intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Hàng rào kỹ thuật về môi trường trong quản lý nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án "Hàng rào kỹ thuật về môi trường trong quản lý nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam" là nghiên cứu cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế, đánh giá thực trạng và đề xuất áp dụng hàng rào kỹ thuật về môi trường trong quản lý nhà nước về nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Hàng rào kỹ thuật về môi trường trong quản lý nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN TUẤN HÙNG HÀNG RÀO KỸ THUẬT VỀ MÔI TRƯỜNG TRONG QUẢN LÝ NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội, năm 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Hoàng Văn Chức 2. TS. Nguyễn Văn Tài Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: Vào hồi ngày tháng năm 2022. Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của nghiên cứu Trong tự do hoá thương mại quốc tế, khi các rào cản thương mại truyền thống như thuế quan dần được loại bỏ, các hàng rào kỹ thuật về môi trường (biện pháp phi thuế quan) hay còn gọi là "hàng rào xanh" đang trở thành một biện pháp quan trọng, hữu hiệu để bảo vệ môi trường và trong nhiều trường hợp chính là một biện pháp bảo hộ của quốc gia nhập khẩu trong hoạt động thương mại quốc tế. Hàng rào kỹ thuật môi trường trong bối cảnh tự do hoá thương mại đã góp phần tích cực trong việc ngăn ngừa, hạn chế ô nhiễm môi trường từ bên ngoài, khuyến khích các quốc gia sản xuất và sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường. Trên thế giới, hàng rào kỹ thuật môi trường trong thương mại quốc tế rất đa dạng, được áp dụng rất khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia, vùng lãnh thổ. Theo các hiệp định trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), các sản phẩm xuất khẩu, nhập khẩu phải tuân thủ các yêu cầu hay hàng rào kỹ thuật về môi trường; đồng thời, việc áp dụng quy định, yêu cầu môi trường không được tạo ra cản trở không cần thiết đối với thương mại quốc tế. Theo thống kê, các hàng rào kỹ thuật về môi trường chiếm khoảng 25% hàng rào kỹ thuật được áp dụng hiện nay. Trước đây, các rào cản này chủ yếu được quy định trong các điều ước quốc tế về môi trường. Ngày nay, các rào cản kỹ thuật về môi trường được áp dụng phổ biến ở tất cả các nước trên thế giới, đặc biệt là Mỹ, Liên minh Châu Âu (EU), Nhật Bản,...Hiện tại, hàng rào kỹ thuật về môi trường trong thương mại quốc tế được thiết lập ngày càng phức tạp, không chỉ kiểm soát đơn thuần về yêu cầu bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đáp ứng tiêu chí khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên mà còn kiểm soát vấn đề môi trường trong suốt cả quá trình sản xuất, xuất xứ, vận chuyển, tiêu thụ và thải bỏ hàng hóa nhập khẩu. Việc tham gia các hiệp định thương mại của Việt Nam đã góp phần vào phát triển kinh tế, xã hội. Việt Nam đã có nhiều chính sách để khai thác triệt để các lợi thế của tự do hoá thương mại, góp phần vượt qua các rào cản môi trường để mở đường cho hàng hoá xuất khẩu. Bên cạnh đó, Việt Nam là một trong số các nước có tỷ lệ nhập khẩu các loại sản phẩm, hàng hóa thuộc loại cao trên thế giới. Ngoài việc phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nhu cầu xã hội thì khả năng tác động xấu đến môi trường của các loại hàng hóa nhập khẩu đang là vấn đề mà Việt Nam cần phải quan tâm. Một trong những vấn đề môi trường của hàng hóa nhập khẩu được quan tâm hiện nay là 3
  4. vấn đề bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN&MT), năm 2016 lượng phế liệu nhập khẩu của Việt Nam khoảng 3,5 triệu tấn. Năm 2017, tổng khối lượng phế liệu nhập khẩu đã tăng gấp 2 lần so với tổng khối lượng phế liệu nhập khẩu trong năm 2016; trong đó, sắt thép (thép), giấy và nhựa là 03 loại phế liệu được nhập khẩu nhiều nhất. Cụ thể, nhu cầu nhập khẩu phế liệu thép của Việt Nam liên tục gia tăng trong suốt thời gian từ năm 2014 đến năm 2020. Lượng phế liệu thép gia tăng đều và tăng gần gấp đôi trong vòng 6 năm (năm 2014 là 3.370 tấn đến năm 2020 là 6.740 tấn). Rõ ràng khi hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng hơn, nhu cầu của Việt Nam về nguyên liệu đầu vào cho sản xuất của một số ngành công nghiệp sản xuất cũng ngày càng tăng cao, điều này dẫn đến hệ quả là tác động tiêu cực đến môi trường từ hoạt động thương mại quốc tế, đặc biệt là từ hoạt động nhập khẩu phế liệu sẽ ngày càng gia tăng. Việc tham gia hiệp định thương mại tự do Cộng đồng ASEAN, các định chế kinh tế, thương mại toàn cầu và khu vực khác đang đặt ra những thách thức cho Việt Nam về bảo vệ môi trường. Việt Nam đã ban hành hành lang pháp lý về bảo vệ môi trường, gồm các quy định, hàng rào kỹ thuật về môi trường đối với hàng hóa, sản phẩm nhập khẩu (trong đó có phế liệu nhập khẩu). Tuy nhiên, hệ thống hàng rào kỹ thuật về môi trường đối với các hàng hoá, sản phẩm nhập khẩu còn đơn giản, chưa đầy đủ và thiếu hiệu quả, chưa thể hiện được vai trò tích cực trong bảo vệ môi trường cũng như bảo hộ thương mại. Do vậy, khi tham gia các hoạt động thương mại quốc tế, Việt Nam đã và đang gặp phải một số vấn đề môi trường đáng quan ngại. Một số đối tượng đã lợi dụng những kẽ hở của các quy chuẩn kỹ thuật về phế liệu nhập khẩu để đưa chất thải vào Việt Nam. Điều này đã tạo ra áp lực rất lớn trong vấn đề quản lý phế liệu nhập khẩu cũng như trong quản lý môi trường của Việt Nam thời gian qua, và có thể gây ra nguy cơ biến Việt Nam thành bãi rác dưới hình thức nhập khẩu phế liệu nếu hàng rào kỹ thuật môi trường trong quản lý nhập khẩu phế liệu không chặt chẽ và việc áp dụng không hiệu quả. Năm 2018, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã nhanh chóng đưa ra các chính sách, quy định kịp thời về vấn đề này, bao gồm vấn đề hàng rào kỹ thuật môi trường. Tính đến nay, hàng rào kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu là các quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu sắt, thép, nhựa, giấy, thuỷ tinh, kim loại và hạt xỉ lò cao. Xét về dài hạn, cần có một nghiên cứu tổng thể mang tính lý luận và 4
  5. thực tiễn về xây dựng, áp dụng hàng rào kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất. Mặc dù trong nước và nước ngoài đã có những nghiên cứu về hàng rào kỹ thuật môi trường trong thương mại quốc tế, nhưng chưa có nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu về hàng rào kỹ thuật về môi trường trong nhập khẩu phế liệu nhằm đảm bảo nguồn phế liệu nhập khẩu cung cấp cho hoạt động kinh tế nhưng không gây ra những tổn hại về môi trường nghiêm trọng. Từ thực tế đó, nghiên cứu sinh (NCS) lựa chọn đề tài “Hàng rào kỹ thuật về môi trường trong quản lý nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sỹ chuyên ngành Quản lý công. Đề tài luận án tập trung nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu nhằm đề xuất một số giải pháp quản lý phù hợp. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế, đánh giá thực trạng và đề xuất áp dụng hàng rào kỹ thuật về môi trường trong quản lý nhà nước về nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tổng quan những công trình nghiên cứu về hàng rào kỹ thuật về môi trường, nhận xét tìm ra khoảng trống cho đề tài tiếp tục nghiên cứu. - Nghiên cứu cơ sở lý luận áp dụng hàng rào kỹ thuật về môi trường trong thương mại quốc tế. - Phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia sử dụng hàng rào kỹ thuật về môi trường trong quản lý nhập khẩu phế liệu, rút ra bài học cho Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng hàng rào kỹ thuật về môi trường trong quản lý nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam. - Định hướng và đề xuất giải pháp quản lý nhằm đẩy mạnh áp dụng hàng rào kỹ thuật về môi trường trong quản lý nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận án là hàng rào kỹ thuật về môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung, luận án nghiên cứu việc áp dụng hàng rào kỹ thuật về môi trường trong quản lý nhà nước về nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam. 5
  6. + Về thời gian, nghiên cứu hồi cứu cho các năm từ năm 2011 đến năm 2021 và các giải pháp, kiến nghị được đề xuất đến năm 2030. + Về không gian: Luận án nghiên cứu trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam và kinh nghiệm của một số quốc gia và khu vực trên thế giới (Mỹ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Úc và New Zealand). 4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu: dựa trên tổng quan nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu được đưa ra để kiểm định trong luận án như sau: Câu hỏi 1: Hàng rào kỹ thuật môi trường là gì và vai trò của hàng rào kỹ thuật môi trường trong nhập khẩu phế liệu như thế nào? Câu hỏi 2: Các nước đã áp dụng hàng rào kỹ thuật môi trường trong nhập khẩu phế liệu như thế nào và các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam là gì? Câu hỏi 3: Thực trạng áp dụng hàng rào kỹ thuật môi trường trong nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam thời gian qua như thế nào? Câu hỏi 4: Cần có những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả áp dụng hàng rào kỹ thuật môi trường trong quản lý hoạt động nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập? Giả thiết nghiên cứu: Các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra để kiểm định thực nghiệm áp dụng hàng rào kỹ thuật môi trường trong nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam như sau: - Việt Nam gia tăng áp dụng hàng rào kỹ thuật môi trường thì lượng phế liệu nhập khẩu vào Việt Nam giảm. - Việt Nam gia tăng áp dụng hàng rào kỹ thuật môi trường thì ô nhiễm môi trường từ lượng phế liệu nhập khẩu giảm. - Hàng rào kỹ thuật môi trường tác động đến hoạt động nhập khẩu phế liệu ngành: thép, nhựa, giấy. - Hàng rào kỹ thuật môi trường tác động đến doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận án được hình thành trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đổi mới và lý thuyết về tự do hóa thương mại quốc tế. 6
  7. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong Luận án gồm: (1) Phương pháp sưu tầm tài liệu, số liệu thứ cấp; (2) Phương pháp thống kê, tổng hợp; (3) Phương pháp phân tích, đánh giá; (4) Phương pháp so sánh, kế thừa; (5) Phương pháp khảo sát, tham vấn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về mặt lý luận: Luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu về áp dụng hàng rào kỹ thuật về môi trường nói chung, đặc biệt trong nhập khẩu phế liệu, nhận diện các mặt đạt được và các hạn chế hoặc khoảng trống nghiên cứu liên quan. Trên cơ sở đó, luận án đã tổng quan cơ sở lý luận và cơ sở khoa học thực tiễn về áp dụng hàng rào kỹ thuật về môi trường trong quản lý nhà nước về nhập khẩu phế liệu, góp phần bổ sung, làm rõ các vấn đề lý luận đang còn thiếu hụt trong các nghiên cứu liên quan. Về mặt thực tiễn: Luận án đã (i) phân tích kinh nghiệm áp dụng hàng rào kỹ thuật môi trường trong quản lý phế liệu nhập khẩu của một số quốc gia trên thế giới và rút ra bài học tham khảo cho Việt Nam; (ii) tổng quan thực trạng nhập khẩu phế liệu và thực trạng áp dụng hàng rào kỹ thuật môi trường trong quản lý nhà nước về nhập khẩu phế liệu tại Việt Nam, chỉ ra các kết quả đạt được cũng như hạn chế và nguyên nhân, từ đó cung cấp các cơ sở thực tiễn để (iii) đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý phế liệu nhập khẩu ở Việt Nam trong thời gian tới. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục hình vẽ, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể: - Chương 1. Tổng quan về hàng rào kỹ thuật môi trường và các nghiên cứu liên quan. - Chương 2. Kinh nghiệm quốc tế và thực trạng áp dụng hàng rào kỹ thuật môi trường trong quản lý nhà nước về nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam. - Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng hàng rào kỹ thuật môi trường trong quản lý nhà nước về nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 7
  8. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 1.1 Tổng quan về hàng rào kỹ thuật môi trường và vai trò đối với quản lý nhà nước về nhập khẩu phế liệu Hiện nay giới học giả thường nhắc đến khái niệm “hàng rào xanh”. Hàng rào xanh bao gồm hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan; trong đó hàng rào kỹ thuật là dạng thức chính của hàng rào phi thuế quan. Theo đó, hàng rào kỹ thuật môi trường “là một bộ phận hợp thành chủ yếu của hàng rào xanh, theo đó các quốc gia khai thác khía cạnh kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ cũng như quy trình sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ để đưa ra các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cùng với một số biện pháp khác nhằm mục đích bảo vệ môi trường”. Hàng rào kỹ thuật môi trường có 03 loại, gồm: Quy chuẩn kỹ thuật môi trường, Tiêu chuẩn môi trường và Quy trình đánh giá sự phù hợp. Các quy chuẩn kỹ thuật là tập hợp các yêu cầu bắt buộc phải được tuân thủ. Tiêu chuẩn kỹ thuật có thể do một số tổ chức khác nhau thuộc nhà nước hay tư nhân xây dựng. Khác với các quy chuẩn kỹ thuật, các tiêu chuẩn kỹ thuật không có tính ràng buộc. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn kỹ thuật thường được sử dụng làm cơ sở để xây dựng các quy định kỹ thuật, cũng như thủ tục đánh giá tính phù hợp. Các quy trình đánh giá tính phù hợp được sử dụng để xác định liệu hàng hóa có đáp ứng các yêu cầu mà các quy chuẩn hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật đặt ra không. Các thủ tục đánh giá tính phù hợp điển hình bao gồm các thủ tục thử nghiệm, giám định và chứng nhận. Hiệp định TBT quy định các quy tắc xây dựng, chấp nhận và áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp đối với các sản phẩm, hàng hoá trong thương mại quốc tế. Hiệp định quy định nghĩa vụ của các thành viên WTO nhằm đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, thủ tục đánh giá sự phù hợp không tạo ra những cản trở không cần thiết đối với thương mại; tuy nhiên không ngăn cản các thành viên áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ an toàn của con người, động thực vật và bảo vệ môi trường, chống những hành vi gian lận thương mại, đảm bảo an ninh quốc gia. 8
  9. Việc áp dụng hàng rào kỹ thuật môi trường có vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và hoạt động nhập khẩu phế liệu nói riêng, thể hiện ở các điểm chính sau: Thứ nhất, hàng rào kỹ thuật môi trường có mục đích bảo vệ sức khỏe con người, sức khỏe động vật, thực vật và bảo vệ môi trường sống. Thứ hai, hàng rào kỹ thuật môi trường giúp định hướng sản xuất trong nước, cụ thể là với việc phát triển ngành công nghiệp tái chế. Thứ ba, hàng rào kỹ thuật môi trường ngăn chặn, phòng ngừa làn sóng rác thải vào Việt Nam theo đường nhập khẩu, tránh nguy cơ Việt Nam trở thành “bãi rác” của thế giới. Thứ tư, hàng rào kỹ thuật môi trường giúp đảm bảo cân bằng cán cân thanh toán, phòng ngừa nguy cơ nhập siêu và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế. 1.2 Tổng quan chung về tình hình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu liên quan Hiện nay, có nhiều nghiên cứu về hàng rào kỹ thuật trên thế giới cũng như trong nước đã được xây dựng dù tên gọi khác nhau nhưng đều thuộc 3 nhóm: (i) quy chuẩn kỹ thuật; (ii) tiêu chuẩn kỹ thuật; (iii) đánh giá sự phù hợp. Các nghiên cứu thực nghiệm về hàng rào kỹ thuật môi trường dưới góc độ thương mại quốc tế cho thấy đối với hàng hóa là phế liệu, thì hàng rào kỹ thuật môi trường ảnh hưởng lớn đến hoạt động nhập khẩu, nhất là ở các nước đang phát triển. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu, nhất là nghiên cứu trong nước hiện còn một số tồn tại, hạn chế như sau: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu mới đề cập một số vấn đề lý luận có liên quan đến hàng rào kỹ thuật trong thương mại, tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập hàng rào kỹ thuật về môi trường dưới góc độ quản lý nhà nước trong nhập khẩu phế liệu. Thứ hai, các công trình đã nghiên cứu mới chỉ tập trung vào một số khía cạnh bao gồm: đề xuất sửa đổi, bổ sung hàng rào kỹ thuật; áp dụng cơ chế kiểm soát chất lượng từ xa nhằm ngăn chặn sự thâm nhập và lưu thông trên thị trường các hàng hóa nhập khẩu không phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; tăng cường ký kết hoặc gia nhập các hiệp định hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp; hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ các quy định trong thương mại quốc tế đồng thời vượt qua rào cản kỹ thuật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; tăng 9
  10. cường khả năng tiếp cận thị trường xuất khẩu và năng lực cạnh tranh tại thị trường trong nước và thế giới; nâng cao nhận thức, năng lực, nghiệp vụ về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức kỹ thuật có liên quan.v.v. Mặc dù rất nhiều khía cạnh, nhưng chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào vấn đề hàng rào kỹ thuật về môi trường trong nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam. Thứ ba, các công trình nghiên cứu nói trên chưa thể hiện rõ, đầy đủ, cụ thể việc hoàn thiện các biện pháp kỹ thuật trong thương mại quốc tế đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về nhập khẩu phế liệu, mới chỉ giải quyết một phần theo hướng tăng cường năng lực cho cơ quan thực thi Hiệp định TBT, hỗ trợ các doanh nghiệp vượt rào cản thương mại quốc tế của các nước nhập khẩu khi doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hóa vào thị trường các nước thành viên WTO, chưa quan tâm hoặc chưa có các nghiên cứu để đưa ra được các biện pháp kỹ thuật nói chung và về môi trường nói riêng đối với hàng hóa của các nước thành viên WTO khi xuất khẩu vào thị trường Việt Nam. Thứ tư, các nghiên cứu trước đây chỉ dừng lại ở đề xuất điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật mà chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào thực tiễn quản lý hoạt động nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. NCS nhận thấy những nghiên cứu trước đây ở Việt Nam thường nghiên cứu ở góc độ kỹ thuật hoặc nghiên cứu dưới góc độ phục vụ cho việc xây văn bản chính sách. Các nghiên cứu đi sâu vào nội dung liên quan đến nhập khẩu phế liệu phục vụ công tác quản lý công còn hạn chế. Vì vậy, NCS lựa chọn đề tài này để đi sâu nghiên cứu việc áp dụng hàng rào kỹ thuật môi trường trong quản lý nhập khẩu phế liệu dưới 02 góc độ khác nhau: (i) góc độ chủ thể xây dựng văn bản pháp luật và (ii) góc độ chủ thể thực thi pháp luật liên quan đến quản lý hoạt động nhập khẩu phế liệu. Khoảng trống nghiên cứu được NCS diễn giải qua các giả thuyết sau: - Việt Nam gia tăng áp dụng hàng rào kỹ thuật môi trường thì lượng phế liệu nhập khẩu vào Việt Nam giảm. Các quốc gia tăng cường áp dụng các hàng rào kỹ thuật môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu nhằm mục đích giảm lượng phế liệu nhập khẩu và tăng tỷ lệ tái chế trong nước. Các quy định, tiêu chuẩn môi trường do các nước nhập khẩu hàng hóa dựng lên để bảo vệ môi trường và sản xuất trong nước. 10
  11. - Việt Nam gia tăng áp dụng hàng rào kỹ thuật môi trường thì ô nhiễm môi trường từ nguồn phế liệu nhập khẩu sẽ giảm. Việc Việt Nam áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với mức độ ô nhiễm môi trường từ hoạt động này gây ra. - Hàng rào kỹ thuật môi trường tác động đến hoạt động nhập khẩu phế liệu của những ngành sử dụng dụng nguyên liệu đầu vào từ phế liệu nhập khẩu. Hàng rào kỹ thuật môi trường có tác động đến hoạt động nhập khẩu phế liệu của ngành thép, nhựa và giấy; với các quốc gia phát triển thì tác động này là ngược chiều, với các quốc gia đang phát triển thì tác động này là cùng chiều do nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất gia tăng để đáp ứng các yêu cầu phát triển. - Hàng rào kỹ thuật môi trường tác động đến doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu. Số lượng doanh nghiệp được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu gia tăng khi Việt Nam áp dụng hàng rào kỹ thuật. Tuy nhiên, hàng rào kỹ thuật môi trường tác động như thế nào đến doanh nghiệp nhập khẩu chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ. Như vậy, từ những hạn chế của các nghiên cứu trước đây cũng như khoảng trống về lý luận, thực tiễn liên quan đến hàng rào kỹ thuật môi trường, NCS thấy rằng nghiên cứu hàng rào kỹ thuật môi trường trong thương mại quốc tế một cách hệ thống, có giả thiết khoa học và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam là cần thiết để áp dụng hàng rào kỹ thuật môi trường trong thương mại quốc tế vào hoạt động nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam cũng như xem xét, đánh giá được ảnh hưởng của hàng rào kỹ thuật môi trường đến hoạt động nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam, góp phần đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp và hiệu quả vừa đảm bảo phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. CHƯƠNG 2. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HÀNG RÀO KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU Ở VIỆT NAM 2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về áp dụng hàng rào kỹ thuật môi trường trong nhập khẩu phế liệu và bài học cho Việt Nam Qua tham khảo kinh nghiệm của một số quốc gia và khu vực tiêu biểu về áp dụng hàng rào kỹ thuật môi trường trong quản lý nhập khẩu phế liệu (Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Australia và New Zealand), có thể thấy điểm chung là các quốc gia đã xây dựng các tiêu chuẩn 11
  12. liên quan đến nhập khẩu phế liệu để bảo vệ môi trường. Nguyên tắc chung là nâng cao việc sử dụng tài nguyên hữu hạn thông qua tái chế và ngăn chặn việc vận chuyển chất thải từ nước ngoài vào quốc gia mình. Việt Nam là thành viên của WTO và cần nguồn phế liệu nhập khẩu lớn để phục vụ sản xuất. Vì vậy, từ nghiên cứu tổng quan và bài học kinh nghiệm của các quốc gia, NCS rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: Thứ nhất, để các quy chuẩn kỹ thuật, thủ tục đánh giá sự phù hợp mà Việt Nam đã ban hành hài hòa với những hiệp định thương mại quốc tế, đồng thời đảm bảo được yêu cầu riêng của quốc gia thì trong quá trình xây dựng cần đảm bảo yêu cầu hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất trong nước và tuân thủ nguyên tắc về tự do thương mại quốc tế. Điều đó đòi hỏi các quy chuẩn kỹ thuật, thủ tục đánh giá sự phù hợp của Việt Nam phải rõ ràng trong phân loại, hàm lượng phế liệu để tránh biến Việt Nam thành nơi chứa đựng rác thải. ựa vào bài học kinh nghiệm của các quốc gia, Việt Nam cần có hệ thống phân loại, hệ thống tiêu chuẩn với phế liệu rõ ràng và chặt chẽ cùng với các quy định pháp luật nghiêm ngặt. Cho đến nay, Việt Nam chưa có các tiêu chuẩn về nhập khẩu phế liệu, trong khi đây là một trong những quy định mà các quốc gia nhập khẩu phế liệu trên thế giới đã ban hành. Thứ hai, so sánh với quy định của các quốc gia trên thế giới thì tỷ lệ tạp chất trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu của Việt Nam dù đã đưa ra tỷ lệ tạp chất thấp nhưng chưa có sự phân biệt cho từng loại phế liệu (ngoại trừ phế liệu sắt, thép quy định tỷ lệ tạp chất không vượt quá 1%; 05 loại phế liệu được phép nhập khẩu còn lại gồm phế liệu nhựa, giấy, thủy tinh, kim loại màu, xỉ hạt lò cao đều đang để tỷ lệ 2%). Điều này là không hợp lý đối với các dạng phế liệu nhập khẩu khác nhau. Kinh nghiệm của một số quốc gia cho thấy, tỷ lệ tạp chất cần quy định riêng và nghiêm ngặt đối với từng loại phế liệu cụ thể. Bên cạnh đó, cần quan tâm đến vấn đề an toàn sinh học trong việc nhập khẩu phế liệu. Thứ ba, về quy trình kỹ thuật, theo NCS Việt Nam nên học hỏi áp dụng quy trình kỹ thuật nhập khẩu phế liệu của Liên minh Châu Âu, bởi quy trình kỹ thuật về phế liệu nhập khẩu của Liên minh Châu Âu chặt chẽ, phân loại rõ ràng và có tính khả thi khi áp dụng trong thực tế. Thứ tư, về quy trình chứng nhận, Việt Nam cần áp dụng cơ chế pháp lý quy chức năng về một đơn vị đại diện, tránh chồng chéo và qua nhiều bộ phận, cơ quan khác nhau. Các bên liên quan như doanh nghiệp nhập khẩu, nhà sản xuất, doanh nghiệp vận chuyển phải được sự cấp phép 12
  13. của cơ quan có thẩm quyền. Nếu các bên liên quan vi phạm thì cần áp dụng các hình thức xử phạt rõ ràng, nghiêm minh. Thứ năm, Việt Nam cần xây dựng chiến lược, lộ trình hạn chế và cấm nhập khẩu phế liệu như một số quốc gia có kinh nghiệm về tỷ lệ tạp chất, đặc biệt là chất ô nhiễm trong phế liệu nhập khẩu để bảo vệ môi trường trong nước, trước mắt là các phế liệu mà trong nước có thể tự đáp ứng được. 2.2. Hiện trạng áp dụng hàng rào kỹ thuật môi trường trong nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam 2.2.1. Hiện trạng nhập khẩu phế liệu và tác động môi trường Thời gian qua, Việt Nam đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó công nghiệp nặng, xây dựng là những ngành công nghiệp trọng điểm của quốc gia. Nhu cầu sử dụng nguyên liệu của các ngành công nghiệp là rất lớn và ngày càng gia tăng; trong khi đó, nguồn nguyên liệu trong nước đang thiếu hụt. Vì vậy, nhu cầu nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất của Việt Nam gia tăng mạnh mẽ trong những năm gần đây, đặc biệt là sắt thép (thép), giấy và nhựa là 03 loại phế liệu được nhập khẩu nhiều nhất. Cụ thể, nhu cầu nhập khẩu phế liệu thép của Việt Nam liên tục gia tăng trong suốt thời gian từ năm 2014 đến năm 2020. Lượng phế liệu thép gia tăng đều và tăng gần gấp đôi trong vòng 6 năm (năm 2014 là 3.370 tấn đến năm 2020 là 6.740 tấn). Sau khi Trung Quốc chính thức cấm nhập khẩu 24 loại phế liệu làm nguyên liệu sản xuất vào năm 2018, một khối lượng phế liệu lớn được nhập khẩu vào Việt Nam bằng cả con đường hợp pháp và phi pháp. Một số lượng lớn phế liệu không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường bị tồn đọng, dồn ứ tại các cảng biển Việt Nam - một hiện tượng chưa từng có làm dấy lên lo ngại trở thành bãi rác của thế giới từ việc nhập khẩu phế liệu. Nguyên nhân của thực trạng này là do hệ thống pháp luật môi trường đối với nhập khẩu phế liệu còn những kẽ hở nhất định, đặc biệt là chưa có quy định về phòng ngừa và ngăn chặn từ xa đối với phế liệu nhập khẩu; sự cố tình vi phạm và gian lận thương mại của tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu như không có hoặc giả mạo giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu, phế liệu nhập khẩu không có trong danh mục phế liệu được phép nhập khẩu, gian lận thương mại .v.v. và không tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu. Ngoài ra, thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan trong giám định và thông quan phế liệu nhập khẩu. 13
  14. Theo các quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất thì trong mỗi khối/lô hàng phế liệu nhập khẩu cho phép một tỷ lệ tạp chất không vượt quá 2% khối lượng của khối hàng. Như vậy, theo ước tính thì lượng tạp chất mà Việt Nam đã và đang phải gánh chịu từ lượng phế liệu nhập khẩu là không nhỏ. Thực tế ô nhiễm môi trường trong sử dụng phế liệu là hiện hữu ở Việt Nam. Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ hoạt động sử dụng phế liệu nhập khẩu như nguy cơ phát sinh nguồn thải thứ cấp từ việc sử dụng kho, bãi lưu chứa phế liệu như bụi, nước mưa chảy tràn, cháy nổ; nguy cơ các công trình xử lý nước thải, khí thải và các hạng mục quản lý chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại chưa đáp ứng các yêu cầu và điều kiện bảo vệ môi trường đảm bảo hài hòa với phát triển kinh tế xã hội. 2.2.2. Hệ thống hàng rào kỹ thuật môi trường với nhập khẩu phế liệu Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã quy định bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất (Điều 71). Theo đó, phế liệu nhập khẩu phải bảo đảm 02 điều kiện: (1) thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ quy định và (2) đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường (hàng rào kỹ thuật môi trường). Một nội dung mới của Luật Bảo vệ môi trường 2020 so với trước đây là các cơ sở nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phải có Giấy phép môi trường. Theo đó, các quy định về việc kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất sẽ được tích hợp trong các quy định thẩm định, kiểm tra, cấp Giấy phép môi trường. Luật Bảo vệ môi trường cũng quy định tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất phải đáp ứng các yêu cầu về kho bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu bảo đảm các điều kiện bảo vệ môi trường và có công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu, xử lý tạp chất đi kèm phế liệu đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Luật Bảo vệ môi trường quy định tổ chức, cá nhân chỉ được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; phải xử lý tạp chất đi kèm phế liệu đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (trường hợp không tái xuất được thì phải xử lý theo quy định về quản lý chất thải) và thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu theo quy định của Chính phủ. Hiện nay, hệ thống hàng rào kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam bao gồm quy chuẩn kỹ thuật môi trường và đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Việt Nam chưa ban hành, áp dung tiêu chuẩn môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất. 14
  15. Các quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất được ban hành bởi Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, gồm có: QCVN 31:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; QCVN 32:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; QCVN 33:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; QCVN 65:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu thủy tinh nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; QCVN 66:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu kim loại màu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; QCVN 67:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu xỉ hạt lò cao (xỉ hạt nhỏ, xỉ cát từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép). Việc đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất được thực hiện thông qua hình thức giám định phế liệu nhập khẩu được thực hiện bởi tổ chức có đủ điều kiện và được cấp phép hoạt động theo quy định của pháp luật. Quy trình giám định phế liệu nhập khẩu được quy định chi tiết trong Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. 2.3. Một số nhận định về áp dụng hàng rào kỹ thuật môi trường đối với quản lý nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam Công tác xây dựng, ban hành văn bản pháp luật và các hàng rào kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất đã được thực hiện tương đối tốt, đã thiết lập được các hàng rào kỹ thuật cần thiết để bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, đáp ứng cơ bản yêu cầu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành được 06 quy chuẩn kỹ thuật môi trường cho 36 loại phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất (hiện rút còn 23 loại) và đã quy định đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu thông qua hình thức chỉ định tổ chức giám định đủ năng lực thực hiện. Theo đánh giá của các nhà quản lý và các doanh nghiệp thì các hàng rào kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu là tương đối rõ ràng và tạo thuận lợi đối với cơ quan quản lý cũng như các doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu. Điều này giúp cho thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh tế đồng thời góp phần hạn chế các tác động xấu đến môi trường từ hoạt động nhập khẩu phế liệu. 15
  16. Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam chưa có tiêu chuẩn môi trường đối với phế liệu nhập khẩu. Đây là một điểm cần lưu ý và học tập kinh nghiệm của các quốc gia, vùng lãnh thổ để nghiên cứu, áp dụng hàng rào kỹ thuật này nhưng phải bảo đảm kiểm soát chặt chẽ về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu. Ngoài ra, các quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện có mới kiểm soát loại, hình dáng phế liệu và tỷ lệ tạp chất đi kèm theo phế liệu mà chưa kiểm soát chất lượng phế liệu nhập khẩu và nguồn gốc phế liệu nhập khẩu. Về quy định về tỷ lệ tạp chất đi kèm theo phế liệu như các quy chuẩn kỹ thuật hiện nay thì việc quy định tỷ lệ tối đa 2% cho tất cả các loại phế liệu là không phù hợp bởi tính chất của từng loại phế liệu là khác nhau do vậy cần phải căn cứ vào tính chất của từng loại phế liệu để quy định tỷ lệ tạp chất phù hợp. Hơn nữa, việc ban hành các hàng rào kỹ thuật môi trường trong quản lý nhập khẩu phế liệu còn nhiều bất cập. Khá nhiều các quy chuẩn kỹ thuật và văn bản quản lý tương tự được các cơ quan trong nước xây dựng, ban hành trong một thời gian ngắn (thông thường 1, 2 năm), còn mang tính duy ý chí, không thực hiện việc đánh giá tác động đầy đủ, thực chất và khoa học đối với sản xuất, tiêu dùng, môi trường và các mục tiêu xã hội khác. Điều này làm cho một số quy định không khả thi, thiếu ổn định, không những không mang lại hiệu quả quản lý như mong muốn, mà ngược lại, lại tạo ra những trở ngại không cần thiết như tăng chi phí và tốn thời gian cho doanh nghiệp. Mặc dù công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu được Chính phủ giao Bộ Tài nguyên và Môi trường là đơn vị chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan như: Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải. Tuy nhiên, phế liệu có thể nhập khẩu vào Việt Nam hay không lại do Hải quan cửa khẩu có vai trò quyết định. Sự phối hợp giữa các cơ quan Hải quan cửa khẩu, Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương có cảng nhập khẩu, Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương quản lý doanh nghiệp, Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường C49... còn thiếu chặt chẽ, thiếu sự chia sẻ thông tin nên hiệu quả quản lý nhập khẩu phế liệu, kiểm soát ô nhiễm môi trường trong quá trình nhập khẩu và phân phối phế liệu còn hạn chế. Kết quả khảo sát, phỏng vấn cho thấy đa số các doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu nhận thức và thực thi tốt các quy định bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu và hàng rào kỹ thuật môi trường đối với phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp chưa nắm rõ 16
  17. được quy định pháp luật, cá biệt có doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở pháp luật hoặc cố tình vi phạm pháp luật khi nhập khẩu các phế liệu không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Các doanh nghiệp nhận ra sự chồng chéo trong các văn bản pháp luật cũng như thiếu sự phối hợp giữa hải quan và cơ quan quản lý môi trường làm gia tăng chi phí của doanh nghiệp trong quá trình nhập khẩu phế liệu. Thực tế việc thực thi các hàng rào kỹ thuật về môi trường còn hạn chế, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường do nhập khẩu phế liệu còn cao. Một phần ô nhiễm là do tạp chất được quy định trong phế liệu, phần còn lại cũng do ý thức thực thi pháp luật của các doanh nghiệp. Các tồn tại và thách thức trong áp dụng hàng rào kỹ thuật môi trong trong quản lý hoạt động nhập khẩu phế liệu hiện nay gồm: - Nhận thức về vai trò, ý nghĩa của việc áp dụng hàng rào kỹ thuật môi trường như một biện pháp phòng ngừa nguy cơ ô nhiễm từ bên ngoài chưa cao và thiếu thống nhất giữa các bên liên quan; - Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát thực hiện việc tuân thủ các yêu cầu của hàng rào kỹ thuật vẫn chủ yếu do cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện trong thời gian gian, tính minh bạch và độc lập chưa cao. - Hợp tác giữa các bên liên quan, đặc biệt giữa quốc gia xuất khẩu phế liệu và Việt Nam trong việc sàng lọc nguy cơ, trao đổi tiêu chuẩn ràng rào kỹ thuật phù hợp với thông lệ quốc tế và lợi ích của các bên chưa được thực hiện thường xuyên và đầy đủ. CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG HÀNG RÀO KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU Ở VIỆT NAM 3.1. Bối cảnh, xu hướng áp dụng hàng rào kỹ thuật về môi trường Bối cảnh, xu hướng toàn cầu hóa sẽ tiếp tục là xu hướng chủ đạo, đang và sẽ được diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Khi các biện pháp thuế quan của các quốc gia, vùng lãnh thổ ngày càng được dỡ bỏ để thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế thì các biện pháp phi thuế quan, đặc biệt là các hàng rào kỹ thuật môi trường đang trở thành một trong những biện pháp quan trọng điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế. Khi các biện pháp về thuế quan, chống trợ cấp, chống bán phá giá,…nhằm hạn chế sự cạnh tranh không lành mạnh từ bên ngoài, đồng thời bảo vệ ngành công nghiệp trong 17
  18. nước thì các biện pháp về môi trường vừa giúp bảo hộ sản xuất trong nước đồng thời giúp bảo vệ môi trường. Việc hội nhập kinh tế quốc tế mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam về mọi mặt kinh tế - xã hội, tuy nhiên cũng phải và sẽ đối mặt với nhiều thách thức, nguy cơ, trong đó vấn đề môi trường luôn là nguy cơ hiện hữu và một vấn đề lớn trong quá trình hội nhập, đặc biệt là nguy cơ trở thành điểm đến của công nghệ lạc hậu, chất thải . 3.2. Định hướng hoàn thiện hàng rào kỹ thuật môi trường trong nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam Hàng rào kỹ thuật môi trường là một công cụ quản lý và một bộ phận cấu thành trong hệ thống các quy định, công cụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. Do vậy, việc hoàn thiện hay nâng cao hiệu quả áp dụng các hàng rào kỹ thuật môi trường trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường về nhập khẩu phế liệu phải được đặt trong tổng thể hoàn thiện các quy định pháp luật và quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. Việc hoàn thiện hàng rào kỹ thuật môi trường trong quản lý nhà nước về nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam trong thời gian tới cần đi theo những định hướng cơ bản sau: Thứ nhất, hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan về hàng rào kỹ thuật môi trường trong nhập khẩu phế liệu, khắc phục các hạn chế đang tồn tại, đặt trong mối quan hệ với pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động thương mại trong nước và thương mại quốc tế. Thứ hai, bổ sung, xây dựng các hàng rào kỹ thuật còn thiếu và nghiên cứu phát triển hệ thống các tiêu chuẩn môi trường phù hợp mang tính khuyến khích với các yêu cầu cao . Thứ ba, hài hòa nhu cầu sản xuất với BVMT, hài hòa với các quy định liên quan, hiệp định quốc tế, thực hiện các mục tiêu chiến lược lâu dài về giảm dần phụ thuộc vào nguồn phế liệu nhập khẩu. Thứ tư, việc hoàn thiện hàng rào kỹ thuật môi trường trong quản lý nhà nước về nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam cần gắn liền với việc phổ biến thông tin, nâng cao năng lực, trách nhiệm của đội ngũ quản lý và cộng đồng doanh nghiệp. 3.3. Giải pháp hoàn thiện hàng rào kỹ thuật môi trường trong nhập khẩu phế liệu ở Việt Nam 18
  19. 3.3.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về nhập khẩu phế liệu - Thực hiện đánh giá tác động, ảnh hưởng đến môi trường của phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất làm cơ sở cho việc định hướng xây dựng, hoàn thiện các quy định bảo vệ môi trường nói chung và hàng rào kỹ thuật môi trường nói riêng đối với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; - Ban hành kế hoạch xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật, nghiên cứu ban hành tiêu chuẩn môi trường trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng của phế liệu nhập khẩu và rà soát, đánh giá thực tiễn xây dựng, áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn môi trường hiện có; - Hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, phòng ngừa từ xa các hoạt động vi phạm pháp luật trong nhập khẩu phế liệu; - Hoàn thiện các hàng rào kỹ thuật môi trường trong quản lý nhà nước về nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo hướng tập trung vào loại phế liệu và chất lượng phế liệu nhập khẩu thay vì chỉ tập trung vào tạp chất đi kèm phế liệu. 3.3.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và nguồn lực quản lý phế liệu nhập khẩu - Kiện toàn tổ chức bộ máy và tăng cường nguồn nhân lực áp dụng hàng rào kỹ thuật môi trường đối với phế liệu nhập khẩu ở các cấp Trung ương và địa phương gắn với nâng cao hiểu biết pháp luật, kiến thức chuyên môn liên quan; - Tăng cường cơ chế phối hợp trong hoạt động rà soát, đánh giá và xây dựng kế hoạch, ban hành các tiêu chuẩn môi trường đối với phế liệu nhập khẩu và hoàn thiện các quy chuẩn kỹ thuật môi trường; bảo đảm phối hợp chặt chẽ và hiệu quả, phân công cụ thể trách nhiệm phối hợp của các Bộ/ngành và các địa phương trong công tác quản lý hoạt động nhập khẩu phế liệu. 3.3.3. Tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao năng lực cho các bên liên quan - Phổ biến, tập huấn nâng cao năng lực cho doanh nghiệp và hiệp hội, cung cấp thông tin tới các đối tượng chịu ảnh hưởng về các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình liên quan trong hoạt động nhập khẩu phế liệu; thiết lập mạng lưới để chia sẻ, cũng cấp thông tin tới các bên liên quan một cách phù hợp; 19
  20. - Phổ biến, tập huấn nâng cao năng lực cho các cấp quản lý từ Trung ương tới địa phương bằng các nội dung và hình thức phù hợp, tập trung vào kinh nghiệm quản lý và kiểm soát phế liệu nhập khẩu trên thế giới và những bài học đối với Việt Nam; chủ trương chính sách, quy định pháp luật của Việt Nam - những khó khăn và trở ngại; thực trạng của việc quản lý và sử dụng các phế liệu hiện nay tại Việt Nam nói chung và tại các địa phương nói riêng. 3.3.4. Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm - hường xuyên giám sát, thanh tra, kiểm tra để đôn đốc các cơ sở nhập khẩu phế liệu thực hiện nghiêm túc các yêu cầu về bảo vệ môi trường liên quan, tập trung vào việc thực hiện các thủ tục môi trường của các doanh nghiệp nhập khẩu phế liệu, đầu tư các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ nhập khẩu và sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất đáp ứng các quy định tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT; - Thường xuyên, liên tục yêu cầu kiểm tra, giám định tất cả các lô hàng phế liệu trong quá trình kiểm tra, thông quan phế liệu nhập khẩu theo các quy định về quản lý phế liệu nhập khẩu. 3.3.5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế - Chia sẻ thông tin về tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường, đặc biệt là tiêu chuẩn về các loại phế thải của các quốc gia, vùng lãnh thổ có tiềm năng xuất khẩu phế liệu lớn; - Cập nhật những quy định liên quan đến môi trường trong hoạt động thương mại, đặc biệt là các hiệp định thương mại thế hệ mới; - Tăng cường năng lực giám sát và chia sẻ thông tin về nguồn gốc hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu là phế liệu. 3.4. Khuyến nghị 3.4.1. Khuyến nghị đối với Chính phủ - Phân định trách nhiệm chủ trì và cơ chế phối hợp giữa các Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Công an, UBND các tỉnh…trong việc quản lý, áp dụng hàng rào kỹ thuật môi trường trong quản lý nhập khẩu phế liệu; - Hoàn thiện các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu; tích cực chỉ đạo việc triển khai văn bản hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường 2020 với trọng tâm 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2