Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu của Luận án này nhằm xây dựng cơ sở khoa học nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỮU CHÍNH QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA QUYỀN HÀNH PHÁP VÀ QUYỀN TƯ PHÁP TRONG KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Thị Hương 2. PGS. TS. Nguyễn Tất Viễn Phản biện 1: …………………………………………. Phản biện 2: …………………………………………. Phản biện 3: …………………………………………. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng ….tầng…..nhà…… Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: Vào hồi........giờ.......ngày.......tháng.......năm.......
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền lực nhà nước (QLNN) vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực. Mặt tích cực đó là QLNN có sức mạnh bảo đảm hoạt động hướng đích của xã hội, giải quyết các mâu thuẫn xã hội, phục vụ lợi ích của cộng đồng và của mỗi cá nhân. Mặt tiêu cực là QLNN có khuynh hướng lộng quyền và lạm quyền. Khuynh hướng đó là biểu hiện của sự tha hoá QLNN trong quá trình vận động và phát triển. Khi QLNN bị tha hóa thì đều dẫn đến những hậu quả tai hại mà người phải gánh chịu chính là Nhân dân - chủ nhân đích thực của QLNN. Theo sử gia Lord Acton (1834-1902): “Quyền lực có xu hướng hủ hóa, quyền lực tuyệt đối có xu hướng hủ hóa tuyệt đối”. Nhà nước là chủ thể nắm giữ quyền lực to lớn nhất với phạm vi quản lý rộng khắp các lĩnh vực cùng các loại nguồn lực dồi dào của xã hội. Điều này tạo ra nguy cơ nhà nước có thể vượt quá các phạm vi, giới hạn mà nhân dân giao cho và sự lạm dụng quyền lực nằm ngay bên trong nhà nước chứ không phải từ bên ngoài tác động vào.. Do tính chất đặc biệt của QLNN như vậy, nên ngay từ khi ra đời cho tới nay, vấn đề kiểm soát QLNN được đặt ra với những phương thức và thiết chế khác nhau. Nhân loại, bằng kinh nghiệm lịch sử đầy máu và nước mắt của mình đã hiểu ra rằng: QLNN phải được kiểm soát, hơn thế nữa phải được kiểm soát chặt chẽ. Nói cách khác, QLNN phải có giới hạn và phải bị giới hạn, nhất là trong chế độ dân chủ và pháp quyền, đặc biệt là trong chế độ dân chủ và pháp quyền XHCN. Kiểm soát QLNN đang là một vấn đề vừa cơ bản, vừa cấp bách trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân ở Việt Nam. Nó là một yếu tố cấu thành khách quan của hoạt động thực thi QLNN - có quyền lực thì tất phải có kiểm soát quyền lực để quyền lực không trở thành tuyệt đối. Tổ chức thực thi QLNN gồm ba giai đoạn: Trao quyền - Sử dụng quyền - Kiểm soát quyền. Để QLNN luôn luôn là của Nhân dân, thuộc về Nhân dân thì tất yếu phải kiểm soát. Ở Việt Nam hiện nay, việc kiểm soát QLNN là một vấn đề mới nên còn rất nhiều hạn chế, cả về lý luận và thực tiễn. Hiện tượng trao quyền mà kiểm soát lỏng lẻo, không thường xuyên, hình thức, thậm chí không kiểm soát… đã dẫn đến nhiều hậu quả như: Tham nhũng, tiêu cực phát sinh tràn lan trong bộ máy nhà nước; Trật tự xã hội có nhiều xáo trộn; Công lý, công bằng, 1
- dân chủ không được thực thi nghiêm túc… làm xói mòn lòng tin của nhân dân. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là do sự phối hợp giữa các nhánh quyền lực chưa được chặt chẽ, trong đó có sự phối hợp giữa quyền hành pháp (QHP) và quyền tư pháp (QTP) trong kiểm soát QLNN. Đây là vấn đề cần tập trung nghiên cứu cả về mặt lý luận và thực tiễn trên cơ sở phương pháp luận khoa học với cách nhìn đổi mới. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt, đánh giá về quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở cấp độ Luận án Tiến sỹ Quản lý công. Vì vậy, có thể nói, đây là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện về quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả nhưng phát triển theo một hướng nghiên cứu mới. Xuất phát từ các yêu cầu về lý luận và thực tiễn nói trên, đề tài “Quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam” được tác giả lựa chọn với mong muốn nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề đang đặt ra nhằm góp phần tăng cường kiểm soát QLNN ở Việt Nam, bảo đảm QLNN là của Nhân dân. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là xây dựng cơ sở khoa học nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích tổng quát nêu trên, đề tài xác định các nhiệm vụ sau: - Khảo cứu các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài nhằm tìm kiếm những giá trị có thể kế thừa và những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu. - Hình thành hệ thống cơ sở lý luận về quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN như: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung cũng như các yếu tố cấu thành và các yếu tố bảo đảm... 2
- - Lược sử quá trình hình thành tư duy lý luận cũng như pháp lý và thực trạng quy định pháp luật về quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam hiện nay. - Đề xuất quan điểm và giải pháp tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN phù hợp với đặc thù của hệ thống chính trị Việt Nam, đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới đất nước. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn của quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN là lĩnh vực rộng và phức tạp. Vì vậy trong phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ giới hạn những vấn đề sau: - Về nội dung: Tập trung phân tích mối quan hệ giữa Chính phủ và Tòa án nhân dân tối cao trong việc kiểm soát QLP, QHP và QTP theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và các văn bản pháp luật hiện hành. - Về không gian: Phạm vi cả nước. - Về thời gian: Từ khi Hiến pháp năm 2013 có hiệu lực đến nay. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng và Nhà nước về quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN được thể hiện trong Nghị quyết của Đảng và các văn bản pháp luật của Nhà nước. Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cùng các phương pháp cụ thể khác như phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, quy nạp, diễn dịch… Bên cạnh phương pháp truyền thống, đề tài cũng áp dụng các phương pháp tiếp cận đa ngành, liên ngành để làm sáng tỏ hơn các vấn đề cần nghiên cứu trong đề tài. 3
- 5. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 5.1. Giả thuyết nghiên cứu - Quyền lực nhà nước ở Việt Nam đã và vẫn đang có nguy cơ bị lạm dụng do không được kiểm soát chặt chẽ, trong đó chưa xác định và vận hành tốt quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN. - Để tăng cường kiểm soát QLNN, cần phải hoàn thiện cơ sở pháp lý và cơ chế vận hành quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN theo đúng tinh thần nhà nước pháp quyền. 5.2. Câu hỏi nghiên cứu - Quyền hành pháp là gì? Quyền tư pháp là gì? Kiểm soát QLNN là gì? Quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN là gì? - Quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN được cấu thành bởi những yếu tố nào và chịu sự tác động của những yếu tố nào? - Thực trạng quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam hiện nay như thế nào? Có ưu điểm, hạn chế gì? Nguyên nhân của những hạn chế đó? - Để tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN cần dựa trên cơ sở quan điểm nào? Có những giải pháp nào để tăng cường quan hệ này trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam hiện nay? 6. Đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, trên cơ sở nghiên cứu và kế thừa các tài liệu đã có của Việt Nam và các nước trên thế giới, luận án đưa ra khái niệm, phân tích đặc điểm, vai trò, nội dung của quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN; Phân tích các yếu tố cấu thành quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam, bao gồm: Thể chế, thiết chế và các bảo đảm. Thứ hai, trên cơ sở đánh giá thực trạng quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam thời gian qua, luận án đề xuất quan điểm và giải pháp tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam trong thời gian tới. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm lý luận về quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát 4
- QLNN. Cụ thể: Luận án đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về phân công, phối hợp, kiểm soát QLNN; đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam. Về thực tiễn, luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo hữu ích trong việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo khoa học hành chính và khoa học pháp lý. Đồng thời cũng có thể làm tài liệu tham khảo đối với các cơ quan chức năng trong quá trình hoạch định chính sách, pháp luật, góp phần hiện thực hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 về phân công, phối hợp và kiểm soát QLNN ở Việt Nam hiện nay. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận án bao gồm 4 chương, 12 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Trong chương này, luận án đã tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài theo hai nhóm: 1.1. Các công trình nghiên cứu về quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước 1.2. Các công trình nghiên cứu về quyền hành pháp, quyền tư pháp và mối quan hệ giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước Trên cở sở khảo cứu các công trình trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, luận án đã: 1.3. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 1.3.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu, giải quyết Một là, nguồn gốc của QLNN đã được lý giải bắt nguồn từ nhân dân. QLNN là quyền lực công cộng, được người dân trao cho nhà nước để quản lý xã hội. 5
- Hai là, để tránh lộng quyền và lạm quyền, QLNN nhất thiết phải được phân chia hoặc phân công cho các cơ quan nhà nước khác nhau thực hiện. Ba là, trong mối quan hệ giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp thì phải thừa nhận tính độc lập tuyệt đối của tư pháp. Bốn là, để QLNN được tối ưu hóa, cần phải có các cơ chế kiểm soát chặt chẽ từ nhiều phía, trong đó đặc biệt là phải phát huy một cách tốt nhất mối quan hệ giữa cơ quan thực hiện QHP và cơ quan thực hiện QTP, cụ thể là mối quan hệ giữa Chính phủ với Tòa án nhân dân tối cao. 1.3.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục giải quyết Thứ nhất, bổ sung và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN. Thứ hai, làm rõ những đặc điểm mang tính đặc thù của quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở Nhà nước XHCN Việt Nam với nguyên tắc QLNN thống nhất và có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong thực thi quyền lực của bộ máy nhà nước. Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam trên hai phương diện: Quy định pháp luật và tổ chức thực hiện và tìm kiếm các giải pháp nhằm tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN. Kết luận chương 1 Hoạt động nghiên cứu hướng tới mục tiêu tìm kiếm giải pháp tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN đã diễn ra đặc biệt sôi động ở nước ta trong những năm gần đây. Số lượng các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề này khó có thể liệt kê hết. Sản phẩm của hoạt động nghiên cứu được công bố dưới nhiều hình thức ấn phẩm khác nhau. Kết quả khảo cứu đã giải mã được nhiều khía cạnh lý luận và thực tiễn liên quan đến chủ đề luận án. Đây là các tư liệu vật chất cần thiết và là tiền đề rất thuận lợi cho việc triển khai nghiên cứu đề tài luận án. Tuy nhiên, qua khảo cứu tình hình nghiên cứu cũng cho thấy còn nhiều vấn đề thuộc chủ đề luận án chưa được giải quyết thấu đáo hoặc chưa được đặt ra trong các công trình nghiên cứu đã công bố. 6
- Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA QUYỀN HÀNH PHÁP VÀ QUYỀN TƯ PHÁP TRONG KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC 2.1. Nhận thức về quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước 2.1.1. Quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước 2.1.1.1. Quyền lực nhà nước QLNN là một bộ phận của QLCT, là quyền lực của nhân dân, được nhân dân trao cho Nhà nước bằng cách ghi nhận trong Hiến pháp và được sử dụng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, đảm bảo quyền và lợi ích của mỗi công dân và toàn xã hội. 2.1.1.2. Kiểm soát quyền lực nhà nước Kiểm soát QLNN là toàn bộ các hoạt động do các chủ thể có thẩm quyền (Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội và cá nhân công dân) tiến hành trên cơ sở các quy định pháp luật, nhằm bảo đảm QLNN được tổ chức và vận hành có hiệu lực, hiệu quả. 2.1.2. Quyền hành pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước 2.1.2.1. Khái niệm quyền hành pháp Quyền hành pháp là một trong ba bộ phận cấu thành nên quyền lực nhà nước, do Chính phủ thực hiện mà nội dung cơ bản gồm đề xuất hoặc tự mình ban hành chính sách theo thẩm quyền và thực hiện quản lý hành chính công trên phạm vi toàn lãnh thổ quốc gia. 2.1.2.2. Chủ thể thực hiện quyền hành pháp - Đối với các nước theo mô hình phân quyền cứng rắn thì QHP thuộc về Nguyên thủ quốc gia (Tổng thống). - Đối với nước theo mô hình phân quyền mềm dẻo thì QHP thuộc về Thủ tướng. - Đối với nước theo mô hình phân quyền hỗn hợp thì QHP thuộc về cả Tổng thống và Thủ tướng. - Ở Việt Nam, QHP thuộc về Chính phủ. 7
- 2.1.2.3. Nội dung của quyền hành pháp Thứ nhất, quyền đề xuất và tổ chức thực hiện việc xây dựng chính sách quốc gia. Thứ hai, đề xuất, ban hành các VBQPPL (chức năng lập quy). Thứ ba, tổ chức thực hiện QHP (quản lý hành chính công) trên phạm vi toàn lãnh thổ quốc gia. 2.1.3. Quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước 2.1.3.1. Khái niệm quyền tư pháp Quyền tư pháp là một trong ba bộ phận cấu thành quyền lực nhà nước, có nhiệm vụ duy trì, bảo vệ công lý và trật tự pháp luật, được Tòa án thực hiện chủ yếu thông qua hoạt động xét xử. 2.1.3.2. Chủ thể thực hiện quyền tư pháp Trong chính thể Cộng hoà Tổng thống (Mỹ), QTP thuộc về Tòa án. Trong chính thể Cộng hòa đại nghị (Anh), QTP không chỉ thuộc về Toà án mà còn thuộc về Nghị viện. Trong chính thể cộng hoà lưỡng tính (Pháp): giống với chính thể Cộng hoà Tổng thống ở chỗ cơ quan tư pháp không thể huỷ bỏ đạo luật do cơ quan lập pháp ban hành và giống chính thể Cộng hoà Đại nghị ở chỗ tồn tại một cơ quan bảo vệ Hiến pháp chuyên biệt là Hội đồng bảo hiến. Ở Việt Nam hiện nay, QTP đã chính thức thuộc về Tòa án nhân dân (Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013). 2.1.3.3. Nội dung quyền tư pháp Bản chất của QTP là bảo vệ công lý và ý chí chung của quốc gia thông qua hoạt động xét xử của Tòa án. Vì thế, nội dung cốt lõi của QTP là hoạt động xét xử các hành vi VPPL và giải quyết các tranh chấp pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng cho các bên tham gia hoạt động tố tụng và giữ cho xã hội ổn định. 2.2. Nhận thức về quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước 2.2.1. Khái niệm và đặc điểm quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước 8
- Quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN là mối quan hệ giữa cơ quan được phân công thực hiện QHP (Chính phủ) với cơ quan được phân công thực hiện QTP (Tòa án nhân dân) nhằm bảo đảm QLNN được tổ chức và thực thi một cách hiệu quả nhất, đảm bảo cho QLNN luôn thuộc về Nhân dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Đặc điểm: Thứ nhất, quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN mang tính tất yếu, khách quan, có chức năng, nhiệm vụ độc lập với nhau nhưng có quan hệ mật thiết, chặt chẽ và tương hỗ nhau, phản ánh cách thức tổ chức bộ máy nhà nước. Thứ hai, quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN vừa mang bản chất chính trị vừa mang bản chất kỹ thuật. Thứ ba, quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN bị chi phối bởi nguyên tắc Hiến định “QLNN là thống nhất, có phân công, phối hợp….” (Điều 2 Hiến pháp năm 2013). Thứ tư, quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN diễn ra trong suốt quá trình tổ chức và thực thi QLNN. 2.2.2. Cơ sở của quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước Cơ sở của quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN chính là sự phân công QLNN. 2.2.3. Nội dung quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước 2.2.3.1. Phối hợp để kiểm soát quyền lập pháp Nội dung phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLP tập trung chủ yếu vào lĩnh vực xây dựng và ban hành VBQPPL. Thông qua hoạt động xây dựng và đóng góp ý kiến dự thảo luật mà cơ quan thực hiện QHP và cơ quan thực hiện QTP sẽ kiểm soát tốt hơn những vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của mình. 2.2.3.2. Phối hợp để kiểm soát quyền hành pháp Sự phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QHP tập trung các nội dung sau: - Kiểm soát quyền lực trong tổ chức và hoạt động của hệ thống 9
- hành chính nhà nước. Đó là các vấn đề thành lập, sáp nhập, huỷ bỏ và xác lập chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ của các cơ quan hành chính nhà nước, quy định về chế độ việc làm, về quy tắc hoạt động… - Kiểm soát quyền lực trong xây dựng, ban hành và tổ chức thực thi các quyết định hành chính (gồm hai loại: Quyết định quy phạm pháp luật và quyết định cá biệt - cụ thể) và hành vi hành chính được thực hiện để thực thi QHP. 2.2.3.3. Phối hợp để kiểm soát quyền tư pháp Sự phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QTP hướng đến các nội dung: - Kiểm soát về tổ chức và hoạt động của QTP. - Kiểm soát hành vi của Thẩm phán và các chức danh tư pháp - Kiểm soát phán quyết của Tòa án. 2.2.4. Nguyên tắc của quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước 2.2.4.1. Đảm bảo vị trí và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam Sự lãnh đạo của Đảng trong mối quan hệ giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN thể hiện trên hai khía cạnh: i) Đảng ghi nhận nguyên tắc phân công và phối hợp kiểm soát trong tổ chức và thực thi QLNN, từ đó tạo điều kiện cho việc cụ thể hóa trong Hiến pháp và các đạo luật liên quan và ii) Thông qua hoạt động của các đảng viên công tác trong bộ máy nhà nước để thực hiện nguyên tắc này. 2.2.4.2. Đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân Chủ quyền Nhân dân là nguyên tắc khẳng định rằng tính hợp pháp (tính chính danh) của Nhà nước phải được xác lập và duy trì dựa vào ý chí hoặc sự đồng thuận của Nhân dân. Nói cách khác, chủ quyền Nhân dân đòi hỏi QLNN phải và cần được tôn trọng một cách tuyệt đối. 2.2.4.3. Đảm bảo sự thống nhất quyền lực nhà nước Quyền lực nhà nước dù được phân chia (các nước tư sản) hay phân công (các nước XHCN) thì bản thân chúng vẫn bao hàm trong đó sự thống nhất. Quyền lực nhà nước là thống nhất vì QLNN bao giờ cũng thuộc vào 10
- một giai cấp hay liên minh giai cấp nhất định. Về nguyên tắc, QLNN luôn luôn phải tập trung - đó chính là sự thống nhất của QLNN. 2.2.5. Vai trò của mối quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước Thứ nhất, quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN là phương thức hiệu quả góp phần bảo đảm cho Nhân dân thực sự là người chủ của QLNN như quy định của Hiến pháp năm 2013. Thứ hai, quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN là phương thức góp phần đảm bảo cho tính pháp quyền của Nhà nước được tăng cường. Thứ ba, quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN có vai trò là phương tiện phát huy dân chủ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân, thiết lập mối quan hệ bình đẳng giữa nhà nước và công dân, tổ chức và cá nhân trước pháp luật trong nhà nước pháp quyền. Thứ tư, quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN sẽ hợp thành sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho QLNN được kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả, toàn diện cả từ bên trong lẫn bên ngoài. 2.3. Các yếu tố cấu thành quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước 2.3.1. Thể chế về quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước Thể chế về quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN được hiểu là hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về nguyên tắc, mục tiêu, phạm vi, nội dung, hình thức, trình tự, thủ tục cũng như điều kiện bảo đảm thực hiện mối quan hệ giữa Chính phủ và Tòa án nhân dân tối cao trong kiểm soát QLNN. 2.3.2. Thiết chế của mối quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước Thiết chế của mối quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN là toàn bộ các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quá trình thực hiện mối quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN, được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật, góp phần đảm bảo quá trình hiện thực hóa mối quan hệ này trên thực tế. Hệ thống thiết chế 11
- trực tiếp thực hiện quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở nước ta bao gồm: Chính phủ và Tòa án nhân dân. 2.3.3. Các bảo đảm thực hiện quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước Các bảo đảm thực hiện quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN vừa là một bộ phận hợp thành mối quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN, vừa là yếu tố “bên ngoài” của thể chế và thiết chế, tồn tại như là điều kiện “nhất thiết phải có” cho sự vận hành hiệu quả của thể chế và thiết chế mối quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN, bao gồm: Bảo đảm về chính trị; Bảo đảm về kinh tế; Bảo đảm về pháp lý; Bảo đảm về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực. Kết luận chương 2 Nhu cầu về một nhà nước thực sự của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân cũng như nhu cầu về kiểm soát QLNN đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục thực hiện cơ chế phân công và phối hợp QLNN một cách triệt để hơn nữa trong tổ chức bộ máy nhà nước. Yêu cầu quan trọng cần được tuân thủ đó là việc phân công phải rõ ràng và phối hợp phải chặt chẽ thì QLNN sẽ được thực hiện hiệu quả trên thực tế. Muốn vậy, các cơ quan thực hiện QHP và QTP cần tuân thủ nguyên tắc phân công và phối hợp QLNN dựa vào bản chất và nội dung của mỗi quyền thay vì dựa vào tính chất và tầm quan trọng của công việc. Cụ thể là công việc thuộc nội dung quyền nào thì nhất thiết phải do cơ quan nắm giữ quyền đó thực hiện, các cơ quan khác chỉ có vai trò phối hợp. Sẽ là không hợp lý nếu căn cứ vào tính chất và tầm quan trọng của công việc để tiến hành phân công quyền lực, bởi vì điều này làm cho các chủ thể phải cố gắng thực hiện công việc không thuộc phạm vi chuyên môn của mình. Chúng ta đều biết rằng mọi sự cố gắng không chuyên nghiệp có lẽ hiếm khi đạt được hiệu quả bằng những nỗ lực chuyên nghiệp. Để quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN phát huy được vai trò thì tất cả các yếu tố cấu thành (thể chế, thiết chế, cơ chế cũng như các bảo đảm) phải đồng thời được hoàn thiện và phát huy công dụng trên thực tế. 12
- Chương 3 THỰC TRẠNG QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA QUYỀN HÀNH PHÁP VÀ QUYỀN TƯ PHÁP TRONG KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 3.1. Quá trình phát triển tư duy, nhận thức về quyền lực nhà nước và quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước 3.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức quyền lực nhà nước và quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước Từ Đại hội VI của Đảng (tháng 12/1986) đã xác định: "Nhà nước Việt Nam thống nhất ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp với sự phân công rành mạch ba quyền đó". Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VII) ngày 23/01/1995 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, trọng tâm là cải cách một bước nền hành chính đã đề ra năm quan điểm cơ bản cần quán triệt trong quá trình xây dựng, kiện toàn bộ máy nhà nước, trong đó có quan điểm "Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp". Quan điểm nêu trên của Đảng tiếp tục được quán triệt và khẳng định trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (năm 1996), Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (năm 2001) và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (năm 2006), trong đó chú trọng “Xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân; quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các qui định trong văn bản pháp luật. Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định quan điểm QLNN là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ 13
- quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, đồng thời bổ sung thêm yêu cầu kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện QLNN. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã nhấn mạnh yêu cầu tiếp tục xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN trên cơ sở “Tiến hành đồng bộ cả lập pháp, hành pháp, tư pháp… Xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, nhất là cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên cơ sở quyền lực nhà nước là thống nhất; xác định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của mỗi quyền”. Đây là một bước tiến lớn trong nhận thức về tổ chức QLNN và sự cần thiết phải phân công, phối hợp và kiểm soát đối với QLNN. 3.1.2. Thể chế pháp lý về tổ chức quyền lực nhà nước và quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước trước Hiến pháp năm 2013 3.1.2.1. Theo Hiến pháp năm 1946 Hiến pháp năm 1946 đã thể hiện một cách đúng đắn, phù hợp mối quan hệ về phân công, phối hợp và kiểm soát QLNN giữa nhân dân và nhà nước (mặc dù Hiến pháp không nhắc đến từ “kiểm soát”). Tinh thần và nội dung của Hiến pháp năm 1946 đã được thể hiện thông qua nhiều sắc lệnh và các sắc luật của Chủ tịch Hồ Chí Minh thời bấy giờ. 3.1.2.2. Theo Hiến pháp năm 1959 Hiến pháp năm 1959 tiếp tục khẳng định và làm rõ quan điểm nguồn gốc QLNN bắt nguồn từ quyền lực nhân dân. Hiến pháp năm 1959 quy định khá chi tiết về sự phân công và phối hợp QLNN giữa các cơ quan nhà nước. Hiến pháp đã hình thành cơ chế giám sát của cơ quan QLNN đối với các cơ quan khác của Nhà nước. 3.1.2.3. Theo Hiến pháp năm 1980 Về cơ bản, Hiến pháp năm 1980 vẫn kế thừa quan điềm về quyền lực nhân dân và QLNN ở Hiến pháp năm 1959 nhưng nếu so với bản Hiến pháp năm 1946 thì cơ chế phân công, phối hợp, kiểm soát QLNN trong Hiến pháp năm 1980 được thể hiện rất mờ nhạt. 3.1.2.4. Theo Hiến pháp năm 1992 (Sửa đổi, bổ sung năm 2001) 14
- Hiến pháp năm 1992 (Sửa đổi, bổ sung năm 2001) đã khẳng định nguyên tắc phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đây được xem là một bước tiến quan trọng trong tổ chức QLNN. 3.1.3. Nhận xét chung Cả bốn bản Hiến pháp nêu trên đều có những quy định về mối quan hệ giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN thông qua quy định về mối quan hệ giữa Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Tòa án. Các quy định đó trong bốn bản Hiến pháp nêu trên vừa có những điểm tương đồng vừa có những điểm khác biệt nhất định, điều này được minh chứng khi xem xét các quy định cụ thể của mỗi bản Hiến pháp về vấn đề này. 3.2. Quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước theo pháp luật hiện hành 3.2.1. Thể chế về quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước 3.2.1.1. Quy định về mối quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước theo Hiến pháp năm 2013 Hiến pháp năm 2013 đã quy định rõ sự phân quyền cho ba nhánh lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong đó, Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp; Chính phủ thực hiện quyền hành pháp và Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp. Quy định có tính đột phá này của Hiến pháp năm 2013 đã đặt ra nhiều yêu cầu cho thực tiễn hoạt động kiểm soát QLNN. Theo Hiến pháp, mặc dù có sự phân định ba quyền, nhưng chúng không hoàn toàn tách biệt nhau mà ràng buộc lẫn nhau, phải phối hợp với nhau trên cơ sở làm đúng, làm đủ nhiệm vụ, quyền hạn mà nhân dân giao phó trong phạm vi pháp luật quy định. 3.2.1.2. Nội dung phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp theo quy định hiện hành Theo Hiến pháp năm 2013, giữa Chính phủ và Toà án không có sự phối hợp thực hiện quyền lực một cách trực tiếp, mà chỉ có phối hợp công tác theo Nghị quyết liên tịch số 15/NQLT/CP-TANDTC-VKSNDTC ngày 31/3/2010 ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa Chính phủ với TANDTC, VKSNDTC đã quy định rõ về nguyên tắc phối hợp giữa các cơ quan này. Đó là phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi 15
- cơ quan theo quy định của pháp luật; Phải chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện hỗ trợ nhau thực hiện tốt nhiệm vụ; Phải bảo đảm chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, cũng có thể hiểu đây là sự phối hợp quyền lực gián tiếp giữa QHP và QTP. 3.2.2. Thực trạng triển khai thực hiện quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước 3.2.2.1. Phối hợp trong kiểm soát quyền lập pháp Sự phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLP bao gồm: Thứ nhất, kiểm soát phạm vi của QLP để bảo đảm cơ quan thực hiện QLP chỉ làm những gì Hiến pháp, pháp luật cho phép. Thứ hai, kiểm soát các quy định về những vấn đề, lĩnh vực phải được điều chỉnh bằng luật để bảo đảm Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan nhà nước không được tùy tiện vi phạm. Thứ ba, kiểm soát tính hợp hiến của quy trình, thủ tục thực hiện QLP. Thứ tư, kiểm soát tính hợp hiến của các văn bản luật do Quốc hội thông qua. Thứ năm, kiểm soát việc ban hành pháp lệnh Ủy ban thường vụ Quốc hội. 3.2.2.2. Phối hợp trong kiểm soát quyền hành pháp Sự phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QHP tập trung vào các nội dung sau: Một là, kiểm soát phạm vi hoạt động của QHP. Hai là, kiểm soát tổ chức bộ máy cơ quan thực hiện QHP. Ba là, kiểm soát hoạt động hoạch định chính sách quốc gia của cơ quan thực hiện QHP. Bốn là, kiểm soát hoạt động điều hành chính sách quốc gia. Năm là, kiểm soát nguồn nhân lực thực thi QHP. 3.2.2.3. Phối hợp trong kiểm soát quyền tư pháp Sự phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QTP hướng vào các nội dung sau: 16
- - Kiểm soát tổ chức và hoạt động của ngành Tòa án. - Kiểm soát đối với hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân. - Kiểm soát việc đề xuất, khởi xuớng và thẩm định các chính sách quốc gia trong lĩnh vực tư pháp. - Kiểm soát tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và chế độ công vụ, công chức của ngành Tòa án. 3.3. Nhận xét về quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay 3.3.1. Ưu điểm - Hiến pháp năm 2013 đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc hiến định cơ chế kiểm soát QLNN, thể hiện qua việc bổ sung quy định về sự “kiểm soát” lẫn nhau (bên cạnh sự phân công, phối hợp) giữa các cơ quan thực hiện các QLP, QHP, QTP. - Hiến pháp năm 2013 cũng quy định cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước. - Từ khi Hiến pháp năm 2013 được ban hành đến nay, Quốc hội đã thông qua nhiều đạo luật mới và luật sửa đổi, bổ sung nhằm củng cố, hoàn thiện cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. - Sự phối hợp giữa các nhánh quyền lực ở Việt Nam được thực hiện một cách khá nhịp nhàng, rành mạch. - Quan hệ phối hợp giữa cơ quan thực hiện QHP và cơ quan thực hiện QTP có vai trò rất quan trọng, góp phần giữ vững trật tự, kỷ cương, pháp luật của Nhà nước. 3.3.2. Hạn chế Một là, việc phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLP chưa thực sự hiệu quả. Hai là, sự phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QHP vẫn còn nhiều hạn chế. Ba là, quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QTP cũng còn nhiều bất cập. 17
- 3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế Thứ nhất, nhận thức lý luận về cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát QLNN, trong đó có kiểm soát việc thực hiện QLP chưa thực sự được quan tâm. Thứ hai, sự nghiệp đổi mới đất nước đã thực hiện được hơn 30 năm nhưng tổ chức QLNN, kiểm soát QLNN ở Việt Nam vẫn chịu ảnh hưởng nhất định của mô hình Xô Viết khiến việc thiết kế cơ chế còn chậm đổi mới. Thứ ba, hệ thống pháp luật được xây dựng, ban hành tuy đã được đổi mới nhưng vẫn còn một số hạn chế. Thứ tư, các điều kiện bảo đảm để quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN chưa thật sự đảm bảo, mối liên hệ giữa cơ quan thực hiện QHP và cơ quan thực hiện QTP chưa chặt chẽ. Thứ năm, chưa có mô hình của cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát QLNN trong Nhà nước pháp quyền XHCN để học tập nghiên cứu. Thứ sáu, công cuộc đổi mới đất nước chưa dài nên nhiều quy định cũ, mô hình cũ không phù hợp nhưng chưa kịp thay đổi; chưa có mô hình của cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát QLNN trong Nhà nước pháp quyền XHCN để học tập nghiên cứu khiến quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN hoạt động chưa đạt được hiệu lực, hiệu quả như yêu cầu đề ra. Tiểu kết chương 3 Hiến pháp năm 2013 và các văn bản luật được ban hành sau khi Hiến pháp có hiệu lực đã tạo lập khuôn khổ pháp lý, xác lập rõ ràng hơn mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện và kiểm soát QLNN, trong đó có sự phối hợp giữa QHP và QLP. Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã có nhiều quyết sách tích cực và đúng đắn, nhờ đó đã đạt được những chuyển biến quan trọng trong nhận thức và thực hiện cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các QLP, QHP và QTP. Tuy nhiên, cần thẳng thắn thừa nhận rằng, chúng ta vẫn đang bộc lộ sự loay hoay, thậm chí lúng túng trong những khuôn khổ tư duy cũ khiến cho nhiều vấn đề trong thực hiện cơ chế này chưa có lời đáp thỏa đáng như về sự phối hợp giữa Chính phủ với Tòa án nhân dân trong kiểm soát QLNN. Bên cạnh đó, cũng chưa thực sự bứt phá trong nhận thức cũng như trong hành động thực tiễn, định kiến, 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn