intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng Đồng Bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: Bi Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

15
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu, bổ sung cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo; trên cơ sở đó, nghiên cứu thực trạng, đề xuất quan điểm, phương hướng, giải pháp khoa học, mới nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long và những nơi có tình hình tôn giáo tương đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng Đồng Bằng sông Cửu Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA __________ TRẦN VĂN TÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9.34.04.03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ________________ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phạm Dũng 2. TS. Hoàng Quang Đạt Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện. Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng 3 Năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tôn giáo vừa là một hình thái ý thức xã hội, vừa là một thực thể xã hội phức tạp, có tác động trực tiếp, mạnh mẽ đến nhiều mặt của đời sống xã hội loài người trong suốt tiến trình lịch sử. Ngay từ khi tôn giáo ra đời, các giai cấp khác nhau có mối quan hệ mật thiết với tôn giáo, có cả việc cấm đoán, cổ vũ tôn giáo phát triển và lợi dụng tôn giáo cho mục đích ngoài tôn giáo, nhất là mục đích chính trị, trục lợi. Trong lịch sử, tôn giáo đã gắn bó chặt chẽ với giai cấp, đặc biệt là giai cấp thống trị, thần quyền hòa quyện với thế quyền, có tác động to lớn đến toàn bộ đời sống xã hội. Xã hội Châu âu Trung cổ kém phát triển “đêm trường Trung cổ” là minh chứng điển hình cho ảnh hưởng của thần quyền. Ngày nay, các thế lực phản động, cực đoan luôn lợi dụng tôn giáo như một công cụ hữu hiệu để kích động bạo lực, chiến tranh, mâu thuẫn sắc tộc, v.v… gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hòa bình, an ninh khu vực và thế giới. Bên cạnh những mặt tiêu cực, tôn giáo cũng chứa đựng những giá trị tích cực, cổ vũ cho niềm tin về cái đẹp, cái thiện, cái nhân văn cao cả. Điều đó lý giải cho sự tồn tại của tôn giáo đến nay, khi mà thế giới quan tôn giáo đã dần nhường chỗ cho thế giới quan khoa học. Những giá trị tích cực của tôn giáo được thế giới thừa nhận, đồng thời khẳng định tự do tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người. Trong Tuyên ngôn thế giới về quyền con người được Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc thông qua ngày 10/12/1948, Điều 18 khẳng định “Mọi người đều có quyền về tự do tư tưởng, tự do tín ngưỡng và tôn giáo. Quyền này bao gồm việc tự do thay đổi tín ngưỡng hay tôn giáo của mình” [129,tr.11]. Do đó, để đảm bảo quyền tự do tôn giáo của công dân, vừa hạn chế những tiêu cực trong hoạt động tôn giáo, đặc biệt là lợi dụng tôn giáo, các nhà nước trên thế giới cần phải quản lý đối với hoạt động tôn giáo. Xuất phát từ thể chế chính trị khác nhau, các nhà nước vận dụng những lý thuyết quản lý khác nhau đối với hoạt động tôn giáo. Ở Việt Nam, vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo được Đảng, Nhà nước quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện đạt nhiều thành tựu. Cùng với quá trình đổi mới, hội nhập quốc tế, hệ thống quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý hoạt động tôn giáo có sự điều chỉnh, bổ sung. Tuy nhiên, do yếu tố nhạy cảm về chính trị, vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo chưa được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu; đến nay, việc xác định chủ thể, nội dung, phương pháp quản lý còn nhiều vấn đề bất cập, tranh luận, cần tập trung làm rõ, nhất là đối với vùng mang yếu tố đặc thù về tôn giáo. Nằm ở vị trí giao lưu văn hóa của khu vực, thế giới, đồng bằng sông
  4. 2 Cửu Long có nhiều dân tộc cùng sinh sống, trong đó, có 03 dân tộc thiểu số (Khmer, Hoa, Chăm) chiếm tỷ lệ lớn (chiếm 8,06%); có 37% tổng dân số là tín đồ các tôn giáo với 34 tổ chức, hệ phái của 12 tôn giáo được nhà nước công nhận, 29 tổ chức tôn giáo có đăng ký nhưng chưa được nhà nước công nhận và trên 15 tổ chức tôn giáo đang hoạt động mà không trình báo cơ quan chức năng. Vấn đề tôn giáo và dân tộc có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó, có 79,62% đồng bào dân tộc thiểu số là tín đồ tôn giáo. Do đó, để giải quyết tốt vấn đề tôn giáo phải đồng thời giải quyết tốt vấn đề dân tộc bởi vì có dân tộc (Khmer, Chăm) hầu như chỉ theo một tôn giáo; văn hóa tôn giáo trở thành một yếu tố cấu thành văn hóa dân tộc; các cơ sở thờ tự đóng vai trò như một trung tâm sinh hoạt văn hóa cộng đồng dân tộc; vấn đề tôn giáo, dân tộc có quan hệ chặt chẽ với vấn đề tôn giáo, dân tộc ở Campuchia nói riêng, khu vục Đông Nam Á nói chung. Do đó, những biến động kinh tế - xã hội ở Campuchia, Thái Lan, nhất là những biến động chính trị trong thời gian gần đây có tác động rất lớn đến tình hình tôn giáo và dân tộc vùng đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh đó, đồng bằng sông Cửu Long là vùng có mặt bằng dân trí ở mức thấp, đời sống người dân còn nhiều khó khăn. Đây là những vấn đề vô cùng khó khăn, phức tạp đặt ra đối với quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo hiện nay. Trong thời gian vừa qua, hoạt động tôn giáo trên địa bàn có nhiều đóng góp quan trọng cho sự tiến bộ, phát triển của khu vực với nhiều hoạt động từ thiện, nhân đạo góp phần chia sẻ gánh nặng với nhà nước trong thực hiện chính sách xã hội, nhất là y tế, giáo dục, bảo trợ xã hội; một số lễ hội tôn giáo trở thành lễ hội chung, được cả cộng đồng đón nhận, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa của nhân dân. Tuy nhiên, hoạt động tôn giáo vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp, nhất là hoạt động truyền đạo, xây dựng cơ sở thờ tự trái pháp luật; lợi dụng hoạt động tôn giáo để tuyên truyền mê tín, kích động mâu thuẫn tôn giáo - dân tộc; một số tu sĩ có biểu hiện suy đoài về phẩm hạnh; các thế lực thù địch tiếp tục lợi dụng quyền tự do tôn giáo gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Thực tế ấy đã và đang đòi hỏi phải tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo để góp phần phát huy giá trị tích cực của tôn giáo; đảm bảo cho đồng bằng sông Cửu Long phát triển về kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, giữ vững an ninh - quốc phòng, góp phần vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long” làm luận án tiến sĩ có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu, bổ sung cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo; trên cơ sở đó, nghiên cứu thực trạng, đề xuất quan
  5. 3 điểm, phương hướng, giải pháp khoa học, mới nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long và những nơi có tình hình tôn giáo tương đồng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, luận án có một số nhiệm vụ sau: Thứ nhất, luận án phân tích tổng quan một số công trình nghiên cứu tiêu biểu có liên quan đến lý luận về tôn giáo, thực trạng hoạt động tôn giáo và quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, đặc biệt là quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long nhằm đưa ra những vấn đề và kiến thức còn chưa được nghiên cứu hoàn thiện để tiếp tục nghiên cứu. Thứ hai, luận án nghiên cứu, phân tích, bổ sung một số vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Thứ ba, luận án phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay; từ đó, làm rõ những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long. Thứ tư, luận án phân tích, dự báo xu hướng vận động của tôn giáo và đề xuất một số quan điểm, phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo nói chung trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo (sáu tôn giáo có số lượng tín đồ lớn hơn 50.000 người là Phật Giáo, Phật giáo Hòa Hảo, Công giáo, Cao Đài, Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam, Tin Lành) vùng đồng bằng sông Cửu Long. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian, luận án nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở 13 tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long, cụ thể là Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Cà Mau, Bạc Liêu, Hậu Giang và Vĩnh Long. Về thời gian, luận án nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long từ năm 2003 đến năm 2016. 4. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu của Luận án 4.1. Phương pháp luận Luận án được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; dựa trên hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam;
  6. 4 pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tôn giáo và hoạt động tôn giáo. Luận án tiếp cận vấn đề tôn giáo ở đồng bằng sông Cửu Long dưới góc độ của khoa học quản lý; đồng thời, sử dụng các phương pháp luận của những ngành khoa học có liên quan như tôn giáo học, luật học, dân tộc học v.v…. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Luận án, tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau: phân tích, tổng hợp; điều tra xã hội học; tổng kết thực tiễn; thống kê, so sánh và sử dụng một số phần mềm công nghệ thông tin v.v… 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu Luận án được nghiên cứu để trả lời các câu hỏi sau: Câu hỏi 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo đã hoàn thiện chưa ? Hoàn thiện cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo có giá trị như thế nào ? Câu hỏi 2: Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay đã hoàn thiện chưa ? Câu hỏi 3: Cần thực hiện những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng yêu cầu ổn định, phát triển ? 5.2. Giả thuyết khoa học Trên cơ sở câu hỏi nghiên cứu, nghiên cứu sinh xây dựng ba giả thuyết khoa học như sau: Giả thuyết 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo chưa được hoàn thiện và khi được bổ sung, hoàn thiện sẽ là cơ sở, nền tảng để phân tích thực trạng, xây dựng phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Giả thuyết 2: Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện chưa hoàn thiện do còn có một số mặt hạn chế và cần sớm được khắc phục. Giả thuyết 3: Để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp gắn liền với những đặc thù về kinh tế - xã hội của vùng, nhất là mối quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo. 6. Đóng góp mới của luận án Thứ nhất, luận án kế thừa, bổ sung cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, cụ thể là khái niệm về tín ngưỡng, tôn giáo, hoạt động tôn giáo, quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo; luận giải sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, nhất là thực hiện chức năng quản lý của nhà nước nhằm đảm bảo quyền tự do tín
  7. 5 ngưỡng tôn giáo và sự ổn định về chính trị - xã hội; chỉ ra những nội dung cơ bản và các yếu tố có ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tôn giáo. Đây cũng là những nội dung mang tính nền tảng, nhất quán, xuyên suốt, làm cơ sở để phân tích thực trạng, đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Thứ hai, luận án đã phân tích rõ những yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến hoạt động tôn giáo và quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó, phân tích những yếu tố đặc thù về địa lý tác động đến sự hình thành, phát triển tôn giáo; về lịch sử đoàn kết giữa các dân tộc (Kinh, Khmer, Hoa, Chăm); về mối quan hệ giữa dân tộc - tôn giáo (đồng bào dân tộc Khmer - Phật giáo Nam tông) và quan hệ giữa tôn giáo trong khu vực với tôn giáo ở nước ngoài (chủ yếu là Phật giáo Nam Tông ở khu vực với Phật giáo Nam tông ở Vương quốc Campuchia); về sự lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch. Thứ ba, phân tích, đánh giá toàn diện về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân dưới góc độ của khoa học quản lý; đồng thời, làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra cần giải quyết thấu đáo để hoàn thiện quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long. Thứ tư, luận án phân tích, dự báo về các xu hướng vận động của tôn giáo và đề xuất một số quan điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long; trong đó, tập trung giải pháp hoàn thiện về thể chế, tổ chức bộ máy, đào tạo - bồi dưỡng công chức, tổ chức thực hiện chính sách, tuyên truyền - vận động, hợp tác quốc tế, thanh tra - kiểm tra. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 7.1. Ý nghĩa lý luận Luận án phân tích làm rõ, bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn, góp phần xây dựng, hoàn thiện cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo và trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án có 04 chương: Chương 1: Tổng quan công trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo.
  8. 6 Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long. Chương 4: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long. Chương 1: TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO 1.1. Nghiên cứu lý luận về tôn giáo Theo hướng này, các công trình tập trung nghiên cứu: (1) quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và một số nhà khoa học về tôn giáo, (2) tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác tôn giáo, (3) xu hướng vận động của các tôn giáo, những vấn đề về tôn giáo mới phát sinh trong thời kỳ phát triển của khoa học kỹ thuật và hội nhập quốc tế. Các công trình theo hướng này đã phân tích khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội thế giới hiện đại và xu thế vận động của tôn giáo trên thế giới nói chung. Trong đó, phân tích những tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đối với hoạt động tôn giáo; xu hướng biến đổi, những vấn đề mới phát sinh, biểu hiện, những vấn đề cần giải quyết trong mối quan hệ giữa nhà nước và giáo hội; thái độ, quan điểm của một số nhà khoa học, chính trị ở Việt Nam về vấn đề tôn giáo. 1.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động tôn giáo 1.2.1. Nghiên cứu thực trạng hoạt động tôn giáo trên thế giới Theo hướng này, các công trình nghiên cứu đã tiếp cận, phân tích khái quát thực trạng hoạt động tôn giáo thế giới dưới nhiều góc độ; trong đó, tập trung phân tích những ảnh hưởng của tôn giáo đối với đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt là xung đột sắc tộc - tôn giáo ở một số quốc gia. 1.2.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động tôn giáo ở Việt Nam Theo hướng này, các công trình nghiên cứu, phân tích, trình bày khái quát về lịch sử ra đời, phát triển, giáo lý, giáo luật, lễ nghi, cách thức hành đạo, cơ cấu tổ chức giáo hội của một số tôn giáo ở Việt Nam, Nam bộ, Tây Nam bộ. Trong đó, ở khu vực Tây Nam bộ, các công trình tập trung nghiên cứu, phân tích về triết lý, văn hóa tôn giáo, vai trò, vị trí, tầm quan trọng của tôn giáo trong đời sống nhân dân, đặc biệt là Phật giáo Nam tông đối với đời sống văn hóa - tinh thần đồng bào dân tộc Khmer. 1.3. Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo 1.3.1. Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở một số quốc gia Theo hướng này, các công trình nghiên cứu, phân tích sâu sắc về mối quan hệ giữa tôn giáo với đời sống chính trị - xã hội; phân tích, làm rõ mối quan hệ giữa tôn giáo với văn hóa, dân tộc đặc biệt là phân tích các chính sách đối với tôn giáo của nhà nước và những tác động của nó đối
  9. 7 với sự ổn định chính trị, trật tự xã hội ở từng quốc gia, khu vực cụ thể. 1.3.2. Nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam 1.3.2.1. Chính sách của một số vị vua triều Nguyễn đối với tôn giáo Theo hướng này, các công trình đã tập trung phân tích bối cảnh lịch sử đất nước, chính sách tôn giáo nói chung và đối với từng tôn giáo nói riêng ở mỗi giai đoạn lịch sử nhà nước phong kiến; trong đó, đi sâu phân tích nguyên nhân, những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tôn giáo đương thời. Các công trình này điều có thành tựu chung là đã phân tích, rút ra bài học kinh nghiệm trong xây dựng và thực hiện chính sách tôn giáo hiện nay, đặc biệt khẳng định nguyên tắc "kiên quyết đối với những vấn đề cốt lõi nhưng phải linh hoạt, mềm dẻo". 1.3.2.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam hiện nay Các công trình này phân tích phân tích quan điểm, đường lối, chính sách tôn giáo ở Việt Nam trên cơ sở bức tranh tôn giáo Việt Nam trong mối quan hệ với tình hình tôn giáo trên thế giới. Đồng thời, một số công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo như nguyên tắc, phương pháp quản lý xã hội về tôn giáo; phân tích vấn đề tổ chức bộ máy quản lý và nêu khái quát một số nội dung quản lý xã hội về tôn giáo; nêu một số thành tựu, hạn chế trong quản lý hoạt động tôn giáo hiện nay. 1.3.2.3. Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long Đã có một số công trình nghiên cứu, phân tích, đánh giá về công tác tôn giáo ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay nhưng chủ yếu là quá trình hình thành và phát triển của chính sách tôn giáo trong vùng đồng bào dân tộc Khmer, rút ra những bài học kinh nghiệm, giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác tôn giáo của Đảng, Nhà nước. 1.4. Nhận xét chung về các công trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo và hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án 1.4.1. Những vấn đề đã được đề cập trong các công trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo Các công trình nêu trên đã phân tích vấn đề tôn giáo và quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên nhiều góc độ tiếp cận và đạt được nhiều thành tựu. Thứ nhất, nghiên cứu sâu về lý luận liên quan đến tôn giáo dưới góc độ triết học, tâm lý học, xã hội học v.v.... góp phần cung cấp cơ sở lý luận cho khoa học quản lý. Thứ hai, nghiên cứu những tư tưởng nhất quán, xuyên suốt, mang tính thời đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong giải quyết vấn đề có liên quan đến tôn giáo. Thứ ba, nghiên cứu, phân tích
  10. 8 về tình hình tôn giáo trong nước, ngoài nước, về sự xuất hiện những tôn giáo mới, những vấn đề an ninh chính trị liên quan đến tôn giáo. Riêng ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, các công trình tập trung nghiên cứu về triết lý, văn hóa tôn giáo, vai trò, vị trí, tầm quan trọng của tôn giáo trong đời sống nhân dân, đặc biệt là Phật giáo Nam tông đối với đời sống văn hóa - tinh thần đồng bào dân tộc Khmer. Thứ tư, nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở trong nước và nước ngoài đã đạt được nhiều thành tựu, chứa đựng giá trị lý luận, thực tiễn phong phú. 1.4.2. Những vấn đề chưa được đề cập trong các công trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo Thứ nhất, tuy có một số công trình nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo nhưng chưa đi sâu vào các chuyên đề hẹp; đặc biệt là lý luận về hoạt động tôn giáo, luận giải sự cần thiết và hoàn chỉnh nội dung, yêu cầu của hoạt động quản lý, những yếu tố có ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Thứ hai, do chưa tiếp cận từ góc độ khoa học quản lý, một số công trình nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo chưa phân tích sâu thực trạng, giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo mà chỉ phân tích khái quát theo giới hạn của góc độ tiếp cận. Thứ ba, các công trình nghiên cứu về vấn đề tôn giáo khu vực đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu phân tích về văn hóa, triết lý nhân sinh và những ảnh hưởng của tôn giáo đối với đời sống tinh thần người dân. Tóm lại, nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long còn chưa nhiều công trình nghiên cứu dưới góc độ khoa học quản lý, đặc biệt là chưa có công trình chuyên khảo hay luận án tiến sĩ nghiên cứu về vấn đề này. 1.4.3. Hướng nghiên cứu của luận án Trên cơ sở phân tích những công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án, nghiên cứu sinh tiếp cận đề tài luận án theo góc độ sau: Thứ nhất, tiếp cận đề tài luận án dưới góc độ của khoa học quản lý công để nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Thứ hai, nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trong điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Đặc biệt là, phân tích, đánh giá toàn diện về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trên cơ sở kết quả nghiên cứu về lý luận. Thứ ba, nghiên cứu, đề xuất giải pháp mới, khả thi góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long.
  11. 9 Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO 2.1. Những khái niệm cơ bản 2.1.1. Khái niệm tín ngưỡng Tín ngưỡng là một hiện tượng tinh thần thể hiện niềm tin, ngưỡng mộ, thờ phụng của con người đối với thần linh, đây là nguồn gốc của mọi tôn giáo. Ngày nay, tín ngưỡng có thể phân ra thành hai loại cơ bản là tín ngưỡng dân gian và tín ngưỡng tôn giáo. Tín ngưỡng dân gian là: "niềm tin mang tính thiêng liêng, ca ngợi về những biểu tượng, giá trị văn hóa tích cực, đạo đức cao đẹp, đặc biệt là lòng biết ơn của người đi sau đối với người đi trước, của nhân dân đối với những vị anh hùng". Tín ngưỡng tôn giáo là: "niềm tin mang tính thiêng liêng của con người đối với đối tượng được sùng bái cụ thể, được thể hiện thông qua những nghi lễ gắn liền với tôn giáo, biểu tượng tôn giáo". 2.1.2. Khái niệm tôn giáo Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh một cách hư ảo, siêu thực thế giới khách quan, thể hiện niềm tin, tín ngưỡng của con người đối với một hay nhiều thần linh bằng hệ thống lễ nghi thực hiện sự sùng bái đó; trong đó, tín ngưỡng là cốt lõi, tinh thần của tôn giáo; đồng thời, hình thái ý thức xã hội này thể hiện sự tồn tại của nó bằng các thực thể xã hội gồm giáo hội, giáo lý, giáo sĩ, giáo dân. Do đó, tôn giáo là sản phẩm của con người, là một phạm trù mang tính lịch sử, cũng là nhu cầu tâm linh của một bộ phận đông đảo nhân dân. 2.1.3. Khái niệm hoạt động tôn giáo Hoạt động tôn giáo là hình thức thể hiện sự tồn tại của tôn giáo; có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về hoạt động tôn giáo, dưới góc độ khoa học quản lý, hoạt động tôn giáo là “tổng thể các hoạt động cụ thể của tôn giáo, bao gồm hoạt động truyền giáo, xây dựng tổ chức giáo hội, tổ chức sinh hoạt tôn giáo - lễ hội, quản lý cơ sở vật chất, đào tạo - bồi dưỡng chức sắc, các hoạt động xã hội của tôn giáo”. Ngoài ra, liên quan đến hoạt động tôn giáo còn có các khái niệm: tín đồ, nhà tu hành, chức việc, chức sắc, cơ sở thờ tự, đồ dùng việc đạo, các cơ sở vật chất của tôn giáo v.v... 2.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo Dưới góc độ của khoa học quản lý công, quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo là vấn đề quản lý xã hội của nhà nước, là quá trình chấp hành, điều hành của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động tôn giáo từ trung ương đến cơ sở để hoạt động tôn giáo diễn ra theo quy định của pháp luật, vừa góp phần thỏa mãn nhu cầu chính đáng về tín ngưỡng,
  12. 10 tôn giáo của một bộ phận nhân dân vừa bảo đảm trật tự và an toàn xã hội. 2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo Tự do tín ngưỡng tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người được ghi nhận trong nhiều văn kiện quốc tế quan trọng với sự tham gia của nhiều quốc gia. Trong Tuyên ngôn thế giới về quyền con người được Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 10/12/1948, Điều 18 xác định “Mọi người đều có quyền về tự do tư tưởng, tự do tín ngưỡng và tôn giáo. Quyền này bao gồm việc tự do thay đổi tín ngưỡng hay tôn giáo của mình” [129,tr.11]. Ở Việt Nam, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người, được Đảng và Nhà nước tôn trọng. Tuy nhiên, tôn giáo và tự do tín ngưỡng tôn giáo là một vấn đề phức tạp xuất phát từ bản chất, chức năng của tôn giáo đối với đời sống xã hội: (1) tôn giáo tham gia vào chính trị, (2) tôn giáo mang lại con người niềm tin mù quáng, siêu thực, (3) tôn giáo mang tính bảo thủ và sức ỳ lớn làm cản trở sự phát triển của xã hội loài người. Bên cạnh đó, tôn giáo có những giá trị tích cực nhất định, phản ánh khát vọng của con người trước hiện thực cuộc sống khắc nghiệt, hướng đến những giá trị chung của nhân loại là tinh thần đoàn kết, yêu thương, công bằng, v.v… Do đó, nhà nước cần thiết phải quản lý hoạt động tôn giáo nhằm phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của tôn giáo, vừa đảm bảo an ninh, ổn định của đất nước vừa đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của một bộ phận nhân dân, hướng đến những giá trị chung của nhân loại vì quyền con người. Trong đó, nhà nước vận dụng linh hoạt tổng thể nhiều phương pháp trong từng hoàn cảnh để định hướng, hỗ trợ, điều chỉnh hoạt động tôn giáo như vận động, thuyết phục, hành chính, cưỡng chế, tổ chức, kinh tế v.v... 2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện thể chế, chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo phù hợp với tình hình thực tế, theo đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hiến pháp và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động của mọi chủ thể trong xã hội trong đó có hoạt động của các tôn giáo. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý đối với hoạt động tôn giáo với sự rành mạch về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, hoạt động thông suốt, hiệu quả theo đúng pháp luật. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu về bản lĩnh chính trị, kiến thức chuyên môn của hoạt động quản lý, kiến thức về tôn giáo, ý thức trách nhiệm và có các kỹ năng cần thiết. Tuyên truyền, vận động chức sắc, chức việc, tín đồ tôn giáo hiểu và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
  13. 11 nước; qua đó, cổ vũ, động viên chức sắc, chức việc, tín đồ và toàn dân đoàn kết, tham gia các phong trào hành động vì sự phát triển, tiến bộ của địa phương, đất nước. Hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo; trong đó, tập trung nghiên cứu khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực lĩnh vực quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo và trao đổi thông tin về những vấn đề có liên quản hoạt động tôn giáo. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo nhằm chủ động phát hiện, phát huy yếu tố tích cực, kịp thời hạn chế những sai lầm, yếu kém trong hoạt động tôn giáo, quản lý hoạt động tôn giáo. 2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo 2.4.1. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng cầm quyền Sự lãnh đạo đúng đắn của chính đảng cầm quyền đóng vai trò quyết định đối với sự thành công, hiệu quả của công tác tôn giáo bởi quan điểm của đảng cầm quyền về xây dựng nhà nước trong mối quan hệ giữa nhà nước với tôn giáo quyết định hình thức nhà nước, tổ chức bộ máy nhà nước và cả hệ thống pháp luật v.v.... Hiện nay trên thế giới, trong mối quan hệ với tôn giáo, có 03 mô hình cơ bản là nhà nước thống nhất với tôn giáo, nhà nước có quốc giáo và nhà nước thế tục. Trong mỗi mô hình nhà nước, có hình thức tổ chức quản lý khác nhau đối với hoạt động tôn giáo. Ở Việt Nam, Đảng luôn tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thể chế hóa chủ trương tự do tôn giáo của Đảng và triển khai thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Qua đó, hướng dẫn, điều chỉnh, tạo điều kiện cho tổ chức tôn giáo hoạt động theo truyền thống văn hóa, hiến chương, điều lệ và quy định pháp luật. 2.4.2. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội mà tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội. Do đó, một khi thay đổi được điều kiện sống của tín đồ tôn giáo theo hướng tích cực, thì cơ sở kinh tế - xã hội cho sự tồn tại của tôn giáo không còn phát huy tác dụng của nó, đồng thời những tiêu cực trong hoạt động tôn giáo cũng dần mất đi và ngược lại. Bên cạnh đó, bản sắc văn hóa, lịch sử hình thành và phát triển của cộng đồng người, bao gồm cả vấn đề đoàn kết hoặc mâu thuẫn tôn giáo, dân tộc hoặc những vấn đề chính trị liên quan đến tôn giáo trong lịch sử cũng có những tác động nhất định đối với mối quan hệ giữa tôn giáo và cộng đồng, nhà nước; đồng thời, cùng với nền kinh tế thị trường, việc giao lưu, hội nhập về kinh tế, văn hóa, quản lý giữa các quốc gia trên thế giới cũng có những tác động lớn đến quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo.
  14. 12 2.4.3. Sự phát triển về giáo dục, khoa học và công nghệ Dưới ánh sáng của khoa học hiện đại, con người đã mạnh dạn khước từ niềm tin mù quáng, hoạt động tôn giáo mang tính mê muội, phi lý. Đồng thời, một số tôn giáo nhận thấy sự cần thiết phải thích nghi và sử dụng những thành tựu khoa học như một công cụ quan trọng hoạt động tôn giáo. Bên cạnh đó, sự phát triển của khoa học và công nghệ cũng có những tác động tích cực đến công tác quản lý của nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, đặc biệt ở phương thức, hiệu quả quản lý. Tuy nhiên, sự phát triển khoa học - công nghệ cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường làm cho quá trình cạnh tranh kinh tế, môi trường ngày càng khóc liệt, sự phân cực giàu nghèo, bất bình đẳng ngày càng sâu sắc dẫn đến sự bất an, mất niềm tin vào cuộc sống hiện tại, đó là cơ sở tiếp tục duy trì sự tồn tại của tôn giáo ở một bộ phận người dân. Bên cạnh đó, thông qua các phương tiện truyền thông hiện đại các dịch vụ giải trí - xã hội đã có những tác động lớn đến đời sống tôn giáo. Đặc biệt, một số đối tượng, tổ chức tôn giáo lợi dụng công nghệ để tuyên truyền, phát tán tài liệu có nội dung không phù hợp. 2.4.4. Mối quan hệ phức tạp giữa tôn giáo và dân tộc (tộc người) Giữa tôn giáo và dân tộc có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong dân tộc có chứa đựng yếu tố tôn giáo và trong tôn giáo chứa đựng yếu tố dân tộc. Đặc biệt, ở một số dân tộc, văn hóa dân tộc cũng đồng thời là văn hóa tôn giáo, cơ sở thờ tự đóng vai trò là trung tâm sinh hoạt văn hóa dân tộc, đây là vấn đề đặc biệt nhạy cảm. Về lý thuyết, vấn đề dân tộc và tôn giáo có khách thể quản lý khác nhau, nội dung, phương thức quản lý khác nhau nhưng xét về thực tế, giữa chúng có mối quan hệ giao thoa, tương tác mật thiết với nhau, để giải quyết hiệu quả vấn đề tôn giáo phải đồng thời giải quyết tốt vấn đề dân tộc và ngược lại. 2.4.5. Hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo Xuất phát từ những đặc thù về lịch sử - xã hội và vai trò của tôn giáo đối với đời sống xã hội, hoạt động tín ngưỡng tôn giáo dễ bị lợi dụng vào mục tiêu ngoài tôn giáo, đây là vấn đề gay gắt trên phạm vi toàn cầu, có ảnh hưởng lớn đến an ninh, trật tự và quyền tự quyết của dân tộc. Một số tổ chức, cá nhân cực đoan tập trung lợi dụng tôn giáo để kích động bạo lực, chia rẽ đoàn kết dân tộc, tôn giáo, thậm chí bạo loạn lật đổ chính quyền với tính chất ngày càng phức tạp. 2.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo 2.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở một số quốc gia Qua nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở Nhật Bản, Singapore và Vương quốc Thái Lan, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
  15. 13 Thứ nhất, xác định rõ chủ thể, đối tượng quản lý phù hợp với đặc thù từng tôn giáo. Đồng thời, không ngừng hoàn thiện nội dung, phương pháp quản lý trọng tâm là phân cấp, phân quyền mạnh mẽ cho địa phương và phát huy vai trò tự quản của tổ chức tôn giáo, giám sát của người dân. Hai là, tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của người dân; trong đó, bảo đảm công bằng, bình đẳng giữa các tôn giáo và duy trì sự hài hòa, đoàn kết giữa các tôn giáo. Đặc biệt, quan tâm đến những vấn đề mang tính đặc thù về dân tộc, văn hóa dân tộc có liên quan đến tôn giáo. Thứ ba, linh hoạt, mềm dẻo trong thực hiện chính sách tôn giáo, đảm bảo sự ổn định về chính trị xã hội trên cơ sở hòa hợp, thống nhất giữa các tôn giáo, dân tộc nhưng cũng kiên quyết trước những vấn đề mang tính nguyên tắc như độc lập, chủ quyền, thống nhất đất nước. Thứ tư, tập hợp và phát huy vai trò của lãnh đạo tinh thần, người có uy tín của các tôn giáo trong đóng góp xây dựng chính sách tôn giáo của nhà nước đồng thời phản ánh những ý kiến, kiến nghị đối với cơ quan quản lý. 2.5.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo tại một số khu vực ở Việt Nam Qua nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc, khu vực duyên hải Nam Trung bộ có thể rút ra một số bài học như sau: Một là, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tạo sự đồng thuận và củng cố khối đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng, bảo vệ, phát triển đất nước. Hai là, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, vị trí và cơ chế phối hợp linh hoạt của các ngành, các cấp. Phải xây dựng được đội ngũ cán bộ có năng lực cao, phẩm chất đạo đức tốt. Ba là, chủ động cụ thể hóa quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Bốn là, xây dựng, củng cố hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, nhất là ở cơ sở; trong đó, coi trọng vai trò, vị trí của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội. Đồng thời, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Năm là, huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư và phát huy mạnh mẽ ý thức tự lực, tự vươn lên của đồng bào. Đặc biệt, chú ý phát huy vai trò chức sắc, chức việc trong việc vận động tín đồ thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Sáu là, chủ động đấu tranh phòng, chống, ngăn chặn kịp thời các hoạt động lợi dụng tôn giáo vào mục tiêu ngoài tôn giáo. Bên cạnh đó, luôn sẵn sàng ứng phó với những diễn biến bất lợi từ hoạt động lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch.
  16. 14 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO VÙNG ĐỒNG BẰNG SỒNG CỬU LONG 3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, lịch sử, văn hóa, kinh tế - xã hội đồng bằng sông Cửu Long 3.1.1. Điều kiện tự nhiên Chính điều kiện tự nhiên đặc thù, địa hình đồi núi ở phía Tây - Nam nằm liền kề với vùng đồng bằng mênh mông và giáp Vương quốc Campuchia nên đã có những tác động rất lớn đến sự hình thành, phát triển đời sống văn hóa - tinh thần người dân, nhất là đời sống tín ngưỡng, tôn giáo. Trong lịch sử, nhiều tôn giáo đã ra đời trên vùng đất này như: Phật giáo Hòa Hảo, Bửu Sơn Kỳ Hương, Tứ Ân Hiếu Nghĩa v.v... Bên cạnh đó, do giáp với Vương quốc Campuchia nên sự giao lưu, ảnh hưởng lẫn nhau giữa tôn giáo của hai nước là dễ dàng và thường xuyên. Vấn đề này cũng đòi hỏi ở công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo hiện nay phải lưu ý đến những khu vực có đông đồng bào tôn giáo để hướng dẫn, kiểm tra đảm bảo nhu cầu tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân, không để bị lợi dụng cho mục đích mê tín, chính trị; đặc biệt là quan tâm đến vấn đề có ảnh hưởng đến hoạt động tôn giáo, những tác động chính trị của các thế lực thù địch từ bên kia biên giới hay những biến động chính trị của các quốc gia lân cận. 3.1.2. Điều kiện lịch sử, văn hóa Đồng bằng sông Cửu Long có đời sống văn hóa, tín ngưỡng đa dạng, đặc thù trên cơ sở giao lưu văn hóa giữa các dân tộc Kinh - Khmer - Hoa - Chăm. Cùng với những biến động của lịch sử, quá trình tiếp biến văn hóa, đời sống văn hóa, tín ngưỡng vùng đất này thêm phần đa dạng, phức tạp; đặc biệt là bởi nền văn hóa Âu - Mỹ và chính sách lợi dụng tôn giáo của Mỹ - Nguỵ trong quá khứ. Sau khi giành được độc lập, quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân được Đảng, Nhà nước tôn trọng và ghi nhận trong các văn bản pháp luật, cao nhất là Hiến pháp, được tập trung triển khai thực hiện. Đời sống tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân tuy có nhiều chuyển biến tích cực, quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo được bảo đảm nhưng hoạt động tôn giáo vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp. 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội Trong lịch sử, đồng bằng sông Cửu Long là địa bàn thuần nông với trình độ sản xuất ở mức thấp. Đời sống người dân phục thuộc hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên. Ngày nay, nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng nhưng đã có bước phát triển, cùng với sự phát triển của các yếu tố giáo dục, khoa học và công nghệ, kinh tế thị trường, nguồn lao động dồi giào, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế chung của cả nước. Bên
  17. 15 cạnh đó, tình hình kinh tế - xã hội khu vực, trong đó có hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng và lợi dụng tôn giáo tín ngưỡng còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, khó lường do những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch v.v...Tất cả những vấn đề đó đòi hỏi quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo khu vực này phải cụ thể, linh hoạt để phù hợp với từng điều kiện, đối tượng cụ thể. 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long 3.2.1. Hệ thống chính sách, pháp luật quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo Trên cơ sở hệ thống quan điểm Trung ương Đảng, đặc biệt là các quan điểm được nêu trong Nghị quyết Trung ương 7 khoá IX về "công tác tôn giáo", Đảng bộ các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long đã kịp thời ban hành nhiều văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo về công tác tôn giáo, đưa chủ trương, đường lối của Đảng vào triển khai thực tiễn ở địa phương. Đồng thời, chính quyền các cấp trong vùng đồng bằng sông Cửu Long cũng nhanh chóng triển khai thực hiện văn bản của Chính phủ, Ban Tôn giáo Chính phủ, Tỉnh uỷ bằng nhiều văn bản cụ thể, kịp thời đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của tín đồ các tôn giáo. 3.2.2. Tổ chức bộ máy và trình độ, năng lực của cán bộ, công chức công tác tôn giáo Hiện nay, Ủy ban nhân dân 13 tỉnh, thành phố đều đã ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ. Hoạt động của các Ban Tôn giáo đã ổn định và đi vào nề nếp. Bên cạnh đó, công tác tôn giáo còn có sự tham gia, phối hợp của các ngành dân vận, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, công an, quân sự v.v... Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo được tăng cường. Hiện nay, đội ngũ công chức tham gia quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trong vùng có 2.178 người, tăng 603 người (tăng 38%) so với năm 2003. Về trình độ chuyên môn, số cán bộ có trình độ chuyên môn từ Đại học trở lên 989 người (chiếm tỷ lệ 45,4%), cao hơn năm 2003 (249 người, chiếm 15,81%) gần 4 lần. Đến nay, đội ngũ cán bộ công chức cơ bản đáp ứng yêu cầu công tác. 3.2.3. Thực trạng công tác tuyên truyền vận động thực hiện chính sách tôn giáo Công tác tuyên truyền, vận động chức sắc, chức việc, tín đồ các tôn giáo luôn được các cấp uỷ Đảng, chính quyền chỉ đạo thực hiện nghiêm túc. Tuy nhiên, công tác tuyên truyền vẫn còn một số hạn chế, chưa đạt yêu cầu; trong đó, một bộ phận cán bộ nhận thức chưa đầy đủ và thống nhất về công tác tôn giáo, ảnh hưởng việc cụ thể hóa, thực hiện. Một số địa
  18. 16 phương, đơn vị còn tư tưởng hạn chế hoạt động tôn giáo nhưng cũng có địa phương, đơn vị buông lỏng quản lý, để đến khi phát sinh vi phạm thì mới vào cuộc, v.v… Bên cạnh đó, một bộ phận chức sắc, chức việc chưa thay đổi thái độ tự ty, hiềm khích, cực đoan nên dễ bị lợi dụng. 3.2.4. Thực trạng hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo Hàng năm, các tỉnh trong khu vực đều cử cán bộ, đề cử chức sắc các tôn giáo tham gia các đoàn công tác của Ban Tôn giáo Chính phủ tham dự hội nghị quốc tế. Tiếp và làm việc với nhiều đoàn của các tổ chức tôn giáo, tổ chức phi chính phủ có liên quan đến tôn giáo. Tuy nhiên, mối quan hệ phối hợp, hợp tác quốc tế trong quản lý hoạt động tôn giáo còn hạn chế, chủ yếu thông qua cấp Trung ương. 3.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo Từ khi sát nhập cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo về ngành nội vụ thì công tác thanh tra kiểm tra gặp nhiều khó khăn do thanh tra ngành Nội vụ không nắm hết được những đặc thù của công tác tôn giáo. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra chủ yếu dừng lại ở kiểm tra để chấp nhận hoạt động lễ hội, công nhận các di tích. Còn công tác thanh tra kiểm tra hoạt động tôn giáo chỉ diễn ra trong nội bộ từng tôn giáo thông qua các cấp hội như Hội Đoàn kết Sư sãi yêu nước, Mêkon, Ban trị sự giáo hội Phật giáo Việt Nam v.v… Theo đánh giá trong nội bộ công chức công tác tôn giáo, có 67 ý kiến (chiếm 30,1%) cho rằng công tác thanh tra, kiểm tra chỉ đạt mức chưa tốt hoặc trung bình. Hiện nay, công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo diễn ra theo hai hướng. 3.2.6. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về hoạt động tôn giáo Về công nhận pháp nhân và xét duyệt chương trình hành đạo của tôn giáo. Đến nay, Ban Tôn giáo đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân các tỉnh cấp đăng ký hoạt động cho 11 tổ chức tôn giáo, cấp đăng ký sinh hoạt cho 29 tổ chức tôn giáo nhưng chưa cấp đăng ký hoạt động. Bên cạnh đó, Sở Nội vụ chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân xét duyệt một số việc thuộc hành chính đạo của các tôn giáo, tạo điều kiện cho chức sắc tôn giáo được thuyên chuyển, bổ nhiệm; xét duyệt chương trình hành đạo thường xuyên và đột xuất, hướng dẫn về mặt pháp lý để các tổ chức tôn giáo hoạt động theo đúng pháp luật. Về quản lý, đào tạo chức sắc, nhà tu hành. Hiện nay, trong vùng đồng bằng sông Cửu Long có 10 cơ sở đào tạo của các tổ chức tôn giáo với trên 500 học viên theo học mỗi năm. Các tổ chức tôn giáo bước đầu có sự phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, quản lý
  19. 17 nhà nước đối với hoạt động tôn giáo để xây dựng nội dung, chương trình giảng dạy chức sắc, nhà tu hành. Đặc biệt, hình thức tu học được tổ chức đa dạng, có cả ngắn hạn, dài hạn, trong nước, ngoài nước. Về xét duyệt xây dựng, sửa chữa cơ sở thờ tự, từ năm 2003 đến năm 2016, Uỷ ban nhân dân các tỉnh đã xét duyệt, cho phép phục hồi lại 712 cơ sở, xây mới 340 cơ sở thờ tự và 1.321 cơ sở trùng tu, sửa chữa. Tạm giao đất cho nhiều cơ sở thờ tự để phục vụ việc đạo. Về xét duyệt hoạt động từ thiện xã hội, với chính sách đoàn kết dân tộc, phát huy tinh thần tương thân tương ái, các hoạt động từ thiện thuần túy của cá nhân, tổ chức tôn giáo được khuyến khích phát triển. Trong đó, giữa các cơ quan có liên quan như giáo dục đào tạo, lao động thương binh và xã hội, y tế đã có sự phối hợp với nhau và với các tổ chức tôn giáo để kịp thời huy động, sử dụng các nguồn lực xã hội góp phần phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực. Về xét duyệt các hoạt động đối ngoại tôn giáo. Ban Tôn giáo tham mưu cho Ủy ban nhân dân các tỉnh phối hợp tổ chức các sự kiện tôn giáo lớn, xét duyệt các cuộc tiếp xúc giữa các tôn giáo trên địa bàn với các đoàn khách mang danh nghĩa tôn giáo từ Thái Lan, Campuchia, Tòa thánh Vatican v.v... Về xử lý khiếu nại liên quan đến đất đai có nguồn gốc tôn giáo. Ban Tôn giáo các tỉnh đã tham mưu Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết các khiếu nại của các tôn giáo, chủ yếu tập trung trong lĩnh vực đất đai giữa cơ sở thờ tự với một bộ phận nhân dân có liên quan và mâu thuẫn giữa tín đồ tôn giáo với nhân dân. 3.3. Nhận xét chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long 3.3.1. Những kết quả đã đạt được Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long được tăng cường, hiệu lực và hiệu quả không ngừng được nâng lên. Qua đó, vừa đảm bảo được quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân, giữ vững được an ninh chính trị, đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu lợi dụng tôn giáo; khối đoàn kết toàn dân được giữ vững; truyền thống yêu nước, tự lực tự cường được tiếp tục kế thừa, phát huy, động viên được sức mạnh toàn dân phấn đấu vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 3.3.2. Những hạn chế, bất cập Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo còn một số hạn chế: (1) hệ thống thể chế nhà nước đối với công tác tôn giáo đã được xây dựng nhưng vẫn còn một số bất cập, (2) Tổ chức bộ máy và công tác phối hợp giữa các cơ quan liên quan có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, (3) đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo thiếu ổn định; yếu về
  20. 18 trình độ chuyên môn, khả năng vận động thuyết phục quần chúng, (4) công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước chưa hiệu quả, (5) hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế, chủ yếu thực hiện thông qua cấp Trung ương, (6) công tác thanh tra, kiểm tra còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả chưa cao, chủ yếu dừng ở kiểm tra công nhận, cấp phép, (7) tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật còn nhiều hạn chế, bất cập. 3.3.3. Vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long Để nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về tôn giáo trước hết cần giải quyết tốt những vấn đề được đặc ra như sau: - Hoàn thiện hệ thống thể chế nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, nhất là hoạt động tôn giáo có yếu tố dân tộc và văn hóa dân tộc (dân tộc Khmer). Tuy nhiên hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn chồng chéo, chức năng nhiệm vụ giữa các cơ quan chưa rành mạch, rõ ràng, nhất là việc cụ thể hóa của chính quyền địa phương trong thực hiện các chính sách tôn giáo có liên quan đến dân tộc Khmer và chùa Phật giáo Nam tông. Vấn đề này làm cho hoạt động của công dân và công chức gặp không ít khó khăn. - Nâng cao trình độ cán bộ công chức làm công tác tôn giáo. Tuy là địa bàn nhiều tôn giáo, nhiều dân tộc nhưng hiện nay, trên vùng đồng bằng sông Cửu Long, cơ sở đào tạo cán bộ công chức phục vụ cho công tác tôn giáo còn ít và chưa đáp ứng yêu cầu. Cơ sở có khả năng đào tạo đội ngũ cán bộ công chức làm công tác tôn giáo trong khu vực là Học viện Chính trị khu vực IV với số lượng học viên khiêm tốn. - Phát triển kinh tế, ổn định đời sống nhân dân. Tuy nhiên, tình trạng đất đai mang tính phân tán nên khó áp dụng biện pháp canh tác mới, thêm vào đó điều kiện tự nhiên bất lợi thường xuyên xảy ra do tác động của biến đổi khí hậu làm cho đời sống nông dân thiếu tính ổn định. - Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, giữ vững an ninh - quốc phòng, đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trong thực tế, các hoạt động tôn giáo diễn ra ngày càng sôi nổi, phức tạp, các thế lực thù địch luôn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để gây mất đoàn kết dân tộc, tôn giáo với âm mưu diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ. Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 4.1. Dự báo xu hướng vận động của tôn giáo và quan điểm, phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo vùng đồng bằng sông Cửu Long 4.1.1. Dự báo xu hướng vận động của tôn giáo vùng đồng bằng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0