Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số trên địa bàn Tây Nguyên
lượt xem 8
download
Luận án trình bày cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số; Thực trạng chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số Tây Nguyên; Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số Tây nguyên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số trên địa bàn Tây Nguyên
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA THÁI THỊ MINH PHỤNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG ĐỐI VỚI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2021
- Công trình được hoàn thành tại: Học viện Hành chính quốc gia Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Nguyễn Hoàng Hiển 2. TS. Nguyễn Đăng Quế Phản biện 1: …………………………………………………………… ……………………………….………………………….. Phản biện 2: …………………………………………………………… ………………………………..………………………….. Phản biện 3: …………………………………………………………… ………………………………….……………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp ……Nhà ……, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: vào hồi …giờ …ngày …. tháng …. Năm ……… Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài: Phát triển kinh tế bền vững là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia. Tuy nhiên, đứng trước bối cảnh thế giới đang có nhiều biến động đã tác động rất lớn lên quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Những tác động này ngày càng rõ nét, nhất là đối với những nhóm người yếu thế trong xã hội, trong đó có các tộc người thiểu số. Hiến pháp Việt Nam năm 2013 khẳng định: “Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các DTTS phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước”. Tây nguyên cũng như nhiều vùng trong cả nước, cộng đồng các dân tộc thiểu số (DTTS) là một bộ phận không thể tách rời cộng đồng dân tộc. Với vị trí chiến lược của Tây Nguyên, chính sách phát triển kinh tế đối với đồng bào DTTS có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội. Việc lựa chọn đề tài “Chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số trên địa bàn Tây Nguyên” xuất phát từ những lý do sau đây: Xuất phát từ vai trò của vấn đề phát triển kinh tế đối với DTTS Tây Nguyên trong mối quan hệ với công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung ở Tây nguyên; Xuất phát từ những yêu cầu của phát triển bền vững. Phát triển kinh tế bền vững là mục tiêu hướng đến của nhiều quốc gia trong giai đoạn hiện nay; Xuất phát từ những thay đổi tình hình thế giới và trong nước tác động đến đời sống của cộng đồng các DTTS nói chung và DTTS Tây Nguyên nói riêng; Xuất phát từ từ thực trạng chính sách phát triển kinh tế đối với DTTS Tây Nguyên hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập; Xuất phát từ thực tiễn đời sống đồng bào DTTS Tây Nguyên hiện nay vẫn còn chứa đựng những nguy cơ thiếu tính bền vững. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 2.1. Mục đích 1
- Mục đích chung của luận án là đề xuất các giải pháp có căn cứ khoa học nhằm hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế đối với DTTS trên địa bàn Tây Nguyên đáp ứng các mục tiêu phát triển bền vững, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào DTTS Tây Nguyên định hướng đến năm 2030 và những giai đoạn tiếp theo. Mục đích cụ thể của luận án nhằm xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số; xác định căn cứ thực tiễn về chính sách phát triển kinh tế đối với dân tộc thiểu số Tây Nguyên làm cơ sở xác định phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế đối với dân tộc thiểu số Tây Nguyên đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững định hướng đến năm 2030 và những giai đoạn tiếp theo. 2.2. Nhiệm vụ - Thứ nhất, tổng quan về tình hình nghiên cứu của các nhà khoa học, tác giả trong và ngoài nước về những vấn đề liên quan đến đề tài luận án; Thứ hai, làm rõ cơ sở lý luận về CSPTKTBV đối với DTTS; Thứ ba, đánh giá kết quả thực thi một số CSPTKT đối với DTTS Tây Nguyên; Thứ tư, đánh giá tác động CSPTKT đối với đồng bào DTTS Tây Nguyên dựa trên cách tiếp cận của phát triển bền vững. Trên cơ sở đó, luận án xem xét về mức độ phù hợp của nội dung chính sách với đối tượng chính sách và những yêu cầu mà PTBV đặt ra; Thứ năm, trên cơ sở quan điểm của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và quan điểm của riêng tác giả, luận án đề xuất giải pháp hoàn thiện CSPTKT đối với DTTS trên địa bàn Tây Nguyên đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3.1 Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của luận án là chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với DTTS trên địa bàn Tây Nguyên. 2
- 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án tiếp cận chính sách phát triển kinh tế đối với dân tộc thiểu số từ góc độ là công cụ chính sách công được Nhà nước sử dụng để tác động, thúc đẩy phát triển kinh tế ở địa bàn dân tộc thiểu số; tiếp cận phát triển bền vững là mục tiêu của chính sách. Các chính sách được nghiên cứu trong luận án bao gồm: chính sách giải quyết đất ở, đất sản xuất và giao khoán, bảo vệ rừng; chính sách xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách tín dụng; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp. Trong điều kiện của luận án, tác giả đi sâu nghiên cứu đánh giá tác động chính sách đến đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số Tây Nguyên dựa trên kết quả thực thi chính sách và các tiêu chí đánh giá. Từ đó, xem xét về mức độ phù hợp của nội dung chính sách so với đặc thù của đối tượng chính sách và những yêu cầu của phát triển bền vững. - Về không gian: Luận án nghiên cứu tại 5 tỉnh Tây Nguyên (Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Kon Tum, Lâm Đồng). - Về thời gian: nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2020 (đây cũng là giai đoạn thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2011 đến năm 2020 và Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011- 2020), định hướng đến năm 2030 và những giai đoạn tiếp theo. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu luận án cần phải được đặt trong sự tương tác với sự kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể của thời đại hiện nay liên quan đến xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc nói chung và chính sách phát triển kinh tế đối với 3
- DTTS nói riêng. Vận dụng lý thuyết về khoa học quản lý công và phát triển theo quan điểm gắn lý luận – thực tiễn. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân loại và hệ thống hoá lý thuyết; Phương pháp tổng hợp, phân tích và thống kê; Phương pháp điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi; Phương pháp phỏng vấn, chuyên gia. 5. Câu hỏi nghiên cứu và Giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu. - Cơ sở lý luận về chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số là gì? - Kết quả thực thi một số chính sách phát triển kinh tế đối với dân tộc thiểu số Tây Nguyên hiện nay như thế nào? chính sách phát triển kinh tế đối với dân tộc thiểu số Tây Nguyên đã tác động đến đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số Tây Nguyên ra sao, có đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững hay không? - Những nguyên nhân nào dẫn đến chính sách phát triển kinh tế đối với dân tộc thiểu số Tây Nguyên chưa đảm bảo tính bền vững. Để phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số Tây Nguyên cần những giải pháp chính sách gì? 5.2. Giả thuyết khoa học Luận án được tiến hành để chứng minh các giả thuyết khoa học dưới đây: Giả thuyết 1: Tác động từ CSPTKT đến đời sống đồng bào các DTTS Tây Nguyên chưa thật sự đáp ứng mục tiêu của PTBV; Giải thuyết 2: Nội dung một số CSPTKT vẫn còn bất cập, chưa phù hợp với đặc thù của đồng bào DTTS Tây nguyên và chưa chú trọng các trụ cột của PTBV; Giả thuyết 3: Nguyên nhân dẫn đến sự tác động từ CSPTKT đến với DTTS Tây Nguyên chưa đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững có thể xuất phát từ những lý do: nội dung một số chính sách chưa thật sự phù hợp với đặc thù của DTTS Tây Nguyên, đồng thời chưa chú trọng các trụ cột trong PTBV; việc huy động, quản lý và sử 4
- dụng các nguồn lực cho chính sách còn nhiều hạn chế; xuất phát điểm của các DTTS Tây Nguyên thấp, ý thức tự vươn lên phát triển của đa số đồng bào Tây Nguyên chưa cao… 6. Những đóng góp mới của luận án. Luận án là kết quả nghiên cứu khoa học, độc lập của tác giả và có những đóng góp mới sau: - Luận án củng cố và bổ sung về mặt học thuật một số khái niệm và nội dung: phát triển kinh tế bền vững, chính sách phát triển kinh tế bền vững, CSPTKT bền vững đối với DTTS; vai trò chính sách và các yếu tố ảnh hưởng đến CSPTKT bền vững đối với DTTS; các tiêu chí đánh giá tác động CSPTKT bền vững đối với DTTS. - Trên cơ sở phân tích, đánh giá kết quả thực thi một số CSPTKT cụ thể; luận án đánh giá tác động chính sách đến đồng bào các DTTS Tây Nguyên, tác giả đã chứng minh rằng các tác động chính sách chưa đáp ứng các mục tiêu phát triển bền vững, nội dung một số chính sách chưa phù hợp với đặc thù DTTS nơi đây. Đồng thời tác giả cũng đã chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên và những vấn đề chính sách phát sinh. - Thông qua các nghiên cứu của mình, tác giả xây dựng một số định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện CSPTKT đối với DTTS Tây Nguyên đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững. Luận án đề xuất 03 giải pháp chính: giải pháp đổi mới cách tiếp cận CSPTKT bền vững đối với DTTS; các giải pháp hoàn thiện một số CSPTKT cụ thể gắn với đặc thù DTTS Tây Nguyên; giải pháp nhằm đảm bảo thực thi CSPTKTBV đối với DTTS Tây Nguyên. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. - Ý nghĩa khoa học: Luận án góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở khoa học về chính sách phát triển kinh tế đối với DTTS, chính sách phát triển kinh tế bền vững. Hơn thế nữa, luận án còn là nguồn luận cứ để phục vụ cho việc bổ sung, 5
- hoàn thiện lý luận, quan điểm, chủ trương của Đảng và định hướng của Nhà nước về chính sách phát triển kinh tế đối với DTTS ở Việt Nam nói chung và chính sách phát triển kinh tế đối với DTTS ở Tây Nguyên nói riêng đáp ứng mục tiêu PTBV. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận án góp phần thực hiện chỉ đạo Chính phủ về rà soát, điểu chỉnh bổ sung xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển kinh tế đối với DTTS nói chung và DTTS Tây Nguyên nói riêng trong tình hình hiện nay cũng như những giai đoạn tiếp theo. Những kết quả thu được của Luận án trong quá trình tiếp cận, đánh giá, một số chính sách phát triển kinh tế đối với DTTS trên địa bàn Tây Nguyên; phát hiện những bất cập trong chính sách trước yêu cầu phát triển bền vững và đề xuất các giải pháp chính sách…; góp phần cung cấp thêm những bằng chứng khoa học thực tiễn để các cơ quan liên quan tham khảo trong quá trình hoạch định và tổ chức thực hiện các chính sách trên. 8. Cấu trúc của luận án. Cấu trúc của luận án được kết cấu thành 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Phần nội dung chia làm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số. Chương 3: Thực trạng chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số Tây Nguyên Chương 4: Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số Tây nguyên. 6
- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về chính sách công, chính sách kinh tế, chính sách phát triển kinh tế bền vững. 1.1.1 Các công trình trên thế giới 1.1.2. Các công trình trong nước 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về chính sách dân tộc, chính sách phát triển kinh tế đối với dân tộc thiểu số. 1.2.1. Các công trình trên thế giới 1.2.2. Các công trình trong nước 1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về chính sách phát triển kinh tế đối với Tây Nguyên. 1.4. Những vấn đề đặt ra cần phải tiếp tục nghiên cứu Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận một cách toàn diện về chính sách phát triển kinh tế đối với DTTS; Nghiên cứu cụ thể nhằm hệ thống hoá, thống kê, phân loại và rà soát một cách toàn diện về chính sách phát triển kinh tế đối với vùng DTTS Tây Nguyên; Nghiên cứu đánh giá một cách toàn diện, sâu sắc về yêu cầu đòi hỏi đối với chính sách và thực trạng thực thi chính sách phát triển kinh tế vùng DTTS Tây Nguyên; Nghiên cứu giải pháp chính sách phù hợp với đặc thù vùng DTTS Tây Nguyên nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Tiểu kết chương 1 Việc nghiên cứu công trình khoa học đã được nghiên cứu, tổng kết cả về mặt lý luận và thực tiễn trên đã giúp nghiên cứu sinh kế thừa một cách có chọn lọc để phục vụ cho quá trình viết luận án. Đồng thời, tác giả đã xác định được khoảng trống cần nghiên cứu. Do đó, luận án: “Chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số trên địa bàn Tây Nguyên” có hướng tiếp cận riêng và không bị trùng lặp với các công trình đã công bố. 7
- Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG ĐỐI VỚI DÂN TỘC THIỂU SỐ 2.1. Dân tộc thiểu số và những đặc thù của dân tộc thiểu số. 2.1.1. Dân tộc thiểu số. Ở Việt Nam, khái niệm Dân tộc thiểu số được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính Phủ quy định về công tác dân tộc: “Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. 2.1.2. Những đặc thù của dân tộc thiểu số ở Việt Nam - Một là, các DTTS ở nước ta có dân số ít, quy mô không đồng đều và sống xen kẽ nhau; Hai là, DTTS ở nước ta cư trú chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới khó khăn; Ba là, các DTTS ở Việt Nam có trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều; Bốn là, một số DTTS ở Việt Nam có quan hệ đồng tộc xuyên biên giới với các nước láng giềng; Năm là, một số DTTS gắn bó mật thiết với các tôn giáo. 2.2. Chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số 2.2.1. Khái niệm, phân loại và vai trò của chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số 2.2.1.1. Khái niệm chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số Phát triển kinh tế bền vững là quá trình vận động tiến lên một cách liên tục, toàn diện của một quốc gia (hoặc của địa phương, vùng) bằng việc khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực để tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, đảm bảo công bằng trong phân phối và sẻ 8
- chia thành quả phát triển kinh tế của hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển của các thế hệ khác trong tương lai. * Chính sách phát triển kinh tế bền vững. Chính sách phát triển kinh tế bền vững được hiểu là toàn bộ các quyết định và hành động của Nhà nước nhằm thúc đẩy sự vận động tiến lên một cách liên tục của nền kinh tế quốc gia (hoặc kinh tế của địa phương, vùng) bằng việc khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực của hiện tại để tăng trưởng theo hướng hiện đại, ổn định, công bằng nhưng không làm ảnh hưởng đến sự phát triển của các thế hệ khác trong tương lai. *Chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số. Chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với DTTS có thể được hiểu là toàn bộ các quyết định và hành động của nhà nước nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế một cách ổn định, liên tục ở địa bàn DTTS bằng việc hỗ trợ, đầu tư, khuyến khích, tạo động lực và khơi dậy sự sáng tạo, tự vươn lên của các DTTS, khai thác và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực để tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần; giữ gìn bản sắc văn hóa; giữ vững ổn định an ninh chính trị đồng thời không ảnh hưởng đến sự phát triển của các cộng đồng dân tộc khác trong tương lai. 2.2.1.2. Phân loại chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với Dân tộc thiểu số. 2.2.1.3. Vai trò chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số. 2.2.2. Nội dung chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số. 2.2.3.1. Các yếu tố khách quan 9
- 2.2.3.2. Các yếu tố chủ quan 2.3. Đánh giá chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số. 2.3.1. Phương pháp luận về đánh giá chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số. 2.3.2. Cơ sở xây dựng tiêu chí đánh giá tác động chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số 2.4. Kinh nghiệm trong nước và một số quốc gia về chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với DTTS và bài học kinh nghiệm cho Tây Nguyên. Qua việc nghiên cứu thực tiễn chính sách phát triển kinh tế ở một số quốc gia: Trung Quốc; Thái Lan; Úc và các tỉnh trong nước: các tỉnh Trung du và miền núi Bắc bộ; các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long. Tác giả rút ra 6 bài học kinh nghiệm quan trọng cho Tây Nguyên. Tiểu kết chương 2 Chương 2 tập trung hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với DTTS ở Việt Nam đồng thời bổ sung một số khái niệm mới. Đặc biệt, luận án đã xây dựng 5 tiêu chí đánh giá tác động CSPTKTBV đối với DTTS ở Việt Nam. Các tiêu chí này sẽ là cơ sở khoa học giúp tác giả nhận định, so sánh, phân tích, đánh giá tác động CSPTKT đối với DTTS trên địa bàn Tây Nguyên, Những phân tích, luận giải trong chương 2 đã phần nào góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận của luận án, định hình khung lý thuyết giúp tác giả triển khai đề tài luận án đúng hướng và có cơ sở khoa học. Bên cạnh đó, nội dung chương đã đề cập đến kinh nghiệm của một số quốc gia và vùng, miền trên cả nước về CSPTKTBV đối với DTTS, nghiên cứu đã rút ra 6 bài học quan trọng góp phần củng cố thêm cơ sở tham vấn cho việc hình thành các giải pháp luận án. 10
- CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG ĐỐI VỚI DÂN TỘC THIỂU SỐ TÂY NGUYÊN 3.1. Khái quát những yếu tố đặc thù dân tộc thiểu số Tây Nguyên có ảnh hưởng đến chính sách phát triển kinh tế bền vững. 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên Tây nguyên là vùng cao nguyên rộng lớn, gồm 5 tỉnh: Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum nằm ở phía Tây – nam Trung bộ Việt Nam, có diện tích 54.641km2 (chiếm 16,5% diện tích cả nước). Tây nguyên nằm ở phía Tây của dãy Trường Sơn, có địa hình đa dạng, bao gồm nhiều cao nguyên xếp tầng. Địa hình chia cắt phức tạp có tính phân bậc rõ ràng, khí hậu Tây Nguyên có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Tây nguyên có nguồn thủy năng lớn; Đất đai được coi là tài nguyên cơ bản của vùng với nhiều loại đất, lớn nhất là đất xám; Đất đỏ bazan là loại đất màu mỡ thích hợp với nhiều loại cây trồng có giá trị cao. Tây nguyên là một trong những vùng có tính đa dạng sinh học rất cao của Việt Nam. Rừng Tây nguyên giàu về trữ lượng (chiếm khoảng 36% diện tích rừng cả nước), đa dạng về chủng loại. Song chất lượng rừng ngày càng suy giảm. Đặc điểm tự nhiên địa bàn Tây Nguyên có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế, nhất là phát triển sản xuất nông nghiệp, trong đó chủ yếu phát triển cây công nghiệp, phát triển kinh tế rừng, chăn nuôi và khai thác khoáng sản. Tuy nhiên đặc điểm tự nhiên của vùng cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất lợi như địa hình dốc gây khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội. 3.1.2. Đặc điểm dân cư, dân tộc: Theo Tổng điều tra dân số năm 2019, dân số các tỉnh trong vùng là trên 5.8 triệu người, chiếm 6,07% dân số cả nước. Tây nguyên là nơi hội tụ của 52/54 dân tộc Việt Nam. 11
- Tính đến tháng 4/2019, số lượng DTTS là 2.199.955 người (chiếm 37.6 % dân số toàn vùng, chiếm 15,6 % DTTS cả nước). Đặc điểm dân cư, dân tộc ở Tây Nguyên có những tác động tích cực theo chiều hướng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, giao lưu văn hóa, tăng cường sự đoàn kết giữa các dân tộc; nhưng cũng có những tác động tiêu cực phá vỡ kết cấu kinh tế - xã hội truyền thông. 3.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh tế, văn hóa truyền thống. 3.1.4. Thực trạng về phát triển kinh tế - xã hội của các dân tộc thiểu số Tây Nguyên Đời sống của đồng bào DTTS Tây Nguyên đã được cải thiện rõ rệt, cơ cấu kinh tế của các địa phương có sự chuyển đổi mạnh mẽ, sinh kế của người dân ngày càng đa dạng, công tác xóa đói, giảm nghèo được đẩy mạnh; năng suất lao động của các DTTS Tây Nguyên nhìn chung còn thấp; tỷ lệ lao động qua đào tạo cũng không có sự thay đổi đáng kể qua các năm. Thu nhập trung bình của các tỉnh Tây Nguyên nhìn chung còn thấp; tỉ lệ hộ nghèo DTTS ở Tây Nguyên khá cao 7.74%, xếp thứ hai chỉ thấp hơn vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Đời sống vật chất và tinh thần của các DTTS Tây Nguyên cũng có nhiều chuyển biến tích cực, song song với phát triển kinh tế, các dân tộc Tây Nguyên đã xây dựng và phát triển môi trường văn hóa lành mạnh, tích cực, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống, duy trì được những phong tục tập quán đặc trưng của dân tộc mình. Chính sách về giáo dục và đào tạo được các địa phương quan tâm thực hiện đầy đủ. Đào tạo nghề và giải quyết việc làm sau đào tạo cho đồng bào DTTS được chính quyền địa phương các tỉnh Tây Nguyên quan tâm thực hiện; công tác chăm sóc sức khỏe cho đồng bào được quan tâm thực hiện thường xuyên. 12
- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại các xã có đông đồng bào DTTS trên địa bàn Tây Nguyên nhìn chung ổn định. 3.2. Đánh giá kết quả thực thi một số chính sách phát triển kinh tế đối với dân tộc thiểu số Tây Nguyên. 3.2.1. Chính sách giải quyết đất ở, đất sản xuất và chính sách giao khoán, bảo vệ rừng. 3.2.1.1. Mô tả chính sách 3.2.1.2. Một số kết quả thực thi chính sách. Trong thời gian thực hiện các chính sách trên cho đến nay, kết quả thực hiện chính sách đã đáp ứng được mong đợi của đồng bào DTTS và tháo gỡ cho nhiều địa phương các tỉnh Tây Nguyên những khó khăn bức bách về đất ở, đất sản xuất; giúp đồng bào ổn định cuộc sống và phát triển kinh tế. Về cơ bản các đối tượng nhận rừng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được hưởng lợi theo quy định của Luật Đất đai, Luật Lâm nghiệp. Chính sách giao khoán bảo vệ rừng cho các hộ đồng bào DTTS Tây Nguyên trong thời gian qua đã góp phần giải quyết được phần nào tình trạng thiếu đất sản xuất, tăng thêm thu nhập; giúp cho đồng bào làm quen với kỹ thuật lâm sinh, người dân có sinh kế gắn với trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng. 3.2.1.3. Tồn tại hạn chế. Quá trình thực hiện CSPTKT đối với DTTS Tây Nguyên đã và đang bộc lộ nhiều vấn đề bức xúc trong quản lý sử dụng tài nguyên đất đai và tài nguyên rừng, đặc biệt là tình trạng thiếu đất sản xuất của đồng bào DTTS; Tỷ lệ vốn để thực hiện chính sách giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào DTTS Tây Nguyên đến thời điểm năm 2015 khá thấp mới. Chính sách giao khoán và bảo vệ rừng trong thời gian qua còn những hạn chế bất cập như: cơ chế, chính sách, khung pháp lý về nguồn lợi thu được từ việc giao khoán chưa được quy định 13
- rõ ràng và thực hiện dự án chỉ trong một thời gian nhất định; mức giao khoán còn thấp. 3.2.2. Chính sách xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. 3.2.2.1. Mô tả chính sách 3.2.2.2. Một số kết quả thực thi chính sách. Qua các giai đoạn triển khai thực hiện hỗ trợ đầu tư của Chương trình 135 trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, tính thời điểm thống kê năm 2019 tại địa bàn các xã có đồng bào DTTS sinh sống đã được đầu tư xây dựng nhiều công trình hạ tầng các. Trong đó, số thôn có đường giao thông chia theo mức độ cứng hóa đạt tỷ lệ 88.7%. Số hộ sử dụng điện lưới quốc gia đạt tỷ lệ cao, tính đến năm 2019, đã có 6.516/6.578 thôn của các xã ở Tây Nguyên có điện đạt tỷ lệ 99%. Số trạm y tế đạt mức độ kiên cố chiếm tỷ lệ 66.7%; gần 100% số xã có trường tiểu học, 80% số xã có trường trung học cơ sở (THCS) kiên cố; trên 90% xã có nhà sinh hoạt cộng đồng; gần 70% xã có trạm truyền thanh; trên 60% xã có chợ. 3.2.2.3. Tồn tại hạn chế. Mặc dù được quan tâm đầu tư rất lớn nhưng đến nay các cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất cho đồng bào DTTS Tây nguyên vẫn còn thiếu, chưa đồng bộ và khả năng chống chịu kém. Hạ tầng xã hội chưa đáp ứng nhu cầu học tập, khám chữa bệnh, vui chơi giải trí; tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục cũng như cơ hội việc làm cho đồng bào DTTS Tây Nguyên còn thấp. Mức đầu tư không đủ mạnh, ko có kinh phí cho việc duy tu bảo dưỡng dẫn đến các công trình nhanh xuống cấp, hư hỏng. 3.2.3. Chính sách tín dụng 3.2.3.1. Mô tả chính sách 3.2.3.2. Một số kết quả thực thi chính sách. Chính sách tín dụng đối với DTTS Tây Nguyên đã trong giai đoạn triển khai thực hiện tính từ năm 2012 đến nay đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, các hộ DTTS đều đã 14
- được tiếp cận đồng thời 1- 2 nguồn vốn khác nhau, đặc biệt là các nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách. Trong đó, tỷ lệ dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo đạt tỷ lệ 45.8%, hộ cận nghèo tỷ lệ 11.5% và hộ DTTS đặc biệt khó khăn đạt tỷ lệ dư nợ 42.7%. Các chính sách tín dụng giai đoạn này đã tích hợp và tiếp nối các chính sách tín dụng đặc thù cho trước đó, khắc phục được những hạn chế, bất cập trước đây như bước đầu mở rộng đối tượng được thụ hưởng chính sách đến hộ DTTS mới thoát nghèo; chính quyền các địa phương cùng phối hợp với các tổ chức tín dụng, trong quá trình thực hiện đã gắn chặt vốn tín dụng chính sách với phương án sản xuất, kinh doanh của hộ vay và hạn chế được tư tưởng trông chờ, ỷ lại, thiếu ý thức vươn lên của đồng bào DTTS, tạo động lực thúc đẩy thoát nghèo bền vững. 3.2.3.3. Tồn tại hạn chế Hiện nay, định mức cho vay trong các chính sách tín dụng còn thấp, không đủ đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp trồng cây công nghiệp hoặc mở rộng chăn nuôi; hiệu quả phối hợp giữa hoạt động định hướng của chính quyền địa phương, hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ…với hoạt động tín dụng chính sách chưa cao, dẫn đến việc sử dụng vốn của một số hộ DTTS kém hiệu quả, không đúng mục đích dẫn đến mất khả năng trả nợ. Mặt khác, các chương trình hỗ trợ tín dụng vùng đồng bào DTTS vẫn đang được lồng ghép triển khai chung với các chương trình hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, mà chưa có được nguồn lực chủ động, cũng như mô hình và phương thức thực hiện đặc thù, phù hợp với đặc trưng văn hóa cũng như điều kiện địa lý vốn rất khác biệt của DTTS Tây Nguyên. 3.2.4. Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp. 3.2.4.1. Mô tả chính sách 3.2.4.2. Một số kết quả thực thi chính sách. 15
- Tây Nguyên là vùng đất giàu tiềm năng, lợi thế phát triển, nhất là về phát triển nông nghiệp trồng cây công nghiệp dài ngày, lâm nghiệp, khai thác khoáng sản, du lịch và dịch vụ… Với những quy định đổi mới từ luật Đất đai 2013 và các chính sách đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa, kinh tế nông nghiệp của đồng bào đã dần thích nghi với đòi hỏi của kinh tế thị trường, sản xuất chuyển từ chủ yếu chăn nuôi theo kiểu truyền thống là quy mô nhỏ, chăn thả tự do hoặc bán chăn thả; chủ yếu trồng cây lương thực như lúa, ngô, sắn… chuyển sang chuyên canh cây công nghiệp như: cà phê, cao su, chè, hồ tiêu, điều, mía đường; chăn nuôi gia súc lớn tập trung. Nhiều mô hình kinh tế trang trại gia đình, kinh tế đồi rừng, vườn rừng, hộ chuyên canh, chuyên chăn nuôi… đã hình thành và phát triển nhanh chóng ở địa bàn DTTS Tây Nguyên. Để thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, trong giai đoạn vừa qua, Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ về vốn, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc trừ sâu, các biện pháp kỹ thuật canh tác, chăn nuôi… cho đồng bào DTTS Tây Nguyên, đặc biệt thông qua các chương trình 135, chương trình giảm nghèo bền vững, chương trình nông thôn mới…Nhờ đó, đồng bào đã được tiếp cận nhiều nguồn lực để phát triển sản xuất, đã góp phần giúp hộ nghèo, cận nghèo và hộ DTTS phát triển năng lực sản xuất, tăng thu nhập. 3.2.4.3. Tồn tại hạn chế. Bên cạnh kết quả đạt được, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn DTTS ở các tỉnh Tây Nguyên còn gặp nhiều khó khăn do cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng, một số chính sách hỗ trợ sản xuất đối với vùng đồng bào dân tộc có nội dung chưa phù hợp với thực tế, thiếu đồng bộ. Thực trạng thiếu các nguồn lực sản xuất nông nghiệp là phổ biến ở hộ đồng bào DTTS (thiếu đất, thiếu nước, thiếu vốn, thiếu biện pháp tổ chức sản xuất…), trong đó đặc biệt là thiếu vốn đầu tư nên nông cụ và kỹ thuật canh tác của DTTS Tây 16
- Nguyên vẫn còn lạc hậu, sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào thủ công, cơ bắp, việc cơ giới hóa chưa được ứng dụng nhiều, dẫn đến năng suất lao động thấp và bấp bênh; việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển các hình thức liên kết, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho đồng bào DTTS nơi đây còn gặp nhiều khó khăn. Hoạt động sản xuất nông nghiệp ở Tây Nguyên đang bị ảnh hưởng ngày càng nặng nề bởi biến đổi khí hậu, tình trạng khô hạn và các hiện tượng thời tiết cực đoan như mưa lũ, lốc xoáy… Đây là một trong những nguy cơ khiến đời sống của đồng bào chủ yếu dựa vào nông nghiệp chứa đựng nhiều nguy cơ thiếu tính bền vững. 3.3. Đánh giá tác động chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với DTTS Tây Nguyên. 3.3.1. Cơ sở xây dựng tiêu chí đánh giá tác động chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số ở Việt Nam 3.3.2. Tiêu chí đánh giá tác động chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số ở Việt Nam 2.3.2 Tiêu chí đánh giá tác động chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số. - Một là, tiêu chí bảo đảm thu nhập bền vững cho đồng bào DTTS; Hai là, tiêu chí bền vững trong tiếp cận các điều kiện sống và dịch vụ xã hội cơ bản; Ba là, tiêu chí bền vững trong giữ gìn phát huy giá trị văn hóa của các DTTS; Bốn là, tiêu chí bền vững trong giữ vững ổn định an ninh, quốc phòng địa bàn DTTS; Năm là, tiêu chí bền vững về môi trường, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. 3.3.3. Kết quả đánh giá tác động chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số Tây Nguyên. 3.3.3.1. Đánh giá tiêu chí tạo thu nhập bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số. 17
- 3.3.3.2. Đánh giá tiêu chí mức độ tiếp cận các điều kiện sống và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân tộc thiểu số. 3.3.3.3. Đánh giá tiêu chí đảm bảo giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số. 3.3.3.4. Đánh giá tiêu chí bảo đảm an ninh, quốc phòng địa bàn dân tộc thiểu số. 3.3.3.5. Đánh giá tiêu chí bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường địa bàn dân tộc thiểu số. 3.4. Nguyên nhân hạn chế của chính sách phát triển kinh tế bền vững đối với dân tộc thiểu số Tây Nguyên và một số vấn đề đặt ra. 3.4.1. Nguyên nhân hạn chế 3.4.2. Một số vấn đề đặt ra Một là, cần có cách tiếp cận mới về CSPTKTBV đối với DTTS; Hai là, cần hoàn thiện CSPTKT đối với DTTS Tây Nguyên nhằm đáp ứng mục tiêu PTBV; Ba là, cần có những giải pháp có tính khả thi để bảo đảm CSPTKBV đối với DTTS Tây Nguyên được thực hiện một cách có hiệu quả. Tiểu kết chương 3 Nội dung chương 3 của luận án đã làm rõ được những yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến CSPTKT đối với DTTS Tây Nguyên, phản ánh được thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của các DTTS Tây Nguyên hiện nay. Với việc thu thập được nguồn tài liệu thứ cấp quan trọng, nghiên cứu sinh đã phân tích làm rõ được kết quả thực thi một số CSPTKT đối với DTTS Tây Nguyên giai đoạn 2011- 2020 với những dẫn chứng và phân tích cụ thể. Qua phân tích 4 chính sách cụ thể: chính sách giải quyết đất ở, đất sản xuất và giao khoán, bảo vệ rừng; chính sách xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách tín dụng và chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp đã cho thấy tác động của 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn