉ lệ phản hồi ở nhóm tập yoga ngay sau can thiệp và sau 3 tháng là 83,3% và 50%. Tỉ lệ này ở nhóm chứng là 61,9% và 75%.
- 11 Điều dưỡng tham gia đánh giá ban đầu (n=276) Phân bổ trước can thiệp Phân bổ trước can thiệp Nhóm tập yoga (n=192) Nhóm chứng (n=84) Đánh giá ngay sau can thiệp Đánh giá ngay sau can thiệp nhóm tập yoga (n=160) nhóm chứng (n=52) Đánh giá sau can thiệp 3 tháng Đánh giá sau can thiệp 3 tháng nhóm tập yoga (n=80) nhóm chứng (n=39) Sơ đồ 0.2. Lưu đồ mẫu đánh giá hiệu quả can thiệp Nghiên cứu định tính gồm 6 PVS lãnh đạo khoa phòng, bệnh viện và 4 TLN điều dưỡng (2 nhóm điều dưỡng trưởng, 2 nhóm điều dưỡng viên). Chọn mẫu chủ đích để mời đối tượng tham gia PVS và TLN. Mỗi TLN có kích thước nhóm từ 5-6 điều dưỡng. 2.2.5. Phương pháp can thiệp Nội dung can thiệp Chương trình được hướng dẫn bởi huấn luyện viên yoga có chứng chỉ, có kinh nghiệm ít nhất 5 năm. Thời lượng mỗi buổi tập là 60 phút, tần suất 2 buổi/tuần kéo dài trong vòng 8 tuần. Phương pháp Hatha yoga được áp dụng để can thiệp trong nghiên cứu này gồm các cấu phần động tác yoga, tập thở, thiền và thư giãn. Các buổi tập yoga vừa được giảng viên hướng dẫn học trực tiếp tại hội trường vừa được thiết kế thành video và hướng dẫn trực tiếp qua ứng dụng trực tuyến (Zalo/Zoom). Tài liệu tập huấn được giảng viên chuẩn bị trước và chuyển gửi tài liệu qua group zalo cho điều dưỡng tham gia.
- 12 Tiến trình nghiên cứu can thiệp được thể hiện qua sơ đồ: Đánh giá định lượng KSNN Đánh giá định tính KSNN Trước can thiệp Giai đoạn 1 - Tỉ lệ kiệt sức tinh thần - Biểu hiện của KSNN - Tỉ lệ thái độ tiêu cực - Tác động KSNN - Tỉ lệ giảm thành tích cá nhân - Các yếu ảnh hưởng KSNN - Các yếu tố liên quan KSNN Thực hiện can thiệp bằng yoga trong vòng 8 tuần thiệp Can Giám sát quá trình tập luyện Đánh giá định lượng KSNN Ngay sau can - Tỉ lệ kiệt sức tinh thần thiệp Giai đoạn 2 - Tỉ lệ thái độ tiêu cực - Tỉ lệ giảm thành tích cá nhân Đánh giá định kết quả can thiệp yoga Đánh giá định lượng KSNN - Giảm kiệt sức tinh thần - Tỉ lệ kiệt sức tinh thần 3 tháng - Giảm thái độ tiêu cực Sau - Tỉ lệ thái độ tiêu cực - Tăng thành tích cá nhân - Tỉ lệ giảm thành tích cá nhân - Khả năng áp dụng Sơ đồ 0.3. Quy trình đánh giá và can thiệp 2.2.6. Biến số nghiên cứu định lượng và các nội dung phân tích định tính Nghiên cứu định lượng áp dụng các biến số đánh giá KSNN gồm KSNN chung, kiệt sức tinh thần, thái độ tiêu cực, giảm thành tích cá nhân. Nghiên cứu định tính phân tích các chủ đề nghiên cứu chính gồm hiệu quả của chương trình can thiệp và khả năng áp dụng tại bệnh viện (tính chấp nhận, phù hợp, khả thi). 2.2.7. Phương pháp thu thập dữ liệu Nghiên cứu định lượng sử dụng bộ câu hỏi tự điền MBI- HSS để đánh giá KSNN tại thời điểm ngay sau can thiệp và sau can thiệp 3 tháng.
- 13 Nghiên cứu định tính sử dụng phương pháp PVS và TLN để thu thập thông tin nghiên cứu. 2.2.8. Phương pháp phân tích số liệu Nghiên cứu định lượng mô tả tần số và tỉ lệ các mức độ KSNN cao, trung bình, thấp tại các thời điểm trước can thiệp, ngay sau can thiệp và sau can thiệp 3 tháng. Hiệu quả của can thiệp được ước tính bằng OR từ hồi quy logistic trong đó KSNN sau can thiệp là biến phụ thuộc, KSNN trước can thiệp là biến kiểm soát độc lập và tập yoga là biến can thiệp. Các phương trình nào cho thấy tập yoga có liên quan đến KSNN sau can thiệp thì sẽ tiếp tục được phát triển danh mục biến số độc lập để kiểm soát thêm các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả can thiệp. Các kiểm định có ý nghĩa khi p
- 14 rõ về mục tiêu, quá trình thực hiện và cam kết bảo mật thông tin trước khi quyết định tự nguyện tham gia. Quá trình thực hiện PVS, TLN được tổ chức độc lập đảm bảo riêng tư. 2.3. Sơ đồ quy trình nghiên cứu Sơ đồ 2.4. Sơ đồ quy trình nghiên cứu 2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu đã được chấp thuận bởi hội đồng Đạo đức trong Nghiên cứu Y sinh học Trường Đại học Y tế Công cộng theo quyết định số 371/2021/YTCC-HD3. Được sự chấp nhận và cho phép của Ban Giám đốc BVCTCH và lãnh đạo các khoa.
- 15 Chương III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng kiệt sức nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan 3.1.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Điều dưỡng tham gia phần lớn là nữ, nhóm tuổi phổ biến từ 30-40, phần đông có trình độ cao đẳng và trung cấp với tổng tỉ lệ 72,8%. Điều dưỡng từ chuyên khoa, phòng mổ chiếm 40,2% và 30,1%. Điều dưỡng đã gắn bó nhiều năm với bệnh viện và khoa. Hầu hết điều dưỡng là thu nhập chính trong gia đình chiếm 88,4%. Có 55,7% điều dưỡng có thu nhập 5-10 triệu đồng mỗi tháng. Ghi nhận 30,1% điều dưỡng làm việc trên 48 giờ mỗi tuần. Tỉ lệ trực đêm chiếm 68,3% trong đó phần lớn trực từ 5 – 8 ca mỗi tháng. Bảng 0.1. Điều kiện làm việc của đối tượng nghiên cứu Điều kiện làm việc TB ĐLC Khối lượng công việc 2,94 0,82 Kiểm soát công việc 3,79 0,69 Thiếu ghi nhận 2,55 0,89 Tính cộng đồng 3,97 0,65 Công bằng 3,74 0,57 Giá trị 3,63 0,57 Khối lượng công việc nhiều và thiếu ghi nhận trong công việc đã cho kết quả điểm đánh giá thấp dưới 3. Kiểm soát công việc, tính cộng đồng, công bằng và giá trị cho thấy mức điểm tích cực đều trên 3. 3.1.2. Kiệt sức nghề nghiệp ở đối tượng nghiên cứu Bảng 0.2. Mức độ kiệt sức nghề nghiệp Mức độ KSNN Các khía cạnh Thấp Trung bình Cao kiệt sức nghề nghiệp n % n % n % Kiệt sức tinh thần 203 73,6 63 22,8 10 3,6 Thái độ tiêu cực 248 89,9 23 8,3 5 1,8 Giảm thành tích cá nhân 126 45,7 105 38,0 45 16,3 KSNN chung 162 58,7 114 41,3 0 0
- 16 Có 41,3% điều dưỡng KSNN chung ở mức độ trung bình, không ghi nhận mức độ cao. 3.1.3. Các yếu tố liên quan đến kiệt sức nghề nghiệp Bảng 0.3. Hồi quy đa biến yếu tố liên quan kiệt sức nghề nghiệp KSNN trung bình OR (KTC 95%) p R2 Khối lượng công việc 3,03 (2,07 – 4,44)
- 17 3.1.4.3. Tính cộng đồng trong công việc Nghiên cứu ghi nhận tính cộng đồng trong công việc tại BVCTCH rất tốt. Giữa các cá nhân và các đơn vị có sự hỗ trợ lẫn nhau. Các yếu tố này làm giảm áp lực công việc, giảm căng thẳng, cải thiện tình trạng kiệt sức ở điều dưỡng. Tuy nhiên, một số điều dưỡng cho biết họ cũng có đôi lần cảm thấy mệt mỏi và áp lực khi đối diện với những góp ý tiêu cực từ đồng nghiệp. 3.1.4.4. Sự ghi nhận và tính công bằng Sự ghi nhận và tính công bằng đã góp phần ảnh hưởng đến KSNN ở điều dưỡng BVCTCH TPHCM. Khía cạnh ghi nhận qua chính sách lương thưởng còn thấp so với mong đợi. Một số khác cho rằng cấp trên chưa thực công bằng khi phân bổ lợi ích cho điều dưỡng, đặc biệt về tỷ lệ chia mức thu nhập tăng thêm bất cân đối giữa bác sĩ và điều dưỡng trong các ca mổ. Điều này làm tăng tình trạng chán nản, giảm động lực làm việc ở điều dưỡng, khiến họ cảm thấy bị kiệt sức. 3.1.4.5. Giá trị công việc Các giá trị về vật chất, tinh thần và môi trường làm việc đã có những tác động tích cực đến tình trạng KSNN. Điều dưỡng cho rằng lương thấp chưa thể đáp ứng nhu cầu cuộc sống và chưa tương xứng với đóng góp. Điều này ảnh hưởng đáng kể đến tinh thần làm việc của điều dưỡng và dẫn đến nghỉ việc. Yêu nghề, đam mê nghề nghiệp là những giá trị cốt lõi giúp điều dưỡng vượt qua mệt mỏi, các rào cản. Sự ghi nhận của xã hội là một giá trị ngành nghề đặc biệt. Thiếu ghi nhận, phân biệt đối xử khiến điều dưỡng cảm thấy tinh thần kém hơn. 3.2. Đánh giá kết quả can thiệp giảm kiệt sức nghề nghiệp 3.2.1. Hiệu quả của can thiệp giảm kiệt sức nghề nghiệp Tập yoga chưa có hiệu quả giảm KSNN ngay sau can thiệp.
- 18 Bảng 0.4. Đánh giá kiệt sức nghề nghiệp trước – sau can thiệp 3 tháng KSNN Trước Sau p1 Thay đổi p2 n (%) n (%) % Nhóm CT 24 (30,0) 18 (22,5) 0,180 7,5 KSTT 0,552 Nhóm chứng 8 (20,5) 8 (20,5) 1,000 0 Nhóm CT 11 (13,8) 8 (10,0) 0,405 2,8 TĐTC 0,257 Nhóm chứng 2 (5,1) 3 (7,7) 0,564 -2,5 Nhóm CT 40 (50,0) 32 (40,0) 0,144 10,0 TTCN 0,020 Nhóm chứng 23 (59,0) 27 (69,2) 0,206 -10,0 Nhóm CT 39 (48,8) 25 (31,3) 0,003 17,5 Chung 0,410 Nhóm chứng 15 (38,5) 15 (38,5) 1,000 0 Thay đổi: Tỉ lệ % thay đổi trước – sau can thiệp, p1 Kiểm định Chi bình phương McNemar so sánh trước– sau cùng nhóm, p2 Kiểm định hiệu quả sau can thiệp dựa trên hồi quy Logistic với yếu tố kiểm soát gồm tỉ lệ trước can thiệp và tập yoga Bảng 0.5. Mô hình hồi quy logistic tác động hỗn hợp (Logistic Mixed model) đánh giá hiệu quả của can thiệp tập yoga OR (KTC 95%) p P (Post-hoc test so sánh các nhóm) Tham gia tập yoga 0,40 (0,20 – 0,78) 0,008 Giới Nữ 1 Nam 0,91 (0,53 – 1,56) 0,741 Nhóm tuổi 30-40 tuổi > 40 tuổi 1 30-40 tuổi 1,16 (0,60 – 2,24) 0,668 1
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 188 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 280 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 224 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 208 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 29 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn