intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Luang Prabang nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở bổ sung và hoàn thiện khung lý luận về quản lý ngân sách nhà nước; phân tích thực tiễn quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Luang Prabang, nước CHDCND Lào, luận án "Quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Luang Prabang nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" đề xuất những quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Luang Prabang, nước CHDCND Lào, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Luang Prabang nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DAYMONE VIRANON QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH LUANG PRABANG NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trương Quốc Chính 2. TS. Lê Toàn Thắng Phản biện 1: ………………………………………………………… …………………………….…………………………… Phản biện 2: ..………………………………………………………… ……………………………..…………………………… Phản biện 3: ………………………………………………………… ………………………………….……………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp…. Nhà …, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. Năm ……… Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài CHDCND Lào là một quốc đang có sự phát triển nhất định, đạt được một số thành tựu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, vấn đề quản lý NSNN của Lào vẫn còn yếu kém, ngân sách địa phương chưa tự chủ được nguồn thu cho nhiệm vụ chi nên vẫn phải nhận trợ cấp từ NSTW; việc sử dụng công cụ ngân sách trong điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô của chính quyền cấp tỉnh có phần bị hạn chế. Luang Prabang là một tỉnh của nước CHDCND Lào đang chuyển mình cùng đất nước để phát triển kinh tế - xã hội. Việc tăng cường quản lý NSNN, đổi mới quản lý thu, chi ngân sách sẽ tạo điều kiện tăng thu ngân sách và sử dụng ngân sách quốc gia tiết kiệm, có hiệu quả hơn; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Những năm qua, bên cạnh những mặt đạt được trong công tác quản lý ngân sách địa phương, Luang Prabang cũng còn một số hạn chế, bất cập trong quản lý NSNN. Thu ngân sách hàng năm không đủ chi, tỉnh phải trợ cấp cân đối thì vấn đề tăng cường quản lý ngân sách càng trở nên cấp bách. Nhiều cơ quan cùng tham gia quản lý NSNN nhưng quy định thẩm quyền quyết định ngân sách chưa rõ ràng giữa các cơ quan, còn có sự chồng chéo. Quy trình quản lý NSNN cấp tỉnh còn mang nặng tính hình thức và trong quá trình điều hành ngân sách còn thiếu tính năng động, sáng tạo. Một số quy định còn bất cập, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh làm chủ ngân sách của mình... Những hạn chế đó ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cũng như tạo kẽ hở cho việc thất thoát ngân sách. Trong khi đó, cơ sở lý luận về quản lý NSNN ở CHDCND Lào tương đối “mỏng”, nhất là quản lý NSNN ở địa phương. Nghiên cứu về NSNN thì không phải ít công trình, tuy nhiên tuyệt đại đa số 1
  4. các công trình đó đều nghiên cứu ở góc độ chuyên ngành kinh tế, rất ít công trình nghiên cứu NSNN từ góc độ chuyên ngành quản lý công. Trong số ít công trình nghiên cứu NSNN từ góc độ chuyên ngành quản lý công thì tập trung vào vấn đề phân cấp quản lý NSNN hoặc chỉ đi sâu vào công tác quản lý thu hoặc quản lý chi, mà chưa có công trình nào nghiên cứu quản lý NSNN cấp tỉnh. Do vậy, cơ sở lý luận về NSNN cấp tỉnh là vấn đề đặt ra. Xuất phát từ vị trí, vai trò của NSNN cấp tỉnh đối với chính quyền địa phương, từ thực trạng quản lý NSNN của tỉnh Luang Prabang còn nhiều vấn đề bất cập, từ cơ sở lý luận về quản lý NSNN cấp tỉnh còn “mỏng” nên nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Luang Prabang nước CHDCND Lào” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ Quản lý công. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở bổ sung và hoàn thiện khung lý luận về quản lý NSNN; phân tích thực tiễn quản lý NSNN tại tỉnh Luang Prabang, nước CHDCND Lào, luận án đề xuất những quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại tỉnh Luang Prabang, nước CHDCND Lào, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến quản lý ngân sách nhà nước. - Tổng hợp, bổ sung, hoàn chỉnh khung lý thuyết về QLNN đối với NSNN cấp tỉnh. - Phân tích và đánh giá về thực trạng quản lý ngân sách tại tỉnh Luang Prabang. 2
  5. - Từ những thực trạng địa phương, trên quan điểm của Đảng và Nhà nước Lào, phương hướng phát triển của tỉnh, luận án đề xuất hệ thống các giải pháp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động quản lý NSNN cấp tỉnh. - Luận án nghiên cứu công tác quản lý ngân sách cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Luang Prabang từ 2015 đến năm 2020 tầm nhìn 2030. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Luận án được nghiên cứu triển khai trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin. - Phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp; kế thừa; so sánh; thống kê. 5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu 5.1. Giả thuyết khoa học Thực tế cho thấy, thu NSNN của Luang Prabang chưa cao, trong khi chi khá lớn. Có nhiều nguyên nhân nhưng cơ bản là do hoạt động quản lý NSNN còn hạn chế dẫn đến sự thất thoát hoặc lãng phí ngân sách. Nếu công tác quản lý NSNN của Luang Prabang được hoàn thiện thì NSNN của tỉnh sẽ được sử dụng hiệu quả hơn, tạo động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 5.2. Câu hỏi nghiên cứu - Quản lý NSNN cấp tỉnh là gì và quản lý theo những nội dung nào? - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý NSNN cấp tỉnh? - Tỉnh Luang Prabang, nước CHDCND Lào học tập được những kinh nghiệm gì từ thực tiễn quản lý NSNN cấp tỉnh của một số địa phương khác? - Thực trạng quản lý NSNN cấp tỉnh của Luang Prabang hiện nay như thế nào? Kết quả đạt được là gì và còn những hạn chế nào? Nguyên nhân vì sao? 3
  6. - Để tiếp tục hoàn thiện quản lý NSNN cấp tỉnh, Luang Prabang cần những giải pháp nào? Trên cơ sở quan điểm nào? 6. Những đóng góp mới của luận án - Luận án góp phần hoàn thiện khung khung lý thuyết về quản lý NSNN cấp tỉnh; rút ra một số bài học về quản lý NSNN và vận dụng vào hoàn thiện công tác quản lý ngân sách của tỉnh Luang Prabang, nước CHDCND Lào. - Luận án đã phân tích và mô tả toàn cảnh bức tranh quản lý ngân sách của tỉnh Luang Prabang nước CHDCND Lào; đồng thời đã đưa ra hệ thống giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý NSNN ở tỉnh Luang Prabang của CHDCND Lào. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án sẽ cung cấp luận cứ khoa học và thông tin đáng tin cậy về những vấn đề liên quan đến quản lý NSNN ở một địa phương của nước Lào. Kết quả đó có sự tác động nhất định đến thực tiễn quản lý NSNN ở tỉnh Luang Prabang, góp phần sử dụng tốt nguồn lực tài chính của địa phương, nâng cao năng lực quản lý NSNN của các cấp chính quyền. - Kết quả nghiên cứu luận án là tài liệu tham khảo cho những nhà khoa học nghiên cứu, tìm hiểu về hệ thống NSNN, cơ chế quản lý ngân sách cấp tỉnh ở nước CHDCND Lào. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Kết quả các công trình đã nghiên cứu Các công trình nghiên cứu đề cập đến các vấn đề liên quan đến quản lý NSNN, từ chu chi đến phân cấp quản lý. Các công trình đã đạt được nhiều kết quả, góp phần cung cấp những giải pháp đổi mới, hoàn thiện quản lý NSNN nhằm hướng đến nâng cao hiệu lực, hiệu quả vai trò quản lý của Nhà nước đối với NSNN. 4
  7. 1.2. Những khoảng trống trong quản lý ngân sách nhà nước cần tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất, các công trình nghiên cứu chỉ tập trung vào vấn đề phân chia phạm vi quản lý giữa chính quyền trung ương và chính phương trong nguồn thu – nhiệm vụ chi, chứ chưa xem xét trên khía cạnh cơ sở, căn cứ phân chia gắn với đặc thù của từng địa phương. Thứ hai, chưa làm rõ được một số vấn đề về điều kiện để chính quyền địa phương có thể thực hiện quản lý thu - chi NSNN. Thứ ba, nhiều công trình chưa hoàn toàn dựa trên góc độ quản lý công như nghiên cứu cách thức, phương pháp quản lý của các cơ quan nhà nước đối với NSNN… hướng tới hiệu quả hiệu lực của chính quyền địa phương, với các lý thuyết quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra, lý thuyết chủ sở hữu và người đại diện,… Thứ tư, chưa có công trình nghiên cứu nào ở cấp độ luận án tiến sĩ nghiên cứu chuyên sâu vào vấn đề quản lý NSNN cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Luang Prabang từ góc độ tổng thể. Trên cơ sở tham khảo, kế thừa kết quả nghiên cứu về quản lý NSNN của các công trình đi trước, đề tài luận án đặt ra các hướng nghiên cứu sau cần giải quyết: Một là, xây dựng hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý đối với NSNN xuất phát từ hệ thống pháp lý của nước CHDCND Lào, làm sáng tỏ các khái niệm về NSNN và quản lý NSNN cấp tỉnh dựa trên quy định của Lào, sự cần thiết, các nguyên tắc và nội dung quản lý NSNN cấp tỉnh tại các địa phương của nước CHDCND Lào, gắn với đặt thù về thể chế, tinh hình kinh tế - xã hội của đất nước. Hai là, đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng quản lý NSNN tại tỉnh Luang Prabang dựa vào những khoảng trống đã chỉ ra. Ba là, xác định những hạn chế, bất cập còn tồn tại trong quản lý NSNN của tỉnh Luang Prabang, chỉ ra đâu là nguyên nhân khách quan, đâu là nguyên nhân từ sự quản lý yếu kém, thiếu hụt nguồn 5
  8. nhân lực của riêng tỉnh, đâu là nguyên nhân thuộc về cơ chế quản lý chung, do những bất cập trong quy định pháp lý… Bốn là, mục đích cuối cùng của luận án là đề xuất một hệ thống giải pháp có tính khả thi, tính thực tiễn, tính mới nhằm khắc phục bất cập để tiếp tục hoàn thiện quản lý NSNN tỉnh Luang Prabang nước CHDCND Lào. Kết luận chương 1 Thông qua việc tổng hợp, phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu về quản lý NSNN, tác giả đã thu lượm được những kết quả cho việc nghiên cứu đề tài luận án. Kết quả nghiên cứu của các công trình đi trước đã tạo cơ sở hoặc gợi mở cho đề tài luận án của tác giả những ý tưởng, hướng nghiên cứu mới. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH 2.1. Những vấn đề chung về ngân sách nhà nước 2.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. 2.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước - Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN vừa luôn gắn liền với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. - NSNN vừa luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. - NSNN là một bản dự toán thu chi. - NSNN là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. - NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp. 6
  9. 2.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước - NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp các nguồn tài chính quốc gia, định hướng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững. - NSNN là công cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát. - NSNN là công cụ có hiệu lực của Nhà nước để điều chỉnh trong lĩnh vực thu nhập, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. - NSNN đối với việc củng cố, tăng cường sức mạnh của bộ máy Nhà nước, bảo vệ đất nước và giữ gìn an ninh. - NSNN kiểm tra các hoạt động tài chính quốc gia. 2.1.4. Hệ thống ngân sách nhà nước Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách. Ở nước CHDCND Lào, hệ thống NSNN về cơ bản bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. 2.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh 2.2.1. Khái niệm và sự cần thiết quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh Quản lý NSNN cấp tỉnh là việc chính quyền cấp tỉnh sử dụng các phương pháp (hành chính, kinh tế, giáo dục...) và các công cụ phù hợp để kiểm soát các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để chính quyền cấp tỉnh thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình. - NSNN cấp tỉnh đảm bảo chức năng Nhà nước của chính quyền cấp tỉnh thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo luật định. 7
  10. - Ngân sách tỉnh là nguồn lực tài chính quan trọng để giúp chính quyền cấp tỉnh khai thác thế mạnh về kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh. - Ngân sách tỉnh là công cụ tài chính giúp chính quyền nhà nước cấp trên giám sát hoạt động của chính quyền tỉnh. - Ngân sách tỉnh định hướng cho các thành phần kinh tế phát triển đúng đắn, phát huy những tiềm năng thế mạnh của địa phương. 2.2.2. Chỉ số đánh giá quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh - Chỉ tiêu tổng thực chi - Chỉ tiêu tổng thực thu - Chỉ tiêu bổ sung ngân sách cho chính quyền địa phương 2.2.3. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh - Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp tỉnh - Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh - Quản lý cân đối ngân sách nhà nước cấp tỉnh - Giám sát, thanh tra, kiểm toán và xử lý vi phạm trong quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh 2.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh - Thể chế kinh tế. - Trình độ của CBCC và tổ chức quản lý ngân sách cấp tỉnh. - Chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính. - Trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập của người dân. 2.3. Kinh nghiệm quản lý NSNN của một số địa phương cấp tỉnh và giá trị tham khảo đối với Luang Prabang, nước CHDCND Lào 2.3.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước của một số địa phương cấp tỉnh - Tỉnh Thái Bình (Việt Nam), phân chia các khoản thu thành 2 nhóm đơn vị hành chính, phân chia lĩnh vực thu ngoài quốc doanh 8
  11. thành 2 đối tượng thu; phân chia nguồn thu tiền sử dụng đất thành 3 loại hình, ngoài ra còn quy định chi tiết rõ ràng từng khoản thu phân chia thuộc từng lĩnh vực thu… Các khoản chi ngân sách được quy định rõ ràng nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn. Chi ngân sách cấp xã có nhiệm vụ chi sự nghiệp giao thông, kiến thiết đô thị do cấp xã quản lý, chi cho công tác khuyến nông, lâm, ngư thuộc cấp xã quản lý, chi hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng. - Để quản lý tốt NSNN, tỉnh Bắc Ninh đã tinh gọn bộ máy, phân định rạch ròi chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị, mỗi cấp. Giải quyết hài hoà định mức chi trong tổng định mức phân bổ được giao yêu cầu phải đạt được là định mức chi có căn cứ thuyết phục của từng loại công việc thuộc danh mục tổng nguồn, tổng các cơ cấu được phân định. - Xiêng Khoảng (Lào) đã phân định được rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi của mỗi cấp ngân sách; tăng cường và đề cao vai trò của chính quyền cấp dưới trong việc điều hành và quản lý NSĐP trên địa bàn, tỷ trọng thu, chi ngân sách trong tỉnh đang dần chuyển đổi theo hướng tăng tỷ trọng NSĐP cho cấp dưới, và giảm tỷ trọng của cấp tỉnh. Bên cạnh đó, công tác quyết toán đã dần đi vào nề nếp với chất lượng ngày càng được nâng cao hơn. - Tỉnh Ou Đom Xay (Lào), gắn kết việc phân phối NSNN với việc huy động các nguồn lực xã hội đáp ứng yêu cầu thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh đề ra trong thời kỳ trung hạn. Thực hiện việc giao quyền tự chủ tài chính đầy đủ cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động sự nghiệp theo hướng tập trung cho các nhiệm vụ mang tính xã hội, còn lại huy động nguồn lực xã hội để phát triển. Thực hiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia các dịch vụ xã hội. 9
  12. 2.3.2. Giá trị tham khảo đối với quản lý ngân sách cấp tỉnh của Luang Prabang, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào - Tăng tính hiệu quả hoạt động thu ngân sách của chính quyền cấp tỉnh. - Kiểm soát chặt chẽ các khoản thu, chi ngân sách, kìm hãm sự gia tăng quá mức nhu cầu chi; cần coi trọng các khoản chi kích hoạt sự đầu tư của khu vực tư và đảm bảo phân phối công bằng xã hội. - Trong phân cấp quản lý ngân sách phải đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW, coi NSTW là ngân sách của cả nước, hoạt động trên phạm vi cả nước. - Coi việc công khai ngân sách các cấp. - Áp dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý NSNN. Kết luận chương 2 Trong chương này, luận án đã đạt được một số kết quả sau: khái quát những vấn đề chung về ngân sách bao gồm khái niệm, vai trò, đặc điểm và hệ thống ngân sách; làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý NSNN cấp tỉnh; trên cơ sở kinh nghiệm quản lý NSNN cấp tỉnh của một số tỉnh, rút ra một số giá trị có thể tham chiếu cho tỉnh Luang Prabang của CHDCND Lào. Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH LUANG PRABANG, NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Luang Prabang - cơ sở cho hoạt động quản lý NSNN cấp tỉnh 3.1.1. Điều kiện tự nhiên Tỉnh Luang Prabang là một tỉnh thuộc Miền Bắc của Lào, bao gồm 12 huyện (thành). Tỉnh Luang Prabang có diện tích 80% là miền núi đá dốc, diện tích rừng chiếm 50% diện tích cả tỉnh, có thế nói rừng là một thế mạnh của tỉnh, có rất nhiều cây gỗ và lâm sản quý. 10
  13. Tỉnh Luang Prabang rất phong phú về nguồn tài nguyên thiên nhiên, như mỏ than, mỏ đồng, mỏ măng gan, mỏ vàng…. 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội Tổng lao động của tỉnh Luang Prabang là 161.023 người (2018) chiếm 46,44% tổng dân số của tỉnh, trong đó lao động nông nghiệp là 143.858 người, chiếm 91,5%; công nghiệp là 3,7%; dịch vụ là 4,8%; còn lại là lao động trong các ngành nghề khác. Thời kỳ năm 2015 - 2019, nền kinh tế tỉnh Luang Prabang đã đạt được nhịp độ tăng trưởng khá và liên tục, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7%. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo xu thế tăng dần tỷ trọng khu vực nông - lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu kinh tế các nhóm ngành chủ yếu giai đoạn 2015-2019 (Đơn vị tính: %) Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ 2015 59.0 15.9 25.1 2016 58.6 15.5 25.9 2017 56.7 17.0 26.3 2018 54.6 16.3 29.1 2019 50.9 17.4 31.7 Nguồn: Niên giám thống kê Luangprabang 3.2. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh tại tỉnh Luang Prabang 3.2.1. Thực trạng cơ quan quản lý NSNN cấp tỉnh Luang Prabang Quản lý NSNN cấp tỉnh của Luang Prabang có hệ thống cơ quan cùng tham gia: HĐND, UBND, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh, Cục thuế tỉnh. 11
  14. 3.2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước cấp tỉnh Thu NSNN là một bộ phận quan trọng trong chấp hành ngân sách Nhà nước. Chính vì vậy thu ngân sách đòi hỏi phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Trình tự chấp hành dự toán thu ngân sách đối với các khoản thu khác nhau thì sẽ có những hình thức khác nhau. Hai khoản thu chiếm tỉ trọng lớn ở địa phương là phí, lệ phí và khoản thu từ đơn vị sự nghiệp. Trong những năm qua các chỉ tiêu thu Ngân sách trên địa bàn không ngừng được tăng lên. Bảng Thu NSNN Luang Prabang (triệu kip) TT Nội Dung 2016 2017 2018 2019 1 Thu thuế 210,511.45 257,701.13 293,487.59 303,358.48 Thu thuế thường 2 niên 161,475.72 195,840.94 216,246.42 239,642.75 3 Thu lệ phí 3,452.17 5,570.67 11,222.28 10,582.43 4 Thu thuế đất 9,674.99 16,515.12 18,735.46 11,566.44 Thu chuyên 5 môn, nghiệp vụ 35,908.56 39,774.41 47,283.43 41,566.86 Thu quản lý tài 6 sản 14,402.12 20,009.43 18,642.86 21,135.31 Thu quản lý doanh nghiệp 7 nhà nước 216.60 418.07 549.80 204.09 8 Thu hải quan 242.53 187.16 Thu từ địa 9 phương 225,130.17 278,128.63 312,680.24 324,697.88 Tổng 661,014.31 813,958.39 919,035.24 952,754.24 (Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Luang Prabang) - Thanh tra việc thực hiện các chỉ tiêu dự toán thu ngân sách: Lập bảng tổng hợp số liệu tình hình về thực hiện thu ngân sách trong kỳ thanh tra. Xác minh, đối chiếu tại Cục thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh về tổng số thu ngân sách và chi tiết từng khoản thu theo 12
  15. nội dung giao dự toán hoặc theo sắc thuế. Xác định số tuyệt đối và tỷ lệ phần trăm thực hiện được của từng chỉ tiêu; so với dự toán thu UBND tỉnh giao. Kết quả thanh tra tại các đơn vị, tổng số thu ngân sách là 61,1 tỷ kip, vượt 29,6 tỷ kip so với dự toán Nghị quyết HĐND tỉnh giao (tương ứng với 94,16%). 3.2.3. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh Sau khi nhận được quyết định giao dự toán của UBND tỉnh. Trên cơ sở nhiệm vụ, chức năng được giao, căn cứ vào kế hoạch sử dụng dự toán. Các đơn vị sử dụng dự toán đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp thẩm tra phân bổ dự toán chi thường xuyên cho đơn vị. Trên cơ sở đề nghị phân bổ của đơn vị sử dụng dự toán cùng cấp, Cơ quan tài chính tiến hành thẩm tra dự toán được giao của đơn vị và phương hướng sử dụng dự toán của đơn vị tiến hành thẩm tra và phân bổ dự toán chi thường xuyên về cho đơn vị dự toán cùng cấp. Sau khi nhận được thẩm tra phân bổ dự toán của cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp 1 ra quyết định giao dự toán về cho đơn vị dự toán trực thuộc (nếu có), đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp tiến hành phân bổ dự toán vào phần mềm quản lý ngân sách. Thông qua KBNN cùng cấp cấp phát kinh phí tường xuyên cho đơn vị dự toán. Bảng Chi NSĐP của Luang Prabang (triệu kip) TT Nội Dung 2016 2017 2018 2019 1 Chi thường 558,588.96 640,249.70 656,714.89 640,920.71 xuyên 2 Chi quỹ lương 385,674.37 416,670.20 420,542.32 392,820.91 3 Chi tiền hỗ trợ 48,419.13 56,701.61 63,359.95 64,144.44 4 Chi phục vụ bộ 37,004.04 69,978.22 77,140.73 70,350.02 máy nhà nước 5 Chi điều tiết, 13,251.42 16,321.60 17,940.16 17,401.20 xúc tiến 6 Chi phát sinh 1,800.00 1,800.00 13,214.70 12,872.84 khác 13
  16. 7 Chi mua, thuê 2,689.00 2,790.00 609.74 tài sản 8 Tổng chi đầu từ 69,751.00 75,988.08 64,517.03 82,721.55 Tổng chi 1,117,177.93 1,280,499.41 1,313,429.79 1,281,841.41 (Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Luang Prabang) - Công tác kiểm tra, thanh tra được tiến hành khá thường xuyên, tuy nhiên chất lượng kiểm tra thì không được đánh giá qua số lần kiểm tra. Do đó việc đột xuất kiểm tra sẽ phát hiện được các trường hợp chi sai quy định và sẽ giúp ngăn ngừa việc chi lãng phí, không tiết kiệm NSNN. Việc kiểm tra trước khi chi NSNN từ khâu lập dự toán chi NSNN được cơ quan tài chính và KBNN kiểm tra, xét duyệt nghiêm ngặt theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định. 3.2.4. Thực trạng quản lý cân đối NSNN cấp tỉnh Cân đối NSNN cấp tỉnh của Luang Prabang được thể hiện qua tổng thu - tổng chi theo bảng dưới đây: Bảng Cân đối ngân sách cấp tỉnh (triệu kip) TT Nội Dung 2016 2017 2018 2019 1 Tổng thu 661,014.31 813,958.39 919,035.24 952,754.24 2 Tổng chi 1,117,177.93 1,280,499.41 1,313,429.79 1,281,841.41 Cân đối -456,163.62 -466,541.02 -394,394.55 -329,087.17 thu - chi (Nguồn: Sở Tài chính Luang Prabang) Nhìn chung, thực trạng cân đối NSNN ở tỉnh Luang Prabang nước CHDCND Lào trong giai đoạn này đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy vậy, cân đối NSNN trong giai đoạn này cũng còn một số hạn chế. 14
  17. 3.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán ngân sách nhà nước cấp tỉnh - Về công tác thanh tra. Tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách cơ bản đảm bảo đáp ứng quy định (số thu năm 2018 đạt 132,5% kế hoạch tỉnh giao; số thu ngân sách huyện hưởng phân cấp đạt 146,2% so với kế hoạch. Các công trình được chủ đầu tư lập, thẩm định, báo cáo kinh tế kỹ thuật; ký kết hợp đồng, nghiệm thu khối lượng hoàn thành; hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật; hồ sơ nghiệm thu thanh toán, hồ sơ hoàn công cơ bản thể hiện đầy đủ nội dung theo quy định về đầu tư và xây dựng. Việc sử dụng ngân sách, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại các đơn vị được đối chiếu, xác minh cơ bản theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, công tác quản lý tài chính, ngân sách và các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Luang Prabang vẫn còn một số tồn tại, hạn chế nhất định như: Một số khoản chi từ nguồn dự phòng của ngân sách chưa đúng tính chất, nội dung, chủ yếu bổ sung cho hoạt động thường xuyên, nhưng chưa bố trí ngay từ đầu năm. Một số khoản chi cho các đơn vị không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách; phân bổ, sử dụng nguồn thu, nguồn đấu giá quỹ đất cho một số nội dung chưa phù hợp; công tác giao dự toán cho các đơn vị sự nghiệp còn có những hạn chế nhất định. Một số đơn vị dự toán chưa trích tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ nguồn thu hoạt động dịch vụ theo quy định, thanh toán vượt khối lượng thực tế thi công, không nộp phí bảo vệ môi trường đối với khối lượng đất đắp... - Về công tác kiểm toán. Theo báo cáo kiểm toán, đối với cấp tỉnh giao dự toán chi ngân sách cho các huyện, thành phố còn vượt so với thực tế về quỹ lương giáo dục, đào tạo và dạy nghề và quỹ lương hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, đoàn thể cấp huyện hơn 37 tỷ kip. Giao dự toán chi kinh tế, giáo dục, đào tạo và dạy nghề còn sử dụng ngân sách để chi trả tiền lương cho lao động 15
  18. hợp đồng do tỉnh ký (từ nhiều năm trước) không đúng quy định hơn 4,6 tỷ kip. Kiểm toán báo cáo tại các doanh nghiệp có vốn Nhà nước ở Luang Prabang cho thấy, các doanh nghiệp bảo toàn được vốn Nhà nước, việc quản lý, sử dụng đất đúng mục đích sản xuất, kinh doanh và nộp tiền thuê đất cơ bản đầy đủ, kịp thời. Nhưng các doanh nghiệp còn hạch toán một số bút toán không đúng quy định, chưa thực hiện kê khai thuế thu nhập đối với nhà thầu nước ngoài 639 triệu kip, chưa nộp trả ngân sách Nhà nước khoản kinh phí tồn hết nhiệm vụ chi (phát sinh trước thời điểm cổ phần hóa năm 2017) hơn 2,18 tỷ kip. Về chi ngân sách tỉnh, bố trí vốn cho một số dự án còn dàn trải, bố trí kế hoạch vốn cho một số dự án nguồn sử dụng đất chưa sát với thực tế của địa phương, chưa phân bổ vốn chi tiết cho một số dự án nằm trong kế hoạch bố trí 2018… 3.2.6. Thực trạng thực hiện các chỉ tiêu 3.2.6.1. Chỉ tiêu tổng thực thu Trong 3 năm 2017, 2018, 2019, tổng thực thu NSĐP tỉnh Luang Prabang đều vượt dự toán ngân sách đầu năm do HĐND quyết định, nhưng xét về số tương đối thì tỷ lệ vượt thu tương ứng các năm 2017, 2018 và 2019 là 4,21 %, 5,81 % và 8,56 %. Thu thuế có xu hướng tăng đều. Lệ phí có tỷ lệ tăng mạnh. Thu chuyên môn nghiệp vụ tăng giảm không đều. Năm 2017 tăng, 2018 giảm mạnh và 2019 có tăng lên. Thu quản lý tài sản cũng có xu hướng tăng lên, nhưng tăng đột biến vào năm 2017. Thực tế này cho phép nhận định rằng tỷ trọng thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của tỉnh Luang Prabang chưa đạt dự toán. Tổng dự toán thu được hoàn thành đều nhờ một số khoản thu phát sinh không ổn định, không tiên lượng được trước như tiền phạt, tịch thu, tiền thu từ quỹ đất công ích và đất công tại huyện. Và đây cũng là những khoản thu có tính bền vững rất thấp. 16
  19. 3.2.6.2. Chỉ tiêu tổng thực chi Chi thường xuyên là khoản chi chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng thực chi và chi thường xuyên ngày càng tăng. Chênh lệch thực chi của chi thường xuyên không chênh lệch nhiều, có sự ổn định từ năm 2016 đến nay. Chi quỹ lương cũng chiếm tỷ lệ lớn, tuy nhiên, trong 3 năm gần đây có xu hướng giảm. Chênh lệch thực chi của chi quỹ lương theo sơ đồ hình sin, tăng giảm ổn định. Chênh lệch thực chi của chi phục vụ bộ máy nhà nước có độ chênh lớn. Năm 2016 và 2018; năm 2017 và 2019 mức chênh tương đương nhau. Tuy nhiên, độ chênh giữa 2016 với 2017 và 2018 với 2019 chênh lệch nhiều. 3.2.6.3. Chỉ tiêu bổ sung ngân sách cho chính quyền địa phương Theo kết quả khảo sát toàn cầu về Chỉ số công khai ngân sách mở 2020, điểm số công khai minh bạch ngân sách của Lào đã tăng mạnh so với các kỳ đánh giá trước đó, đạt mức 48/100 điểm đối với trụ cột Công khai ngân sách, tăng 21 điểm so với năm 2019; 09/100 điểm đối với trụ cột. Sự tham gia của công chúng, tăng 3 điểm so với năm 2019; 64/100 điểm đối với trụ cột Giám sát, tăng 2 điểm so với năm 2019. CHDCND Lào xếp hạng thứ 97/117 nước, tăng 4 bậc so với năm 2019. Theo xếp hạng OBS 2020 với ba trụ cột nêu trên, CHDCND Lào được đánh giá đã có nhiều nỗ lực và bước tiến đáng ghi nhận về mức độ công khai minh bạch ngân sách. 3.3. Đánh giá chung công tác quản lý ngân sách cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Luang Prabang, nước CHDCND Lào 3.3.1. Kết quả đạt được - Về thu NSNN. Cơ cấu thu NSNN từng bước được cải thiện, tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu cân đối NSNN đạt cao, giai đoạn 2015 - 2019 đạt bình quân 89,9%. Tổng thu NSNN cả năm 2019 đạt 17
  20. 390.650 tỷ kip, bằng 100,2% dự toán (vượt 750 tỷ kip). Thu nội địa đạt 102,9% dự toán (vượt 6.650 tỷ kip). Thu từ du lịch ước đạt 91,1% dự toán (giảm 5.700 tỷ kip). Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 98,6% dự toán (giảm 1.200 tỷ kip); Thu viện trợ ước đạt 6.000 tỷ kip (tăng 1.000 tỷ kip so với dự toán). - Về chi NSNN. Quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi trong giai đoạn 2015 -2019 đã đảm bảo được đầy đủ các nhiệm vụ chi theo dự toán giao, nhìn chung các đơn vị dự toán đã quản lý điều hành, sử dụng ngân sách đều quán triệt được nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí, đáp ứng được nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương, đặc biệt đảm bảo kinh phí kịp thời cho các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách phát sinh ngoài dự toán. - Về cân đối NSNN. Cân đối kết quả thu, chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Luang Prabang từ năm 2015 đến năm 2019 đã phản ánh được sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh, tăng tích lũy từ nội bộ nền kinh tế vào ngân sách. Đặc điểm nguồn thu khác nhau thì phân cấp thu cũng khác nhau, nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn là thu từ các DNNN trung ương, các DNNN địa phương, thu thuế công, thương ngoài quốc doanh... được tập trung vào thu ngân sách tỉnh đáp ứng được mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Cơ cấu chi NSNN đã dần dần thay đổi theo hướng tích cực. Nguồn thu trong nước đã đủ cho chi thường xuyên. Mặc dù có bội chi, nhưng các khoản chi lớn là chi đầu tư XDCB và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất. Quỹ ngân sách không bị chiếm dụng, đảm bảo tốt khả năng thanh toán của Nhà nước; kiểm soát chặt chẽ việc chi tiêu của đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách cấp qua KBNN. Thông tin kịp thời, chính xác số liệu thu, chi tồn quỹ ngân sách cho các cấp quản lý ngân sách, đảm bảo cho việc điều hành ngân sách chuẩn xác. - Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán những năm 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0