Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ
lượt xem 4
download
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý nhà nước đối với đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, Luận án góp phần làm rõ thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn, đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VĂN NAM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CAO ĐÀI TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2022
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: Người hướng dẫn 1: PGS. TS. Lê Thị Vân Hạnh Người hướng dẫn 2: TS. Ngô Văn Trân Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Vân Hà Phản biện 2: PGS. TS. Hoàng Minh Đô Phản biện 3: PGS. TS. Chu Văn Tuấn Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp D Nhà A, Học viện Hành chính Quốc gia. Số 77, Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: Vào hồi … giờ … ngày … tháng … Năm 2022 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đạo Cao Đài là một TG nội sinh, phát triển, chi phối và trở thành một thành tố quan trọng trong đời sống TN, TG ở các tỉnh duyên hải NTB. Với phương châm “Nước vinh, Đạo sáng”, các hệ phái đạo Cao Đài đã hướng dẫn các tín đồ hành đạo thuần túy, chấp hành các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đóng góp vào các phong trào thi đua yêu nước, phát triển kinh tế; tham gia xây dựng nông thôn mới... Tuy nhiên, đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải NTB có những diễn biến phức tạp: Nội bộ thường xảy ra mâu thuẫn; một bộ phận có biểu hiện lợi dụng niềm tin tôn giáo, lợi dụng “tự do tôn giáo”...để truyền đạo trái pháp luật; chính quyền các cấp, QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài bộc lộ những hạn chế, lúng túng khi giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động tôn giáo.... Thực trạng trên làm cho tình hình hoạt động của đạo Cao Đài trở nên phức tạp, đòi hỏi cần có sự nghiên cứu, đánh giá một cách toàn diện về QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải NTB trở thành cần thiết, cấp bách. Xuất phát từ thực tiễn trên, NCS mong muốn được nghiên cứu, đánh giá thực trạng về lĩnh vực này. Qua đó, có cái nhìn thực tiễn về những kết quả, hạn chế hoạt động QLNN, tìm ra định hướng, giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn. Vì vậy, NCS lựa chọn đề tài “Quản lý Nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công vừa có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động QLNN đối với đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải NTB, Luận án góp phần làm rõ thực trạng QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn, đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn trong thời gian tới. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đạo Cao Đài, QLNN đối với hoạt động của đạo Cao 1
- Đài để kế thừa, tìm ra những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết. - Hệ thống hóa, phân tích thêm lý luận, thực tiễn về QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài, qua đó làm cơ sở lý luận để đánh giá thực tiễn QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn. - Nghiên cứu, phân tích lịch sử hình thành, phát triển của đạo Cao Đài; đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải NTB trong thời gian qua. - Trên quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và thực tiễn nghiên cứu, tác giả luận án đề xuất phương hướng, giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải NTB. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài; - Hệ thống lý luận và thực tiễn QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài; - Thực trạng QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải NTB; - Phương hướng, giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải NTB trong thời gian đến. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải NTB trên cơ sở xem xét hoạt động này ở cả ba cấp chính quyền địa phương. Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu trên địa bàn 8 tỉnh duyên hải Nam Trung bộ từ Thành phố Đà Nẵng đến Bình Thuận. Phạm vi về thời gian: Luận án thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2010 đến năm 2020, tập trung giai đoạn 2016 đến nay. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4. 1. Phương pháp luận Luận án sử dụng phương pháp luận DVBC và DVLS của Triết học Mác-Lênin, cơ sở lý luận luận là tư tưởng Hồ Chí Minh về QLNN đối với hoạt động tôn giáo. 4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, tác giả sử dụng các phương 2
- pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp tổng kết thực tiễn; Phương pháp thống kê mô tả; Phương pháp chuyên gia và phỏng vấn sâu; Phương pháp so sánh, đối chiếu; Phương pháp điều tra xã hội học. 5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu 5.1. Giả thuyết khoa học Giả thuyết 1. Nếu nhà nước không quản lý hoạt động của các TG nói chung và đạo Cao Đài nói riêng thì sẽ ảnh hưởng đến phát triển KT-XH và an ninh quốc gia, ảnh hưởng đến VH và các giá trị đạo đức, xã hội. Giả thuyết 2. QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài vùng duyên hải NTB chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Nếu nâng cao hiệu lực và hiệu quả QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài vùng duyên hải NTB sẽ góp phần thực hiện quyền tự do TN của nhân dân, thúc đẩy KT-XH phát triển, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn XH. 5.2. Câu hỏi nghiên cứu 1) Vì sao Nhà nước phải quản lý đối với hoạt động của tôn giáo, trong đó có hoạt động của đạo Cao Đài? Nội dung QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài là gì? QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài vùng duyên hải NTB chịu tác động bởi những yếu tố nào? 2) Thực tiễn QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài vùng duyên hải NTB hiện nay như thế nào? Những vấn đề đặt ra trong QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài từ trước đến nay là gì? Cần những thay đổi về chính sách, phương pháp quản lý như thế nào của chính quyền các địa phương để tăng tính hiệu lực, hiệu quả? 3) Quan điểm, phương hướng, giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải NTB trong thời gian tới? 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu làm cơ sở để bổ sung, phát triển lý luận về QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài, góp phần nâng cao vai trò của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý đối với hoạt động của đạo Cao Đài. Luận án dùng làm tài liệu giảng dạy và học tập môn QLNN về tôn giáo nói chung và đạo Cao Đài nói riêng trong hệ thống HVHC 3
- quốc gia, làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ CB, CC làm công tác tôn giáo, dân vận và các đoàn thể chính trị – xã hội. 7. Những đóng góp mới của đề tài luận án 7.1. Đóng góp mới về lý luận Một là, Luận án làm sáng tỏ và sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài. Hai là, Luận án làm rõ nội dung QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài; nghiên cứu kinh nghiệm QLNN đối với hoạt động tôn giáo của một số quốc gia trên thế giới, ở các khu vực trong nước làm giá trị tham khảo cho vùng duyên hải NTB. 7.2. Đóng góp mới về thực tiễn Một là, Luận án góp phần thay đổi nhận thức và thái độ ứng xử của đội ngũ CB, CC trong thực thi công vụ QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài. Hai là, Luận án phân tích, luận giải quá trình hình thành, phát triển của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải NTB, thực trạng hoạt động tôn giáo, đóng góp của đạo Cao Đài trong việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài để các nhà LĐ, QL có cách nhìn tổng quát về lĩnh vực này. Ba là, Luận án đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài trong điều kiện hội nhập, tạo điều kiện để các tín đồ, chức sắc hoạt động theo đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 8. Cấu trúc của Luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, Luận án được chia thành 04 chương: Chương 1.Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Chương 2. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ. Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ. Chương 4. Phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ. 4
- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu về tôn giáo Các công trình nghiên cứu về tôn giáo đã được tác giả luận án kế thừa 07 công trình. Trong đó, tập trung các công trình liên quan đến những quan điểm chính thống trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lênin; các quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về TG, chính sách TG qua các thời kỳ, những vấn đề lý luận TG gắn liền với thực tiễn Việt Nam và tác động của TN, TG trong xã hội Việt Nam. 1.2. Các công trình nghiên cứu về tôn giáo và đạo Cao Đài của các tác giả trong và ngoài nước 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về tôn giáo và đạo Cao Đài của các tác giả ngoài nước NCS đã kế thừa 4 công trình của các tác giả nước ngoài khá sinh động. Các tác giả đã cung cấp những tư liệu nghiên cứu khá sâu về sự phát triển của các TG lớn trên thế giới. Những tư liệu này giúp NCS có cái nhìn khái quát về mối quan hệ giữa các TG trên thế giới với sự hình thành, phát triển của đạo Cao Đài trong thời kỳ sơ khai. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu về tôn giáo và đạo Cao Đài của các tác giả trong nước Thông qua 10 công trình liên quan đến QLNN đối với hoạt động TG, đạo Cao Đài của các tác giả trong nước đã cung cấp nguồn tư liệu quý cho NCS kế thừa, phát huy. Đặc biệt có nhiều công trình liên quan đến sự hình thành, phát triển của đạo Cao Đài tại Việt Nam. Qua đó, thấy được vai trò, tính tích cực, sự đóng góp của đạo Cao Đài trong quá trình giành độc lập và xây dựng đất nước. 1.3. Các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo và hoạt động của đạo Cao Đài 1.3.1. Công trình nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động của tôn giáo Tác giả không chỉ nghiên của các công trình liên quan đến TG mà còn tập trung nghiên cứu các công trình liên quan đến QLNN đối 5
- với hoạt động của TG trên phạm vi toàn quốc. Với 7 công trình tham khảo cung cấp cho tác giả những cứ liệu khá sát với đối tượng nghiên cứu. Đặc biệt một số công trình liên quan đến chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực này. 1.3.2. Công trình nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài. Mặt dù chưa có nhiều công trình nghiên cứu QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài, nhưng với 7 công trình cũng cung cấp cho tác giả luận án một số cơ sở lý luận, thực tiễn trên lĩnh vực này. Đặc biệt cho thấy những khía cạnh chưa được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Từ đó tác giả có điều kiện khai thác, nghiên cứu chuyên sâu. 1.4. Nhận xét về tổng quan tài liệu và những vấn đề đặt ra với đề tài luận án 1.4.1. Nhận xét về tổng quan tài liệu 1.4.1.1. Những mặt đã đạt được Các công ttrình đã hệ thống hóa, xây dựng cơ sở khoa học, pháp lý, dự đoán xu thế phát triển, đề xuất giải pháp để phát huy tính tích cực của đạo Cao Đài. Luận án sẽ kế thừa có chọn lọc, tiếp tục bổ sung, hoàn thiện về lý luận khoa học của QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải NTB. Về mặt thực tiễn, một số công trình nghiên cứu đã làm rõ thực trạng hoạt động QLNN về TN, TG ở một số địa phương hoặc trên phạm vi toàn quốc; từ đó, đề xuất giải pháp QLNN phù hợp cho chính địa bàn nghiên cứu. Đây là nguồn tri thức quan trọng mà NCS có thể vận dụng thực hện luận án mang tính khoa học, khách quan. 1.4.1.2. Những mặt còn hạn chế Thứ nhất, tổng quan về tình hình nghiên cứu cho thấy nhiều tác giả chưa làm rõ tính phức tạp của các hệ phái Cao Đài hiện nay. Chưa đề cập đến những tác động, hạn chế, ảnh hưởng của đạo Cao Đài đối với đời sống xã hội. Thứ hai, các công trình chủ yếu tiếp cận về TG, QLNN về TG, về đạo Cao Đài nhưng chỉ tập trung ở giác độ về số lượng, hoạt động của các đối tượng, chưa đưa ra một số giải pháp có tính nguyên tắc nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài ở 6
- địa bàn có đồng bào dân tộc thiểu số. Đa số phương hướng, giải pháp đã được xây dựng chưa theo kịp với đòi hỏi của thực tiễn QLNN ở các vùng miền, dân tộc đặc thù. Thứ ba, các công trình được công bố chỉ mới đề cập đến quá trình hình thành, sự tác động, ảnh hưởng của đạo Cao Đài đối với đời sống xã hội, nghiên cứu về QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải NTB còn rất khiêm tốn, là khoảng trống chưa được các công trình đề cập. Vì vậy, đề tài “Quản lý Nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ” là công trình nghiên cứu khoa học mới và cấp thiết. 1.4.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu Với vị trí địa kinh tế - chính trị đặc thù, quan trọng của các tỉnh duyên hải NTB, đặc biệt là sự đan xen giữa cộng đồng người kinh với cộng đồng các dân tộc thiểu số làm cho mối quan hệ giữa dân tộc và TG khá nhạy cảm, nhất là sự phát triển đạo Cao Đài gắn liền với vùng đồng bào thiểu số người Chăm và các dân tộc ít người khác. Vì vậy, luận án tiếp tục nghiên cứu khoảng trống mà các đề tài nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến đó là: Nghiên cứu, đánh giá một cách toàn diện đối với hoạt động của đạo Cao Đài, hoạt động QLNN của chính quyền các cấp đối với đạo Cao Đài trên địa bàn tỉnh duyên hải NTB ở các khía cạnh: Hoạt động của đạo Cao Đài, vai trò của nhà nước trong điều chỉnh các hoạt động của đạo Cao Đài về thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ CB, CC; mối quan hệ giữa hoạt động TG của đạo Cao Đài và sự ổn định, phát triển KT-XH trong khối đại đoàn kết dân tộc; thực trạng thực hiện chính sách tự do TN, TG đối với đạo Cao Đài trong vùng đặc thù dân tộc thiểu số và các định hướng, giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh này. 7
- Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CAO ĐÀI TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH MIỀN TRUNG 2.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, hoạt động của đạo Cao Đài 2.1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài Luận án đã đề cập đến các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài để làm cơ sở cho xác định tôn giáo, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cơ sở tôn giáo, QLNN về tôn giáo, QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài... 2.1.2. Nội dung, phương thức quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài 2.1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài Thứ nhất, xây dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, làm cơ sở cho QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài Thứ hai, tổ chức bộ máy, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức làm nhiệm vụ QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài Thứ ba, tuyên truyền, vận động chức sắc, tín đồ thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đạo Cao Đài Thứ tư, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và quản lý các nội dung thuộc hành chính đạo của đạo Cao Đài Thứ năm, quản lý về đối ngoại, quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo và các hoạt động của đạo Cao Đài Thứ sáu, thanh tra, kiểm tra, tổng kết đánh giá về QLNN đối với các hoạt động tôn giáo, đạo Cao Đài 2.1.2.2. Phương thức QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài Quản lý bằng pháp luật Quản lý bằng chính sách Quản lý bằng tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức và hành chính 8
- Quản lý bằng giáo dục, thuyết phục, vận động quần chúng 2.1.3. Chủ thể, đối tượng, nguyên tắc của quản lý nhà nước đối với hoạt động của tôn giáo, đạo Cao Đài 2.1.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động của tôn giáo, đạo Cao Đài Chủ thể QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài bao gồm các cơ quan nhà nước thuộc hệ thống hành pháp gồm: Chính phủ, UBND các cấp ngoài ra có các cơ quan phối hợp được nhà nước trao quyền quản lý. 2.1.3.2. Đối tượng QLNN đối với tôn giáo, đạo Cao Đài Là hoạt động của các tổ chức, chức sắc, nhà tu hành, chức việc, tín đồ, cơ sở vật chất, sinh hoạt tôn giáo… của các tổ chức tôn giáo được quy định bởi pháp luật, mà cụ thể là Hiến pháp 2013 và Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016. 2.1.3.3. Nguyên tắc QLNN đối với tôn giáo, đạo Cao Đài Một là: Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo và tự do không tín ngưỡng tôn giáo của công dân Hai là: Đoàn kết gắn bó đồng bào theo các tôn giáo và không theo tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc Ba là: Mọi cá nhân và tổ chức hoạt động tín ngưỡng tôn giáo phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; có nghĩa vụ bảo vệ lợi ích của Tổ quốc Việt Nam XHCN; gìn giữ độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia Bốn là: Nguyên tắc tôn trọng hài hòa mối quan hệ giữa tôn giáo với dân tộc, giữa đức tin với lòng yêu nước Năm là: Phân biệt hai mặt khác nhau về nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo và hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo trong quản lý nhà nước 2.2. Đạo Cao Đài – Hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức 2.2.1. Khái lược quá trình hình thành, phát triển của đạo Cao Đài Đạo Cao Đài được thành lập trong khoảng thời gian từ năm 1920 đến cuối năm 1926 do ông Ngô Văn Chiêu, Cao Quỳnh Cư, Phạm Công Tắc, Lê Văn Trung thành lập từ phong trào Cơ bút. Đạo Cao Đài chính thức làm lễ ra mắt tại Tây Ninh ngày 18/11/1926, tên 9
- gọi là Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ. - Giai đoạn 1926 – 1934 Đây là giai đoạn lập đạo Cao Đài, phát triển ở Nam Bộ, Trung Bộ, Bắc Bộ, lan tỏa qua cả Campuchia và Pháp. Những năm 1929 – 1931, tín đồ đạo Cao Đài không ngừng tăng lên, thu hút hàng chục vạn tín đồ, có mặt ở 18 trong 20 tỉnh thành Nam Bộ. Tuy nhiên, ngay khi mới thành lập đạo Cao Đài đã bộc lộ sự chia rẽ trong lãnh đạo, ảnh hưởng đến quá trình phát triển sau này. - Giai đoạn từ 1934 – 1975 Đạo Cao Đài phát triển với nhiều biến động phức tạp. Một bộ phận chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài thoát ly, tham gia vào sự nghiệp giải phóng dân tộc. Một bộ phận khác bị các thế lực lợi dụng, lôi kéo làm tay sai cho địch, chống phá phong trào yêu nước. Từ năm 1954, đạo Cao Đài tiếp tục phân hóa sâu sắc. Một bộ phận chức sắc, tín đồ ra mặt hợp tác với Mỹ, Ngụy chống phá cách mạng, một bộ phận khác trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia cách mạng góp phần vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. - Giai đoạn sau năm 1975 đến nay Đạo Cao Đài, các hệ phái Cao Đài thực hiện cuộc vận động xây dựng lại giáo hội theo mô hình mới, xóa bỏ Cơ bút. Các Hội thánh Cao Đài xây dựng tổ chức hành chính đạo theo hai cấp: cấp Trung ương là Hội thánh, cấp cơ sở là Họ đạo. Các hệ phái Cao Đài được nhà nước công nhận tư cách pháp nhân, phục hồi hoạt động, xác định đường hướng hành đạo “Nước vinh, Đạo sáng”. 2.2.2. Tổ chức giáo hội và cơ sở thờ tự của đạo Cao Đài Tổ chức giáo hội Cao Đài Tổ chức giáo hội cấp Trung ương Tổ chức giáo hội Cao Đài được quy định trong Tân luật, Pháp Chánh truyền. Ở cấp Trung ương Hội thánh có Toà thánh; tổ chức cấp Hội thánh có 3 Đài gồm: Bát Quái đài, Cửu Trùng đài, Hiệp Thiên đài lãnh đạo, tổ chức hoạt động của toàn bộ Hội thánh. Tổ chức cấp cơ sở Tổ chức hành chính của đạo Cao Đài hiện nay có Cấp Trung ương giáo hội tại Toà thánh gồm cơ quan Thượng hội, Ban Thường trực Hội thánh cùng cơ quan Cửu viện nam nữ và các cơ quan giúp 10
- việc Hội thánh tại Toà thánh. Cấp địa phương chỉ có Ban Đại diện Hội thánh hoạt động trên địa bàn một tỉnh, thành phố có nhiệm vụ hướng dẫn Ban Cai quản các Họ đạo trên địa bàn phụ trách hoạt động theo qui định của Hội thánh. Đứng đầu Ban Đại diện Hội thánh ở tỉnh, thành phố là Trưởng Ban Đại diện. Dưới cơ sở có các Họ đạo hoạt động trong phạm vi Thánh thất có Ban Cai quản phụ trách. Các Hội thánh, tổ chức Cao Đài Tổ chức giáo hội và pháp môn tu hành đạo Cao Đài hiện nay cụ thể như sau: Hội thánh Cao Đài Tây Ninh, Hội thánh Cao Đài Ban Chỉnh đạo, Hội thánh Cao Đài Tiên Thiên, Hội thánh Cao Đài Minh Chơn đạo, Hội thánh Truyền Giáo Cao Đài, Hội thánh Cao Đài Cầu Kho Tam Quan, Hội thánh Cao Đài Chiếu Minh Long Châu, Hội thánh Cao Đài Chơn Lý, Hội thánh Cao Đài Bạch Y, Giáo hội Cao Đài Việt Nam, Cao Đài Chiếu Minh Tam Thanh Vô Vi 2.2.3. Giáo lý, giáo luật, giáo lễ Giáo lý Đạo Cao Đài xây dựng một nền giáo lý toàn diện trên triết lý Tam giáo: Xây dựng con người chân chính, xã hội an lạc là Đạo Nho, dạy con người biết tu dưỡng, sống trung dung tự tại là Đạo Lão, dạy nhân sinh biết giác ngộ và giải khổ là Đạo Phật. Tôn chỉ là “Vạn giáo nhất lý”. Mục đích của đạo Cao Đài về mặt tâm linh là giải thoát luân hồi sinh tử “Thế đạo đại đồng, Thiên đạo giải thoát”. Giáo lý của đạo Cao Đài dựa trên hai nguyên lý căn bản là: Thiên địa vạn vật đồng nhất thể và Nhất bản tán vạn thù, vạn thù qui nhất bổn. Nhân sinh quan Cao Đài cho rằng linh hồn con người là một siêu thực thể trường tồn bất diệt; linh hồn kết hợp với thể xác tạo thành con người có sự sống hoàn hảo; con người hoàn toàn tự quyết về số phận của mình. Quan niệm về thế giới quan của đạo Cao Đài: vũ trụ gồm hữu hình và vô hình. Phần vô hình điều khiển toàn bộ các hoạt động của phần hữu hình. Phần vô hình ở trung tâm của vũ trụ. Giáo luật Đạo Cao Đài định ra Giáo luật dựa trên nền tảng giới luật của Phật giáo. Giáo luật cơ bản của đạo Cao Đài là gồm Tân luật, Pháp Chánh truyền. Nghi thức thờ phụng của đạo Cao Đài tích hợp của các TG. Trung tâm của bàn thờ đạo Cao Đài là Thiên nhãn, dưới Thiên nhãn 11
- thờ Giáo chủ của Tam giáo, Tam trấn, Thánh đạo và Thần đạo. 2.2.4. Những nét đặc trưng của đạo Cao Đài Đạo Cao Đài là tôn giáo nội sinh do tầng lớp viên chức, điền chủ, trí thức sáng lập Đạo Cao Đài tiềm ẩn phân ly, hình thành nhiều giáo phái khác nhau Cơ bút có vai trò quan trọng hình thành đạo Cao Đài Hệ thống tổ chức giáo hội đa dạng, chặt chẽ Quá trình phát triển, đạo Cao Đài gắn liền với dân tộc, đan xen những tác động chính trị đa chiều Tính khai phóng, hòa đồng của cả Đạo Cao Đài và tôn giáo truyền thống 2.3. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với hoạt động của tôn giáo, hoạt động của đạo Cao Đài 2.3.1. Thực hiện chức năng của nhà nước 2.3.2. Bảo đảm các hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật và thỏa mãn nhu cầu tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân 2.2.3. Đảm bảo sự hài hòa giữa hoạt động, phát triển của tôn giáo và phòng chống lợi dụng tôn giáo 2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tôn giáo, hoạt động của đạo Cao Đài trên dịa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ 2.4.1. Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo 2.4.2. Bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về hoạt động tôn giáo 2.4.3. Yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội 2.4.4. Chính sách hội nhập của nhà nước Việt Nam và hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế của các tôn giáo 2.4.5. Các yếu tố thuộc về bản thân của đạo Cao Đài 2.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, hoạt động tôn giáo của của đạo Cao Đài 2.5.1. Kinh nghiệm QLNN về tôn giáo ở nước ngoài Kinh nghiệm QLNN đối với hoạt động tôn giáo của Trung Quốc 12
- Kinh nghiệm QLNN đối với hoạt động tôn giáo của Nhật Bản Kinh nghiệm QLNN đối với hoạt động tôn giáo của Singapore Kinh nghiệm QLNN đối với hoạt động tôn giáo của Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào. 2.5.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, đạo Cao Đài ở một số khu vực ở Việt Nam QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở khu vực Đông Nam bộ QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở khu vực Tây Nam bộ QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở khu vực Tây Nguyên 2.5.3. Giá trị tham khảo cho các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ Từ những kết quả thực tiễn QLNN đối với hoạt động TG ở các quốc gia trên thế giới, một số khu vực ở Việt Nam có thể rút ra một số kinh nghiệm để hoàn thiện QLNN đối với hoạt động của TG và đạo Cao Đài ở các tỉnh duyên hải NTB. 13
- Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO CAO ĐÀI TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ 3.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tác động đến quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ 3.1.2. Những tác động của điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế-xã hội đến QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ 3.2. Quá trình hình thành và thực trạng hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ 3.2.1. Quá trình hình thành, phát triển đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ Sau khi được ra đời năm 1926 ở ấp Long Trung, xã Long Thành, huyện Hoà Thành, tỉnh Tây Ninh, Đạo Cao Đài được truyền về Trung Kỳ tại nhiều địa phương khác nhau về thời gian, hệ phái. Sự phát triển của Đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ sau năm 1975 Sau ngày đất nước hoàn toàn thống nhất, các hệ phái đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải NTB được củng cố, đi vào hoạt động nền nếp. Các hệ phái tập trung nâng cấp, sửa chữa cơ sở thờ tự để phục vụ cho việc hành đạo. Các Họ đạo, Hệ phái, không ngừng phát triển, gắn xây dựng giáo hội với hoạt động xây dựng đất nước, thực hiện phương châm “Nước vinh, Đạo sáng”. 3.2.2. Hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ 3.2.2.1. Phát triển các hệ phái, Họ đạo 3.2.2.2. Xây dựng Hiến chương, thành lập, chia tách, hợp nhất, đại hội các Hệ phái và phong phẩm, bồi dưỡng kiến thức tôn giáo của các hệ phẩm đạo Cao Đài trực thuộc 14
- Xây dựng, tu chính Hiến chương, thành lập, chia tách các hệ phái Đào tạo, bồi dưỡng chức sắc, chức việc, tín đồ về kiến thức tôn giáo Phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển, cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc 3.2.2.3. Xây dựng, sửa chữa, tu bổ cơ sở thờ tự 3.2.2.4. Hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện 3.2.3. Một số đặc điểm khác biệt của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ - Một là, đạo Cao Đài ra đời ở các tỉnh duyên hải NTB chủ yếu là do những người từ miền Trung vào Nam lao động theo đạo Cao Đài, sau đó trở về truyền bá phát triển. - Hai là, do nhiều điều kiện khác nhau trong quá trình phát triển, đạo Cao Đài khu vực này không phát triển nhanh và rộng như ở Nam Bộ. Đến nay chỉ có trên 50 nghìn tín đồ ở rải rác tại 08 tỉnh, tỷ lệ thấp hơn so với một số tôn giáo khác. - Ba là, đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải NTB cũng đa dạng về tổ chức, hệ phái. - Bốn là, các hệ phái đạo Cao Đài ở duyên hải NTB, có những đặc thù riêng mang dấu ấn riêng của miền Trung. 3.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ 3.3.1. Thể chế hóa các văn bản quy phạm pháp luật và quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Cao Đài Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản QPPL liên quan đến QLNN về TG, đạo Cao Đài, tuy nhiên, thực tiễn cho thấy nhiều lĩnh vực chưa được thể chế hóa, nhất là những vấn đề liên quan đến thờ cúng, tu tập, sửa chữa, xây dựng cơ sở thờ tự... Qua khảo sát CBCC cũng như tín đồ, chức sắc đạo Cao Đài cho thấy một số lĩnh vực người dân rất cần các văn bản quy định, hướng dẫn cụ thể của Nhà nước để thực hiện trong đời sống đạo, như 31,3% cho rằng vấn đề liên quan đến xây mới, sửa chữa cơ sở thờ tự, 22,8% làm giấy chứng nhận QSDĐ đối với cơ sở thờ tự, 17,5% luân chuyển, bổ nhiệm, suy cử chức sắc, 12,9% tổ chức các hoạt động TG ngoài cơ sở thờ tự … Những điều trên đòi hỏi chính quyền địa phương cần quan tâm thể 15
- chế hóa nhiều hơn các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của đạo Cao Đài. 3.3.2. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước về tôn giáo, đạo Cao Đài Ban Tôn giáo các tỉnh đã phối hợp với các ngành, các địa phương tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TG cho CB, CC, chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài. Nhờ vậy, họ hiểu được chủ trương, đường lối chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước trong thời kỳ đổi mới, từ đó đã tự giác hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Tuy nhiên, công tác này còn nhiều hạn chế. Qua khảo sát cho thấy có đến 45,43% CB, CC từ cấp tỉnh đến cơ sở không biết 4 điều kiện cơ bản để công nhận một TG; 19,50% hiểu rõ nội dung QLNN về hoạt động TG, đạo cao Đài, trong khi đó có đến 54,8% hiểu sơ sài về Nghị định 162/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Mặt khác, CBCC chuyên trách ít quan tâm chuyển tải các chủ trương, chính sách đến với người dân. Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 8,64% CB, CC chủ động tiếp xúc, làm việc với chức sắc, tín đồ các TG. Tương tự, kết quả khảo sát tín đồ, chức sắc đạo Cao Đài có đến 63,1% thỉnh thoảng hoặc chưa bao giờ được tiếp cận, phổ biến các chủ trương, chính sách về TN; có đến 17,5% tín đồ, chức sắc cho rằng chính quyền ít tạo điều kiện trong hoạt động TN, TG. Điều trên cho thấy các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tự do TN, TG chưa thực sự đi vào cuộc sống. 3.3.3. Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức quản lý nhà nước đối với hoạt động của tôn giáo, hoạt động của đạo Cao Đài Sau hơn 15 năm sáp nhập bộ phận QLNN về TG cấp tỉnh vào Sở Nội vụ, Ban Tôn giáo các tỉnh trong khu vực từng bước được củng cố, ổn định, đội ngũ CB, CC QLNN về tôn giáo khá đều tay, điều hành, giải quyết nghiệp vụ phát sinh hiệu quả. Tuy nhiên, trong thực tiễn, đội ngũ CB, CC thực hiên QLNN về tôn giáo “vừa thiếu, vừa yếu” về số lượng, chất lượng, lại kiêm nhiệm nhiều. Tỷ lệ cán bộ quản lý trên tín đồ tôn giáo thấp, ít có điều kiện nắm bắt cơ sở. Công tác BD, cập nhật kiến thức QLNN về các hoạt động tôn giáo CB, CC cơ sở tỷ lệ khiêm tốn (20% đến 35%). Đội ngũ chuyên trách 16
- QLNN về tôn giáo được đào tạo chuyên ngành tôn giáo ít, vì vậy ảnh hưởng đến chất lượng QLNN đối với hoạt động của đạo Cao Đài. 3.3.4. Công tác thực hiện chính sách, pháp luật đối với đạo Cao Đài 3.3.4.1. Công nhận, thành lập, chia tách, hợp nhất các hệ phái trực thuộc các tổ chức đạo Cao Đài Các tổ chức đạo Cao Đài đã tích cực xây dựng, củng cố giáo hội theo mô hình 2 cấp, xây dựng Hiến chương trên cơ sở kế thừa những nội dung tiến bộ trong Tân luật, Pháp Chánh truyền. Trên địa bàn các tỉnh duyên hải NTB, đã công nhận 05 Hệ phái và 01 Pháp môn của đạo Cao Đài. Sự hình thành, công nhận, tách nhập các hệ phái đạo Cao Đài cũng luôn biến đổi theo đặc điểm, quy mô khác nhau nhưng cơ bản thuận lợi và tuân thủ pháp luật. 3.3.4.2. Củng cố tổ chức hệ phái, hoàn thiện Hiến chương, đạo qui các tổ chức tôn giáo trực thuộc Củng cố tổ chức, đại hội nhiệm kỳ của các hệ phái đạo Cao Đài Ban Tôn giáo Chính phủ phối hợp với các ngành, địa phương chỉ đạo Ban Tôn giáo các tỉnh, thành phố hướng dẫn các Hội thánh Cao Đài tổ chức các kỳ Đại hội đảm bảo đúng quy định của pháp luật và Hiến chương. Qua Đại hội, các Hệ phái đã kiện toàn Ban Cai quản, Ban Trị sự Họ đạo và lựa chọn nhân sự lãnh đạo ở cơ sở có năng lực, trình độ được nhơn sanh tín nhiệm cơ cấu thành phàn lãnh đạo giáo hội, họ đạo. Ngoài ra, các hội nghị thường niên, các lễ hội lớn trong đạo Cao Đài cũng được chính quyền các cấp tạo điều kiện tổ chức trang trọng, thu hút hàng vạn chức sắc, tín đồ tham dự. Hoàn thiện Hiến chương, đạo qui các tổ chức tôn giáo trực thuộc Để có cơ sở hoạt động, quản lý, việc bổ sung, điều chỉnh Hiến chương, đạo qui của đạo Cao Đài qua các kỳ đại hội là việc làm thường xuyên, liên tục. Thông qua các kỳ Đại hội, hoạt động tu chính Hiến chương, bổ sung các quy định mới của Giáo hội phù hợp với thực tiễn, được các Hệ phái, pháp môn chú trọng dựa trên luật định và hướng dẫn của chính quyền các cấp. 3.3.4.3.Phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, thuyên chuyển chức sắc trong đạo Cao Đài Phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, cách chức, bãi nhiệm chức sắc trong đạo Cao Đài 17
- Ban Tôn giáo Chính phủ, Ban Tôn giáo các tỉnh trên địa bàn các tỉnh duyên hải NTB đã hướng dẫn các Hội thánh, Hệ phái thực hiện quy trình đăng ký việc phong chức, phong phẩm theo quy định của Luật TN, TG. Trên cơ sở đó đề xuất cấp có thẩm quyền chấp thuận đăng ký của người được phong phẩm, bổ nhiệm, suy cử theo qui định của pháp luật. Riêng một số tỉnh thành vùng duyên hải NTB, việc phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm…trong đạo Cao Đài được thực hiện khá qui củ ở các địa phương giai đoạn 2016 đến 2020 được: 917 chức sắc và 2467 chức việc được bổ nhiệm. Thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, chức việc trong đạo Cao Đài Việc thuyên chuyển chức sắc hoạt động ở các địa phương được thực hiện theo Hiến chương của đạo Cao Đài. Trong giai đoạn 2016 đến 2020, trên địa bàn các tỉnh duyên hải NTB đã thuyên chuyển được 33 chức sắc. Hầu hết hoạt động thuyên chuyển đều đảm bảo qui trình, có sự đồng thuận giữa các Hệ phái. Tuy nhiên, một số Hội thánh không thực hiện việc thoả thuận, dẫn đến việc thuyên chuyển nơi hoạt động TG của chức sắc đạo Cao Đài còn xảy ra vướng mắc. 3.3.4.4. Quản lý nhà nước về hoạt động Quốc tế và tổ chức lớp bồi dưỡng người chuyên hoạt động đạo Cao Đài của các hệ phái Quản lý nhà nước đối với hoạt động Quốc tế của đạo Cao Đài Chính quyền tỉnh các tỉnh trên địa bàn duyên hải NTB luôn tạo điều kiện cho các hệ phái đạo Cao Đài hoạt động các lễ nghi TG để phục vụ cho các tín đồ trong nước cũng như phục vụ cho các tín đồ là người nước ngoài đến làm ăn, cư trú tại Việt Nam. Tuy nhiên quan hệ và hoạt động Quốc tế của các Hệ phái đạo Cao Đài trên địa bàn các tỉnh duyên hải NTB không nhiều, chủ yếu một số hoạt động mang tính giao lưu đạo giáo, học thuật. Quản lý nhà nước về tổ chức lớp BD chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài của các hệ phái Thực hiện quy định của pháp luật tại Điều 24, Pháp lệnh TN, TG và Điều 41 Luật TN, TG, thời gian qua công tác BD chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài khá thuận lợi ở các tỉnh duyên hải NTB. Nhiều Hệ phái đầu tư, mở rộng, nâng cấp các cơ sở ĐT, BD. Điểm khác biệt các loại hình ĐT, BD chức sắc, tín đồ của đạo Cao Đài ở các tỉnh duyên 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn