intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Kiến tạo môi trường phát huy vai trò đội ngũ trí thức trẻ trong nền công vụ Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án "Kiến tạo môi trường phát huy vai trò đội ngũ trí thức trẻ trong nền công vụ Việt Nam" là phân tích thực trạng kiến tạo môi trường phát huy vai trò của đội ngũ trí thức trẻ trong nền công vụ. Từ đó, đề xuất hệ thống giải pháp vừa cơ bản, vừa toàn diện và có cơ sở khoa học trong kiến tạo môi trường phát huy vai trò đội ngũ trí thức trẻ trong nền công vụ Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Kiến tạo môi trường phát huy vai trò đội ngũ trí thức trẻ trong nền công vụ Việt Nam

  1. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỒNG HẢI KIẾN TẠO MÔI TRƯỜNG PHÁT HUY VAI TRÒ ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TRẺ TRONG NỀN CÔNG VỤ VIỆT NAM Ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS LƯU KIẾM THANH 2. TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Đức Minh Phản biện 2: PGS.TS. Trương Quốc Chính Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Hội trường bảo vệ Luận án tiến sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi …h ngày … tháng …năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang thông tin điện tử của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Luật Thanh niên năm 2020 khẳng định: Thanh niên là tương lai của đất nước, là lực lượng xã hội hùng hậu, có tiềm năng to lớn, xung kích trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Họ chính là nhân tố quan trọng góp phần quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc. Những năm qua, trí thức Việt Nam, đặc biệt là ĐNTT trẻ, phát triển nhanh về số lượng, nâng cao về chất lượng, là lực lượng đang độ tuổi sung sức nhất về thể chất, trí tuệ và đã thực sự hình thành một ĐNTT mới. ĐNTT có mặt ở tất cả các lĩnh vực đời sống, đã và đang có những đóng góp không nhỏ đối với sự nghiệp phát triển KTXH của đất nước. ÐNTT trẻ đã đóng góp tích cực vào quá trình thực thi công vụ, vận hành bộ máy, hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách của Ðảng và Nhà nước, góp phần vào sự nghiệp phát triển của đất nước và giải đáp những vấn đề mới phát sinh trong sự nghiệp đổi mới. Bộ phận trí thức trẻ tham gia lãnh đạo, quản lý đã phát huy, thể hiện tốt vai trò và khả năng, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, nâng cao năng lực lãnh đạo của Ðảng, trình độ quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, trí thức nói chung, ĐNTT trẻ nói riêng còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém. Có thể nhận thấy còn nhiều bất cập, hạn chế trong công tác phát huy vai trò của ĐNTT trẻ trên tất cả lĩnh vực. Căn nguyên của những tồn tại, hạn chế đó có nguồn gốc sâu xa từ công tác phát huy vai trò trí thức trẻ trong các cơ quan nhà nước. Để hoàn thiện các hệ thống cơ chế chính sách phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ cần có sự đổi mới cơ bản, có hệ thống, nguyên tắc rõ ràng, định hướng và mục đích đầy đủ, đồng bộ, thống nhất trong phạm vi cả nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động công vụ cũng như trong quản lý, sử dụng ĐNTT trẻ hiện nay đã đặt ra nhiều vấn đề về lý luận, pháp lý cần phải giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Vì vậy, việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Kiến tạo môi trường phát huy vai trò đội ngũ trí thức trẻ trong nền công vụ Việt Nam” là yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết cả về lý luận, pháp lý và thực tiễn. 3
  4. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích thực trạng kiến tạo môi trường phát huy vai trò của ĐNTT trẻ trong nền công vụ. Từ đó, đề xuất hệ thống giải pháp vừa cơ bản, vừa toàn diện và có cơ sở khoa học trong kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, phân tích các công trình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài để đánh giá những vấn đề đã giải quyết, những vấn đề chưa được làm rõ. Dưới góc độ tiếp cận của khoa học quản lý công để xác định vấn đề cần tập trung giải quyết nhằm phát huy vai trò của ĐNTT trẻ. Thứ hai, xây dựng cơ sở khoa học trong kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam thông qua việc luận giải để làm rõ: khái niệm, nội dung, vai trò, những yếu tố ảnh hưởng đến kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam; nghiên cứu kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới có sự tương đồng để rút ra những giá trị tham khảo cho Việt Nam. Thứ ba, phân tích thực trạng kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam, rút ra những đánh giá về các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Thứ tư, trên cơ sở nghiên cứu nhằm góp phần tiếp tục xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN trong giai đoạn mới theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW Hội nghị Trung ương 6 khoá XIII. Thứ năm, đề xuất những phương hướng và các nhóm giải pháp vừa cơ bản, vừa lâu dài bảo đảm cơ sở khoa học, tính toàn diện và hệ thống nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi về không gian Đề tài tập trung nghiên cứu kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong hệ thống hành chính cơ quan Đảng, nhà nước tại 7 Ban, Bộ, ngành Trung ương và hệ thống hành chính cơ quan Đảng, 4
  5. nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện thuộc 10 tỉnh, thành phố, gồm: Hà Nội, Lào Cai, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đắk Lắk, Bình Định, TP. Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Kiên Giang. 3.2.2. Phạm vi về thời gian Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với ĐNTT trẻ Việt Nam từ năm 2010 đến nay. 3.2.3. Phạm vi nội dung Kiến tạo môi trường là một phạm trù rộng, trong khuôn khổ của luận án, đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu về kiến tạo môi trường công vụ trong cơ quan Đảng, Nhà nước liên quan đến xây dựng thể chế (gồm pháp luật, các chủ trương chính sách); công tác đào tạo bồi dưỡng, sử dụng và chính sách đãi ngộ, cũng như môi trường văn hóa tổ chức. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Luận án cũng tiếp cận vấn đề nghiên cứu từ góc độ của khoa học Quản lý công và cũng kết hợp liên ngành: khoa học pháp lý; văn hoá học. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu Tiến hành thu thập, nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các tư liệu, số liệu liên quan đến ĐNTT trẻ và việc tạo môi trường làm việc, công tác cho ĐNTT trẻ. Các số liệu, tư liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như: Ban Tổ chức Trung ương Đảng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục Đào tạo, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Khoa học và Công nghệ, Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố..., kế thừa có chọn lọc các đề tài nghiên cứu đã được công bố, các loại sách báo, tạp chí và thông tin từ mạng internet. Nghiên cứu các mô hình quản lý nhà nước về ĐNTT trẻ thông qua tài liệu báo cáo của một số địa phương. 4.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học Để đảm tính khả thi, tính đại diện và độ tin cậy, luận án đã sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện (convenience sampling) thuộc nhóm mẫu phi xác suất (non-probability) hay phi ngẫu nhiên. Về cỡ mẫu, luận án đã thực hiện điều tra 1.000 phiếu từ đối tượng là cán bộ, trí thức trẻ (có độ tuổi từ 22 đến 45) hiện đang làm việc tại 07 Ban, Bộ, ngành Trung ương và cơ quan Đảng, nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện thuộc 10 tỉnh, thành phố đại diện 5
  6. cho các vùng, miền trong cả nước, gồm: Hà Nội, Lào Cai, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đắk Lắk, Bình Định, TP. Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Kiên Giang để tìm hiểu thực trạng về một số nội dung kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ, từ đó đề xuất các giải pháp khoa học và thực tiễn kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam. Cơ cấu mẫu về giới tính, tỷ lệ trí thức trẻ là nữ (45,4%) tham gia trả lời thấp hơn so với tỷ lệ nam trí thức trẻ (54,6%), tuy nhiên mức chênh lệch không nhiều. Về trình độ học vấn, tỉ lệ trí thức trẻ có trình độ đại học trong khảo sát chiếm đại đa số (74,9%), khoảng 1/5 số trí thức trẻ còn lại có trình độ sau đại học (Thạc sĩ: 24,7%; TIến sĩ: 0,4%). Về vị trí trong tổ chức, phần đa là công chức/viên chức/lao động hợp đồng chiếm 74,2%, trong khi đó nhóm cán bộ lãnh đạo/quản lý chiếm 17,8% và nhóm khác là 8,0%. 4.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Tác giả tiến hành điều tra, thu thập thông tin với 15 trường hợp được thực hiện phỏng vấn. Thời gian tiến hành phỏng vấn từ tháng 01/2021 đến tháng 01/2022. Đặc điểm quan trọng của những người được phỏng vấn: Tiêu chí lựa chọn đối tượng phỏng vấn là: (1) Cán bộ, trí thức trẻ có độ tuổi từ 22 đến 45 làm trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố đại diện cho các vùng, miền trong cả nước; (2) Có trình độ đào tạo từ đại học trở lên; và (3) Sẵn sàng và tự nguyện tham gia phỏng vấn sâu. Luận án đã lựa chọn mỗi 01 trí thức trẻ để phỏng vấn tại các tỉnh Lào Cai, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đắk Lắk, Bình Định, Tây Ninh, Kiên Giang, riêng Hà Nội là 04 và TP. Hồ Chí Minh mỗi thành phố là 03 tri thức trẻ. 4.2.4. Phương pháp xử lý thông tin và báo cáo kết quả Luận án sử dụng phần mềm SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) để xử lý các thông tin thu thập được. - Thống kê mô tả: Nghiên cứu sử dụng hai dạng thống kê mô tả phổ biến là Frequencies và Crosstabs. Frequencies (tần suất): Đây là công cụ thường được dùng tóm lược thông tin về phạm vi và cấp độ của biến tại 1 thời điểm; dùng tóm lược thông tin và chuẩn hóa về phạm vi của biến. Dùng Frequencies có thể là một lựa chọn để tóm tắt phạm vi biến; cung cấp thống kê để tóm tắt cấp độ của biến. Crosstabs (bảng tra chéo): là kỹ thuật cơ bản để nghiên cứu mối liên hệ giữa hai cấp độ của biến. Thường dùng để kiểm tra sự độc lập 6
  7. và đo lường về sự liên hệ và chấp thuận của các dữ liệu. Cho phép có được thông tin tóm tắt về mối liên hệ giữa 2 biến. 5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Có ĐNTT trẻ trong nền công vụ không? Tại sao họ có vai trò quan trọng trong nền công vụ? Cần làm gì từ phương diện quản lý công để phát huy được vai trò đó? - Cơ sở khoa học của kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam là gì? - Thực trạng kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam như thế nào? - Những vấn đề đặt ra cần giải quyết để kiến tạo môi trường nhằm phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam là gì? - Giải pháp nào để kiến tạo môi trường nhằm phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam? 5.2. Giả thuyết khoa học - Một môi trường thuận lợi sẽ phát huy được năng lực làm việc, hiệu quả công tác của ĐNTT trẻ trong nền công vụ. - Xác định và phân tích được những điểm bất cập trong môi trường công vụ là rào cản cho việc phát huy vai trò ĐNTT trẻ là cơ sở để kiến tạo môi trường tích cực hơn, thúc đẩy vai trò của ĐNTT trẻ. - Môi trường công vụ liên quan đến xây dựng thể chế (gồm pháp luật, các chủ trương chính sách); công tác đào tạo bồi dưỡng, sử dụng và chính sách đãi ngộ, cũng như môi trường văn hóa tổ chức nếu được thực hiện đồng bộ sẽ phát huy được tối đa năng lực, hiệu quả, chất lượng công tác của ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam. 6. Dự kiến những đóng góp mới của luận án Đề tài nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện và có hệ thống về kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam trên cả phương diện lý luận và thực tiễn và dự kiến có những đóng góp mới sau: Thứ nhất, trên cơ sở phân tích về ĐNTT trẻ và những quan niệm khác nhau, đề tài luận giải làm rõ nội hàm khái niệm thế nào là kiến tạo, kiến tạo môi trường cho ĐNTT trẻ trong nền công vụ và nhận diện đặc điểm, vai trò của kiến tạo môi trường đối với việc phát huy ĐNTT trẻ Việt Nam. Thứ hai, tiếp cận từ góc độ quản lý công, kết hợp liên ngành khoa học pháp lý, văn hoá học, đề tài xác định những yếu tố chủ quan và 7
  8. khách quan ảnh hưởng đến kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam. Thứ ba, lược thuật kinh nghiệm kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong thực thi công vụ của một số nước như Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Mỹ, Pháp, Đức để rút ra những giá trị tham khảo, từ đó hướng tới hoàn thiện kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam theo những yếu tố hợp lý. Thứ tư, từ phân tích thực trạng kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam, đề tài đánh giá những kết quả đạt được, mặt còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế và rút ra kết luận khoa học về thực trạng này. Thứ năm, dự báo có cơ sở khoa học về xu hướng phát triển của ĐNTT trẻ để đề xuất phương hướng và giải pháp kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 7.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Công trình góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam. - Cung cấp các luận cứ, luận chứng khoa học về yếu tố môi trường nhằm phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Kết quả nghiên cứu có thể được dùng để ứng dụng vào công tác quản lý nhà nước đối với ĐNTT trẻ Việt Nam. - Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho việc xây dựng chính sách, pháp luật liên quan đến ĐNTT trẻ tại Việt Nam; hỗ trợ nhà quản lý trong các cơ quan Đảng, nhà nước quản lý, sử dụng hiệu quả ĐNTT trẻ tại địa phương, cơ quan, đơn vị trong quá trình thực thi nhiệm vụ. 8. Cấu trúc của luận án Luận án được kết cấu thành 4 phần chính: Mở đầu; Nội dung: bao gồm Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam; Chương 2. Cơ sở khoa học về kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam; Chương 3. Thực trạng kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ; Chương 4. Giải pháp và phương hướng kiến tạo môi trường phát huy vai trò trí thức trẻ trong nền công vụ; Kết luận và khuyến nghị; Danh mục tài liệu tham khảo. 8
  9. Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KIẾN TẠO MÔI TRƯỜNG PHÁT HUY VAI TRÒ ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TRẺ TRONG NỀN CÔNG VỤ VIỆT NAM 1.1. Những công trình nghiên cứu về đội ngũ trí thức Trong những năm đổi mới, Ðảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, đường lối, chính sách để ĐNTT phát triển nhanh về số lượng và nâng lên về chất lượng, phát huy vai trò trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Thực hiện chính sách thu hút, sử dụng ĐNTT trẻ trong nền công vụ, các bộ, ngành, tỉnh, thành phố cần rà soát, đánh giá, đồng thời ban hành văn bản quy phạm pháp luật với các tiêu chí cụ thể nhằm thu hút, trọng dụng, đãi ngộ và tôn vinh ĐNTT trẻ trong nền công vụ. Có kế hoạch bố trí, sử dụng ĐNTT trẻ một cách hợp lý, có chính sách thu hút ĐNTT trẻ được đào tạo thực sự có năng lực, có đạo đức về công tác tại địa phương và khuyến khích ĐNTT trẻ tăng cường về cơ sở, vùng sâu, vùng xa. Đề ra cơ chế, chính sách thu hút ĐNTT trẻ là người Việt Nam ở nước ngoài về tham gia công tác tại các cơ quan nhà nước. - Xây dựng hoàn thiện hệ thống chính sách về giáo dục đào tạo - Xây dựng hoàn thiện chính sách về công tác cán bộ - Xây dựng hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách đãi ngộ - Xây dựng hoàn thiện chính sách khen thưởng, kỷ luật, kiểm tra, giám sát 1.2. Những công trình nghiên cứu về đội ngũ trí thức trẻ Bước sang thế kỉ XXI, sự cạnh tranh giữa các quốc gia thực chất là cạnh tranh về nguồn lực trí tuệ. Trong cuộc cạnh tranh này, ĐNTT trong đó có trí thức trẻ sẽ góp phần tăng cường sức mạnh tổng hợp cho sự phát triển nhanh, bền vững của quốc gia. Vì vậy, có rất nhiều tác giả trong nước và quốc tế chọn trí thức làm đề tài nghiên cứu. Trong đó, có thể kể đến một số tác giả như: Thẩm Vinh Hoa và Ngô Quốc Diệu; Desai.R; Yvon Grenier; Zhou Siyuan; Ruth Cherrington; Lưu Hữu Nam; Lê Trọng Ân và Trương Văn Tuấn; Trần Viết Nghĩa… 1.3. Các công trình nghiên cứu về xây dựng môi trường phát triển ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam ĐNTT trẻ là nguồn lực đặc biệt quan trọng tạo nên sức mạnh của mỗi quốc gia, thời gian qua nhiều tác giả nghiên cứu về ĐNTT trẻ, tạo ra nhiều công trình khoa học có giá trị về lý luận và thực tiễn. Về ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam có một số công trình khoa học tiêu biểu của một số tác giả như sau: Nguyễn Năng Nam và Trịnh 9
  10. Vương Cường; Lê Công Lương; Trương Văn Tuấn; Phạm Tiến Khiết. Như vậy, các công trình khoa học đã công bố liên quan đến luận án cho thấy kết quả nghiên cứu: Thứ nhất, trí thức và phát huy vai trò của ĐNTT được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như: vai trò đối với sự phát triển của lịch sử dân tộc Việt Nam, tiếp cận tư tưởng Hồ Chí Minh, từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế tri thức, từ yêu cầu của quá trình CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, hay đòi hỏi của công cuộc đổi mới,… Các công trình không chỉ xác định khái niệm trí thức, đặc điểm mà thông qua việc sử dụng phương pháp điều tra xã hội học đã chỉ rõ vai trò của trí thức trên nhiều phương diện đời sống xã hội, trong đó có nền công vụ Việt Nam. Đây là nguồn tư liệu quan trọng để luận án đánh giá vai trò của ĐNTT trẻ trong công cuộc xây dựng đất nước. Thứ hai, các nhà nghiên cứu trong nước đã bước đầu tiếp cận đến mối quan hệ giữa tạo môi trường với phát huy vai trò ĐNTT. Tuy mới chỉ dừng lại ở việc xác định tạo môi trường là biện pháp để phát huy vai trò của trí thức, nhưng đó là những gợi mở quan trọng cho tác giả trong việc đi sâu nghiên cứu nội dung của đề tài. Những kết quả của các công trình nghiên cứu đã công bố là cơ sở cho việc nghiên cứu kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam mà tôi lựa chọn làm đề tài luận án. 1.4. Những vấn đề luận án cần nghiên cứu, giải quyết Từ tổng quan các công trình nghiên cứu cho thấy đã có nhiều nghiên cứu về ĐNTT nói chung và ĐNTT trẻ nói riêng với mục tiêu hướng đến làm sao có thể tạo ra môi trường giúp phát huy tối đa tiềm năng của đội ngũ này. Đây là những nghiên cứu làm cơ sở cho luận án thực hiện nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện và có hệ thống về kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, luận án nghiên cứu, giải quyết những vấn đề sau đây: Thứ nhất, trên cơ sở phân tích về ĐNTT trẻ và những quan niệm khác nhau, đề tài luận giải làm rõ nội hàm khái niệm thế nào là kiến tạo, kiến tạo môi trường cho ĐNTT trẻ trong nền công vụ và nhận diện đặc điểm, vai trò của kiến tạo môi trường đối với việc phát huy ĐNTT trẻ Việt Nam. Thứ hai, tiếp cận từ góc độ quản lý công, kết hợp liên ngành khoa học pháp lý, văn hoá học, đề tài xác định những yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam. 10
  11. Thứ ba, lược thuật kinh nghiệm kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong thực thi công vụ của một số nước như Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Mỹ, Pháp, Đức để rút ra những giá trị tham khảo, từ đó hướng tới hoàn thiện kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam theo những yếu tố hợp lý. Thứ tư, từ phân tích thực trạng kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam, đề tài đánh giá những kết quả đạt được, mặt còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam và rút ra kết luận khoa học về thực trạng này. Thứ năm, dự báo có cơ sở khoa học về xu hướng phát triển của ĐNTT trẻ Việt Nam để đề xuất phương hướng và giải pháp kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam. Chương 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIẾN TẠO MÔI TRƯỜNG PHÁT HUY VAI TRÒ ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TRẺ TRONG NỀN CÔNG VỤ VIỆT NAM 2.1. Đội ngũ trí thức trẻ trong nền công vụ 2.1.1. Nền công vụ Thuật ngữ “nền công vụ” có tính đa nghĩa, đa chiều; tuy có mối liên hệ với nền hành chính công nhưng không phải có sự đồng nhất. Để phân biệt với công vụ, không thể không đề cập tới nền công vụ nói chung mang tính bao quát, rộng hơn công vụ và tính tổng thể các yếu tố hợp thành. Hiểu một cách chung nhất, nền công vụ là chỉ thực thể các yếu tố cấu thành và quá trình vận hành của chủ thể thực thi công vụ. - Nền công vụ là chỉ bao quát các yếu tố cấu thành cơ bản sau đây: + Thể chế công vụ; + Tổ chức, bộ máy công vụ; + Đội ngũ cán bộ, công chức; + Công sở và ngân sách bảo đảm cho hoạt động công vụ; + Công nghệ quản trị và công nghệ thông tin trong thực thi công vụ; + Yếu tố khác. 2.1.2. Đội ngũ trí thức trẻ Trong luận án này, tác giả sử dụng khái niệm: Trí thức là một tầng lớp xã hội đặc biệt, là những người lao động trí óc, có trình độ học vấn cao về chuyên môn nhất định, sáng tạo ra giá trị mới, tri thức mới trong lao động, công tác; trí thức ngày nay cần gắn liền với chính phủ số, xã 11
  12. hội số… áp dụng khoa học vào thực tiễn góp phần quan trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. Đối với phạm vi của luận án, trí thức trẻ có thể hiểu là trí thức tham gia nghiên cứu khoa học, hoạch định và thực thi chính sách, đóng góp tri thức vào sự nghiệp phát triển cho tất cả các ngành, lĩnh vực của đất nước, có độ tuổi từ 22 tuổi đến 45 tuổi (22 tuổi là độ tuổi đã tốt nghiệp Đại học, đủ điều kiện ứng tuyển vào cơ quan Nhà nước; 45 tuổi là mốc tuổi trẻ theo quy định của Đảng trong công tác cán bộ ở cấp Trung ương), người lao động trí óc, đa số là người có học vấn cao (từ Đại học trở lên); có chuyên môn và hiểu biết rộng về chuyên môn của mình; có nhiều sáng tạo, đổi mới trong lĩnh vực lao động, công tác của mình; có những đóng góp nhất định cho tổ chức và xã hội. 2.1.2. Đặc điểm của đội ngũ trí thức trẻ trong nền công vụ ĐNTT trẻ trong nền công vụ là một bộ phận quan trọng của ĐNTT trẻ, là tầng lớp mang tri thức, trí tuệ của xã hội, có tư duy, sáng tạo trong thực thi nhiệm vụ, có thái độ độc lập dựa trên sự hiểu biết đối với các vấn đề xã hội; luôn sáng tạo, phổ biến, truyền bá và vận dụng tri thức để thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Như vậy, có thể hiểu rằng ĐNTT trẻ trong nền công vụ chính là những cán bộ công chức, viên chức. Đó là đội ngũ luôn giàu sáng tạo, phổ biến, truyền bá và vận dụng tri thức, góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. 2.1.3.1. Trí thức là một tầng lớp xã hội, trong đó trí thức trẻ trong nền công vụ là một bộ phận quan trọng; 2.1.3.2. ĐNTT trẻ trong nền công vụ là những người lao động trí tuệ, sáng tạo, dựa trên nền tảng học vấn và kiến thức chuyên môn cao, có tính chuyên nghiệp; 2.1.3.3. ĐNTT trẻ trong nền công vụ là người mang trí tuệ xã hội, có tư duy độc lập, giàu tính sáng tạo và nhanh nhạy trong hội nhập; 2.1.3.4. ĐNTT trẻ trong nền công vụ đại đa số là những người có trình độ học vấn và trình độ chuyên môn cao; 2.1.3.5. ĐNTT trẻ trong nền công vụ là những người sáng tạo, cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách, truyền bá và áp dụng tri thức vào thực tiễn; 2.1.3.6. ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam xuất thân từ nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội. 2.1.4. Vai trò trí thức trẻ trong nền công vụ Vai trò đầu tiên và căn bản nhất của ĐNTT trẻ là thực hiện tốt chức trách, thực thi chính xác nhiệm vụ, sáng tạo và truyền bá tri thức. Thực thi 12
  13. chính xác nhiệm vụ và sự sáng tạo là đặc thù gắn liền với quá trình lao động của ĐNTT trẻ. Nhờ đó mà ĐNTT trẻ trong nền công vụ có những đóng góp, nâng cao nhận thức của người dân trên các lĩnh vực, thúc đẩy sự tiến bộ xã hội, phát triển đất nước. Nhờ sự sáng tạo mà các giá trị mới được xây dựng tạo nền tảng vật chất, tinh thần vững chắc cho xã hội. Bộ phận ĐNTT trẻ trong nền công vụ tham gia công tác lãnh đạo, quản lý phát huy tốt vai trò và khả năng đóng góp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, trình độ quản lý của Nhà nước. Nhiều trí thức trẻ trong nền công vụ thể hiện tính năng động, sáng tạo, thích ứng nhanh với kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Đa số trí thức Việt Nam ở nước ngoài luôn hướng về Tổ quốc. ĐNTT trẻ trong nền công vụ chính là sức mạnh của quốc gia, là năng lượng vận hành hệ thống chính trị, là tài sản vô giá của đất nước và là lãnh đạo tương lai của xã hội, của quốc gia khi trong họ luôn chứa đựng những giấc mơ, hoài bão, khát vọng cho những thay đổi của tiến bộ trong xã hội. 2.2. Kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ 2.2.1. Khái niệm 2.2.1.1. Kiến tạo: Gần đây, thuật ngữ “chính phủ kiến tạo” được nhắc đến rất nhiều trong hệ thống chính trị nước ta, được hiểu là một chính phủ có được năng lực và phương thức nhất định để nuôi dưỡng, dẫn dắt, định hướng và thúc đẩy sự phát triển, nhất là sự phát triển bền vững. Việc xây dựng nên một môi trường phát huy được vai trò của con người, giúp họ phát triển được tối đa năng lực và sở trường của bản thân chính là kiến tạo cho phát triển. Do vậy, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, khái niệm “kiến tạo” được hiểu là xây dựng nên những điều kiện thuận lợi để giúp thúc đẩy, phát triển con người đạt được làm sao phát huy được hết năng lực, phẩm chất, sở trường của bản thân trong các hoạt động công vụ. 2.2.1.2. Môi trường Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, môi trường bao gồm môi trường làm việc, môi trường công vụ trong các cơ quan Đảng, nhà nước. Môi trường làm việc là từ được sử dụng để mô tả các điều kiện xung quanh mà trong đó bao gồm mọi hoạt động của một cán bộ, công chức, người lao động. Môi trường làm việc có thể kể đến là không gian làm việc; điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc; văn hóa ứng xử giao tiếp; thái độ, tác phong làm việc; làm việc nhóm, làm việc tập thể. Môi trường công vụ bao gồm tất cả những gì liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và sự phát triển, nâng cao năng lực công tác của mỗi cán bộ, công chức. 13
  14. Vì vậy, kiến tạo môi trường làm việc tốt là một nội dung, nhiệm vụ hàng đầu mà cơ quan, tổ chức hay đơn vị phải quan tâm thực hiện; môi trường làm việc tốt thì mỗi cá nhân mới có điều kiện làm việc tốt, phát huy tối đa khả năng của mình, chung sức thực hiện nhiệm vụ. Bên cạnh đó, cơ quan, địa phương, đơn vị cần tạo những điều kiện cần thiết để cán bộ, công chức tiếp cận với môi trường bên ngoài về trình độ KHCN, chuyên môn, văn hoá xã hội… nhằm theo kịp tình hình KT-XH đang ngày một phát triển. 2.2.1.3. Kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ Phát huy vai trò ĐNTT trẻ là những hành động, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm khơi dậy tiềm năng; hỗ trợ, giúp đỡ, ưu đãi ĐNTT trẻ; góp phần thúc đẩy ĐNTT trẻ sáng tạo, phát triển tài năng, cống hiến, góp phần xây dựng đất nước. Như vậy, kiến tạo môi trường cho trí thức trẻ là việc xây dựng và hoàn thiện lại mối quan hệ giữa con người với con người tại cơ quan, địa phương, đơn vị trong các cơ quan nhà nước thông qua pháp luật, thể chế chính sách, quy định,… để ĐNTT trẻ làm việc thuận lợi, tạo cơ hội cho trí thức trẻ phát huy khả năng lao động, sáng tạo của mình. Như vậy, nói đến kiến tạo môi trường phát huy vai trò cho ĐNTT trẻ là nói đến những nội dung cơ bản sau: Xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách, các quy định về sử dụng, phát huy, đãi ngộ và tôn vinh ĐNTT trẻ, đảm bảo cho họ có môi trường pháp lý đảm bảo cho sự phát triển chuyên môn và cuộc sống. Thực hiện đầy đủ các chính sách, đặc biệt chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNTT trẻ trong bộ máy công chức. 1) Bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất như phòng làm việc, bàn, ghế, điện thoại, máy vi tính, hệ thống mạng… và các văn phòng phẩm khác phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. 2) Thực hiện các chế độ, chính sách theo đúng quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. Đặc biệt chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNTT trẻ. Chú ý xây dựng các chính sách phát triển, thay vì các chính sách quản lý. 3) Tổ chức, phân công, bố trí công việc hợp lý, phù hợp với trình độ chuyên môn và năng lực công tác của mỗi trí thức trẻ trong nền công vụ. 4) Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ĐNTT trẻ để nâng cao năng lực, phẩm chất nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ trong nền công vụ. 5) Tạo động lực để ĐNTT trẻ phát huy khả năng sáng tạo như môi trường làm việc dân chủ, bình đẳng; môi trường làm việc nhóm hiệu quả… 14
  15. 2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng môi trường công vụ phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ 2.2.2.1. Các yếu tố chủ quan - Nhận thức cán bộ quản lý trong kiến tạo môi trường cho tri thức trẻ; - Năng lực chỉ đạo thực hiện kiến tạo môi trường của cán bộ quản lý. 2.2.2.2. Các yếu tố khách quan - Bối cảnh toàn cầu hóa và yêu cầu đối với ĐNTT trẻ; - Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với ĐNTT trẻ. 2.2.3. Nội dung kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ - Xây dựng, hoàn thiện hệ thống, quan điểm, chủ trương, chính sách kiến tạo môi trường phát huy ĐNTT trẻ; - Xây dựng, hoàn thiện hệ thống hệ thống pháp luật nhằm thu hút, tạo môi trường phát huy ĐNTT trẻ; - Xây dựng hoàn thiện chính sách khen thưởng, kỷ luật, kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội. 2.3. Kinh nghiệm kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ của một số quốc gia Trong bối cảnh hiện nay, khi cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang lan rộng toàn thế giới, vai trò của ĐNTT, đặc biệt là ĐNTT trẻ ngày càng được đề cao, là nền tảng cho sự phát triển, phản ánh sức mạnh của quốc gia. Hơn lúc nào hết, ĐNTT trẻ "phải làm chủ nước nhà một cách xứng đáng nhất". Sự thành công của các quốc gia như Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Mỹ, Pháp, Đức … đều mang dấu ấn của ĐNTT trẻ. ĐNTT là nguồn lực quan trọng nhất trong hiện tại và tương lai để xây dựng nền công vụ tiên tiến; phát triển KHCN và tiếp theo KHCN lại là nguồn lực quan trọng nhất để thúc đẩy sự tăng trưởng KT-XH của mỗi quốc gia. Để phát huy lực lượng trí thức, trong đó có lực lượng lớn trí thức trẻ, các quốc gia đã quan tâm đến quá trình kiến tạo môi trường phát huy vai trò của họ đóng góp cho sự phát triển và thịnh vượng của đất nước. Việc nghiên cứu kinh nghiệm kiến tạo môi trường phát huy ĐNTT trẻ của các quốc gia giúp Việt Nam có thêm bài học, có cái nhìn toàn diện hơn về xây dựng và phát huy vai trò của ĐNTT trẻ, đặc biệt là ĐNTT trẻ trong nền công vụ trong giai đoạn cách mạng hiện nay. 2.4. Một số vấn đề rút ra từ việc nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia về kiến tạo môi trường thu hút, sử dụng ĐNTT trẻ và những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 2.4.1. Những vấn đề rút ra từ kinh nghiệm một số quốc gia về 15
  16. kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ - Các công chức, trí thức trẻ được tuyển chọn công khai, minh bạch; - Các công chức, trí thức trẻ đều được đào tạo, bồi dưỡng; - Chính sách thu hút đội ngũ công chức, trí thức trẻ tài năng; - Phát triển giáo dục đào tạo nguồn nhân lực, trí thức trẻ có trình độ; - Công tác quản lý đội ngũ công chức, trí thức trẻ tài năng; - Tạo điều kiện công chức, trí thức trẻ có tài năng tham gia công tác quản lý; - Có những chính sách ưu đãi, đãi ngộ với công chức, trí thức trẻ tài năng; - Trọng dụng, tôn vinh công chức, trí thức trẻ tham gia cống hiến; - Đánh giá thực thi công việc. 2.4.2. Những giá trị tham khảo đối với Việt Nam trong kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ - Quan tâm trong công tác tuyển dụng công chức, trí thức trẻ; - Cần có quá trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, trí thức trẻ; - Có chính sách phát hiện thu hút các nhân tài, trí thức trẻ tài năng; - Đẩy mạnh phát triển khoa học công nghệ; - Trọng dụng, tôn vinh các trí thức trẻ tài năng tham gia cống hiến CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KIẾN TẠO MÔI TRƯỜNG PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TRẺ TRONG NỀN CÔNG VỤ VIỆT NAM 3.1. Cơ cấu của đội trí thức trẻ ĐNTT nói chung, trí thức trẻ nói riêng chiếm một tỷ lệ đáng kể trong cơ cấu dân số; có vai trò quan trọng trong mọi mặt của đời sống xã hội. Xã hội nào biết vận dụng tiềm năng trí tuệ của trí thức sẽ phát triển vượt bậc; ngược lại, nếu không nhìn nhận đúng mức vị trí và vai trò của trí thức, xã hội ấy sẽ lạc hậu. Những năm trở lại đây, số lượng trí thức trẻ có xu hướng tăng mạnh, đặc biệt ở các tỉnh, thành phố lớn; trình độ chuyên môn ngày càng cao hơn. Trí thức Việt Nam không chỉ tăng nhanh về số lượng mà còn đảm bảo về chất lượng và trình độ. Xây dựng, phát triển ĐNTT trẻ trong nền công vụ đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng là yếu tố cần thiết theo yêu cầu phát triển KT-XH đất nước, từng bước tiến lên ngang tầm với trình độ các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới. 3.2. Vai trò và những yếu tố tác động đến kiến tạo môi trường phát huy ĐNTT trẻ 3.2.1. Vai trò của kiến tạo môi trường phát huy ĐNTT trẻ trong nền 16
  17. công vụ Việt Nam Đất nước ta đang đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Trước những sự đổi mới mạnh mẽ của đất nước, ĐNTT trẻ nước ta còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém chưa đáp ứng được yêu cầu chung của đất nước. 3.2.2. Những yếu tố tác động đến kiến tạo môi trường phát huy ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam - Yếu tố phụ thuộc vào nhận thức của các chủ thể lãnh đạo quản lý, cấp ủy các cấp chiếm tỷ lệ lựa chọn cao nhất. - Yếu tố chủ trương, chính sách xây dựng ĐNTT trẻ chiếm tỷ lệ cao thứ hai. - Yếu tố phụ thuộc vào chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cũng chiếm tỷ lệ đánh giá cao. - Yếu tố phụ thuộc vào việc sử dụng, đãi ngộ, điểu kiện làm việc cho ĐNTT trẻ. - Yếu tố bối cảnh quốc tế và xu hướng phát triển thế giới và trong nước. - Yếu tố môi tường văn hóa tổ chức trong các cơ quan nhà nước. 3.3. Thực trạng các nội dung về kiến tạo môi trường phát huy ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam 3.3.1. Điều kiện cơ sở vật chất, làm việc cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam Đảng đã xác định cần tạo điều kiện cho ĐNTT, trong đó có ĐNTT trẻ về điều kiện làm việc tốt nhất để phát huy khả năng sáng tạo. Theo kết quả điều tra, tỷ lệ trí thức trẻ được hỏi cho rằng điều kiện (cơ sở vật chất, trang thiết bị) làm việc của ĐNTT trẻ trong nền công vụ ở Việt Nam hiện nay “mới chỉ đáp ứng một phần yêu cầu công tác” chiếm phần lớn (Nam 56,8%, Nữ 59,5%). Trong khi, tỷ lệ tri thức trẻ tham gia khảo sát cho rằng điều kiện làm việc “đầy đủ, đảm bảo yêu cầu công tác” cũng chiếm đến hơn 1/3 số người được hỏi (Nam 38,8%, Nữ 36,1%). Chỉ có một tỷ lệ nhỏ tri thức trẻ đánh giá về điều kiện làm việc là “chưa đáp ứng yêu cầu công tác”. Kết quả khảo sát cho thấy điều kiện làm việc của ĐNTT trẻ trong nền công vụ đã có những đầu tư nhất định để đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ, tuy nhiên vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu công tác, giúp ĐNTT trẻ phát huy hết năng lực cống hiến cho sự phát triển của đất nước. 3.3.2. Thực hiện chế độ, chính sách để kiến tạo môi trường phát huy ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam a) Các quan điểm, chính sách phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Trong mỗi giai đoạn phát triển đất nước, ĐNTT trẻ luôn là lực lượng nòng cốt của sự sáng tạo và truyền bá tri thức. Cùng với sự phát triển nhanh của KHCN, ĐNTT trẻ đã trở thành nguồn lực cần thiết và 17
  18. quan trọng tạo nên sức mạnh quốc gia. Đảng và Nhà nước luôn đề ra những quan điểm, đường lối, chính sách để phát huy vai trò ĐNTT trẻ. Một trong những chính sách nổi bật là việc Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1758/QĐ-TTg ngày 30/9/2013 tuyển chọn 500 trí thức trẻ ưu tú (dưới 30 tuổi), có trình độ đại học tăng cường về các xã có điều kiện đặc biệt khó khăn nhằm giúp cấp ủy, chính quyền và nhân dân địa phương phát triển KT-XH, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 - 2020; đồng thời qua hoạt động thực tiễn để đào tạo, bồi dưỡng và tạo nguồn cán bộ cho địa phương. ĐNTT trẻ Việt Nam ngày càng trưởng thành, có nhiều đóng góp trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc, thúc đẩy quá trình CNH, HĐH đất nước. Điều này đã đặt ra những yêu cầu mới cho việc hoàn thiện quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước đối với công tác xây dựng và phát huy vai trò của ĐNTT trẻ. b) Về thực hiện chế độ, chính sách đối với ĐNTT trẻ trong nền công vụ Luận án đã thực hiện khảo sát bằng phiếu hỏi và phỏng vấn đối với trí thức trẻ về: (1) Đánh giá về các chính sách hỗ trợ đối với ĐNTT trẻ trong nền công vụ; (2) Đánh giá của tri thức trẻ về sự quan tâm của Đảng, Nhà nước về việc kiến tạo môi trường phát huy vai trò của ĐNTT trẻ; (3) Ý kiến về một số hạn chế trong chế độ, chính sách đối với ĐNTT trẻ trong nền công vụ; (4) Ý kiến về những chính sách mà Nhà nước cần quy định để thu hút, phát huy vai trò của ĐNTT trẻ trong nền công vụ và giúp họ học tập, phát triển bản thân. - Đánh giá về các chính sách hỗ trợ đối với ĐNTT trẻ trong nền công vụ Kết quả phân tích cho thấy các chính sách nhằm phát huy vai trò của trí thức trẻ trong nền công vụ được đánh giá phù hợp chiếm tỷ lệ cao nhất. Chính sách hỗ trợ và phát triển ĐNTT trẻ luôn được đề cập ở mức độ, phạm vi khác nhau trong văn kiện của Đảng và chính sách của Nhà nước. Kết quả phân tích về các chính sách liên quan đến hỗ trợ, phát triển ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam hiện nay cho thấy rằng đa số đánh giá của người tham gia khảo sát là ở mức độ phù hợp. - Đánh giá của tri thức trẻ về sự quan tâm của Đảng, Nhà nước về việc kiến tạo môi trường phát huy vai trò của ĐNTT trẻ Kết quả khảo sát cho thấy sự quan tâm của Đảng, Nhà nước trong việc kiến tạo môi trường phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ được cả ba nhóm là cán bộ lãnh đạo/quản lý, công chức/ viên chức/ lao động, và khác đánh giá là “chú trọng, quan tâm”. Kết quả phân tích này đã cho thấy ĐNTT trẻ tham gia khảo sát cho rằng sự quan tâm của 18
  19. Đảng và Nhà nước ở mức độ quan tâm chiếm tỷ lệ nhiều nhất. - Ý kiến về một số hạn chế trong chế độ, chính sách đối với ĐNTT trẻ trong nền công vụ Chế độ, chính sách ưu đãi đối với trí thức trẻ đã phát huy được phần nào vai trò trong việc thu hút nhân tài, tuy vậy, vấn đề này còn hạn chế nhất định khi triển khai thực hiện trong thực tiễn. Kết quả phân tích dữ liệu bảng hỏi cho thấy hạn chế về chế độ chính sách đối với ĐNTT trẻ trong nền công vụ về “Tiền lương và thu nhập khu vực nhà nước của trí thức trẻ thấp so với khu vực tư nhân” nhận sự đồng tình cao nhất (Đồng tình 65,4%, Đồng tình một phần 29,8%; Không đồng tình 4,8%). Đây cũng là chính là vấn đề gây khó khăn trong việc thu hút ĐNTT trẻ ở Việt Nam trong thực tế hiện nay. - Ý kiến về những chính sách mà Nhà nước cần quy định để thu hút, phát huy vai trò ĐNTT trẻ trong nền công vụ Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy những chính sách nhà nước cần quy định để thu hút và phát huy trí thức trẻ có trình độ về công tác tại các cơ quan nhà nước đều được đánh giá cao ở mức độ cần thiết. Trong đó, hai chính sách nhận được đánh giá cần thiết nhất là “Xây dựng hệ thống dữ liệu về trí thức trẻ làm cơ sở cho việc xây dựng chương trình, dự án thu hút, phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và trong dụng trí thức trẻ tài năng ở các ngành, các lĩnh vực” và “Có chiến lược quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển lãnh đạo trẻ trong nền công vụ” (cùng chiếm 87,4%). Một trong những chính sách quan trọng là đào tạo, bồi dưỡng ĐNTT trẻ trong nền công vụ. Kết quả phân tích dữ liệu về những chính sách đào tạo, bồi dưỡng mà nhà nước cần quy định để trí thức trẻ trong nền công vụ có thể học tập, phát triển, thấy rằng các chính sách đào tạo, bồi dưỡng đều nhận được tỷ lệ đánh giá cao của trí thức trẻ tham gia khảo sát (trên 81% đối với cả nam và nữ). Trong đó, tỷ lệ đánh giá cao nhất của cả nhóm nam và nữ đều cho chính sách “bồi dưỡng, giáo dục thường xuyên nhằm nuôi dưỡng lý tưởng, hoài bão và bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống, văn hóa cho trí thức trẻ” (Nam: 88,1%; Nữ: 93,9%). 3.3.3. Tổ chức phân công, bố trí công việc để kiến tạo môi trường phát huy ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam a) Nhận thức của lãnh đạo cơ quan, địa phương, đơn vị về vị trí, vai trò và sự cần thiết xây dựng ĐNTT trẻ trong nền công vụ Kết quả cho thấy phần lớn đánh giá nhận thức của lãnh đạo cơ quan, địa phương, đơn vị về vị trí, vai trò và sự cần thiết xây dựng ĐNTT trẻ trong nền công vụ ở mức đúng và đúng một phần (nhận thức đúng 47,8%; mới 19
  20. nhận thức đúng một phần 45,4%), trong khi đó chỉ một phần thiểu số cho rằng đội ngũ lãnh đạo hiện nay chưa quan tâm và nhận thức đúng về vị trí, vai trò và sự cần thiết xây dựng của đội ngũ này (7,6%). b) Chất lượng, hiệu quả làm việc của ĐNTT trẻ Kết quả khảo sát cho thấy chất lượng, hiệu quả làm việc của ĐNTT trẻ trong nền công vụ hiện nay được đánh giá chủ yếu ở mức tốt trở lên (Rất tốt: 31.9%; Tốt: 61.1%), trong khi đó mức trung bình và yếu chỉ chiếm 7.0%. Điều đó có thể thấy rằng ĐNTT trẻ đã phần nào thể hiện tốt vai trò, khả năng đóng góp và chất lượng làm việc hiệu quả. Về sự khác biệt trong đánh giá của các nhóm cán bộ lãnh đạo/quản lý, công chức/viên chức/lao động hợp đồng và khác tham gia khảo sát, kết quả cho thấy có sự khác biệt trong đánh giá về chất lượng, hiệu quả làm việc của ĐNTT trẻ trong nền công vụ hiện nay và có ý nghĩa thống kê (df = 3, F = 2.77, p = 0.04). c) Năng lực tham mưu, làm việc của ĐNTT trẻ Kết quả khảo sát thể hiện tại Biểu đồ 3.4, nhìn chung, năng lực tham mưu, làm việc của ĐNTT trẻ được đánh giá phần lớn ở mức độ khá tốt trở lên (chiếm 90,5%). Trong khi các mức độ từ bình thường trở xuống chỉ chiếm 9,5%, trong đó mức độ bình thường có tỷ lệ là 7,8%, chưa tốt là 0,4% và khó trả lời là 1,2%. Kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt giữa đánh giá của các nhóm cán bộ lãnh đạo/quản lý, công chức/viên chức/lao động hợp đồng và khác về năng lực tham mưu, làm việc của ĐNTT trẻ tại cơ quan, địa phương, đơn vị và có ý nghĩa thống kê (df = 5, F = 5.63, p = 0.00). 3.3.4. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ĐNTT trẻ nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ trong nền công vụ a) Sự phát triển ĐNTT trẻ trong nền công vụ Việt Nam hiện nay Kết quả cho thấy những người tham gia khảo sát phần lớn đánh giá ĐNTT trẻ mới chỉ đáp ứng được một phần của sự phát triển (Nam chiếm 59,3%, Nữ chiếm 57,7%); cho thấy trí thức trẻ Việt Nam còn hạn chế do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan như chia sẻ của nam trí thức trẻ: “Một số trí thức trẻ chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu công việc một phần do chính sách đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ chưa đáp ứng đầy đủ; một phần do năng lực của họ còn yếu chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu công việc” (Nam, 40 tuổi, Hà Nội). b) Trình độ và khả năng sử dụng tin học, ngoại ngữ của ĐNTT trẻ ở cơ quan, địa phương, đơn vị đang công tác Về tổng thế, kết quả cho thấy phần lớn trí thức trẻ tham gia khảo sát đánh giá trình độ và khả năng sử dụng tin học của ĐNTT trẻ ở mức khá tốt trở lên chiếm 92,6% (Rất tốt: 27,7%; Tốt: 50,3%; Khá tốt: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2