intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật thể thế giới tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án "Quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật thể thế giới tại Việt Nam" nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật thể thế giới tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật thể thế giới tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRIỆU THỊ NGỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂ THẾ GIỚI TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Trịnh Thanh Hà 2. TS. Nguyễn Danh Ngà Phản biện 1: .................................................................................... Phản biện 2: .................................................................................... Phản biện 3: .................................................................................... Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện. Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án Tiến sĩ, Phòng họp....., Nhà ........ Học viện Hành chính Quốc gia số: 77 đường Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2022 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia; Thư viện Quốc gia Việt Nam
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Văn hóa và di sản văn hóa (DSVH) là lĩnh vực được tất cả các quốc gia trên thế giới quan tâm. Bảo tồn và phát huy giá trị của DSVH đã và đang trở thành vấn đề xã hội có tính toàn cầu. UNESCO đã quy định một trong các cách thức để thực hiện chức năng Duy trì, tăng cường và truyền bá kiến thức của tổ chức, đó là Bảo tồn và bảo vệ di sản thế giới về sách báo, tác phẩm nghệ thuật và các công trình lịch sử hay khoa học, khuyến nghị với các nước hữu quan về các công ước quốc tế cần thiết, nhằm tăng cường sự hiểu biết về văn hóa của mỗi quốc gia trên thế giới, tạo môi trường hòa bình, hợp tác và phát triển của nhân loại. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước r1ất quan tâm đến việc bảo tồn và phát huy các giá trị của DSVH và di sản văn hóa vật thể thế giới (VHVTTG) nói riêng. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII xác định: “Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng các dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa”. Quan điểm trên của Đảng tiếp tục được khẳng định xuyên suốt qua nhiều nhiệm kỳ, được cụ thể hóa thành nhiều Nghị quyết quan trọng, đồng thời, được Nhà nước cụ thể hóa bằng các quy định pháp luật, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của xã hội. Trong thời gian qua, thực hiện các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước, đã có nhiều tỉnh, thành trong cả nước xây dựng các đề án bảo tồn, phát huy các giá trị DSVH. Nhiều DSVH được đầu tư bảo tồn, chống xuống cấp; nhiều di sản đã được xếp hạng, công nhận là DSVHTG. Tính đến tháng 8/2022, Việt Nam đã được UNESCO công nhận 8 di sản văn hóa vật thể thế giới. Các DSVH đã được nhà nước quan tâm đầu tư, nhiều hạng mục, công trình được bảo tồn và đã đưa vào khai thác, sử dụng; đóng góp tích cực vào quá trình phát triển KT-XH của địa phương nơi có di sản VHVTTG, đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân được cải thiện. Tuy nhiên, QLNN về DSVH, di sản VHVTTG tại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, chưa hiệu quả. UNESCO đã đưa ra khuyến nghị, cần phải khắc phục sớm, nếu không sẽ rút khỏi danh sách di sản VHVTTG. 1
  4. Mặt khác, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp 4.0 và nền kinh tế số thì QLNN về văn hóa, di sản VHVTTG cũng đang đứng trước nhiều cơ hội và những thách thức mới, đòi hỏi phải nghiên cứu lý luận, thực tiễn để tìm ra những định hướng và giải pháp hữu hiệu, góp phần hoàn thiện QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật thể thế giới tại Việt Nam” để nghiên cứu luận án tiến sỹ, chuyên ngành quản lý công. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (1) Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; (2) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn QLNN về di sản VHVTTG; (3) Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2021; (4) Tổng hợp quan điểm và đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam trong giai đoạn tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là lý luận và thực tiễn QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu sinh giới hạn phạm vi nghiên cứu là nội dung QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam, bao gồm: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo tồn và phát huy di sản VHVTTG; Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di sản VHVTTG; Kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về di sản VHVTTG; Xây dựng, phát triển đội ngũ công chức quản lý và viên chức chuyên môn về di sản VHVTTG; Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất để bảo tồn di sản VHVTTG; Thanh tra, kiểm tra và xử 2
  5. lý vi phạm pháp luật về di sản VHVTTG; Tổ chức và thực hiện nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về di sản VHVTTG. Về không gian: Thực trạng QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam được nghiên cứu trên địa bàn 7 tỉnh, thành phố có di sản VHVTTG: Hà Nội, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam. Về thời gian: Nghiên cứu, điều tra, khảo sát thực trạng QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam từ năm 2010 - 2021 và định hướng hoàn thiện QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam trong thời gian tới. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, nghiên cứu sinh luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam theo tư duy logic biện chứng mang tính khách quan trong mối liên hệ phổ biến. Đồng thời, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về DSVH và di sản VHVTTG tại Việt Nam. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án được tiến hành nghiên cứu trên cơ sở sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu cụ thể: Một là, nghiên cứu tài liệu thứ cấp; Hai là, phương pháp điều tra xã hội học; Ba là, phương pháp so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp; Bốn là, phương pháp xử lý thông tin, số liệu. 5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu 5.1. Giả thuyết khoa học QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực. Tuy nhiên, hiện trạng di sản VHVTTG tại Việt Nam còn bị xuống cấp, bị xâm hại, bị khai thác quá mức, chưa phát huy được giá trị di sản. Nguyên nhân chủ yếu là do việc cụ thể hóa và triển khai thực hiện thể chế còn chậm, bộ máy quản lý còn chồng chéo, năng lực đội ngũ công chức quản lý, viên chức chuyên môn nghiệp vụ về di sản VHVTTG chưa đáp ứng yêu cầu; nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho hoạt động bảo tồn di sản còn chưa đủ so với yêu cầu thực tế; hoạt động kiểm soát còn bị buông lỏng, thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan QLNN. Nếu có giải pháp 3
  6. tốt cùng với sự hỗ trợ của UNESCO thì QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam trong thời gian tới sẽ hoàn thiện hơn. 5.2. Câu hỏi nghiên cứu Một số câu hỏi nghiên cứu chính: QLNN về di sản VHVTTG được các tổ chức, cá nhân nghiên cứu như thế nào từ trước tới nay? QLNN về di sản VHVTTG dựa trên những cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn nào? QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam hiện nay được thực hiện như thế nào? Để hoàn thiện QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam trong thời gian tới, cần dựa trên những quan điểm, định hướng và giải pháp nào? 6. Đóng góp mới của luận án Một là, luận án đã tổng quan được kết quả nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài có liên quan đến QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam. Hai là, luận án đã làm rõ và bổ sung một số khái niệm: DSVH vật thể, di sản VHVTTG, QLNN về di sản VHVTTG. Ba là, luận án xác định các nội dung QLNN về di sản VHVTTG, bao gồm: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo tồn di sản VHVTTG; Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di sản VHVTTG; Kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về di sản VHVTTG; Xây dựng, phát triển đội ngũ công chức, viên chức trong lĩnh vực di sản VHVTTG; Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động di sản VHVTTG; Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về di sản VHVTTG; Tổ chức và thực hiện nghiên cứu khoa học, HTQT trong lĩnh vực di sản VHVTTG. Bốn là, luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm QLNN về di sản VHVTTG của một số quốc gia, rút ra bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho Việt Nam. Năm là, luận án đã xác định được các nguyên nhân của hạn chế trong QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam. Sáu là, luận án đã đề xuất 8 giải pháp hoàn thiện QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 7.1. Ý nghĩa lý luận Một là, luận án đã hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận QLNN về di sản VHVTTG. Hai là, luận án đã làm rõ vai trò và yếu tố tác động đến QLNN về di sản VHVTTG, từ đó thấy được sự cần thiết phải hoàn thiện 4
  7. QLNN về di sản VHVTTG. Ba là, kết quả nghiên cứu luận án góp phần phát triển khoa học chuyên ngành quản lý công, cụ thể là góp phần phát triển lý luận chuyên ngành QLNN về văn hóa và di sản VHVTTG. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn Một là, trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam, luận án đưa ra những nhận định khách quan, đánh giá được kết quả, hạn chế và xác định được nguyên nhân hạn chế của thực trạng QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam. Hai là, luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà quản lý, các cơ quan QLNN về DSVH, di sản VHVTTG trong xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện các công cụ quản lý, như: pháp luật, chính sách, tổ chức bộ máy, nguồn lực; đồng thời luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu, giảng dạy QLNN về DSVH; có thể làm tài liệu tham khảo cho các quốc gia có di sản VHVTTG. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án bao gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan; Chương 2. Cơ sở khoa học QLNN về di sản VHVTTG; Chương 3. Thực trạng QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam; Chương 4. Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam. 5
  8. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Những nghiên cứu về DSVH, DSVH vật thể và di sản VHVTTG 1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến QLNN về di sản VHVTTG 1.1.3. Những nghiên cứu liên quan đến 8 di sản VHVTTG tại Việt Nam 1.2. Đánh giá kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu và vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu 1.2.1. Những nội dung các công trình nghiên cứu đã đề cập Nhóm công trình nghiên cứu về DSVH, di sản VHVT, di sản VHVTTG: (1) Khẳng định DSVH, di sản VHVTTG là một loại tài sản vô giá của quốc gia và nhân loại; (2) Giới thiệu về một số di sản VHVTTG ở khu vực Châu Á; (3) Trách nhiệm của các cơ quan, các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư trong việc bảo tồn các giá trị DSVH, di sản VHVTTG. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến QLNN về di sản VHVTTG: (1) Một số quy định pháp luật và hướng dẫn thực hiện pháp luật về di sản VHVTTG; (2) Các cơ quan QLNN phải giám sát chặt chẽ quá trình bảo tồn, tu bổ, tôn tạo các DSVH, di sản VHVTTG; (3) Một số kinh nghiệm QLNN về DSVH, di sản VHVTTG ở châu Á; (4) Những hạn chế, yếu kém, yếu tố tác động và một số giải pháp QLNN về DSVH, di sản VHVTTG. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến 8 di sản VHVTTG tại Việt Nam: (1) Giới thiệu về 630 DSVH vật thể và di sản VHVTTG tại Việt Nam và thế giới; (2) Đánh giá các hội thảo quốc tế và dự án HTQT về di sản VHVTTG tại Việt Nam; (3) Tổ chức bộ máy QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam chưa thống nhất trong cả nước; việc phân cấp, phân quyền trong QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam chưa đầy đủ, chưa rõ ràng; (4) Việc tiến hành kiểm soát để ngăn ngừa và xử lý những sai phạm trong hoạt động tu bổ, tôn tạo DSVH vật thể, di sản VHVTTG tại Việt Nam. 6
  9. 1.2.2. Những kết quả nghiên cứu luận án có thể kế thừa Luận án có thể kế thừa một số kết quả nghiên cứu về: những phân tích sâu sắc, đa dạng về DSVH, di sản VHVTTG tại Việt Nam; vai trò của di sản VHVTTG trong xây dựng và phát triển xã hội; kinh nghiệm QLNN về di sản VHVTTG của một số quốc gia; thực trạng QLNN về một vài di sản VHVTTG tại Việt Nam; một số giải pháp QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam. 1.2.3. Vấn đề đặt ra cho đề tài luận án cần tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất, luận án tiếp tục nghiên cứu bổ sung khái niệm di sản VHVTTG, QLNN về di sản VHVTTG, nội dung QLNN về di sản VHVTTG, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về di sản VHVTTG, kinh nghiệm quốc tế. Thứ hai, luận án cần nghiên cứu thực tiễn để khảo sát, phân tích thực trạng QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam; đánh giá được những kết quả, hạn chế và xác định nguyên nhân của thực trạng. Thứ ba, luận án cần tổng hợp các quan điểm, định hướng và đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam trong giai đoạn mới ở Việt Nam. Kết luận chương 1 Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan, luận án rút ra một số kết luận sau: Thứ nhất, luận án đã tổng quan được kết quả nghiên cứu về DSVH, di sản VHVTTG; QLNN về di sản VHVTTG thông qua một số nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài. Thứ hai, luận án có thể kế thừa một số cơ sở lý luận khi nghiên cứu QLNN về di sản VHVTTG; kế thừa một số thực trạng QLNN về DSVH, di sản VHVTTG tại Việt Nam; một số giải pháp QLNN về di sản VHVTTG. Thứ ba, luận án tiếp tục nghiên cứu, hệ thống hóa và bổ sung làm rõ cơ sở lý luận QLNN về di sản VHVTTG; nghiên cứu các nội dung cơ bản của QLNN về di sản VHVTTG; nghiên cứu thực trạng QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam giai đoạn 2010 - 2021; tổng hợp những quan điểm của UNESCO, của Đảng Cộng sản Việt Nam; định hướng, mục tiêu của Nhà nước; đồng thời đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam trong giai đoạn tới. 7
  10. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂ THẾ GIỚI 2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận án 2.1.1. Văn hóa và di sản văn hóa Văn hóa là một lĩnh vực xã hội rộng lớn, bao gồm một hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần đặc trưng nhất cho bản sắc của cộng đồng người, do cộng đồng người sáng tạo, tích luỹ trong quá trình hoạt động và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua mối quan hệ tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên, xã hội. Di sản văn hóa, là một hệ thống các sản phẩm vật chất, tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, do thiên nhiên và con người sáng tạo, được tích luỹ và lưu truyền từ thế hệ nay sang thế hệ khác trong quá trình phát triển lâu dài của lịch sử. 2.1.2. Di sản văn hóa vật thể thế giới Di sản văn hóa vật thể, là một dạng thức tồn tại của DSVH chủ yếu dưới dạng vật thể có hình khối, chiều cao, chiều rộng, trọng lượng, đường nét, mầu sắc, kiểu dáng và tồn tại trong không gian và thời gian xác định. Di sản văn hóa vật thể, bao gồm: di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia, có giá trị đặc biệt quý hiếm, tiêu biểu của đất nước về lịch sử văn hóa, khoa học. Di sản VHVTTG là di sản văn hóa vật thể của nhân loại hay của một quốc gia được UNESCO công nhận và giám sát quản lý. Di sản VHVTTG bao gồm các di tích, các quần thể, các thắng cảnh, các di vật, các cổ vật và bảo vật quốc gia có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, nghệ thuật, khoa học, thẩm mỹ, dân tộc học hoặc nhân chủng học, được UNESCO công nhận và giám sát quản lý theo những tiêu chuẩn khắt khe về văn hóa, tự nhiên và tính toàn vẹn. 2.1.3. Quản lý nhà nước về di sản văn hóa vật thể thế giới Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức, được điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của con người, do các cơ quan thuộc bộ máy nhà nước tiến hành nhằm duy trì, phát triển hoạt động xã hội, quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, thông qua đó để thực 8
  11. hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. QLNN về di sản văn hóa là sự tác động có tổ chức, điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình văn hóa và hoạt động văn hóa của con người, do các cơ quan QLNN về văn hóa tiến hành, nhằm duy trì, phát triển hoạt động văn hóa và các mối quan hệ, thông qua đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong quản lý văn hóa và các DSVH. Quản lý nhà nước về di sản VHVTTG là một lĩnh vực cụ thể của quản lý văn hóa, là sự tác động có tổ chức, được điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước thông qua nhiều cách thức và công cụ QLNN đối với các di sản VHVTTG, do các cơ quan QLNN về văn hóa tiến hành, đồng thời tuân thủ sự giám sát, quy định, hợp tác của UNESCO về DSVH, nhằm bảo tồn, phát huy giá trị của di sản VHVTTG, phục vụ cho quá trình phát triển của quốc gia, đáp ứng yêu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân và cộng đồng quốc tế. Đặc điểm QLNN về di sản văn hóa vật thể thế giới (1) Chủ thể quản lý là các cơ quan QLNN có thẩm quyền, khách thể quản lý là các di sản VHVTTG, đối tượng quản lý là các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến di sản VHVTTG. (2) Cơ sở pháp lý của hoạt động QLNN về di sản VHVTTG là hệ thống pháp luật. QLNN về di sản VHVTTG bằng pháp luật và thông qua pháp luật. (3) QLNN về di sản VHVTTG được tiến hành thông qua công cụ chính sách, bộ máy, nguồn lực, kiểm soát. (4) QLNN về di sản VHVTTG có sự phối hợp của nhiều bộ, ngành liên quan. (5) Phương pháp quản lý mang tính chất đặc thù, linh hoạt và phù hợp. (6) Mọi hoạt động QLNN về di sản VHVTTG phải đồng thời tuân thủ pháp luật nước sở tại, quy định và cam kết quốc tế, chịu sự kiểm tra, giám sát nghiêm ngặt của UNESCO và các tổ chức quốc tế khác liên quan. 2.2. Vai trò và yếu tố tác động đến QLNN về di sản VHVTTG 2.2.1. Vai trò QLNN về di sản VHVTTG Một là, góp phần định hướng, điều chỉnh sự phát triển di sản VHVTTG của quốc gia, thực hiện hóa các quan điểm và chính sách về văn hóa, di sản VHVTTG; Hai là, góp phần bảo tồn, giữ gìn và phát huy giá trị di sản VHVTTG; Ba là, góp phần thúc đẩy sự phát triển KT - XH 9
  12. của địa phương và vùng có di sản, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân; Bốn là, đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch văn hóa. 2.2.2. Các yếu tố tác động đến QLNN về di sản VHVTTG Thứ nhất, thể chế và chính sách về di sản VHVTTG; Thứ hai, năng lực đội ngũ công chức, viên chức; Thứ ba, nguồn lực tài chính; Thứ tư, hội nhập và toàn cầu hóa; Thứ năm, kinh tế và môi trường; Thứ sáu, phát triển công nghiệp văn hóa và du lịch; Thứ bẩy, cộng đồng dân cư. 2.3. Nội dung QLNN về di sản VHVTTG 2.3.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di sản VHVTTG Việc xây dựng chiến lược văn hóa và DSVH là hoạt động của Nhà nước, để nhằm cụ thể hóa các quan điểm của Đảng về DSVH, di sản VHVTTG, thông qua việc xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện mục tiêu; là cơ sở để xây dựng các quy hoạch, kế hoạch để triển khai thực hiện các mục tiêu đối với di sản VHVTTG. 2.3.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn hóa, di sản VHVTTG Việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về DSVH, di sản VHVTTG và hướng dẫn thực hiện phải đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và kịp thời; thực hiện đúng theo quy định về thẩm quyền ban hành văn bản của Chính phủ, Bộ VHTTDL, UBND các tỉnh, thành phố có di sản VHVTTG. 2.3.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về di sản VHVTTG Bộ máy QLNN về di sản VHVTTG phải được thiết lập khoa học, hợp lý, tinh gọn thì hoạt động QLNN được tiến hành thông suốt, ngược lại sẽ trì trệ, kém hiệu quả. 2.3.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ công chức quản lý và viên chức chuyên môn về di sản VHVTTG Đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về di sản VHVTTG phải đảm bảo đủ số lượng, phải có chất lượng cao, có khả năng nghiên cứu, có kiến thức và hiểu biết về chính sách và pháp luật, có kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực di sản VHVTTG. 10
  13. 2.3.5. Hỗ trợ, huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất để bảo tồn di sản VHVTTG Các nguồn đầu tư, hỗ trợ cho các DSVH, di sản VHVTTG chủ yếu từ ngân sách nhà nước, từ nguồn vốn vay ODA, vốn viện trợ nước ngoài, vốn huy động hợp pháp khác và vốn đóng góp của cộng đồng. Ngoài nguồn vốn bằng tiền có thể là hiện vật: máy móc thiết bị, công nghệ, chuyên gia, đào tạo, tập huấn; các nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho hoạt động của di sản VHVTTG phải được phân bổ, quản lý, sử dụng theo quy định của Luật ngân sách, Luật đầu tư công cũng như các quy định của quốc tế (nguồn vốn viện trợ, ODA, Quỹ Tài chính). 2.3.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về di sản VHVTTG Đối với di sản VHVTTG, thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm như quy định tại Điều 66 của Luật Di sản văn hóa, ngoài ra còn chịu sự kiểm tra, giám sát của đại diện UNESCO tại Việt Nam theo cam kết, thỏa thuận và quy định của Công ước quốc tế về DSVH, các thỏa thuận quốc tế khác và có nghĩa vụ thực hiện theo các khuyến nghị của UNESCO nếu có. 2.3.7. Tổ chức và thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về di sản VHVTTG Hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới và HTQT, đã giúp ngành DSVH đã giải quyết được nhiều khó khăn, vướng mắc về bảo tồn các di sản VHVTTG. 2.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong hoạt động QLNN về di sản VHVTTG và giá trị tham khảo đối với Việt Nam 2.4.1. Kinh nghiệm QLNN về di sản VHVTTG tại Campuchia, Trung Quốc, Hàn Quốc Một là, kinh nghiệm của Cam-pu-chia Hai là, kinh nghiệm của Trung Quốc Ba là, kinh nghiệm của Nhật Bản 2.4.2. Bài học kinh nghiệm QLNN về di sản VHVTTG cho Việt Nam Bài học kinh nghiệm từ Campuchia: Một là, Bộ Giáo dục và Cơ quan quốc gia chịu trách nhiệm về khảo cổ học Angkor, Apsara tập trung giáo dục về di sản VHVTTG Angkor cho học sinh ở trường phổ thông; Hai là, nâng cao nhận thức, phát huy sức mạnh và trách nhiệm của cộng đồng, người dân vùng lõi và vùng đệm của di sản phải được hưởng lợi về 11
  14. kinh tế thông qua các dự án du lịch; Ba là, tranh thủ sự HTQT một cách toàn diện; Bốn là, bảo tồn đi đôi với phát triển du lịch bền vững. Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc: Thứ nhất, làm tốt công tác kiểm kê, phân loại, đánh giá di sản; Thứ hai, tập trung nguồn lực bảo tồn di sản VHVTTG trong danh sách ưu tiên gắn với các dự án lớn song song với phát triển KT – XH; Thứ ba, nâng cao năng lực đội ngũ viên chức chuyên môn, công chức QLNN về di sản VHVTTG; Thứ tư, áp dụng các thành tựu mới về khoa học, công nghệ mới; Thứ năm, nâng cao ý thức bảo tồn di sản nhờ vào phổ biến các giá trị chung nổi bật, tính chân thực và tính nguyên vẹn của di sản; Thứ sáu, tổng kết và phát triển lý luận về bảo tồn DSVHTG; Thứ bảy, tăng cường hợp tác quốc tế thông qua đăng cai và tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo quốc tế. Bài học kinh nghiệm từ Nhật Bản: Một là, nhà nước phải có các biện pháp để nâng cao nhận thức của người dân và của cả xã hội; Hai là, hệ thống pháp luật về di sản VHVTTG phải được sửa đổi, hoàn thiện theo hướng đồng bộ, đầy đủ, hoàn chỉnh; Ba là, việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật DSVH phải được tiến hành thường xuyên, sâu rộng, kết hợp tuyên truyền với quảng bá hình ảnh các DSVHTG; Bốn là, đổi mới cơ cấu và hoạt động của tổ chức bộ máy QLNN về DSVHTG; Năm là, huy động tối đa và quản lý chặt chẽ các nguồn lực XHH; thành lập quỹ bảo tồn DSVH, tăng cường kiểm soát của Nhà nước về sử dụng các nguồn lực XHH và quỹ bảo tồn DSVH. Kết luận chương 2 Thứ nhất, đã nghiên cứu bổ sung và làm rõ các khái niệm và thuật ngữ về DSVH, di sản VHVTTG, QLNN về DSVH, để từ đó bổ sung và làm rõ khái niệm QLNN về di sản VHVTTG. Xác định chủ thể, đối tượng, đặc điểm QLNN về di sản VHVTTG. Thứ hai, nghiên cứu vai trò của di sản VHVTTG, vai trò QLNN về di sản VHVTTG. Nghiên cứu và xác định 7 yếu tố có ảnh hưởng đến QLNN về di sản VHVTTG. Thứ ba, nghiên cứu và cụ thể hóa 7 nội dung QLNN về di sản VHVTTG. Thứ tư, nghiên cứu kinh nghiệm QLNN về di sản VHVTTG của một số quốc gia Châu Á (Campuchia, Trung Quốc, Nhật Bản), rút ra những bài học, kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho Việt Nam trong QLNN về di sản VHVTTG. 12
  15. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂ THẾ GIỚI TẠI VIỆT NAM 3.1. Khái quát về di sản văn hóa vật thể thế giới tại Việt Nam 3.1.1. Số lượng di sản văn hóa vật thể thế giới tại Việt Nam Tính đến tháng 8/2022 Việt Nam có 8 di sản văn hóa và thiên nhiên hội đủ các tiêu chí và điều kiện để được công nhận là di sản có giá trị nổi bật toàn cầu theo quy định của UNESCO và đã được UNESCO công nhận là di sản VHVTTG tại Việt Nam: Một là, Quần thể di tích cố đô Huế - Di sản Văn hóa Thế giới, là cố đô của Việt Nam thời kỳ phong kiến dưới triều đại nhà Nguyễn, được UNESCO công nhận là di sản VHVTTG năm 1993. Hai là, Vịnh Hạ Long, nằm ở Đông Bắc Việt Nam, thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh, được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới lần thứ nhất vào năm 1994, lần thứ hai vào năm 2000. Ba là, Khu di tích Mỹ Sơn, được xây dựng từ cuối thế kỷ IV đến thế kỷ XIII, nằm ở địa phận tỉnh Quảng Nam, được UNESCO công nhận là DSVHTG năm 1999. Bốn là, Khu phố cổ Hội, trước đây là một thương cảnh quốc tế sầm uất, là trung tâm buôn bán lớn của cả vùng Đông Nam Á, nằm ở địa phận tỉnh Quảng Nam, được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới năm 1999. Năm là, Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, là một vườn quốc gia của Việt Nam, nằm ở địa phận tỉnh Quảng Bình, được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới năm 2003, công nhận lần thứ 2 năm 2015. Sáu là, Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội, là trung tâm quyền lực liên tục từ thế kỷ 7 cho đến nay, là nơi trị vị xuyên suốt của 5 triều đại: Lý – Trần – Lê – Mạc – Nguyễn; được UNESCO công nhận là DSVHTG năm 2010. Bẩy là, Di tích Thành Nhà Hồ, là một chứng tích kỳ vĩ và duy nhất về lịch sử và văn minh Đại Việt (cuối thế kỷ 14, đầu thế kỷ 15), nằm trên địa phận tỉnh Thanh Hóa, được UNESCO công nhận là DSVHTG năm 2011. Tám là, Quần thể Danh thắng Tràng An, là di sản thế giới hỗn hợp, di sản kép đầu tiên và duy nhất ở khu vực Đông Nam Á, nằm trên địa phận tỉnh Ninh Bình, được UNESCO công nhận là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới năm 2014. 3.1.2. Đặc trưng di sản VHVTTG tại Việt Nam Một là, cả 8 di sản VHVTTG tại Việt Nam đều là di tích QGĐB, phân bố chủ yếu ở miền bắc và miền trung. Hai là, di sản VHVTTG tại 13
  16. Việt Nam bao gồm cả di sản văn hóa, di sản thiên nhiên và di sản hỗn hợp. Ba là, di sản VHVTTG tại Việt Nam với loại hình là di sản thiên nhiên rất độc đáo, đa dạng về sinh học và hệ sinh thái. Bốn là, di sản VHVTTG tại Việt Nam thường gắn với kinh đô của một hoặc nhiều triều đại phong kiến khác nhau. Năm là, quy mô của di sản VHVTTG tại Việt Nam thường là nhỏ và vừa. Tình trạng di sản văn hóa bị hư hại, xuống cấp trầm trọng hoặc bị sụp đổ do thiên nhiên, chiến tranh hoặc do con người. Sáu là, di sản VHVTTG loại hình hỗn hợp - Quần thể danh thắng Tràng An là duy nhất ở Đông Nam Á. 3.2. Phân tích thực trạng QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam 3.2.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di sản VHVTTG tại Việt Nam Trên cơ sở của chiến lược, Bộ VHTTDL và UBND các tỉnh/thành phố xây dựng Quy hoạch tổng thể về văn hóa, DSVH, di sản VHVTTG trên toàn quốc; quy hoạch tổng thể di sản VHVTTG trên địa bàn của từng địa phương, đồng thời gắn với quy hoạch tổng thể giữa các địa phương, các vùng. Theo báo cáo của 7 tỉnh có di sản VHVTTG, cả 8 di sản VHVTTG tại Việt Nam đã được quy hoạch tổng thể, đã lập và được phê duyệt kế hoạch 5 năm (2011 – 2015 và 2016 – 2020) và hàng năm. 3.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di sản VHVTTG tại Việt Nam Theo thống kê từ Báo cáo của các Bộ, ngành, địa phương, đã có khoảng 300 văn bản liên quan được ban hành nhằm cụ thể hóa và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo tồn, bảo vệ DSVH, di sản VHVTTG. UBND 7 tỉnh, thành phố nơi có di sản VHVTTG đã ban hành quy chế và kế hoạch quản lý, bảo vệ từng khu di sản. 3.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam Kết quả tổng hợp đơn vị quản lý di sản VHVTTG tại Việt Nam ở 7 tỉnh, thành phố nơi có di sản VHVTTG tại Việt Nam cho thấy: 5/7 tỉnh/thành phố có phòng quản lý di sản văn hóa thuộc Sở VHTTDL (đơn vị chuyên môn thuộc Sở), 2 tỉnh còn lại là Quảng Bình và Quảng Nam chưa thành lập. Các Ban quản lý (hoặc Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc quản lý di sản VHVTTG tại Việt Nam trên địa bàn, theo 3 dạng chính: có 3 tỉnh (Hà Nội, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế) đơn vị quản lý di sản VHTNTG tại Việt Nam trực thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố; có 02 tỉnh (Thanh Hóa, Ninh Bình) đơn vị quản lý di sản 14
  17. VHVTTG tại Việt Nam trực thuộc Sở VHTTDL quản lý ; có 02 tỉnh (Quảng Ninh, Quảng Nam) đơn vị quản lý di sản VHVTTG tại Việt Nam trực thuộc cấp huyện. 3.2.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ công chức QLNN và viên chức chuyên môn về di sản VHVTTG tại Việt Nam Cục DSVH có biên chế 29 người, Phòng quản lý DSVH của Sở VHTTDL thành phố Hà Nội có 9 người, Sở VHTTDL tỉnh Ninh Bình có 7 người, Sở VHTTDL tỉnh Quảng Ninh có 5 người, Sở VHTTDL tỉnh Thanh Hóa có 3 người, Sở VHTTDL tỉnh Thừa Thiên Huế có 6 người; 2 tỉnh còn lại là Quảng Bình và Quảng Nam, Sở VHTTDL chưa có phòng quản lý DSVH. Theo thống kê của Cục DSVH, đội ngũ công chức, viên chức ngành DSVH hiện nay thuộc các ban quản lý di tích các cấp trên cả nước có khoảng 4.000 người. Tuy nhiên, nhân lực ngành DSVH phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, nơi có nhiều DSVH, đặc biệt là những địa phương có di sản VHVTTG. Về trình độ công chức, viên chức của ngành DSVH cho thấy cũng không đồng đều, được thể hiện ở bảng sau: Bảng. Số lượng, trình độ công chức, viên chức của các đơn vị quản lý di sản VHVTTG tại Việt Nam, năm 2021 Số TRÌNH ĐỘ T Tên đơn vị quản lý di sản Văn lượng Trên T hóa VTTGVN nhân sự Đại đại Khác (Người) học học 1 Cục Di sản văn hóa 31 29 1 1 Trung tâm Bảo tồn Di sản Thăng 2 180 32 90 58 Long Ban quản lý Quần thể Danh thắng 3 158 15 51 92 Tràng An 4 Ban quản lý Vịnh Hạ Long 386 42 153 191 Trung tâm Bảo tồn Di sản thành 5 53 5 18 30 Nhà Hồ Ban quản lý vườn quốc gia Phong 6 175 5 49 121 nha – Kẻ Bàng Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô 7 700 63 315 323 Huế 8 Trung tâm quản lý bảo tồn di sản 121 12 72 36 15
  18. văn hóa Hội An Ban quản lý di sản văn hóa Mỹ 9 140 11 53 76 Sơn Tổng số 1944 214 802 928 Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo của Cục DSVH và Sở VHTTDL các địa phương có di sản VHVTTG tại Việt Nam 3.2.5. Hỗ trợ, huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất để bảo tồn di sản VHVTTG tại Việt Nam Nguồn vốn để bảo tồn di sản VHVTTG tại Việt Nam được hỗ trợ và huy động từ: nguồn ngân sách nhà nước ở Trung ương, ngân sách nhà nước ở địa phương, nguồn huy động xã hội hóa, nguồn tài trợ quốc tế. Cơ cấu nguồn vốn để bảo tồn di sản VHVTTG tại Việt Nam, giai đoạn 2010 – 2021, được thể hiện ở biểu đồ sau: Biểu đồ. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư để bảo tồn di sản VHVTTG tại Việt Nam, giai đoạn 2010 – 2021. Nguồn tài trợ Nguồn xã hội quốc tế hóa 7.16% 6.15% Ngân sách Ngân sách trung ương địa phương 53.17% 33.52% Ngân sách trung ương Ngân sách địa phương Nguồn xã hội hóa Nguồn tài trợ quốc tế Nguồn: Tổng hợp báo cáo của các địa phương có di sản, Cục Di sản văn hóa. 3.2.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về di sản VHVTTG tại Việt Nam Báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra của Bộ VHTTDL cho thấy, trên 80% các cuộc thanh tra, kiểm tra được tiến hành khi có đơn thư tố giác hoặc có phản ánh từ phương tiện thông tin đại chúng thì hậu quả của việc di sản bị xâm hại, bị phá hủy, bị làm mới, đã xảy ra, khắc phục thường 16
  19. rất khó khăn, thậm chí không thể khôi phục lại được. 3.2.7. Tổ chức và thực hiện nghiên cứu khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế về di sản VHVTTG tại Việt Nam Công tác nghiên cứu khoa học và HTQT trong lĩnh vực DSVH, di sản VHVTTG tại Việt Nam được các cơ quan QLNN về di sản từ trung ương xuống địa phương bước đầu đã được chú trọng và mở rộng, kể từ năm 1993 trở lại đây, khi mà di sản văn hóa đầu tiên của Việt Nam là Quần thể di tích cố đô Huế được UNESCO công nhận là di sản VHVTTG. 3.3. Đánh giá thực trạng QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam 3.3.1. Kết quả đạt được trong QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam Thứ nhất, công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án được chú trọng; Thứ hai, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về di sản VHVTTG tại Việt Nam được bổ sung; Thứ ba, cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam đang được kiện toàn; Thứ tư, đội ngũ công chức quản lý, viên chức chuyên môn về di sản VHVTTG được tham gia đào tạo, bồi dưỡng; Thứ năm, nhà nước đã tập trung nguồn lực nhiều hơn cho hoạt động trùng tu, tôn tạo, bảo vệ di sản VHVTTG tại Việt Nam; Thứ sáu, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về di sản VHVTTG tại Việt Nam được tăng cường; Thứ bảy, công tác nghiên cứu khoa học và HTQT trong lĩnh vực QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam được triển khai. 3.3.2. Hạn chế trong QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam Một là, việc xây dựng quy hoạch tổng thể hệ thống di sản VHVTTG tại Việt Nam chưa được thực hiện, mới chỉ xây dựng quy hoạch riêng lẻ của từng khu di sản VHVTTG. Hai là, hệ thống các văn bản quy định pháp luật về di sản VHVTTG tại Việt Nam chưa đầy đủ, việc triển khai còn lúng túng. Ba là, tổ chức bộ máy QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam hiện nay chưa hợp lý. Bốn là, đội ngũ công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam ở các địa phương luôn biến động, còn thiếu về số lượng, trình độ chuyên môn còn hạn chế. Năm là, việc đầu tư, huy động, phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính cho hoạt động di sản VHVTTG tại Việt Nam chưa hợp lý, chưa hiệu quả. Sáu là, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam chưa chủ động. Bảy là, các nghiên cứu khoa học trong QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam chưa được áp dụng nhiều trong 17
  20. thực tiễn. Hoạt động HTQT trong lĩnh vực di sản VHVTTG tại Việt Nam chưa thường xuyên, còn bị động. 3.3.3. Nguyên nhân hạn chế trong QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam Một là, việc xây dựng quy hoạch tổng thể và kế hoạch triển khai từng di sản VHVTTG tại Việt Nam thiếu gắn kết với quy hoạch phát triển KT - XH chung của tỉnh, thành phố hoặc vùng. Hai là, việc ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản pháp luật về di sản VHVTTG còn chậm, nhiều quy định chưa được cụ thể hóa. Ba là, mô hình tổ chức bộ máy QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam chưa đồng bộ và chưa thống nhất. Bốn là, đội ngũ công chức quản lý, viên chức chuyên môn về di sản VHVTTG tại Việt Nam chưa đáp ứng yêu cầu. Năm là, nguồn lực tài chính quốc gia chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn, việc huy động nguồn lực XHH chưa được quan tâm đúng mức. Sáu là, thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên, xử lý vi phạm chưa nghiêm. Bẩy là, nghiên cứu khoa học thiếu cơ chế khuyến khích, HTQT trong lĩnh vực di sản VHVTTG tại Việt Nam chưa chủ động. Tám là, việc phân cấp và cơ chế phối hợp QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam chưa rõ ràng. Kết luận chương 3 Trong chương 3, luận án đã phân tích, luận giải và làm rõ những nội dung cụ thể: Thứ nhất, khái quát di sản VHVTTG tại Việt Nam về số lượng, cơ cấu, đặc điểm, đặc trưng của di sản VHVTTG tại Việt Nam. Thứ hai, làm rõ thực trạng QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam. Thứ ba, đánh giá được thực trạng QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam trên cơ sở 7 nội dung QLNN như đã nêu trên, luận án chỉ ra những kết quả và hạn chế trong hoạt động QLNN về di sản VHVTTG tại Việt Nam, đồng thời chỉ ra các nguyên nhân của hạn chế. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2