intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về nhà ở đô thị tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

26
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án "Quản lý nhà nước về nhà ở đô thị tại Việt Nam" là xây dựng hệ thống lý thuyết hoàn chỉnh về quản lý nhà nước về nhà ở đô thị; đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về nhà ở đô thị tại Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về nhà ở đô thị tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về nhà ở đô thị tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH THẢO QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHÀ Ở ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9.34.04.03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Đinh Văn Tiến 2. TS. Lê Anh Xuân Phản biện 1: ………………………………….……………… …………………………….…………………….. Phản biện 2: ……………………………….………………… ..…………………………..……………………… Phản biện 3: ……………………………….………………… ..……………………….………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội Thời gian: vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …Năm …… Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhà ở đô thị (NƠ ĐT) là điều kiện vật chất trọng yếu để phát triển kinh tế đô thị, để tái sản xuất sức lao động đô thị; ảnh hưởng tới sinh hoạt xã hội và điều chỉnh quan hệ xã hội trong đô thị. Tuyên ngôn toàn cầu về Nhân quyền năm 1948 và Công ước Quốc tế về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966 ghi nhận rằng “Quyền có chỗ ở phù hợp” là một trong những quyền cơ bản của con người. Các quốc gia trên thế giới đều ghi nhận trong Hiến pháp và khẳng định Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo cho người dân có chỗ ở phù hợp với khả năng chi trả. Với sự tăng trưởng nhanh chóng của các đô thị, ngày càng nhiều người chuyển đến khu đô thị và hệ quả của quá trình di cư là sự gia tăng dân số tại các đô thị, nhu cầu nhà ở tăng cao. Các hộ gia đình có khả năng trở thành vô gia cư vì họ gặp khó khăn khi tìm nhà ở, khi đó đô thị không thể phát triển ổn định. Để giữ sự ổn định và sự phát triển bền vững của đô thị, chính quyền phải can thiệp để đảm bảo mọi người dân đều có chỗ ở. Việt Nam là quốc gia có tốc độ đô thị hoá nhanh (Tỷ lệ đô thị hóa tăng nhanh từ 19,6% lên khoảng 39,3% năm 2020, 40,4% năm 2021; mục tiêu đến 2025 là 45%, 2030 là 50%) và mật độ dân số ở các đô thị lớn ngày càng cao (Năm 2020, dân số của nước ta là 97,58 triệu người, trong đó dân số thành thị là 35,93 triệu người, chiếm 36,82% tổng dân số, tăng 6% so với năm 2010) nên nhu cầu về nhà ở của người dân tại đô thị liên tục tăng cao. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm giải quyết vấn đề nhà ở cho người dân, đã có nhiều cơ chế, chính sách liên quan đến nhà ở được ban hành nhằm thúc đẩy phát triển nhà ở và chăm lo chỗ ở cho người dân như: Hiến pháp (2013) nhất quán định hướng: “Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp…Nhà nước phải có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở”; Chiến lược phát triển nhà ở quốc 1
  4. gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với quan điểm: “Có chỗ ở thích hợp và an toàn là một trong những quyền cơ bản, là điều kiện cần thiết để phát triển con người một cách toàn diện…Phát triển nhà ở là trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội và của người dân. Phát triển nhà ở là một trong những nội dung quan trọng của chính sách phát triển kinh tế - xã hội …bảo đảm an sinh xã hội và phát triển đô thị theo hướng văn minh, hiện đại…”. NƠ ĐT luôn có xu hướng mở rộng và gia tăng về số lượng, chất lượng. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế: đó là tình trạng thiếu nhà ở (Theo thống kê của Bộ xây dựng, khoảng 1/3 cư dân tại các đô thị lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh gặp khó khăn về nhà ở, trong đó 90% người trong lứa tuổi 18-35 không có nhà; theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 vẫn còn 1.244 hộ không có nhà để ở, gần 195 nghìn hộ dân đang sống trong các căn nhà khá đơn sơ), chất lượng nhà ở một số nơi còn thấp; tình trạng xây nhà trái phép, không phép, lấn chiếm đất công vẫn còn diễn ra; công tác quản lý nhà nước (QLNN) về NƠ ĐT hiện nay còn nhiều bất cập, hiệu lực, hiệu quả chưa cao,… Điều này đỏi hỏi phải có sự can thiệp của nhà nước nhằm thực hiện quản lý, kiểm soát sự phát triển NƠ ĐT. Nhà ở gắn liền với đất ở mà theo Hiến pháp quy định đất ở là lãnh thổ công cộng của quốc gia nên nhà ở có mối quan hệ hữu cơ trong tổng thể quy hoạch đô thị. Do đó, phải có sự quản lý của nhà nước, nghĩa là vấn đề nhà ở phải được nhà nước điều tiết ở tầm vĩ mô. QLNN về NƠ ĐT sẽ định hướng, điều chỉnh sự phát triển NƠ ĐT; giải quyết những tồn tại, vướng mắc và đáp ứng các nhu cầu về nhà ở; đảm bảo sự ổn định và bền vững thị trường nhà ở. Hiện nay, hệ thống lý thuyết về QLNN về NƠ ĐT nước ta chưa được hình thành hoàn chỉnh, trong đó thiếu các lý thuyết về thể chế, tổ chức bộ máy, về con người và các định mức nguồn tài chính trong QLNN về NƠ ĐT. Chính vì sự thiếu sót về hệ thống lý luận này, luận 2
  5. án cần thiết xây dựng chủ thuyết cho hoạt động QLNN về NƠ ĐT tại Việt Nam. Mặc dù đã có một số nghiên cứu trong và ngoài nước về nhà ở nói chung, NƠ ĐT nói riêng tuy nhiên các nghiên cứu này hầu như chưa gắn với các hoạt động QLNN về NƠ ĐT, chưa làm rõ được nội dung, các yếu tố ảnh hưởng cũng như đánh giá cụ thể thực trạng QLNN về NƠ ĐT và các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về NƠ ĐT trên phạm vi cả nước. Xuất phát từ các vấn đề trên, nghiên cứu sinh chọn nội dung “Quản lý nhà nước về nhà ở đô thị tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của luận án chuyên ngành Quản lý công. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Xây dựng hệ thống lý thuyết hoàn chỉnh về QLNN về NƠ ĐT; đánh giá thực trạng QLNN về NƠ ĐT tại Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về NƠ ĐT tại Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, đánh giá tổng quan các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. - Hệ thống hóa và xây dựng cơ sở khoa học QLNN về NƠ ĐT - Phân tích thực trạng QLNN về NƠ ĐT tại Việt Nam. Trên cơ sở khoa học tác giả đánh giá những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng QLNN về NƠ ĐT tại Việt Nam hiện nay; - Dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng, dự báo nhu cầu về NƠ ĐT và quan điểm định hướng. Đề tài đưa ra các giải pháp, khuyến nghị đối với các cấp thẩm quyền để hoàn thiện QLNN về NƠ ĐT tại Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu là hoạt động QLNN về NƠ ĐT 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Luận án nghiên cứu hoạt động QLNN về NƠ ĐT tại Việt Nam. 3
  6. Thời gian: Luận án nghiên cứu hoạt động QLNN về NƠ ĐT từ 2014 (thời điểm ban hành Luật Nhà ở 2014) đến 2021 và tầm nhìn đến 2030 Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản QLNN về NƠ ĐT tại Việt Nam: (1). Xây dựng, ban hành thể chế, chính sách QLNN về NƠ ĐT; (2). Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB, CC quản lý nhà nước về nhà ở đô thị; (3). Quản lý, kiểm soát việc sở hữu, xây dựng và kinh doanh phát triển NƠ ĐT; (4). Huy động nguồn lực đầu tư, phát triển NƠ ĐT; (5). Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tranh chấp, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực NƠ ĐT; (6). Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về NƠ ĐT; (7). Hợp tác quốc tế về quản lý, phát triển NƠ ĐT. 4. Phương pháp nghiên cứu khoa học 4.1. Phương pháp luận: Nghiên cứu sinh căn cứ phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các nghiên cứu đánh giá thực tiễn còn dựa vào chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với QLNN về NƠ ĐT. Luận án vận dụng lý thuyết về khoa học quản lý công và phát triển theo quan điểm gắn lý luận – thực tiễn. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, các phương pháp: nghiên cứu tài liệu, phân tích hệ thống và điều tra xã hội học được sử dụng kết hợp. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu 1. Hệ thống lý thuyết về QLNN về NƠ ĐT như thế nào? 2. Thực trạng QLNN về NƠ ĐT tại Việt Nam hiện nay như thế nào? 4
  7. 3. Để hoàn thiện QLNN về NƠ ĐT tại Việt Nam cần có giải pháp gì? 5.2. Giả thuyết khoa học - Giả thuyết 1: QLNN về NƠ ĐT có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và chưa có một hệ thống lý luận về QLNN về NƠ ĐT hoàn chỉnh. Nếu hệ thống lý thuyết về QLNN về NƠ ĐT được xây dựng hoàn chỉnh thì công tác QLNN về NƠ ĐT sẽ đạt hiệu lực, hiệu quả cao. - Giả thuyết 2: Thực trạng QLNN về NƠ ĐT Việt Nam hiện nay đã đạt được những ưu điểm rất tích cực, tuy nhiên vẫn còn tồn tại không ít những hạn chế, trong đó hạn chế lớn nhất là chưa đáp ứng đủ nhu cầu về nhà ở cho dân cư đô thị, thiếu NƠ ĐT,... . Nguyên nhân của hạn chế trên xuất phát từ hệ thống thể chế; tổ chức bộ máy; năng lực CB,CC; hoạt động thanh, kiểm tra và sự thiếu hụt nguồn lực trong QLNN về NƠ ĐT. - Giải thuyết 3: Để hoàn thiện QLNN về NƠ ĐT tại Việt Nam cần phải có các giải pháp đồng bộ, toàn diện. Giả định hiệu quả QLNN về NƠ ĐT hiện nay ở mức trung bình, nếu QLNN về NƠ ĐT được hoàn thiện về văn bản pháp lý, chính sách; tổ chức bộ máy quản lý; phát triển đội ngũ cán bộ, công chức (CB, CC); chú trọng thanh tra, kiểm tra về NƠ ĐT sẽ đảm bảo hiệu lực và hiệu quả QLNN về NƠ ĐT. Nếu huy động các nguồn lực trong xã hội tham gia phát triển NƠ ĐT, đồng thời ứng dụng CNTT trong quản lý NƠ ĐT sẽ góp phần đảm bảo thực hiện mục tiêu QLNN về NƠ ĐT tại Việt Nam là đáp ứng đủ nhu cầu về NƠ ĐT, đảm bảo an sinh xã hội, duy trì sự phát triển bền vững của đô thị. 6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu 6.1. Về mặt lý luận: Luận án phân tích, xây dựng hệ thống lý thuyết QLNN về NƠ ĐT bao gồm: những vấn đề khái quát; chỉ rõ các yếu tố cấu thành và nội dung QLNN về NƠ ĐT; xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến QLNN về NƠ ĐT. Đặc biệt, luận án xây dựng hệ 5
  8. thống các quan điểm và đề xuất được giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về NƠ ĐT có hiệu quả. 6.2. Về mặt thực tiễn: Luận án phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về NƠ ĐT tại Việt Nam hiện nay một cách khách quan, trên cơ sở đó, chỉ ra những ưu điểm; hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong QLNN về NƠ ĐT. Đề tài cũng đề xuất những khuyến nghị khoa học góp phần hoàn thiện QLNN về NƠ ĐT tại Việt Nam. Chính vì vậy, luận án là tài liệu tham khảo cho các cơ quan nghiên cứu, hoạch định chính sách cũng như phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập liên quan đến QLNN về NƠ ĐT. 7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 7.1. Ý nghĩa lý luận Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu về QLNN về NƠ ĐT. Thông qua những điểm đóng góp mới của đề tài đã được trình bày ở mục 6, có thể thấy, trên phương diện lý luận, kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận của khoa học quản lý công và quản lý đô thị. Hơn thế nữa, luận án còn là nguồn luận cứ để phục vụ cho việc bổ sung, hoàn thiện lý luận, quan điểm của Đảng và định hướng của Nhà nước về QLNN về NƠ ĐT tại Việt Nam đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn - Với kết quả nghiên cứu cụ thể, Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong các nghiên cứu liên quan; đóng góp tích cực cho chính quyền đô thị trong phát triển, quản lý NƠ ĐT, giúp quá trình này đạt hiệu quả, đạt được mục tiêu phát triển của đô thị. - Các số liệu trong Luận án có thể được sử dụng trong các ví dụ minh họa cho hoạt động giảng dạy về quản lý công nói chung và các nội dung liên quan đến QLNN về ĐT. - Những phân tích, đánh giá về thực trạng và đề xuất các giải pháp cụ thể trong luận án có giá trị tham khảo trực tiếp đối với cơ quan QLNN về NƠ ĐT tại Việt Nam, giúp các nhà quản lý hoạch định chủ 6
  9. trương, hoàn thiện chính sách, pháp luật, ban hành các quyết định quản lý hành chính và hoàn thiện QLNN về NƠ ĐT. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận chung, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của đề tài luận án: “Quản lý nhà nước về nhà ở đô thị tại Việt Nam” được kết cấu thành 04 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về nhà ở đô thị Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về nhà ở đô thị tại Việt Nam Chương 4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về nhà ở đô thị tại Việt Nam 7
  10. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Tác giả luận án đã tổng quan các công trình trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án theo 2 nhóm vấn đề: i) Các nghiên cứu về NƠ ĐT; ii) Các nghiên cứu về QLNN về NƠ ĐT. Từ đó, tổng hợp những vấn đề đã được giải quyết và tìm ra những “Khoảng trống” trong nghiên cứu, bao gồm: Một là, về mặt lý luận. Thứ nhất, các tài liệu nghiên cứu, phân tích về nội dung QLNN về NƠ ĐT chưa thống nhất; Thứ hai, hầu như chưa có nghiên cứu nào bàn về công cụ, phương pháp QLNN về NƠ ĐT; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về NƠ ĐT; Thứ ba, chưa có công trình nào đi vào nghiên cứu trực tiếp toàn diện QLNN về NƠ ĐT và phân tích triển khai xoay quanh các nội dung chủ yếu của QLNN về NƠ ĐT như thể chế, tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, tài chính, thanh, kiểm tra. Hai là, về thực tiễn. Rất ít các đề tài đánh giá thực trạng tổng thể các nội dung chủ yếu của QLNN về NƠ ĐT về thể chế, tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính và thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm. Các đề tài chủ yếu nghiên cứu từng mảng nhỏ trong vấn đề NƠ ĐT như Nhà ở xã hội; chính sách thuế; tài chính; đầu tư phát triển hay nghiên cứu theo hướng thị trường cung - cầu. Hơn nữa các số liệu nghiên cứu QLNN về NƠ ĐT hiện nay còn thiếu, rời rạc cần cập nhật mới. Ba là, về mặt giải pháp. Các giải pháp trong các tài liệu nghiên cứu còn chung chung, chưa gắn liền với nội dung QLNN về NƠ ĐT; còn thiếu các giải pháp công nghệ hiện đại; đẩy mạnh áp dụng đánh giá chất lượng QLNN về NƠ ĐT theo tiêu chí PAPI, cần có các giải pháp đặc thù với từng loại đô thị khác nhau, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về NƠ ĐT. 8
  11. Có thể khẳng định rằng cho đến nay ở nước ta chưa có một công trình chuyên khảo nào nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về QLNN về NƠ ĐT tại Việt Nam hiện nay. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của QLNN về NƠ ĐT tại Việt Nam trên cơ sở những cách tiếp cận mới là rất cần thiết. Từ đó, hướng nghiên cứu được xác định như sau: Thứ nhất, về luận cứ khoa học, luận án tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện, xây dựng hệ thống lý thuyết hoàn chỉnh về nội hàm của những vấn đề khái quát liên quan đến NƠ ĐT, QLNN về NƠ ĐT. Thứ hai, làm rõ các nội dung QLNN về NƠ ĐT; các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về NƠ ĐT. Thứ ba, điều tra, thu thập các số liệu liên quan đến NƠ ĐT tại Việt Nam trong những năm qua nhằm làm rõ thực tiễn hoạt động QLNN về NƠ ĐT nước ta hiện nay. Thứ tư, xây dựng hệ thống quan điểm và đề xuất được các giải pháp hoàn thiện QLNN về NƠ ĐT gắn với bối cảnh thực tiễn của Việt Nam. 9
  12. Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHÀ Ở ĐÔ THỊ 2.1. Khái quát về nhà ở đô thị Luận án xác định các vấn đề cơ bản: - Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn. Đô thị Việt Nam được phân thành sáu loại gồm: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V - NƠ ĐT là nhà ở tại khu vực đô thị (thành phố, thị xã, thị trấn). NƠ ĐT được phân loại thành phân thành sáu loại, gồm: Nhà ở riêng lẻ, nhà ở công vụ, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư và nhà ở chung cư. NƠ ĐT có các đặc điểm sau: Một là, NƠ ĐT là tài sản gắn liền với đất; Hai là, NƠ ĐT là một bất động sản có tính bền vững, thời gian sử dụng dài; Ba là, NƠ ĐT là tài sản có giá trị lớn; Bốn là, NƠ ĐT có tính khan hiếm và khác biệt; Năm là, NƠ ĐT mang tính xã hội lớn. - Quản lý nhà nước về NƠ ĐT là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng, mang tính quyền lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến nhận thức và hành vi về sở hữu, sử dụng, xây dựng, mua bán…NƠ ĐT của các cá nhân, tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho dân cư đô thị, bảo đảm việc duy trì, sử dụng hợp lý và phát triển không ngừng quỹ NƠ ĐT, đảm bảo sự phát triển bền vững của đô thị. 10
  13. Chủ thể QLNN về NƠ ĐT: Là các cá nhân, tổ chức trong hệ thống hành pháp có chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý được quy định theo pháp luật. Bộ máy QLNN về NƠ ĐT được tổ chức theo 2 cấp Trung ương và địa phương. Đối tượng của QLNN về NƠ ĐT: Là NƠ ĐT, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động liên quan đến sử dụng, mua bán, xây dựng và phát triển NƠ ĐT. Cụ thể là: NƠ ĐT, dân cư đô thị, chủ đầu tư. Mục tiêu của QLNN về NƠ ĐT: đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho nhân dân đô thị; đảm bảo việc duy trì, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và không ngừng phát triển quỹ NƠ ĐT; … Phương pháp QLNN về NƠ ĐT: Phương pháp quản lý hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp tuyên truyền, giáo dục… Công cụ QLNN về NƠ ĐT: chính sách, pháp luật, kế hoạch. 2.2. Nội dung quản lý nhà nước về nhà ở đô thị Nội dung quản lý nhà nước về nhà ở đô thị gồm: i) Xây dựng, ban hành thể chế, chính sách QLNN về NƠ ĐT; ii) Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB, CC QLNN về NƠ ĐT; iii) Quản lý, kiểm soát việc sở hữu, xây dựng và kinh doanh phát triển NƠ ĐT; iv) Huy động nguồn lực đầu tư, phát triển NƠ ĐT; v) Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tranh chấp, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực NƠ ĐT; vi) Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về NƠ ĐT; vii) Hợp tác quốc tế về quản lý, phát triển NƠ ĐT. 2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về nhà ở đô thị Những yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về NƠ ĐT bao gồm yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. 11
  14. Yếu tố khách quan bao gồm: Yếu tố kinh tế - chính trị - xã hội; sự phát triển của khoa học – công nghệ; thị trường bất động sản và yếu tố quỹ đất; yếu tố đặc điểm đô thị. Yếu tố chủ quan bao gồm: Ý thức và trách nhiệm của người dân trong tuân thủ pháp luật; năng lực chủ đầu tư; tính đồng bộ và khả thi của hệ thống chính sách, pháp luật; năng lực của CB, CC; năng lực thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính. 2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà ở đô thị của một số quốc gia và những giá trị tham khảo cho Việt Nam Luận án tìm hiểu kinh nghiệm quản lý NƠ ĐT của một số quốc gia: Hàn Quốc; Singapore; Trung Quốc và rút ra những giá trị tham khảo cho Việt Nam, bao gồm: Thứ nhất, trên thế giới, Chính phủ các nước đặc biệt quan tâm giải quyết vấn đề nhà ở cho mọi thành phần trong xã hội. Thứ hai, Chính phủ Ban hành kịp thời, cung cấp thông tin đầy đủ về các văn bản quản lý nhà ở. Thứ ba, chính sách phát triển và quản lý nhà ở đảm bảo phù hợp quy hoạch xây dựng chung. Thứ tư, xây dựng hệ thống quản lý quy chuẩn, tiêu chuẩn về nhà ở. Thứ năm, một số nước đều thành lập các tổ chức hoặc đơn vị chuyên biệt phụ trách vấn đề nhà ở có sự đảm bảo của Nhà nước để tạo sự an tâm cho người dân. Thứ sáu, triển khai các cơ chế chính sách về hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về NƠ ĐT với mục tiêu tiến tới có thể quản lý liên thông giữa các cơ quan quản lý cấp trung ương và cấp địa phương. Thứ bảy, tại các quốc gia đều hình thành, phát triển quỹ nhà ở. Thứ tám, kêu gọi đầu tư theo hướng phát triển đa dạng các loại hình nhà ở. 12
  15. Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHÀ Ở ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM 3.1. Khái quát về nhà ở đô thị tại Việt Nam 3.1.1. Tình trạng sở hữu nhà ở đô thị Đa số các hộ dân cư sống trong ngôi nhà/căn hộ thuộc quyền sở hữu riêng của hộ. Tình trạng thuê/mượn nhà đang có xu hướng tăng lên, đặc biệt ở khu vực thành thị. 3.1.2. Loại nhà ở: Tỷ lệ hộ sống trong nhà kiên cố hoặc bán kiên cố ở khu vực thành thị cao hơn nông thôn, tương ứng là 98,2% và 90,3%. Sống trong những ngôi nhà riêng lẻ là hình thức chủ yếu của các hộ dân cư. Loại hình nhà chung cư đang dần trở thành lựa chọn của các hộ dân cư khu vực thành thị. 3.1.3. Số lượng nhà ở đô thị: Trong năm 2021, các dự án bất động sản mới được cấp phép tiếp tục giảm so với các năm 2020 khiến nguồn cung bất động sản, nhà ở đặc biệt là nhà ở dành cho đối tượng thu nhập thấp vẫn còn hạn chế. 3.1.4. Giá nhà ở: Mặc dù nền kinh tế có sự giảm phát do ảnh hưởng của đại dịch nhưng giá nhà ở vẫn liên tục tăng. 3.1.5. Chất lượng nhà ở đô thị: Diện tích ở bình quân trên đầu người ngày càng tăng, tuy nhiên vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển nhà ở, vẫn còn những hộ phải sống trong các ngôi nhà có chất lượng kém. 3.1.6. Mức độ đáp ứng nhu cầu của người dân về nhà ở đô thị Khoảng 70% người dân thành thị không thể mua nhà tại những dự án nhà ở thương mại có chất lượng vào hàng tối thiểu và có giá bán thấp nhất trên thị trường. Nhà ở bình dân bị thiếu hụt trầm trọng. Đáng chú ý nhất là số lượng NƠ XH tại khu vực đô thị mới chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu của người dân. 13
  16. 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về nhà ở đô thị tại Việt Nam hiện nay 3.2.1. Xây dựng, ban hành thể chế, chính sách quản lý nhà nước về nhà ở đô thị - Ban hành thể chế QLNN về NƠ ĐT: (1) Ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý NƠ ĐT; (2) Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; (3) Tuyên truyền, phổ biến hệ thống văn bản QPPL và công tác CCHC. - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chính sách về phát triển, quản lý NƠ ĐT: (1) Chính phủ ban hành các Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến 2020 – tầm nhìn 2030; giai đoạn 2021- 2030 và tầm nhìn đến 2045; xác định đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khó khăn về nhà ở như người thu nhập thấp đô thị, công nhân khu công nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức,… (2) Xây dựng, triển khai, thực hiện các đề án về phát triển và quản lý NƠ ĐT; (3) Các địa phương ban hành Chương trình và kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn. 3.2.2. Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về nhà ở đô thị - Tổ chức bộ máy QLNN về NƠ ĐT: Chính phủ, Bộ Xây dựng, các Bộ, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các cấp. - Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực QLNN về NƠ ĐT nói chung cho đội ngũ CB, CC được Bộ Xây dựng, Cục QLN&TTBĐS và các chính quyền đô thị quan tâm. 3.2.3. Quản lý, kiểm soát việc sở hữu, xây dựng và kinh doanh phát triển nhà ở đô thị - Quản lý hồ sơ NƠ ĐT và quỹ NƠ thuộc sở hữu nhà nước: (1) Hồ sơ quản lý nhà ở gồm hai dạng: giấy (phân loại, đánh số) và điện tử dựa trên mã số định danh cụ thể, nhưng quản lý bằng giấy vẫn là chủ yếu. (2) Quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (SHNN): hiện nay, quỹ nhà ở công vụ đang do nhiều cơ quan khác nhau quản lý. 14
  17. - Đăng ký nhà ở và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở: các đô thị lớn có tình trạng các dự án phát triển nhà ở mà người mua nhà ở đã vào ở nhiều năm nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận, và có trường hợp được cấp Giấy chứng nhận nhưng sau đó thu hồi lại. - Cho phép hoặc đình chỉ việc xây dựng, cải tạo nhà ở không theo quy định: (1) Triển khai thực hiện Chỉ thị số 08/CT-TTg, chỉ số Cấp phép xây dựng của Việt Nam vẫn tiếp tục được cải thiện. (2) Về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư tại khu vực đô thị: Một số địa phương như Hải Phòng, Nghệ An việc thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã đạt kết quả tốt.Tuy nhiên, TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh tiến độ thực hiện việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư vẫn còn chậm. - Quản lý kinh doanh NƠ ĐT: tăng cường kiểm soát hoạt động của các sàn giao dịch bất động sản (BĐS), các tổ chức, cá nhân hành nghề môi giới BĐS. Đồng thời, chấn chỉnh hành vi mua bán trao tay, “thổi giá” gây nhiễu loạn thông tin thị trường BĐS. 3.2.4. Huy động nguồn lực đầu tư, phát triển nhà ở đô thị - Quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng NƠ ĐT; thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng NƠ ĐT: Chất lượng công tác thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng của các chủ thể được nâng cao hơn. Tuy nhiên, quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng NƠ tại đô thị còn phức tạp, liên ngành, thời gian kéo dài gây khó khăn cho chủ đầu tư, dễ phát sinh thêm chi phí. - Huy động đầu tư xây dựng nhà ở cho đối tượng diện chính sách, ưu đãi hoặc người nghèo có thu nhập thấp tại khu vực đô thị: (1) Nguồn cung vốn chủ yếu cho thị trường bất động sản là tín dụng ngân hàng, ngoài ra còn nguồn vốn khác như vốn đầu tư cá nhân, kiều hối gửi về và vốn từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp niêm yết và vốn FDI. (2) Việc đầu tư xây dựng NƠ XH đã đạt được một số kết quả bước đầu quan trọng.Tuy nhiên, kết quả này vẫn chưa 15
  18. đáp ứng nhu cầu đặt ra. Nguyên nhân là do thiếu nguồn tín dụng cho vay ưu đãi, thiếu quỹ đất. 3.2.5. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tranh chấp, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực nhà ở đô thị - Kết quả Thanh tra Bộ Xây dựng về lĩnh vực Nhà ở 2021, cụ thể: 06 kết luận thanh tra trong công tác QLNN về xây dựng và quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, 18 kết luận thanh tra công tác quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư. - Năm 2021, Lãnh đạo Bộ và Bộ phận tiếp dân của Thanh tra Bộ Xây dựng thực hiện tiếp 81 lượt công dân; tiếp nhận và xử lý 507 lượt đơn, tiếp nhận và giải quyết 05 vụ việc khiếu nại, 02 vụ việc tố cáo thuộc thẩm quyền. 3.2.6. Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về Nhà ở đô thị Bộ đã hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và hệ thống phần mềm dùng chung kết nối đến các địa phương phục vụ quản lý, vận hành khai thác hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Các tỉnh sẽ có 2 tài khoản quản lý của Sở Xây dựng, từ đó tạo được các tài khoản của các huyện. Các sở, ngành khác thực hiện báo cáo theo quy định tại nghị định 117 và Thông tư 27. Tuy nhiên, việc sử dụng phần mềm tại địa phương còn khó khăn. 3.2.7. Hợp tác quốc tế về quản lý, phát triển nhà ở đô thị Hai hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực nhà ở nổi bật là: Dự án “Hỗ trợ xây nhà chống chịu bão, lụt” thuộc Dự án “Tăng cường khả năng chống chịu với những tác động của biến đổi khí hậu cho các cộng đồng dễ bị tổn thương ven biển Việt Nam” do Quỹ khí hậu xanh (GCF) tài trợ không hoàn lại thông qua Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP); Dự án “Xây dựng chính sách tổng thể nhà ở xã hội tại Việt Nam trong giai đoạn 2021- 2030’ do Bộ Xây dựng và Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc KOICA phối hợp thực hiện. 16
  19. 3.3. Những ưu điểm và hạn chế trong quản lý nhà nước về nhà ở đô thị tại Việt Nam hiện nay 3.3.1. Ưu điểm Thứ nhất, hệ thống pháp luật, chính sách cho phát triển và quản lý NƠ ĐT tương đối đầy đủ, luôn được bổ sung, hoàn thiện; Thứ hai, hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Nhà ở và các luật liên quan kịp thời, rộng khắp và có hình thức đa dạng; Thứ ba, việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ CB,CC QLNN về NƠ ĐT được chú trọng. Thứ tư, việc quyết định chủ trương đầu tư và thẩm định dự án xây dựng NƠ ĐT đã đi vào nề nếp và phát huy hiệu quả tích cực; Thứ năm, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản ngày càng được nâng cấp hoàn chỉnh và đưa vào khai thác sử dụng phổ biến tại các cấp, ngành; Thứ sáu, hoạt động thanh, kiểm tra, giải quyết vi phạm liên quan đến lĩnh vực NƠ ĐT, trật tự xây dựng đô thị nước ta hiện nay được người dân đánh giá tốt; Thứ bảy, hoạt động hợp tác quốc tế về quản lý NƠ ĐT nước ta hiện nay rất chủ động và hiệu quả. 3.3.2. Hạn chế Thứ nhất, việc ban hành và thực hiện Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở nói chung, NƠ ĐT nói riêng còn chậm và chưa đạt mục tiêu đề ra. Thứ hai, thể chế QLNN về NƠ ĐT chưa có những quy định tập trung thống nhất. Thứ ba, quản lý nhà ở thuộc Sở hữu Nhà nước còn lỏng lẻo. Thứ tư, tổ chức bộ máy quản lý QLNN về NƠ ĐT còn phân tán, chưa tập trung đầu mối. Thứ năm, đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về NƠ ĐT còn thiếu. Thứ sáu, việc quản lý hồ sơ NƠ ĐT, việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, cấp phép xây dựng NƠ ĐT còn khó khăn, thủ tục 17
  20. rườm rà, người dân phải đợi chờ lâu gây bức xúc trong xã hội. Tình trạng xây nhà không phép, trái phép vẫn diễn ra phổ biến tại các đô thị. Thứ bảy, huy động nguồn lực tài chính cho phát triển NƠ ĐT còn khó khăn, thiếu hụt. 3.3.3. Nguyên nhân hạn chế Nguyên nhân khách quan: Sự ảnh hưởng của đại dịch Covid 19; quá trình đô thị hoá mạnh mẽ; đặc điểm nhân khẩu học của dân cư đô thị; mức thu nhập của người dân đô thị nói chung so với giá mua NƠ ĐT vẫn còn thấp. Nguyên nhân chủ quan: Một là, thời gian vừa qua một số pháp luật liên quan đã được sửa đổi bổ sung, dẫn đến trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan nằm tản mát ở các văn bản khác nhau nên có sự chồng chéo, mâu thuẫn trong QLNN về NƠ ĐT. Hai là, các cơ quan QLNN chưa nhận thức hết vị trí, vai trò quan trọng của việc kiểm soát, quản lý NƠ ĐT tại địa phương. Ba là, năng lực tổ chức quản lý của bộ máy nhà nước còn yếu kém so với chức năng, nhiệm vụ được giao. Bốn là, năng lực đội ngũ cán bộ công chức quản lý còn hạn chế. Năm là, nguồn lực chủ đầu tư còn hạn chế. Sáu là, do ý thức pháp luật của người dân còn thấp. Bảy là, mâu thuẫn giữa nguồn lực hiện có của đô thị với nhu cầu phát triển NƠ ĐT. Tám là, công tác quản lý phát triển NƠ ĐT đôi lúc chưa vận dụng cơ chế thị trường. Chín là, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có những quy định hạn chế về cấp tín dụng cho bất động sản. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2