Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Chính sách tiền lương đối với công chức cấp xã ở Việt Nam
lượt xem 4
download
Trên cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng chính sách tiền lương của công chức cấp xã Việt Nam, luận án "Chính sách tiền lương đối với công chức cấp xã ở Việt Nam" đề xuất các giải pháp khả thi, bước đi phù hợp nhằm hoàn thiện chính sách tiền lương cho công chức cấp xã trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Chính sách tiền lương đối với công chức cấp xã ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ THU THỦY CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2021
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Chi Mai 2. TS. Nguyễn Tiến Dĩnh Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: vào hồi …giờ ….. ngày … tháng …. năm ……… Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam. - Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính sách tiền lương luôn có một vị trí quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế xã hội của đất nước, là động lực trong việc phát triển kinh tế, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động và khả năng làm việc của từng người. Tiền lương tối thiểu, thang bảng lương, hình thức trả lương, các chế độ phụ cấp và cơ chế quản lý tiền lương, thu nhập của cán bộ, công chức là những nội dung quan trọng của chính sách tiền lương, là cơ sở để luật pháp hoá, bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công chức nhà nước, đồng thời cũng phản ánh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và mức sống chung đạt được của mỗi quốc gia. Vấn đề cải cách tiền lương công chức đã được Đảng và Nhà nước ta xác định từ Đại hội lần thứ VII (năm 1991) và được đưa ra bàn luận ở các kỳ Đại hội tiếp theo, nhất là Nghị quyết lần thứ 7 Khoá VIII (năm 1999) đã xác định những quan điểm và nguyên tắc giải quyết tiền lương, thu nhập của cán bộ, công chức và người lao động trong quá trình chuyển đổi: “trả lương đúng cho người lao động là đầu tư cho phát triển”.Thực hiện chủ trương này, trong Chương trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước (2001-2010), Chính phủ đã định hướng cải cách tiền lương theo quan điểm: Coi tiền lương là hình thức đầu tư cho con người, đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cán bộ, công chức và hoạt động công vụ. Đồng thời, Chính phủ xác định cải cách tiền lương là một trong 9 mục tiêu cụ thể trong Chương trình cải cách hành chính (2001 – 2010) với yêu cầu: cải cách cơ bản tiền lương công chức, đảm bảo tái đầu tư sức lao động, nuôi được gia đình và có tích luỹ. Đây thực sự là một mục tiêu quan trọng, góp phần nâng cao sức cạnh tranh về lao động giữa khu vực công với khu vực tư và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong hệ thống công chức nhà nước, công chức cấp xã chiếm một số lượng không nhỏ (khoảng trên 25% tổng số cán bộ, công chức). Bên cạnh những đặc điểm của công chức nói chung, cán bộ công chức cấp xã có những đặc điểm riêng mang tính chất đặc thù. Vì vậy, vấn đề
- 2 cải cách cơ bản tiền lương công chức nói chung, công chức cấp xã nói riêng hiện nay đang đặt ra như một thách thức và yêu cầu cấp thiết, tìm các giải pháp mạnh mẽ, có tính đột phá, có tính khả thi. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa cấp bách của hoàn thiện chính sách tiền lương công chức cấp xã của nước ta trong thời kỳ mới, Nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Chính sách tiền lương đối với công chức cấp xã ở Việt Nam” làm luận án tiến sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng chính sách tiền lương của công chức cấp xã Việt Nam, luận án đề xuất các giải pháp khả thi, bước đi phù hợp nhằm hoàn thiện chính sách tiền lương cho công chức cấp xã trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án sẽ tập trung vào việc nghiên cứu, giải quyết các vấn đề căn bản về lý luận và thực tiễn đặt ra đối với cải cách tiền lương cán bộ, công chức cấp xã ở nước ta, bao gồm: (1) Cơ sở lý luận về chính sách tiền lương công chức cấp xã Việt Nam trong giai đoạn mới; (2) Tổng kết, đánh giá thực tiễn quá trình cải cách chính sách tiền lương cán bộ, công chức nói chung và chính sách tiền lương cán bộ, công chức cấp xã nói riêng; (3) Phân tích, đánh giá thực trạng tiền lương, thu nhập của cán bộ, công chức cấp xã Việt Nam hiện nay; (4) Tổng kết kinh nghiệm cải cách tiền lương công chức của một số nước trên thế giới và đúc rút bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; (5) Đề xuất các quan điểm và các giải pháp cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức cấp xã Việt Nam trong giai đoạn phát triển mới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Chính sách tiền lương đối với công chức cấp xã ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu * Nội dung: Đánh giá chính sách tiền lương công chức cấp xã và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách tiền lương công chức cấp xã.
- 3 * Không gian: Các xã thuộc các tỉnh của nước ta. * Thời gian: Nghiên cứu chính sách tiền lương qua lần cải cách tiền lương 1986, 1993, 2004 và số liệu tiền lương, thu nhập của công chức cấp xã, số liệu cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn từ 2003 đến 2018. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; lý thuyết về kinh tế, Chính trị học, lý thuyết về hành chính và quản lý nhà nước, những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tiền lương và tiền lương công chức cấp xã. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sinh đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu; - Phương pháp thống kê, phân tích; - Phương pháp so sánh, tổng hợp; - Phương pháp điều tra xã hội học; - Phương pháp nghiên cứu dự báo. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài luận án cần trả lời những câu hỏi sau đây: Câu hỏi 1: Thực trạng chính sách tiền lương công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay như thế nào? Câu hỏi 2: Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tiền lương công chức cấp xã hiện nay? Câu hỏi 3: Cần những giải pháp gì để hoàn thiện chính sách tiền lương công chức cấp xã trong bối cảnh hiện nay? 5.2. Giả thuyết khoa học Chính sách tiền lương có ý nghĩa rất lớn đối với công chức cấp xã và chịu tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau. Chính sách tiền lương công chức cấp xã hiện nay có những ưu điểm nhất định, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Những hạn chế này ảnh hưởng tiêu cực đến
- 4 thái độ và tinh thần làm việc của công chức cấp xã. Việc thực hiện các giải pháp mang tính đồng bộ sẽ góp hoàn thiện chính sách tiền lương công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay. 6. Những đóng góp của đề tài 6.1. Về lý luận - Hệ thống hóa những lý luận về tiền lương, chính sách tiền lương làm cơ sở, căn cứ khoa học cho định hướng hoàn thiện chính sách tiền lương công chức cấp xã ở nước ta trong giai đoạn hiện nay; Xây dựng luận cứ khoa học, tư duy mới và cách tiếp cận mới cho việc hoàn thiện chính sách tiền lương của công chức cấp xã Việt Nam trong thời gian tới. 6.2. Về thực tiễn - Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách tiền lương công chức cấp xã, chỉ rõ những mặt tích cực và hạn chế của chính sách tiền lương công chức cấp xã hiện hành làm cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách tiền lương công chức cấp xã. - Đánh giá thực trạng tiền lương công chức cấp xã trong những năm qua. - Đề xuất các quan điểm và các giải pháp hoàn thiện chính sách tiền lương đối với công chức cấp xã Việt Nam trong giai đoạn tới. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Các kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa bổ sung vào lý luận khoa học quản lý công, chính sách công, cụ thể là những vấn đề lý luận về chính sách tiền lương công chức cấp xã. - Các kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về khoa học quản lý công nói chung và chính sách tiền lương công chức cấp xã nói riêng. - Giải pháp và kết luận khoa học của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích trong việc hoàn thiện chính sách tiền lương công chức cấp xã ở Việt Nam trong thời gian tới. 8. Cấu trúc của luận án Luận án gồm phần mở đầu, nội dung (4 chương), kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
- 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về tiền lương và chính sách tiền lương công chức của nước ngoài Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về tiền lương nói chung và tiền lương cán bộ công chức, cụ thể có thể chia ra thành các nhóm chủ đề sau: - Các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về tiền lương - Các nghiên cứu về tiền lương và chính sách tiền lương đối với công chức trong nền kinh tế thị trường hiện đại 1.2. Tình hình nghiên cứu về công chức, tiền lương và chính sách tiền lương công chức của các tác giả trong nước Có thể nói rằng số lượng bài viết, nghiên cứu trong nước về tiền lương và chính sách tiền lương công chức khá đồ sộ. Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu có sẵn, tác giả luận án chia kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước thành các xu hướng nghiên cứu gồm: - Nghiên cứu về công chức các cấp (tỉnh, huyện, xã) - Nghiên cứu về tiền lương và tiền lương công chức - Nghiên cứu về chính sách tiền lương, cơ chế quản lý tiền lương đối với công chức 1.3. Những đóng góp của các tác giả trong nghiên cứu về tiền lương và chính sách tiền lương công chức Có thể khái quát các công trình nghiên cứu về tiền lương đối với công chức đã phản ánh những điểm bất cấp về hệ thống bảng lương công chức, phụ cấp lương, phương pháp xác định và điều chỉnh mức lương tối thiểu còn nhiều hạn chế, cơ chế quản lý tiền lương đối với công chức Nhà nước chưa hiệu quả; tiền lương của công chức thấp, trả lương bình quân, không phản ánh đúng hiệu quả làm việc do đó không tạo được động lực lao động để cán bộ công chức yên tâm làm việc, hiện tượng cán bộ công chức có năng lực chuyển ra làm việc ở khu vực doanh nghiệp ngày càng nhiều. Trên cơ sở đó, các công
- 6 trình nghiên cứu cũng đề xuất một số hướng cải cách chính sách tiền lương giai đoạn mới như cần thực hiện trả lương theo thị trường, trả lương theo công việc và trả lương theo kết quả thực hiện công việc. Những kết quả đạt được của các công trình nghiên cứu kể trên có giá trị hỗ trợ cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án. Trên cơ sở tham khảo và phân tích những công trình nghiên cứu này, Luận án sẽ kế thừa và phát triển những thành công của các công trình nghiên cứu trước đây về chính sách tiền lương đối với công chức. 1.4. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về chính sách tiền lương công chức nói chung và chính sách tiền lương công chức cấp xã nói riêng - Thứ nhất, đánh giá thực trạng chính sách công chức cấp xã. - Thứ hai, đánh giá thực trạng tiền lương, thu nhập của công chức cấp xã trên cơ sở so sánh với mức tiền lương, thu nhập của công chức các cấp và tiền lương thu nhập của người lao động trong khu vực sản xuất kinh doanh, đơn vị sự nghiệp. - Thứ ba, hoàn thiện căn bản các nội dung của chính sách tiền lương đối với công chức cấp xã. - Thứ tư, hoàn thiện các căn cứ trả lương cho công chức cấp xã như khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính; thiết kế phương án trả lương theo vị trí việc làm; hoàn thiện hệ thống phân tích và đánh giá kết quả thực hiện công việc của công chức cấp xã. - Thứ năm, hoàn thiện các điều kiện thực thi chính sách tiền lương đối với công chức cấp xã CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ 2.1. Khái niệm 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản * Khái niệm công chức Công chức là những người được tuyển dụng và bổ nhiệm làm một công việc thường xuyên trong một công sở của nhà nước và
- 7 được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. * Khái niệm công chức cấp xã - Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm 2003 và Nghị định số 114/2003/NĐ-CP đã quy định đội ngũ cán bộ - công chức nước ta có thêm bộ phận cán bộ, công chức cấp xã. Trong đó, công chức cấp xã được quy định là những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã gọi chung là công chức cấp xã. 2.2. Chính sách tiền lương công chức cấp xã Chính sách tiền lương công chức cấp xã là tổng thể các quan điểm, tư tưởng phát triển, những mục tiêu tổng quát và những phương thức cơ bản nhằm trả lương cho công chức cấp xã đảm bảo công bằng, phản ánh đúng chất lượng và hiệu quả làm việc của công chức cấp xã, đảm bảo tái sản xuất sức lao động và kích thích khả năng làm việc của công chức cấp xã. Chính sách tiền lương công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng bao gồm các nội dung sau: (i)Mức lương tối thiểu; (ii) Quan hệ tiền lương tối thiểu – trung bình - tối đa; (iii) Phụ cấp lương; (iv) Hệ thống bảng lương; (v) Phụ cấp lương; (vi) Hình thức trả lương; (vii) Cơ chế quản lý tiền lương. 2.3. Các tiêu chí đánh giá chính sách tiền lương hiệu quả - Đảm bảo công bằng trong trả lương cho cán bộ công chức cấp xã - Đảm bảo tiền lương của công chức cấp xã phải gắn với vị trí việc làm và trình độ chuyên môn - Đảm bảo tính hiệu quả trong trả lương - Đảm bảo mức sống đối với bản thân và gia đình người làm công ăn lương phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế - Đảm bảo tính khuyến khích, tạo động lực cho công chức cấp xã 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách tiền lương công chức cấp xã - Quan điểm của Đảng và Nhà nước về tiền lương trả cho công chức - Quy định pháp lý đối với đội ngũ công chức cấp xã
- 8 - Khả năng tài chính - Cải cách hành chính - Hệ thống đánh giá thực hiện công việc của công chức hành chính. - Chính sách xã hội hóa các công việc phục vụ - Các nhân tố khác (Chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài; chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, chính sách an sinh xã hội) 2.5. Kinh nghiệm của một số nước về cải cách chính sách tiền lương cho công chức và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 2.5.1. Kinh nghiệm của một số nước - Chính sách tiền lương công chức Hàn Quốc - Chính sách tiền lương công chức Trung Quốc - Chính sách tiền lương công chức Singgapore 2.5.2. Bài học kinh nghiệm cho cải cách tiền lương công chức ở Việt Nam. Từ những kinh nghiệm về cải cách tiền lương công chức ở các nước trên thế giới, một số bài học kinh nghiệm có thể được áp dụng cho việc cải cách hệ thống tiến lương của Việt Nam như sau: Thứ nhất, tiền lương phải gắn kết với vị trí việc làm của cán bộ, công chức, việc xếp lương và thanh toán phải thực hiện theo năng lực và theo tính chất cụ thể của công việc, không nhất thiết phụ thuộc vào số năm công tác; Thứ hai, thực hiện điều chỉnh mức lương khởi điểm và lương trả trên cơ sở thỏa thuận; Thứ ba, đối mặt với sự cạnh tranh dữ dội trong thị trường lao động từ khu vực tư nhân, để có thể thu hút và giữ chân nhân tài và những người trình độ cao, khu vực công cần đều đặn điều chỉnh và rà soát các chính sách lương công và cần mở rộng hệ thống phụ cấp và các khoản thu nhập ngoài lương cho công chức và cán bộ. Thứ tư, tiền lương trong khu vực công gắn chặt với công tác thẩm định hiệu quả hoạt động và đánh giá xếp loại, tăng tương và thăng tiến sẽ thực hiện trên cơ sở đánh giá hiệu suất và hiệu quả;
- 9 Thứ năm, các chính sách công cần quan tâm một cách nghiêm túc đến kiến thức, kĩ năng và khả năng của cán bộ, công chức; Thứ sáu, cơ cấu hệ thống tiền lương của khu vực công phải được thiết kế linh hoạt và hữu ích cho việc thu hút, giữ chân và đãi ngộ cán bộ công chức trong các nhóm ngành nghề khác nhau và kế hoạch công tác trong các giai đoạn phát triển khác nhau của đất nước; Thứ bảy, gắn tiền lương, tiền thưởng của cán bộ, công chức với tăng trưởng kinh tế. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ 3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam trong quá trình đổi mới chính sách tiền lương 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hôi Việt Nam giai đoạn trước năm 1986 3.1.2. Bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn từ năm 1986 – 1993 3.1.3. Bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn từ năm 1993 – 2004 3.1.4. Bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2005 đến nay 3.2. Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã 3.2.1. Số lượng công chức cấp xã Tổng số cán bộ, công chức, viên chức nói chung và số lượng công chức cấp xã được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.1. Số lượng công chức cấp xã giai đoạn từ năm 2003 – 2020 Đơn vị: Người Số lượng 2003 2010 2016 2018 2020 Tổng số 1.530.000 2.251.000 2.800.000 2.742.310 2.025.551 CBCCVC CBCC cấp xã 250.000 253.700 256.608 251.321 184.141 Công chức 101.000 106.000 111.496 109.198 92.071 cấp xã (Nguồn: Tổng hợp số liệu thống kê của Bộ Nội Vụ) Số liệu bảng trên cho thấy, tổng số cán bộ, công chức, viên chức tăng nhanh qua các năm. Số liệu bảng cũng cho thấy, số lượng công
- 10 chức cấp xã cũng tăng lên khá cao trong giai đoạn từ 2003 – 2018, sau đó giảm đến năm 2020. 3.2.2. Chất lượng công chức cấp xã Theo thống kê của Bộ Nội vụ về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, năm 2015, cho thấy: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thấp hơn so với mặt bằng chung của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp. Cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt nghiệp trung cấp chiếm đại đa số (cán bộ chiếm tỉ lệ là 36,2%). Nguyên nhân của thực trạng này là do phần lớn công chức cấp xã xuất thân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa nên việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đảm bảo tiêu chuẩn gặp rất nhiều khó khăn. 3.3. Thực trạng chính sách tiền lương công chức cấp xã 3.3.1. Phân tích thực trạng chính sách tiền lương công chức cấp xã qua các lần cải cách 3.3.1.1. Chính sách tiền lương công chức giai đoạn 1985 – 1992. 3.3.1.2. Chính sách tiền lương công chức giai đoạn từ năm 1993 - 2003 3.3.1.3. Chính sách tiền lương công chức giai đoạn từ năm 2004 đến nay 3.3.1.4. Những điểm mới trong chính sách tiền lương quy định đối với công chức cấp xã Quá trình cải cách tiền lương cán bộ, công chức qua từng giai đoạn cho thấy, suốt từ năm 1985 đến hết tháng 10 năm 2003, cán bộ, công chức cấp xã không được hưởng lương mà chỉ được hưởng mức sinh hoạt phí hàng tháng. Đến tháng 11 năm 2003, sau gần 10 năm thực hiện chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ, công chức cấp xã, Chính phủ mới thực hiện điều chỉnh chế độ tiền lương đối với công chức cấp xã (chuyển từ trả sinh hoạt phí hàng tháng sang trả lương cho công chức cấp xã). Cụ thể, Chính phủ ban hành Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trường và Thông tư Liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 14/05/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày
- 11 21/10/2003 của Chính phủ. Theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 14/05/2004, tiền lương cán bộ, công chức cấp xã có thay đổi căn bản như sau: Tiền lương được chi ra theo các nhóm đối tượng (i) Chế độ tiền lương đối với cán bộ chuyên trách cấp xã; Chế độ tiền lương đối với công chức cấp xã và Chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở cấp xã. Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 tiếp tục có quy định cụ thể về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, xã phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Trong đó, quy định rõ nguyên tắc trả lương, xếp lương, nâng bậc lương, kéo dài thời gian nâng bậc lương, các chế độ phụ cấp lương đối với công chức cấp xã. Trong đó, công chức cấp xã ngoài lương ra còn được hưởng thêm phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp kiêm nhiệm chức danh và phụ cấp theo loại xã. 3.3.2. Đánh giá chính sách tiền lương và thu nhập của công chức cấp xã theo các tiêu chí 3.3.2.1. Đánh giá về mức độ công bằng và hiệu quả trong trả lương đối với công chức cấp xã Để đánh giá thực trạng tiền lương, thu nhập của công chức cấp xã, tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát với 500 công chức cấp xã ở 10 tỉnh trong cả nước. Sau đây là phân tích kết quả của cuộc điều tra. Bảng 3.3. Tiền lương bình quân tháng của công chức cấp xã qua các năm Năm Năm Chênh lệch Tiền lương bình quân 2015 2016 2016/2015 Tiền lương (cả phụ 3,208,500 3,375,900 5.22 cấp)/bq tháng năm Tiền lương theo chế độ tháng 2,898,000 3,049,200 5.217 bình quân năm (Kết quả điều tra) Như vậy, tiền lương bình quân tháng của công chức cấp xã khá thấp, thấp hơn khá nhiều so với công chức các cấp khác (trung ương,
- 12 tỉnh, huyện) và thấp hơn rất nhiều so với mức lương bình quân khu vực sản xuất kinh doanh. 3.3.2.2. Đánh giá về mức độ đảm bảo tiền lương của công chức cấp xã gắn với vị trí việc làm và trình độ chuyên môn Xét theo vị trí, chức danh, tiền lương bình quân của công chức cấp xã theo các chức danh như sau: Bảng 3.4. Tiền lương bình quân của công chức cấp xã chia theo chức danh Cao nhất Trung bình Chức danh Hệ số Tiền Hệ số Tiền lương lương lương lương bình quân Chuyên viên cao cấp - - - - Chuyên viên chính 6.87 8,312,700 4.67 5,650,700 Chuyên viên 6.02 7,284,200 3.17 3,835,700 Cán sự 5.42 6,558,200 2.77 3,351,700 Nhân viên 3.96 4,791,600 2.08 2,516,800 (Nguồn: Kết quả điều tra) Bảng 2.2 cho thấy, tiền lương bình quân của công chức cấp xã có sự chênh lệch khá lớn theo vị trí, chức danh. Xét theo trình độ đào tạo, Bảng 3.5 cho thấy, Xét về tiền lương theo trình độ đào tạo thì không có sự chênh lệch nhiều về tiền lương của công chức cấp xã theo trình độ đào tạo. Bảng 3.5. Tiền lương bình quân của công chức cấp xã chia theo trình độ đào tạo Cao nhất Trung bình Chức danh Hệ số Tiền Hệ số Tiền lương lương lương lương bình quân Tiến sĩ - - - - Thạc sĩ 4.49 5,432,900 3.66 4428600 Đại học 6.87 8,312,700 3.21 3884100 Cao đẳng 5.42 6,558,200 2.69 3254900 Trung cấp 5.06 6,122,600 2.5 3025000 (Nguồn: Kết quả điều tra)
- 13 3.3.2.3. Đánh giá về mức độ đảm bảo mức sống của bản thân và gia đình của người làm công ăn lương , phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế * Đánh giá của Công chức cấp xã về thu nhập từ tiền lương của bản thân so với mức sống trung bình của xã hội Theo kết quả điều tra bằng phiếu bảng hỏi cho thấy: Trong số 500 công chức cấp xã trả lời phỏng vấn, có tới 91,86% công chức cấp xã cho rằng thu nhập từ tiền lương của bản thân hiện nay thấp hơn so với mức sống trung bình của xã hội (trong đó, có 46,23% cho rằng là thấp hơn nhiều). Điều này cho thấy, công chức cấp xã hiện đang có mức tiền lương, thu nhập rất thấp, không đảm bảo đời sống. * Đánh giá của công chức cấp xã về mức tăng lương mỗi lần nâng bậc lương hiện nay cho công chức Bên cạnh mức lương thấp thì mức tăng lương của công chức cấp xã sau mỗi lần nâng bậc lương cũng rất thấp, làm giảm động lực làm việc của công chức cấp xã, không kích thích họ gắn bó làm việc lâu dài cho khu vực hành chính nhà nước. Cụ thể, kết quả điều tra 500 công chức cấp xã cho thấy: Trong số 500 công chức trả lời phỏng vấn thì có tới 93 % cho rằng mức tăng lương mỗi lần nâng bậc của công chức hiện nay là thấp và rất thấp (trong đó có 60% cho là thấp và 33% cho là rất thấp). * Đánh giá của Công chức cấp xã về mức độ hợp lý của chính sách tiền lương đối với công chức hiện nay Kết quả điều tra 500 công chức cấp Xã cho thấy: có 89,20% cho rằng chính sách tiền lương đối với công chức hiện nay là không hợp lý. Trong đó có gần 1/3 cho rằng chính sách tiền lương đối với công chức hiện nay là hoàn toàn không hợp lý. Lý do mà những công chức trả lời phỏng vấn cho rằng chính sách tiền lương đối với công chức hiện nay không hợp lý và hoàn toàn không hợp lý là: (1) Lương của công chức thấp; (2) Tăng lương của công chức chưa căn cứ vào kết quả công việc; (3) khoảng cách giữa các bậc lương thấp; (4) tiền thưởng chưa kết hợp với tiền lương. 3.3.2.4. Đánh giá tác động của chính sách tiền lương hiện hành đến số lượng và chất lượng đội ngũ công chức cấp Xã
- 14 Chính sách tiền lương công chức hiện hành với nhiều bất cập đã ảnh hưởng lớn đến số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ công chức hành chính. Về số lượng, trong khi số lượng biên chế cán bộ, công chức nói chung và công chức cáp xã ngày càng tăng lên thì số lượng cán bộ, công chức hành chính có năng lực tốt rời khỏi cơ quan hành chính nhà nước cấp xã ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, việc tuyển dụng những ứng viên giỏi vào làm việc ở cơ quan hành chính nhà nước cấp xã ngày càng khó khăn. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công chức cấp xã khi mà những người công chức giỏi, năng động rời khỏi cơ quan hành chính nhà nước để làm việc ở khu vực sản xuất kinh doanh có mức tiền lương, thu nhập cao hơn, trong khi những công chức ở lại và tuyển mới vào cơ quan hành chính nhà nước có năng lực hạn chế muốn làm ở cơ quan hành chính nhà nước vì sự ổn định, công việc ít áp lực hơn. 3.3.2.5. Tác động của chính sách tiền lương đến thái độ và tinh thần làm việc của công chức cấp Xã (1) Về mức độ khai thác khả năng làm việc của chính sách tiền lương công chức hiện nay Trong số 500 công chức hành chính trả lời phiếu bảng hỏi thì có 54,60% người cho rằng chính sách tiền lương đối với công chức hiện nay chỉ khai thác khả năng làm việc của công chức hành chính ở mức độ trung bình; có 37,20% cho rằng chỉ khai thác ở mức độ thấp và rất thấp. (2) Về mức độ tác động đến tinh thần trách nhiệm trong công việc của chế độ tiền lương công chức hành chính nhà nước hiện nay Trong số 500 Công chức cấp xã trả lời phiếu bảng hỏi có 56,80% cho rằng chính sách tiền lương công chức hiện hành chỉ tác động, kích thích tinh thần trách nhiệm ở mức trung bình; có 30,20% cho là tác động ở mức thấp và rất thấp. * Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tiêu cực, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực hiện công việc, không nỗ lực làm việc Nguyên nhân do tiền lương thấp, không thỏa đáng, không đảm bảo đời sống cho họ. Cụ thể, trong số 500 Công chức cấp xã trả lời phiếu bảng hỏi về nguyên nhân dẫn đến tiêu cực, làm việc thiếu tinh
- 15 thần trách nhiệm và không nỗ lực để hoàn thành tốt công việc thì có 464 người (chiếm 92,80%) cho rằng do tiền lương không thỏa đang. 3.4. Phân tích các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chính sách tiền lương công chức cấp xã trong thời gian qua 3.4.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về tiền lương Có thể nói rằng về quan điểm của Đảng đã ngày càng tiệm cận gần tới bản chất của tiền lương và bản chất tiền lương trong nền kinh tế thị trường, phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. Những quan điểm đó là kim chỉ nam, là nền tảng trong thiết kế và thực thi chính sách tiền lương ở Việt Nam trong suốt mấy chục năm qua. 3.4.2. Quy định pháp lý đối với đội ngũ công chức cấp xã. Để quản lý công chức cấp xã, nhà nước đã quy định rất rõ viêc xác định số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã, phụ thuộc vào quy mô dân số của từng xã theo Nghị định 92/2009/NĐ- CP, Nghị định 34/2019/NĐ-CP. Trong đó, những xã có quy mô dân số càng lớn thì số lượng cán bộ, công chức cấp xã được xác định càng nhiều. Việc quy định chặt chẽ về cơ cấu, chức danh, số lượng công chức cấp xã có tác động lớn đến số lượng công chức cấp xã, tránh tình trạng phình to biên chế công chức cấp xã, làm tăng quỹ lương từ ngân sách trả cho công chức cấp xã. Bên cạnh đó, việc quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của chính quyền cấp xã, quy định cụ thể về đánh giá phân loại công chức sẽ là cơ sở quan trọng để xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả làm việc, làm căn cứ để trả lương cho công chức cấp xã. 3.4.3. Khả năng tài chính quốc gia Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng nhanh: trong giai đoạn 2016 - 2019 tăng bình quân 6,8%, 2016 tăng 6,2%,; 2017 là 6,8%, 2018 tăng 7,1% và năm 2019 là 7%. Mặc dù tăng trưởng kinh tế cao, làm cơ sở cho việc tăng lương. Song đối tượng hưởng tiền lương từ ngân sách nhà nước quá lớn nên dẫn đến mức tăng tiền lương công chức nói chung và đặc biệt là công chức cấp xã là rất thấp. 3.4.4. Cải cách hành chính
- 16 Quá trình cải cách hành chính còn để lại nhiều dấu ấn chưa tốt cả về cải cách bộ máy nhà nước, Cải cách thủ tục hành chính và Quản lý tài chính công. Với những bất cập trên, dẫn đến khó khăn cho việc hoàn thiện chính sách tiền lương do bộ máy còn cồng kềnh, số người hưởng lương từ ngân sách lớn trong khi ngân sách nhà nước dùng để chi lương cho công chức còn rất hạn chế. 3.4.5. Hệ thống đánh giá thực hiện công việc của công chức. Trong khu vực công hiện nay việc đánh giá thực hiện công việc của công chức chưa được quan tâm đúng mức, thực hiện còn mang tính hình thức và chưa có đánh giá thực hiện công việc riêng, thông thường được gộp vào trong hệ thống tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức. Kết quả đánh giá thường bị sai lệch do ý kiến chủ quan người đánh giá, kết quả đánh giá chưa phản ánh đúng hiệu quả làm việc của công chức. Việc đánh giá còn mang tính hình thức, kết quả đánh giá không được sử dụng vào trả lương do đó, tác động tạo động lực lao động cho công chức rất thấp. 3.5. Đánh giá chung về thực trạng chính sách tiền lương công chức cấp xã 3.5.1. Những kết quả đạt được - Tiền lương tối thiểu chung (tiền lương cơ sở) được điều chỉnh qua các năm đã góp phần nâng cao mức lương của công chức - Hệ thống bảng lương mới được ban hành theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2016 đã được cải tiến theo hướng tăng hệ số lương các ngạch công chức, rút bớt số bậc nhằm làm hệ thống bảng lương công chức gọn hơn, dễ áp dụng hơn và sát với thực tế hơn. - Nhà nước đã thay đổi chế độ trả lương cho công chức cấp xã từ chỗ công chức cấp xã chỉ được sinh hoạt phí hàng tháng (rất thấp) sang xếp lương theo bảng lương ban hành kèm theo Nghị định Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2016 giống như công chức các cấp khác (huyện, tỉnh,...) - Quy định rõ nguyên tắc xếp lương, nâng bậc lương - Các chế độ phụ cấp cũng được sửa đổi, điều chỉnh theo hướng loại bỏ 1 số chế độ phụ cấp không còn phù hợp với tính hình thực tế
- 17 và bổ sung thêm một số loại phụ cấp mới. Trong đó, có phụ cấp đặc thù cho công chức cấp xã là phụ chấp kiêm nhiệm chức danh và phụ cấp theo loại xã. 3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân * Những hạn chế Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, luận án đã chỉ rõ các hạn chế của chính sách tiền lương công chức cấp xã, cụ thể là: (i) Việc xếp lương và nâng lương còn nặng về bằng cấp, thâm niên, chưa theo yêu cầu công việc; (ii) Hệ số giãn cách giữa các bậc lương thấp, làm tăng tính bình quân trong trả lương và giảm tính kích thích của tiền lương đối với công chức cấp xã; (iii) Tiền lương trả cho công chức cấp xã không tính trên cơ mức độ phức tạp công việc và hiệu quả làm việc đã không khuyến khích công chức tích cực làm việc; (iv) Mức lương và mức tăng lương hàng năm rất thấp, ảnh hưởng đến thái độ, tinh thần làm việc; (v) Phụ cấp đặc thù chưa phản ánh hết mức độ hao phí sức lao động của công chức cấp xã; (vi) Chính sách lương hiện nay chưa có chế độ khen thưởng gắn với thành tích của công chức nên chưa có tác dụng khuyến khích công chức nỗ lực làm việc; (vii) Chính sách tiền lương chưa có hướng tạo mở, phân cấp cho các địa phương chủ động trong mở rộng quỹ tiền lương. * Nguyên nhân của những hạn chế Luận án xác định nguyên nhân dẫn đến các hạn chế nói trên, gồm: (i) Ngân sách nhà nước còn hạn chế, dẫn đến khó khăn cho mỗi lần điều chỉnh tăng lương; (iii) Việc cải cách hành chính vẫn chậm, hiệu quả chưa cao dẫn đến bộ máy tổ chức chính quyền ở các địa phương còn cồng kênh, kém hiệu quả, tăng biên chế công chức; (iv) Việc đánh giá thực hiện công việc của công chức còn mang tính hình thức, không gắn tiền lương với hiệu quả làm việc của công chức là nguyên nhân dẫn đến việc trả lương thiếu công bằng, không phản ánh đúng hiệu quả làm việc của người công chức.
- 18 CHƯƠNG 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ 4.1. Các quan điểm hoàn thiện chính sách tiền lương của công chức cấp xã của Việt Nam - Quan điểm 1: Phải coi chính sách tiền lương công chức cấp xã là chính sách đầu tư vào vốn con người, đầu tư cho sự phát triển. - Quan điểm 2: Hoàn thiện chính sách tiền lương của cán bộ, công chức cấp xã phải gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương và trong mối tương quan với các khu vực khác trong nền kinh tế quốc dân - Quan điểm 3: Chính sách tiền lương phải gắn liền với vị trí việc làm, chất lượng và hiệu quả công việc. - Quan điểm 4: Hoàn thiện chính sách tiền lương phải đi đôi với công cuộc cải cách hành chính và tinh giản bộ máy hành chính các cấp - Quan điểm 5: Hoàn thiện chính sách tiền lương phải được thực hiện một cách đồng bộ và nhất quán theo một lịch trình đã định sẵn. - Quan điểm 6: Hoàn thiện chính sách tiền lương công chức cấp xã gắn với định hướng cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW 4.2. Những giải pháp hoàn thiện chính sách tiền lương công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay 4.2.1. Trả lương cho công chức cấp xã theo vị trí việc làm và hiệu quả làm việc 4.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp Thực hiện trả lương cho công chức cấp xã theo vị trí việc làm và hiệu quả làm việc nhằm khắc phục những hạn chế của phương pháp trả lương hiện hành của công chức cấp xã. 4.2.1.2. Nội dung của giải pháp Với mục tiêu trên, tác giả đề xuất phương pháp trả lương theo vị trí việc làm và hiệu quả làm việc của công chức cấp xã theo công thức: TLi = MLvt x Ki
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn