intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm động lực của vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm động lực của vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung" là xây dựng hệ thống lí thuyết, cơ sở khoa học để xây dựng chính sách phát triển đô thị trung tâm động lực cho một vùng kinh tế trọng điểm, từ đó Luận án đề xuất các định hướng và giải pháp về chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng để nó trở thành trung tâm động lực của vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm động lực của vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ TỰ GIA THẠNH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRỞ THÀNH TRUNG TÂM ĐỘNG LỰC CỦA VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG Chuyên ngành: Quản lí công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÍ CÔNG HÀ NỘI, Năm 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ TỰ GIA THẠNH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRỞ THÀNH TRUNG TÂM ĐỘNG LỰC CỦA VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG Chuyên ngành: Quản lí công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÍ CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. GS.TS. Nguyễn Hữu Khiển 2. TS. Hồ Kỳ Minh HÀ NỘI, Năm 2023
  3. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Vùng KTTĐ Miền Trung được thành lập từ năm 1997 với 4 tỉnh và thành phố bao gồm: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi. Đến năm 2004 vùng KTTĐ Miền Trung được bổ sung thêm tỉnh Bình Định. Toàn vùng có tổng diện tích khoảng 2.788.400 ha, với đất đai kém phì nhiêu. Các tỉnh thuộc vùng KTTĐ Miền Trung chịu nhiều bất lợi với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, địa hình hẹp theo chiều Đông - Tây, sông suối ngắn, độ dốc lớn nên thường gây ra lũ lụt, thiên tai. Điều này dẫn đến hệ luỵ là gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế bền vững. Bên cạnh đó, định hướng chiến lược phát triển cũng được quan tâm khá muộn, vào cuối năm 2014 thì “Quy hoạch phát triển tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng KTTĐ Miền Trung đến năm 2020” mới được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Chủ trương và chính sách phát triển vùng đã được triển khai tích cực và đã đạt được những kết quả quan trọng. Trong 10 năm gần đây, Đảng bộ và chính quyền các tỉnh, thành phố vùng KTTĐ Miền Trung đã có những nỗ lực mạnh mẽ, chủ động khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, thu hút đầu tư, tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Kinh tế các tỉnh, thành phố trong vùng đã dần dần thoát khỏi tình trạng kém phát triển, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh qua từng năm, nhất là tại vùng núi, vùng bãi ngang ven biển. Kinh tế dần ổn định và thích ứng với điều kiện khắc nghiệt của khí hậu, thiên tai. Nhiều khu kinh tế, khu công nghiệp được xây dựng và đi vào hoạt động. Bước đầu hình thành các vùng sản xuất thâm canh cây trồng, vật nuôi tập trung, có sản lượng lớn phục vụ sản xuất và chế biến nông sản xuất khẩu. Từng bước hình thành các khu du lịch ven biển có chất lượng cao, khu du lịch sinh thái.
  4. 2 Tuy nhiên, quá trình phát triển vừa qua cũng cho thấy nếu chỉ dựa vào “lợi thế tĩnh” về điều kiện tự nhiên mỗi địa phương có được để thực hiện chính sách ưu đãi, kêu gọi đầu tư mà thiếu sự liên kết để tạo ra “lợi thế động” nhằm tối ưu hóa nguồn lực hữu hạn, thì khó có thể đẩy mạnh phát triển và nâng cao sức cạnh tranh toàn vùng. Mặc dù đã rất cố gắng và nỗ lực, song do còn thiếu các thể chế, chính sách về phát triển kinh tế và liên kết vùng cũng như cơ chế điều phối vùng nên việc liên kết vùng và kết quả phát triển kinh tế - xã hội của các vùng trong cả nước nói chung, vùng KTTĐ Miền Trung nói riêng còn rất hạn chế. Chẳng hạn như chưa xây dựng được các kế hoạch phát triển trung và ngắn hạn cho vùng; thiếu các chính sách định hướng và điều tiết vĩ mô riêng biệt; thiếu các chính sách ưu tiên để tạo sự hấp dẫn thu hút các yếu tố nguồn lực bên ngoài và nguồn lực chất lượng cao; thiếu hệ thống văn bản hướng dẫn, pháp lệnh hay chế tài cụ thể có liên quan đến tổ chức thực hiện chính sách. Điều này ảnh hưởng lớn đến tiến độ thực hiện, chất lượng thực thi các chính sách cũng như xử lí các hiện tượng vi phạm chính sách. Bên cạnh đó, để xây dựng vùng phát triển bền vững và đủ sức cạnh tranh với các khu vực khác, cần xác định khu vực trung tâm là động lực phát triển, là cực tăng trưởng và có sức lan tỏa cho toàn vùng. Thành phố Đà Nẵng với vị trí địa lí và tiềm lực của mình, hoàn toàn gánh vác được vai trò này. Việc xác định Đà Nẵng là trung tâm của khu vực đã được khẳng định trong các nghị quyết, chủ trương của Trung ương: Đà Nẵng nằm ở vị trí trung độ của đất nước, có vị trí trọng yếu cả về kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh; là đầu mối giao thông quan trọng về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không, cửa ngõ chính ra Biển Đông của các tỉnh Miền Trung, Tây Nguyên và các nước tiểu vùng Mê Kông. Xây dựng thành phố Đà
  5. 3 Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội lớn của Miền Trung với vai trò là trung tâm công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ; là thành phố cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng về trung chuyển vận tải trong nước và quốc tế; trung tâm bưu chính - viễn thông và tài chính - ngân hàng; một trong những trung tâm văn hoá - thể thao, giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ của Miền Trung; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của khu vực Miền Trung và cả nước… Tuy nhiên, nghiên cứu “Để phát triển bền vững vùng KTTĐ Trung Bộ” ([19]) của tác giả Lê Văn Đính, đã phân tích và chỉ ra một số hạn chế về định hướng chính sách của các các tỉnh, thành phố thuộc khu vực Trung Bộ nói chung và Thành phố Đà Nẵng nói riêng dẫn đến việc chưa khai thác được những thuận lợi này. Cụ thể, công trình đã đưa ra các hạn chế cơ bản sau: Chủ trương, chính sách của vùng và các tỉnh, thành phố còn chậm trễ, thiếu đồng bộ dẫn đến chồng chéo các khu công nghiệp ở các địa phương; Thiếu sự liên kết giữa các tỉnh, thành phố, sự liên kết còn mang tính tự phát và chủ yếu dừng lại ở mức độ cam kết, thỏa thuận giữa các địa phương, phát sinh theo từng dự án, từng hoạt động cụ thể; Chính sách thu hút đầu tư thiếu thống nhất, thiếu hợp tác, các tỉnh chạy theo lợi ích cục bộ địa phương, lợi ích trước mắt, theo thành tích mà chưa tính đến lợi ích lâu dài. Tác giả cho rằng, để phát triển bền vững vùng KTTĐ cần phải tăng cường liên kết, hợp tác, khắc phục tâm lí cục bộ địa phương, tạo dựng một không gian kinh tế chung của vùng. Những phân tích trên cho thấy việc xây dựng các chính sách để phát triển hiệu quả vùng KTTĐ Miền Trung, chính sách đặc thù làm đòn bẩy và là động lực cho sự phát triển Thành phố Đà Nẵng là một vấn đề cấp thiết, cần được quan tâm và triển khai kịp thời. Luận án với
  6. 4 tiêu đề “Chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm động lực của vùng KTTĐ Miền Trung” nhằm đưa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề cấp thiết này. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu của Luận án Xây dựng hệ thống lí thuyết, cơ sở khoa học để xây dựng chính sách phát triển đô thị trung tâm động lực cho một vùng KTTĐ, từ đó Luận án đề xuất các định hướng và giải pháp về chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng để nó trở thành trung tâm động lực của vùng KTTĐ Miền Trung. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án - Hệ thống hóa các vấn đề lí luận về vùng KTTĐ, chính sách phát triển đô thị - trung tâm động lực của của vùng KTTĐ. - Thiết lập hệ thống lí thuyết làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng chính sách phát triển đô thị trung tâm động lực của một vùng KTTĐ. Tổng quang một cách có hệ thống các khái niệm cơ bản về vùng, vùng KTTĐ cũng như lí thuyết phân bố và liên kết vùng, lí thuyết cực tăng trưởng, khái niệm về đô thị động lực của vùng KTTĐ và vai trò của nó đối với vùng KTTĐ. Làm rõ chính sách phát triển đô thị động lực cho một vùng KTTĐ, các chính sách cụ thể cần được xây dựng và mục tiêu cần đạt được của các chính sách đó đối với đô thị trung tâm động lực của một vùng KTTĐ. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thực trạng chính sách của một đô thị trung tâm động lực đối với một vùng KTTĐ. - Đánh giá thực trạng chính sách xây dựng Thành phố Đà Nẵng trở thành đô thị trung tâm động lực cho vùng KTTĐ Miền Trung, từ đó đề xuất các chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng trở thành đô thị trung tâm động lực của vùng KTTĐ Miền Trung. Nội dung đề xuất được dựa vào cơ sở khoa học về xây dựng chính sách cho một đô thị
  7. 5 trung tâm động trên các phương diện về quy hoạch đô thị bền vững, liên kết vùng, liên kết liên ngành bền vững tập trung vào chiến lược tăng trưởng xanh, đảm bảo chất lượng môi trường đô thị và an ninh quốc phòng, thúc đẩy quá trình quy hoạch xây dựng chuỗi đô thị theo đúng mục tiêu đề ra nhằm đem lại lợi ích chung cho cả vùng, quốc gia, và lợi ích riêng cho mỗi địa phương. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hệ thống chính sách phát triển đô thị trung tâm động lực cho một vùng KTTĐ và áp dụng vào việc xây dựng chính sách cho Thành phố Đà Nẵng, các chính sách xây dựng Thành phố Đà Nẵng trở thành đô thị trung tâm động lực của vùng KTTĐ Miền Trung, thực trạng và giải pháp. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi thời gian Nghiên cứu các chính sách phát triển đô thị trung tâm động lực cho một vùng KTTĐ và áp dụng xây dựng chính sách cho Thành phố Đà Nẵng từ năm 1997 trở lại đây, thực trạng đã đạt được và giải pháp cho tương lai. 3.2.2. Phạm vi nội dung Nghiên cứu các chính sách phát triển kinh tế-xã hội liên quan trực tiếp tới hoạt động xây dựng một đô thị trung tâm động lực cho một vùng KTTĐ và áp dụng lí thuyết cho việc xây dựng Thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm động lực vùng KTTĐ Miền Trung thông qua các nội dung chính sau: (1) Nghiên cứu các công trình liên quan đến chính sách phát triển cùng kinh tế, vùng KTTĐ, trung tâm động lực vùng KTTĐ trong nước và trên thế giới làm tiền đề cho nền tảng kiến thức và phát triển cơ sở
  8. 6 lí luận. (2) Nghiên cứu cơ sở khoa học về việc xây dựng chính sách phát triển thành phố trở thành đô thị trung tâm động lực của vùng KTTĐ. (3) Nghiên cứu thực trạng chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng theo quan điểm xây dựng đô thị trung tâm động lực của vùng KTTĐ Miền Trung để làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất chính sách trong phần tiếp theo. (4) Đề xuất định hướng chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm động lực vùng KTTĐ Miền Trung trong thời gian tới. 3.2.3. Phạm vi không gian Luận án căn bản nghiên cứu các chính sách xây dựng đô thị trung tâm động lực cho một vùng KTTĐ và cụ thể hoá bằng các chính sách xây dựng Thành phố Đà nẵng và vùng KTTĐ Miền Trung lấy Đà Nẵng làm hạt nhân phát triển. 4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lí luận Luận án dựa trên lí luận về phép biện chứng duy vật. Luận án xây dựng cơ sở lí luyết, cơ sở khoa học cho đối tượng nghiên cứu là chính sách phát triển đô thị trung tâm động lực cho một vùng KTTĐ. Trước khi để xuất giải pháp cụ thể cho một địa phương thì Luận án cũng đã xây dựng hệ thống tiêu chí để đánh giá thực trạng chính sách phát triển đô thị trung tâm động lực đối với một vùng KTTĐ. Luận án cũng dựa trên khung lí luận của quản lí công trong xây dựng chính sách và dựa trên nền tảng tư tưởng chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam liên quan đến chủ đề nghiên cứu. 4.2. Phương pháp nghiên cứu
  9. 7 4.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính - Xây dựng lí thuyết nghiên cứu tổng quát và áp dụng lí thuyết đó vào một đối tượng cụ thể. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Nghiên cứu các công trình nghiên cứu đi trước trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến đề tài, Luận án phân tích và làm rõ những giá trị có thể kế thừa, những hướng cần tiếp tục được nghiên cứu, làm sâu sắc hơn. - Phương pháp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm trọng tâm. 4.2.2. Phương pháp SWOT Luận án đã sử dụng phương pháp nghiên cứu SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong các công trình nghiên cứu trước đó cũng như thực trạng về cơ sở hạ tầng và chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng. Từ đó Luận án đưa ra các thách thức mà Luận án cần đạt được cũng như những cơ hội để xây dựng chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng thành đô thị trung tâm động lực cho vùng KTTĐ Miền Trung. 4.2.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng Điều tra bằng bảng hỏi định lượng nhằm thu thập các ý kiến đánh giá về thực trạng chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng xuất phát từ yêu cầu xây dựng thành phố trở thành trung tâm động lực vùng KTTĐ Miền Trung sau đó dụng phần mềm SPSS để xử lí dữ liệu thống kê và phân tích dữ liệu. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Cơ sở lí thuyết nào để xây dựng chính sách phát triển một tỉnh, thành phố trở thành một trung tâm động lực của một vùng KTTĐ? Mục tiêu và nội dung của việc xây dựng chính sách phát triển đô thị trung tâm động lực cho một vùng KTTĐ? - Tiêu chí nào để đánh giá thực trạng chính sách đối với đô thị
  10. 8 trung tâm động lực của một vùng KTTĐ trước khi đề xuất bổ sung và xây dựng chính sách mới? - Tại sao phải nghiên cứu và đưa ra chính sách để phát triển Thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm động lực của vùng KTTĐ Miền Trung? - Chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm động lực của vùng KTTĐ Miền Trung cần tập trung vào những nội dung, những phương diện nào? - Hiện trạng chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng hiện nay như thế nào khi xét từ yêu cầu xây dựng Thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm động lực của vùng KTTĐ Miền Trung? - Những định hướng, giải pháp trọng tâm nào cần tập trung để hoàn thiện chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng đáp ứng yêu cầu xây dựng thành phố trở thành trung tâm động lực của vùng KTTĐ Miền Trung? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu (1) Thiết lập khung lí luận bao gồm cả mục tiêu và nội dung làm cơ sở lí thuyết tổng quát đối với việc xây dựng chính sách phát triển đô thị trung tâm động lực cho một vùng KTTĐ. (2) Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chính sách phát triển đô thị trung tâm động lực cho một vùng KTTĐ. (3) Đánh giá thực trạng, tính phù hợp của việc xây dựng chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng trở thành đô thị trung tâm động lực cho vùng KTTĐ Miền Trung. (4) Áp dụng khung lí luận vào thực tiễn để đề xuất các chính sách nhằm giải quyết thực trạng, định hướng Thành phố Đà Nẵng phát triển thành đô thị trung tâm động lực vùng KTTĐ Miền Trung. 6. Những đóng góp mới của đề Luận án
  11. 9 6.1. Về lí luận - Thiết lập hệ thống cơ sở lí luận, cơ sở khoa học để xây dựng chính sách phát triển đô thị trung tâm động lực cho một vùng KTTĐ. - Hệ thống hóa, bổ sung và làm sâu sắc thêm chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm động lực của vùng KTTĐ Miền Trung. - Xác định những yêu cầu đối với chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm động lực vùng KTTĐ Miền Trung. 6.2. Về thực tiễn - Đánh giá toàn diện các chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng với cách tiếp cận từ yêu cầu thành phố là trung tâm động lực vùng KTTĐ Miền Trung. - Cung cấp luận cứ cho việc đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm động lực của vùng KTTĐ Miền Trung. - Đề xuất các định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm động lực của vùng KTTĐ Miền Trung. 7. Tổng quan và cấu trúc của Luận án 7.1. Tổng quan Luận án Phần giới thiệu các công trình nghiên cứu có nội dung liên quan gần với Luận án được trình bày trong Chương 1. Trong chương này, tác giả giới thiệu tổng quan những công trình tiêu biểu trong nước và quốc tế nghiên cứu về các vùng kinh tế, vùng KTTĐ trên thế giới cùng với các công trình nghiên cứu lí luận và thực tiễn đối với việc xây dựng các thành phố động lực cho các vùng kinh tế trong nước. Cơ sở lí luận, cơ sở khoa học của Luận án được giới thiệu trong Chương 2. Trong Chương 2 trước hết tác giả giới thiệu các khái niệm
  12. 10 là đối tượng cốt lỗi của Luận án bao gồm: Vùng kinh tế, lí thuyết phân cụm và lí thuyết liên kết vùng; Vùng KTTĐ và lí thuyết cực tăng trưởng; Đô thị và đô thị trung tâm động lực của một vùng kinh tế. Khối kiến thức tiếp theo mà tác giả trình bày là chính sách phát triển đô thị trung tâm động lực của vùng KTTĐ. Theo đó tác giả làm rõ các vai trò, các mục tiêu và các nội dung (các chính sách cụ thể) để xây dựng chính sách cho đô thị trung tâm động lực của một vùng KTTĐ. Trong nội dung thứ ba của cơ sở khoa học, cơ sở lí luận của Luận án là các tiêu chí đánh giá thực trạng chính sách cho một đô thị trung tâm động lực của một vùng KTTĐ. Nội dung cuối cùng của khung lí luận là tác giả làm rõ cũng như khẳng định việc xây dựng chính sách phát triển đô thị trung tâm động lực cho một vùng KTTĐ là một đối tượng khoa học của quản lí hành chính công. Đây là cơ sở lí luận, cơ sở khoa học, và cơ sở thực tiễn để tác giả thực hiện các chương sau của Luận án này. Thực trạng của Thành phố Đà Nẵng được tác giả tổng hợp trong Chương 3. Trong chương này tác giả đánh giá một cách đầy đủ các điều kiện tự nhiên, điều kiện cơ sở hạ tầng và điều kiện kinh tế xã hội của Thành phố Đà Nẵng cho đến thời điểm hiện nay. Cùng với các điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội thì tác giả cũng đã liệt kê đầy đủ các chính sách đã có để xây dựng Thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm động lực của vùng KTTĐ Miền Trung, từ đó chỉ ra những mặt hạn chế về chính sách cần được bổ sung - chỉnh sửa, cũng như nguyên nhân của các hạn chế này, và nó là tiền đề cho việc thực hiện các đóng góp chính của Luận án trong chương 4. Đóng góp thực tiễn của Luận án được trình bày trong Chương 4. Trong chương này, sau khi đề xuất ra các định hướng và giải pháp cho việc xây dựng các chính sách từ Trung ương đến khu vực Miền Trung,
  13. 11 tác giả đi đến những chính sách cụ thể để xây dựng Thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm động lực của vùng KTTĐ Miền Trung. 7.2. Cấu trúc của Luận án Ngoài Lời cam đoan, Lời cảm ơn, Mục lục, Phần mở đầu, Phần kết luận và Phụ lục thì Luận án được chia ra thành 4 chương. Chương 1 tổng quan một số kết quả nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan đến hướng nghiên cứu của Luận án. Chương 2 trình bày khung lí luận và đưa ra lí thuyết tổng quan để nghiên cứu chính sách phát triển đô thị trung tâm động lực cho một vùng KTTĐ. Chương 3 đánh giá thực trạng chính sách của Thành phố Đà Nẵng theo hướng xây dựng đô thị trung tâm động lực cho vùng KTTĐ Miền Trung. Chương 4 trình bày các quan điểm của tác giả trong việc xây dựng chính sách để Thành phố Đà Nẵng trở thành đô thị trung tâm động lực cho vùng KTTĐ Miền Trung. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM ĐỘNG LỰC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM Trong chương này, tác giả sẽ tổng quan một số kết quả nghiên cứu quốc tế và trong nước về hai nội dung chính là “Phát triển vùng kinh tế (liên kết vùng), vùng KTTĐ (cực phát triển)” và “Phát triển tỉnh, thành phố trở thành đô thị động lực của vùng KTTĐ”. Nội dung của chương nhằm tìm hiểu các khái niệm cơ bản và các công trình có nội dung liên quan đến Luận án, một mặt làm cơ sở khoa học để thực hiện đề tài, mặt khác cũng để chỉ rõ những khoảng trống trong các nghiên cứu trước đó mà Luận án cần phải giải quyết. 1.1. Các công trình nghiên cứu về chính sách phát triển vùng kinh tế và vùng KTTĐ Mục này sẽ tổng hợp những kết quả chính nghiên cứu về chính sách phát triển vùng kinh tế, vùng KTTĐ quốc tế và trong nước. Điều
  14. 12 này giúp Nghiên cứu sinh nắm được một cách tổng thể lịch sử, quy mô, các điều kiện cấu thành nên một vùng KTTĐ trên toàn thế giới, từ đó định hướng cho quá trình xây dựng các chính sách phát triển trong Luận án. 1.2. Các công trình nghiên cứu về chính sách phát triển tỉnh, thành phố trở thành đô thị động lực của vùng KTTĐ Trong mục này tác giả giới thiệu tổng quan các công trình nghiên cứu về việc xây dựng chính sách để một tỉnh hay thành phố trở thành đô thị động lực cho một vùng kinh tế. Nội dung tổng kết bao gồm các công trình nghiên cứu và bài học kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và các công trình nghiên cứu trong nước. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Có thể khẳng định rằng, các nghiên cứu về chính sách phát triển vùng kinh tế, vùng KTTĐ, đô thị là động lực của một vùng kinh tế đã được nhiều học giả, các nhà quản lí trong và ngoài nước đề cập đến. Các nghiên cứu đi trước mang lại những giá trị to lớn để Luận án có thể tham khảo trên trên một số phương diện sau: (1) Các kết quả thống kê về quy mô và hiệu quả chính sách mang lại của vùng kinh tế và vùng KTTĐ một số nước như Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ khẳng định cho việc định hướng xây dựng một thành phố thành trung tâm động lực vùng KTTĐ là yêu cầu tất yếu của sự phát triển, là con đường nhanh nhất để phát triển kinh tế và ổn định chính trị đối với một khu vực chưa phát triển. (2) Cung cấp cơ sở lí luận, gợi mở các cách tiếp cận chính sách phát triển đô thị, phát triển thành phố trên các phương diện khác nhau về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường. (3) Với hệ thống dữ liệu, số liệu thứ cấp phong phú là cơ sở để Luận án có những so sánh, đối chiếu để đưa ra những đánh giá về chính
  15. 13 sách phát triển đối với Thành phố Đà Nẵng qua các thời kỳ. (4) Xây dựng chính sách cho một vùng kinh tế, vùng KTTĐ hay một thành phố làm trung tâm động lực KTTĐ là yếu tố quyết định sự thành công cho việc hình thành, tồn tại, phát triển và đảm bảo vai trò cốt lõi của chính bản thân nó. Chính sách phải được xây dựng phù hợp với từng khu vực, từng quốc gia và không có chính sách chung cho bất kỳ một nhóm hơn hai đối tượng nào. Tuy nhiên, ở một số khía cạnh, do những trọng tâm nghiên cứu khác nhau, các nghiên cứu đi trước chưa đề cập hoặc đề cập chưa sâu đến các vấn đề chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm động lực của vùng KTTĐ Miền Trung, điều này để lại nhiều khoảng trống về nghiên cứu cần được giải quyết dưới các góc độ sau: Thứ nhất, lí luận và cơ sở khoa học cho việc xây dựng chính sách phát triển thành phố động lực đối với vùng KTTĐ vẫn còn nhiều khía cạnh, nội dung chưa được đề cập đến. Nội hàm của khái niệm này đến thời điểm hiện tại chưa được làm rõ, còn có những ý kiến khác nhau và thường thiên lệch theo định hướng của ngành khoa học nghiên cứu. Các công trình đi trước chưa làm rõ vai trò của quản lí công trong việc xây dựng chính sách phát triển một thành phố trở thành trung tâm động lực đối với một vùng KTTĐ, chưa có các nội dung cơ bản của chính sách cũng như các tiêu chí để đánh giá chính sách phát triển một thành phố trở thành đô thị trung tâm động lực của một vùng KTTĐ. Khoảng trống này được NCS bổ sung trong nội dung của Chương 2. Thứ hai, về cơ sở thực tiển trong việc đánh giá thực trạng chính sách để xây dựng Thành phố Đà Nẵng trở thành đô thị trung tâm động lực của vùng KTTĐ Miền Trung chưa được giới thiệu một cách đầy đủ trong các nghiên cứu trước đó. Nội dung này được NCS giải quyết trong Chương 3.
  16. 14 Thứ ba, các khía cạnh về chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng thường đề cập mang tính đơn lẻ một hoặc một số chính sách. Tuy nhiên, để Thành phố Đà Nẵng trở thành động lực của vùng KTTĐ Miền Trung, cần có hệ thống giải pháp đồng bộ thay vì những giải pháp có tính đơn lẻ. Khoảng trống này được NCS giải quyết trong Chương 4 của Luận án. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ TRỞ THÀNH TRUNG TÂM ĐỘNG LỰC CỦA VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM Chương này trình bày khối kiến thức làm cơ sở lí luận, cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách phát triển một thành phố trở thành trung tâm động lực của vùng KTTĐ. Trước hết, tác giả tổng quan các khái niệm cơ bản được sử dụng trong Luận án bao gồm khái niệm vùng kinh tế và lí thuyết liên kết vùng, vùng KTTĐ và lí thuyết cực tăng trưởng, khái niệm về chính sách và chính sách cho một vùng KTTĐ. Tiếp đến tác giả đưa ra các nội dung cơ sở khoa học cốt lõi của Luận án bao gồm: Tổng quan khái niệm về đô thị và đô thị trung tâm động lực; Chỉ rõ các vai trò của chính sách để phát triển đô thị trung tâm động lực cho một vùng KTTĐ; Đưa ra các mục tiêu cần đạt được trong việc xây dựng chính sách phát triển đô thị trung tâm động lực cho một vùng KTTĐ; Đưa ra các nội dung (các chính sách cụ thể) và vai trò của chính sách xây dựng đô thị trung tâm động lực cho một vùng KTTĐ. Để xây dựng chính sách phù hợp và nắm được thực trạng trước khi đề xuất chính sách thì tác giả đã đưa ra bộ tiêu chí đánh giá chính sách đối với đô thị trung tâm động lực của một vùng KTTĐ. Phần cuối của khung lí luận, tác giả làm rõ vai trò của quản lí công trong việc ban hành chính sách xây dựng đô thị trung tâm động lực cho một vùng KTTĐ. 2.1. Vùng kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm và chính sách phát
  17. 15 triển phát triển vùng Mục này giới thiệu một số kiến thức cơ bản mà Luận án sử dụng. Nó là các nội dung kiến thức cốt lõi của Luận án, bao gồm: Vùng kinh tế và lí thuyết liên kết vùng; Vùng KTTĐ và lí thuyết cực tăng trưởng; Chính sách và chính sách phát triển vùng KTTĐ. 2.2. Đô thị trung tâm động lực của vùng kinh tế trọng điểm và chính sách phát triển Trong mục này tác giả trước hết làm rõ khái niệm đô thị trung tâm động lực của một vùng KTTĐ chính sách phát triển đô thị trung tâm động lực cho một vùng KTTĐ. Vai trò của chính sách phát triển đô thị trung tâm động lực cho một vùng KTTĐ. Tiếp theo tác giả đưa ra các nội dung về chính sách xây dựng đô thị trung tâm động lực cho một vùng KTTĐ bao gồm vai trò, mục tiêu, và nội dung (các chính sách cụ thể) của chính sách phát triển đô thị động lực cho một vùng KTTĐ. Cụ thể có 5 mục tiêu cho việc xây dựng chính sách phát triển đối với đô thị trung tâm động lực cho một vùng KTTĐ: (1) Hoàn tất một cách thông suốt và thống nhất từ Trung ương đến địa phương đối với hệ thống chính sách hiện nay; (2) Phát huy tối đa tiềm lực về vị trí địa lí, tiềm lực kinh tế, và vai trò chính trị của đô thị được chọn làm đô thị trung tâm động lực cho vùng KTTĐ; (3) Thiết lập trung tâm kinh tế - chính trị của vùng, chứa đựng hết những tinh hoa của các lĩnh vực kinh tế, các ngành kinh tế có tiềm năng trong vùng, tạo thành một “vệ tinh” kinh tế kết nối với mạng lưới kinh tế trên toàn vùng và liên vùng, nhằm lan toả tinh hoa tri thức khoa học đến toàn vùng và thu hồi tri thức thực tiễn để không ngừng cải tiến một cách phù hợp và hiệu quả; (4) Đảm bảo yếu tố liên kết trong vùng và liên kết liên vùng trong một nền kinh tế chỉnh thể; (5) Đảm bảo được các nội dung của quản lí công, nâng cao hiệu quả quản lí công của vùng đồng thời giảm thiểu những lãng
  18. 16 phí cũng như thiếu hiệu quả trong điều hành kinh tế. Có 6 nội dung (chính sách) cho việc xây dựng chính sách phát triển đô thị trung tâm động lực của một vùng KTTĐ: (1) Chính sách phát triển kinh tế hiện đại và mũi nhọn; (2) Chính sách đầu tư tài chính; (3) Chính sách hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đô thị; (4) Chính sách phát triển khoa học công nghệ; (5) Chính sách cho giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; (6) Chính sách tăng cường liên kết vùng và cực tăng trưởng. 2.3. Đánh giá chính sách phát triển đô thị trung tâm động lực của vùng KTTĐ Trong mục này, tác giả đưa ra phương thức để đánh giá chính sách phát triển của một đô thị trung tâm động lực. Nó chứa các tiêu chí đánh giá bao gồm: Động lực phát triển kinh tế đóng góp vào sự phát triển kinh tế của vùng; Trung tâm động lực về phát triển khoa học, công nghệ; Trung tâm động lực phát triển về giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội; Động lực liên kết vùng. Phần cuối của mục là một áp dụng của lí thuyết đánh giá này lên thực trạng Thành phố Đà Nẵng để có được cơ sở thực tiễn cho các chương sau. 2.4. Vai trò và vị trí của quản lí công trong việc xây dựng chính sách phát triển trung tâm động lực của vùng KTTĐ Mục này làm rõ vai trò của quản lí công trong xây dựng chính sách nói chung và phân tích các vai trò cụ thể của quản lí công trong việc xây dựng, ban hành và triển khai chính sách phát triển đô thị trung tâm động lực của vùng KTTĐ. Kết luận chương 2 Chương 2 của Luận án nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở khoa học và thực tiễn về đô thị trung tâm động lực của vùng KTTĐ. Trước hết, nội dung của chương đã trình bày một cách đầy đủ và chi tiết các khái
  19. 17 niệm và lí thuyết cốt lõi của Luận án bao gồm: Vùng kinh tế - lí thuyết liên kết vùng; Vùng KTTĐ - lí thuyết cực tăng trưởng; Khái niệm về chính sách và chính sách phát triển vùng. Tiếp theo, nội dung của chương đã ra khung lí luận làm cơ sở khoa học cho lí thuyết của Luận án bao gồm: Khái niệm về đô thị và đô thị trung tâm động lực của một vùng KTTĐ; Vai trò, mục tiêu và nội dung của việc xây dựng chính sách cho đô thị trung tâm động lực của một vùng KTTĐ. Để có được cái nhìn cụ thể hơn về thực trạng chính sách hiện hành của một đô thị trung tâm động lực cho một vùng KTTĐ, nội dung thứ ba của chương đã xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chính sách phát triển đô thị trung tâm động lực và tiêu chí đánh giá vai trò của đô thị trung tâm động lực, trên cơ sở lí thuyết liên kết vùng và lí thuyết cực tăng trưởng. Phần cuối của chương đã làm rõ cơ sở khoa học và lí luận về quản lí công - mục tiêu cuối cùng của Luận án, trong việc xây dựng đô thị trung tâm động lực cho một vùng KTTĐ. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở lí luận, cơ sở khoa học cho việc xây dựng chính sách phát triển đô thị trung tâm động lực cho một vùng KTTĐ. Các nội dung này có thể sử dụng như là một lí thuyết tổng quát cho việc xây dựng chính sách đối với đô thị động lực của một vùng KTTĐ. Khung lí luận này được áp dụng vào các Chương 3 và Chương 4 trong việc đánh giá thực trạng và xây dựng chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng trở thành đô thị trung tâm động lực cho vùng KTTĐ Miền Trung. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THEO QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRUNG TÂM ĐỘNG LỰC CỦA VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG Trong chương này, sau khi khái quát các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Đà Nẵng, tác giả giới thiệu tổng quan, đánh
  20. 18 giá thực trạng, đồng thời chỉ ra nguyên nhân các hạn chế và yếu kém đối với chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng, theo quan điểm xây dựng đô thị trung tâm động lực của vùng KTTĐ Miền Trung. 3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Đà Nẵng Mục này tổng quan những đặc điểm điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội nhằm khẳng định rằng Thành phố Đà Nẵng phù hợp và xứng tầm để xây dựng trở thành đô thị trung tâm động lực của vùng KTTĐ Miền Trung, vừa là nhân tố động lực thúc đẩy liên kết vùng vừa là nhân tố vệ tinh để lan toả cực tăng trưởng trong vùng và đến các vùng kinh tế khác. 3.2. Thực trạng chính sách phát triển Thành phố Đà Nẵng theo quan điểm xây dựng đô thị trung tâm động lực của vùng KTTĐ Miền Trung Trong mục này, trước hết tác giả tổng hợp các chính sách cơ bản như là những ưu điểm về chính sách hiện có để xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành đô thị trung tâm động lực của vùng KTTĐ Miền Trung, sau đó tác giả chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế trong chính sách và đi đến việc đánh giá các chính sách hiện hành. Kết luận chương 3 Chương 3, trước hết tác giả phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thành phố Đà Nẵng với vị trí đô thị trung tâm động lực của vùng KTTĐ Miền Trung, sau đó tác giả phân tích những biểu hiện cơ bản của chính sách hiện có đối với việc phát triển Thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm động lực của vùng KTTĐ Miền Trung bao gồm cả ưu điểm, nhược điểm và đánh giá chính sách. Luận án đã hệ thống hóa các chính sách phát triển đối với Thành phố Đà Nẵng, đánh giá hiện trạng chính sách từ quá trình hoạch định chính sách và kết quả
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1