Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải
lượt xem 4
download
Luận án làm sáng tỏ cơ sở khoa học và thực tiễn quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng nói chung và của Bộ Giao thông vận tải nói riêng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH THỊ HẢI YẾN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TRỰC THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Ngọc Thao 2. PGS.TS. Nguyễn Trường Giang Phản biện 1: TS. Nguyễn Đăng Quế Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Nhật Quang Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Văn Tạo Thời gian: vào hồi 14 giờ 00 phút ngày 14 tháng 12 năm 2019 Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ – Phòng họp D Nhà A, Học viện Hành chính Quốc gia. Số 77- Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – Hà Nội Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ở nước ta giáo dục đào đã được Đảng và Nhà nước xác định là “quốc sách hàng đầu”. Trong những năm gần đây chi NSNN cho giáo dục và đào tạo cùng với nguồn xã hội hóa đã tạo được một nguồn lực tài chính khá lớn. Chính chủ trương đó, đã tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục đào tạo (trong đó có cả đào tạo, bồi dưỡng) có bước phát triển đáng kể gặt hái được nhiều thành quả quan trọng. Và chính quy mô nguồn lực tài chính khá lớn dành cho đào tạo, bồi dưỡng đó đã đặt ra yêu cầu cấp thiết cho công tác QLTC. Bên cạnh những thành quả đã đạt được, công tác QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng nói chung và các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT nói riêng vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập từ khuôn khổ pháp luật đến cơ chế, chính sách và quá trình triển khai thực hiện cần phải được tiếp tục hoàn thiện. Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu QLTC đối với các đơn vị SNCL trực thuộc Bộ GTVT một cách khoa học là rất cần thiết, đó là xuất phát điểm để tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải” làm luận án nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích Làm sáng tỏ cơ sở khoa học và thực tiễn QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng nói chung và của Bộ GTVT nói riêng. 1
- 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, Nghiên cứu tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài, tiếp thu, kế thừa các công trình, xác định những vấn đề và nội dung luận án cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu, giải quyết. Thứ hai, Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng. Rút ra kinh nghiệm thực tiễn của một số nước trên thế giới hàm ý cho Việt Nam và Bộ GTVT nói riêng. Thứ ba, Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT; chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân hạn chế về QLTC đối với các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT. Thứ tư, Phân tích các yếu tố ảnh hưởng. Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện QLTC đối với các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT theo hướng tự chủ tài chính. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu về cơ sở khoa học QLTC đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng. Thực trạng của 11 đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu cơ chế, chính sách tài chính trong thời gian 13 năm, từ năm 2006 (áp dụng cơ chế tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP), đến nay theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP. Số liệu khảo sát 5 năm (từ năm 2012-2017). Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLTC tầm nhìn đến năm 2030. - Phạm vi nội dung: QLTC được nghiên cứu trong luận án gồm 6 nội 2
- dung: Quản lý hoạt động tạo lập nguồn tài chính; quản lý hoạt động sử dụng nguồn tài chính; quản lý hoạt động phân phối kết quả hoạt động tài chính; quản lý tài sản công; tổ chức bộ máy QLTC; thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính đối với đơn vị SNCL. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận và các phương pháp cụ thể * Phương pháp luận Đề tài luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế để phân tích và đánh giá, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về QLTC. * Các phương pháp cụ thể: Tổng thể gồm 3 phương pháp: định lượng, định tính và kết hợp định lượng với định tính. - Phương pháp định lượng: Tổng hợp phân tích dữ liệu thu thập được qua phỏng vấn; khảo sát; sưu tầm trên sách báo, tạp chí; tìm kiếm trên các website. Sử dụng phần mềm thống kê và phân tích số liệu, mô hình hồi quy tương quan tuyến tính. Phân tích cụm (Clustering Analysis - CA). - Phương pháp định tính: Nghiên cứu tài liệu; Thu thập thông tin; Trực tiếp trao đổi và thảo luận với các chuyên gia mỗi đơn vị 42 người, bao gồm các trưởng, phó phòng; cán bộ quản lý phụ trách phòng Kế toán tài chính; cán bộ viên chức trong đơn vị; học sinh, sinh viên, học viên - Phương pháp kết hợp định lượng và định tính: So sánh các kết quả tổng hợp, phân tích với các kinh nghiệm của các nước khác để đề xuất các giải pháp, các khuyến nghị phù hợp. 4.2. Phương pháp tiếp cận và khung nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp tiếp cận Hoàn thiện QLTC được xem xét trong mối quan hệ biện chứng giữa 3
- lượng và chất, giữa trước mắt và lâu dài. Cần được tiếp cận theo quan điểm hệ thống, toàn diện. Nghiên cứu trong mối quan hệ biện chứng giữa lý luận với thực tiễn về QLTC. 4.2.2. Khung nghiên cứu Luận án đề xuất khung nghiên cứu QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT. Mô tả và giải thích một cách logic về mối quan hệ giữa các nội dung nghiên cứu. Đề xuất giải pháp thiết thực thông qua thực trạng QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu của luận án QLTC đối với các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng đang được thực hiện như thế nào? Những yếu tố ảnh hưởng? Hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với QLTC là gì? Cần phải làm gì để đổi mới cơ chế hoàn thiện QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT trong giai đoạn tới? 5.2. Giả thuyết khoa học Nếu nghiên cứu, tìm hiểu và chỉ ra được các nguyên nhân cơ bản dẫn đến những tồn tại, hạn chế trong QLTC thì sẽ xây dựng được một hệ thống các giải pháp quản lý phù hợp khắc phục những tồn tại và hoàn thiện phù hợp với thực tiễn hơn. 6. Những đóng góp mới của luận án 6.1. Về lý luận Luận án đã làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn về QLTC. Từ đó, xác định các nội dung nghiên cứu hoàn thiện QLTC. 6.2. Về thực tiễn (1) Phân tích tác động của cơ chế tài chính đến các đơn vị giai đoạn từ 2006 đến nay, đánh giá toàn diện thực trạng QLTC các đơn vị SNCL đào 4
- tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT. Làm rõ các cơ chế, chính sách QLTC hiện đang tác động; các chính sách lớn của Nhà nước, của ngành nhằm đẩy mạnh TCTC. (2) Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới rút ra bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam. (3) Xác định, phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả QLTC. (4) Đánh giá các kết quả đạt được, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với hoàn thiện QLTC; đề xuất nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện QLTC đến năm 2030. 7. Ý nghĩa của luận án - Về lý luận: Luận án trình bày có hệ thống cơ sở khoa học về QLTC đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng. - Về thực tiễn: Luận án phân tích thực trạng QLTC gồm 6 nội dung. Tìm ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế. Kết quả nghiên cứu và khuyến nghị của luận án có giá trị thực tiễn tham khảo cho hoạt động QLTC đối với các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình công bố của tác giả, tài liệu tham khảo, phụ lục, bảng biểu, sơ đồ. Nội dung chính của luận án kết cấu gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án. Chương 2: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng. Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải. Chương 4: Phương hướng và Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải. 5
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Thực tế đã có khá nhiều công trình nghiên cứu có giá trị, gần với với lĩnh vực của đề tài. Có thể phân thành các góc độ nghiên cứu sau: 1.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài và trong nước liên quan đến luận án 1.1.1. Một số công trình nghiên cứu nước ngoài Gồm 16 công trình khoa học được nghiên cứu chia thành hai nhóm: (1) Nhóm công trình nghiên cứu về quản lý tài chính và quản lý tài chính công. (2) Nhóm công trình nghiên cứu về quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng. 1.1.2. Một số công trình nghiên cứu trong nước Gồm 22 công trình khoa học được nghiên cứu chia thành hai nhóm: (1) Nhóm công trình nghiên cứu về quản lý tài chính và quản lý tài chính công. (2) Nhóm công trình nghiên cứu về quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng. Những kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trên là tài liệu có giá trị tham khảo tốt cho tác giả trong quá trình thực hiện đề tài. 1.2. Đánh giá chung các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 1.2.1. Đánh giá chung các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Một số công trình nghiên cứu có phần liên quan đề tài ở những góc độ khác nhau. Trên cơ sở đó, những nội dung chủ yếu đã được nghiên cứu và Luận án sẽ tiếp thu, kế thừa là: Thứ nhất, Luận án kế thừa và tiếp tục phát triển trong việc thiết lập khung lý thuyết QLTC về các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng gắn với điều kiện thực tiễn Bộ GTVT. Thứ hai, Để hoàn thiện 6
- QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng đòi hỏi Nhà nước, Bộ, ngành cần chú trọng hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách. Hướng tới xã hội hóa, tăng cường tự chủ, phân cấp cho các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng. Thứ ba, QLTC cần đặt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường; mô hình QLTC như doanh nghiệp, áp dụng cơ chế nhà nước đặt hàng, đấu thầu dịch vụ. Thứ tư, các nghiên cứu QLTC khẳng định điều quan trọng nhất để quản lý chặt chẽ, hiệu quả là thể chế, cơ chế, chính sách và việc ban hành các quy định của Chính phủ. Thứ năm, QLTC cần dựa trên kết quả đầu ra, NSNN thực hiện theo cơ chế đặt hàng theo định mức; các nghiên cứu đã phân tích tác động của chính sách, rút ra những bài học nhằm hoàn thiện QLTC về đào tạo, bồi dưỡng trong điều kiện đổi mới GDĐT ở nước ta nói chung. 1.2.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 1.2.2.1. Những nội dung chưa được tập trung nghiên cứu chuyên sâu (i) Cơ sở lý luận và thực tiễn của QLTC đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng. (ii) Những vấn đề về phương pháp quản lý, công cụ, tổ chức bộ máy QLTC; cơ chế QLTC đối với các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng hiện nay. (iii) Các yếu tố tác động đến hoạt động QLTC về đào tạo, bồi dưỡng. (iv) Thực trạng QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT; hạn chế; nguyên nhân. (v) Phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT trong những năm tiếp theo vẫn tiếp tục được quan tâm giải quyết. 1.2.2.2. Các vấn đề chủ yếu luận án cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết - Về lý luận: Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã được công bố, Luận án tiếp tục hệ thống hóa và thiết lập khung lý thuyết QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng. Chú trọng làm rõ khái niệm, đặc điểm, chủ thể QLTC; sự cần thiết QLTC, nội dung QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng; tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến QLTC; đúc rút những giá trị 7
- cần tham khảo từ kinh nghiệm QLTC một số nước qua đó áp dụng cho QLTC các đơn vị SNCL nói chung ở Việt Nam và các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT nói riêng. - Về thực tiễn: Một là, Quản lý các hoạt động tài chính góc độ QLTCC, cần được quan tâm như: thể chế, việc ban hành văn bản, cơ chế, chính sách, tổ chức bộ máy QLTC và thanh, kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính tại một Bộ ngành trong lĩnh vực GDĐT cần tiếp tục nghiên cứu một cách toàn diện phù hợp hơn. Hai là, Các công trình nghiên cứu về QLTC tiếp cận ở các góc độ, phạm vi khác nhau. Đối với các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT chưa được nghiên cứu. Ba là, Để khắc phục hạn chế phân bổ NSNN theo bình quân, chỉ tiêu biên chế với những ngành GTVT mang tính nặng nhọc hoặc khó, không thể huy động từ xã hội hóa cần được xem xét nghiên cứu do tính đặc thù khác biệt lớn. Bốn là, Nghiên cứu một cách có hệ thống từ công tác kế hoạch, hệ thống thể chế, chính sách, tổ chức bộ máy... đến phương thức, nội dung QLTC sẽ là cơ sở khoa học quan trọng cho việc hoàn thiện QLTC đối với một Bộ, ngành cụ thể (Bộ GTVT). Năm là, Từ việc xây dựng luận cứ khoa học (cơ sở lý luận và thực tiễn) đề ra định hướng, giải pháp hoàn thiện QLTC đối với các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT trước yêu cầu đổi mới căn bản về CCHC, phát triển ngành đến năm 2030 và những năm tiếp theo. Sáu là, Đề xuất kiến nghị với các chủ thể QLTC (Chính phủ, các Bộ) một số vấn đề về thể chế, đầu tư, hoạch định và thực thi chính sách để hoàn thiện QLTC đối với các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT. 8
- CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG 2.1. Khái quát về tài chính đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng 2.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng 2.1.1.1. Các khái niệm Đơn vị sự nghiệp công lập Đào tạo, bồi dưỡng Đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng 2.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng. Hoạt động của đơn vị sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng mang tính định hướng của nhà nước, phục vụ lợi ích công cộng không vì mục tiêu lợi nhuận. Cung ứng sản phẩm đặc biệt là tri thức. Sử dụng chính con người để đào tạo con người. Hoạt động mang tính kết nối cao giữa gia đình, nhà trường và xã hội, cơ quan, đơn vị và nhà trường. Năm học không trùng với năm ngân sách. 2.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng Nghiên cứu 2 tiêu chí: Theo mức độ tự chủ tài chính (Nghị định 43/2006/NĐ-CP có ba loại hình đơn vị, Nghị định 16/2015/NĐ-CP có 4 loại hình đơn vị). Theo thời gian đào tạo gồm 2 loại hình: (Đơn vị SNCL đào tạo và đơn vị SNCL bồi dưỡng) 2.1.2. Tài chính đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng 2.1.2.1. Khái niệm Có thể khái quát: Tài chính trong các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền của các hoạt động biểu hiện dưới hình thái giá trị bằng tiền, hiện vật và nguồn vốn khác nhằm đạt được mục tiêu cung ứng dịch vụ công đào tạo, bồi dưỡng về nâng cao tri thức. 9
- Qua nghiên cứu chỉ ra bản chất tài chính của đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng có sự khác biệt. Nghiên cứu chỉ ra rằng hoạt động cung cấp dịch vụ công của các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng mang tính chất không thuần túy, có thể xã hội hóa (thu từ người học), do vậy NSNN chỉ đảm bảo một phần kinh phí. Nhà nước ban hành cơ chế tài chính sẽ khắc phục được tâm lý trông chờ ỷ lại vào ngân sách cấp. 2.1.2.2. Đặc điểm tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng Xuất phát từ vai trò của đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng đối với phát triển kinh tế xã hội. Đặc điểm tài chính thể hiện thông qua các hoạt động: tạo lập nguồn tài chính; sử dụng nguồn tài chính; phân phối kết quả hoạt động tài chính; quy chế CTNB và quản lý TSC. 2.2. Quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng 2.2.1. Khái niệm “QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng là hoạt động của các chủ thể QLTC thông qua việc sử dụng có chủ định bằng các phương pháp và công cụ quản lý để tác động, điều khiển hoạt động của tài chính nhằm đạt được mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng”. Trong hoạt động QLTC, các vấn đề đòi hòi phải được xác định đúng đắn về: Chủ thể QLTC; đối tượng QLTC; nội dung QLTC. Làm tốt các nội dung trên giúp cho Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách phù hợp đem lại hiệu quả chi tiêu công. 2.2.2. Nguyên tắc, phương pháp quản lý tài chính 2.2.2.1. Nguyên tắc quản lý tài chính QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng cần tuân thủ nguyên tắc: Một là, nguyên tắc có kế hoạch. Hai là, nguyên tắc thống nhất, tuân thủ luật pháp. Ba là, nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. Bốn là, nguyên tắc công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình. 10
- 2.2.2.2. Phương pháp quản lý tài chính QLTC đơn vị SNCL có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây: Thứ nhất, Phương pháp thu đủ, chi đủ. Thứ hai, Phương pháp thu, chi chênh lệch. Thứ ba, Phương pháp quản lý theo định mức. Thứ tư, Quản lý theo hợp đồng kinh tế đấu thầu, khoán chi. Thứ năm, Quản lý theo dự toán kinh phí. Có thể áp dụng nhiều phương pháp cùng đan xen nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý cao nhất. 2.2.3. Nội dung quản lý tài chính 2.2.3.1. Quản lý hoạt động tạo lập nguồn tài chính 2.2.3.2. Quản lý hoạt động sử dụng nguồn tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng 2.2.3.3. Quản lý phân phối kết quả tài chính 2.2.3.4. Quản lý tài sản công 2.2.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính 2.2.3.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính 2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng Có hai nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến QLTC tại các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng đó là: Nhóm yếu tố khách quan (Môi trường kinh tế, chính trị - xã hội, pháp lý và Thể chế, cơ chế tài chính của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng). Nhóm yếu tố chủ quan (Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng. Yếu tố nhân lực và năng lực quản lý tài chính. Yếu tố về điều kiện cơ sở vật chất. Yếu tố nguồn lực tài chính). Các yếu tố được lượng hóa phân tích cụ thể trong Chương 3 của Luận án. 2.4. Kinh nghiệm quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng trên thế giới và bài học rút ra cho Việt Nam 11
- 2.4.1. Kinh nghiệm trên thế giới Luận án đi vào nghiên cứu kinh nghiệm của 4 nước: Trung Quốc; Hàn Quốc; Singapore; Mỹ và các nước Đông Á về: Thể chế; cơ chế tài chính (Lập dự toán thu; Quản lý chi hoạt động thường xuyên; Quản lý chi ngân sách dự án; Quản lý sử dụng ngân sách; Thẩm định dự toán NSNN); Về thực hiện công khai tài chính; Về cơ chế tự chủ đối với đơn vị SNCL đào tạo. Về cải cách tài chính công; Về cơ chế tài chính giáo dục đào tạo đại học. Các nước Đông Á tập trung vào nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính giáo dục đại học. Qua nghiên cứu các nước có nhiều nét tương đồng và cần được tham khảo học hỏi cho QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng ở Việt Nam nói chung và Bộ GTVT nói riêng. 2.4.2. Bài học rút ra cho Việt Nam Với các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng Việt Nam nói chung: Thứ nhất, Cần hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách và các văn bản về QLTC. Thứ hai, Tạo điều kiện làm gia tăng các nguồn lực tài chính từ nguồn thu sự nghiệp (ngoài NSNN). Thứ ba, đổi mới QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Thứ tư, đổi mới cơ chế phân bổ kinh phí từ nguồn NSNN. Thứ năm, đổi mới cơ chế hỗ trợ tài chính đối với người học. Thứ sáu, Cần thành lập hiệp hội các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng, nhất là nhóm các đơn vị cùng hệ đào tạo. Thứ bảy, Từ kinh nghiệm mức độ tự chủ các nước Đông Á rút ra bài học đối với Việt Nam xu hướng ngày càng tăng quyền TCTC cho các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng không có nghĩa là NSNN chấm dứt cấp phát kinh phí hoạt động. Xu hướng các đơn vị được tự xác định mức học phí, cao hơn mức học phí trần hàng năm. Được phép tự chủ chỉ tiêu cán bộ và mức lương. Tuy nhiên không có nước nào cho phép tự chủ hoàn toàn tất cả các mặt. 12
- Với các đơn vị đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải: (i) Các quy định pháp lý cần được thống nhất, tránh tình trạng tự chủ “nửa vời”. (ii) Cần sớm ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể cơ chế áp dụng theo thầm quyền. (iii) Tăng cường phân cấp trong quản lý sử dụng kinh phí NSNN giữa cơ quan với đơn vị. (iv) Đổi mới phương thức phân bổ, cấp phát kinh phí NSNN theo hướng đầu ra, cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ. (v) Quyền tự chủ cho các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng cần được giao đồng bộ. (vi) QLTC tập trung chỉ đạo, huy động, điều phối và giám sát. Quản lý và tổ chức thực hiện nên giao cho các đơn vị chủ động xây dựng: các quy chế; danh mục sự nghiệp công và các quy định, định mức kinh tế kỹ thuật cho ngành đào tạo. (vii) Coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán và xây dựng chế tài xử lý vi phạm. (viii) Tổ chức bộ máy QLTC cần quan tâm đến trình độ người làm công tác kế toán, bồi dưỡng. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin QLTC. Ban hành quy trình QLTC nội bộ, thành lập Ban (bộ phận) giám sát hoạt động tài chính và phải đề cao công tác tự kiểm tra. 13
- CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TRỰC THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI 3.1. Khái quát các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải 3.1.1. Hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải hiện nay - Bộ GTVT là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng QLNN về GTVT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không trong phạm vi cả nước trực tiếp quản lý hiện nay có 11 (mười một) đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng; gồm có 4 trường ĐH, 1 trường Cán bộ quản lý GTVT và 6 trường CĐ. Đào tạo đa ngành, đều là đơn vị SNCL. Cơ cấu tổ chức do Bộ quyết định. - Mô hình tổ chức của các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT gồm 3 cấp hành chính như sau: Đơn vị cấp 1 là Bộ chủ quản; Đơn vị cấp 2 của Bộ là các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc; Đơn vị cấp 3 gồm các đơn vị trực thuộc cấp 2. - Nghiên cứu đã đánh giá chung về hệ thống các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải đã đổi mới chương trình đào tạo theo hướng ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ mới, tăng khả năng ngoại ngữ theo quy định. Với hoạt động bồi dưỡng đã tăng cường chương trình thích ứng, bồi dưỡng kỹ năng. Đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực đòi hỏi chất lượng cao của ngành. Tuy nhiên có khó khăn do không tuyển sinh đủ các chỉ tiêu theo quy hoạch, ngành nghề GTVT không còn là ưu tiên lựa chọn của học sinh, rất thiếu nguồn kinh phí để đầu tư trang thiết bị phục vụ học tập thực hành sát với 14
- yêu cầu thực tế càng làm cho các đơn vị đào tạo nghề thiếu tính cạnh tranh so với các ngành nghề khác. 3.1.2. Tính đặc thù ngành Giao thông vận tải tác động đến quản lý tài chính Đào tạo, bồi dưỡng của các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT có tính đặc thù bởi 6 lý do: Là ngành sản xuất lớn, nặng nhọc, độc hại, mang tính chuyên ngành (ngành Hảng hải, Hàng không, Đường Sắt, Đường Thủy nội địa, Đường bộ). Các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT được thành lập tiền thân từ các loại hình không đồng đều, nên thiếu hụt về nhân lực nhất là đội ngũ giảng viên hầu hết chưa cao. Số lượng các đơn vị thuộc khối trường CĐ nhiều. Chi phí đào tạo cho ngành GTVT khá cao do thực hành đòi hỏi máy móc, thiết bị mô phỏng, đào tạo ngành GTVT luôn gắn với nhà xưởng, thực hành. Đào tạo nghề có khả năng thu hồi vốn chậm nên việc thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo còn nhiều hạn chế. Với tính đặc thù của đào tạo, bồi dưỡng ngành GTVT nên tác động rất lớn đến QLTC các đơn vị SNCL đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ GTVT. 3.2. Thực trạng quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải 3.2.1. Cơ sở pháp lý và cơ chế quản lý tài chính của nhà nước 3.2.1.1. Cơ sở pháp lý của nhà nước Kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP; Nghị định 16/2015/NĐ-CP. Nghị quyết số 19- NQ/TW. Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018, Quyết định số 429/QĐ-BTC ngày 29/3/2018 của Bộ Tài chính ban hành về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW. Hiện nay, Bộ Tài chính đã và đang nghiên cứu xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 15
- 16/2015/NĐ-CP theo hướng toàn diện TCTC đối với đơn vị SNCL và sớm ban hành nghị định riêng lĩnh vực GDĐT. Đối với hoạt động bồi dưỡng. Nghị định số 101/2017/NĐ-CP; Quyết định số 163/QĐ-TTg. Thông tư số 139/2010/TT-BTC. Đến nay sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC. Ngoài ra các văn bản của ngành, lĩnh vực cũng cần quan tâm triển khai một cách đồng bộ. 3.2.1.2. Cơ chế quản lý tài chính Được thực hiện theo quy định trong đó chia ra 2 giai đoạn, cụ thể: Giai đoạn 2006 – 2015: Thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Giai đoạn từ 2015 đến nay: Tiếp tục thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ.. * Đánh giá chung: Về thể chế, cơ chế, chính sách của nhà nước: Nguyên tắc quản lý thống nhất tập trung theo Luật NSNN; Thu, chi NSNN tập trung vào KBNN; Công tác xây dựng, quyết toán ngân sách, thanh tra, kiểm toán được triển khai đảm bảo kỷ luật tài chính; Tăng cường kiểm tra giám sát, tăng cường công tác kiểm tra nội bộ. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho các đơn vị SNCL; Quy chế quản lý, sử dụng TSC; Quy chế CTNB đã khắc phục việc sử dụng lãng phí, sai mục, thực hiện công khai minh bạch, dân chủ trong QLNN. Các đơn vị sẽ phát huy tính tự chủ, Nhà nước có thêm công cụ QLTC hữu hiệu. 3.2.2. Thực trạng quản lý tài chính 3.2.2.1. Thực trạng quản lý hoạt động tạo lập nguồn tài chính 3.2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động sử dụng nguồn tài chính 3.2.2.3. Thực trạng quản lý phân phối kết quả tài chính 3.2.2.4. Thực trạng quản lý tài sản công 3.2.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính 3.2.2.6. Thực trạng thanh, kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính 16
- 3.3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 3.3.1. Những tồn tại, hạn chế 3.3.1.1. Tồn tại, hạn chế về thể chế, cơ chế, chính sách nhà nước và ban hành quy chế chi tiêu nội bộ Về thể chế, cơ chế, chính sách nhà nước: Về thẩm quyền ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu chưa quy định cụ thể trong Luật mà giao cho Chính phủ quy định, khó khăn thực hiện. Cơ chế tài chính còn nhiều bất cập. Quyền tự chủ còn nhiều hạn chế. Văn bản hướng dẫn giữa các Bộ còn chồng chéo. Về quản lý Quy chế chi tiêu nội bộ: Còn nhiều quy định chưa cụ thể. Sử dụng nguồn tài chính quá tập trung giải quyết chi cá nhân, Các đơn vị còn lúng túng khi lấy ý kiến ban hành. Còn chậm trễ hoàn thiện sửa đổi hàng năm, xây dựng quy chế CTNB còn mang nặng tính hình thức. 3.3.1.2. Những tồn tại, hạn chế về quản lý tài chính a. Về quản lý hoạt động tạo lập nguồn tài chính: b. Về quản lý hoạt động sử dụng nguồn tài chính c. Về phân phối kết quả tài chính d. Về quản lý tài sản công e. Về tổ chức bộ máy quản lý tài chính f. Về thanh, kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính 3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế 3.3.2.1. Nguyên nhân khách quan a. Về thể chế, cơ chế, chính sách nhà nước quy định Một số hạn chế của Luật NSNN; Về hệ thống cơ chế, chính sách; Về hệ thống văn bản pháp luật tài chính của nhà nước; Về tiêu chuẩn, định mức ban hành. b. Về quản lý theo quy chế CTNB 17
- 3.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan a. Về cơ chế, chính sách quản lý tài chính b. Nguyên nhân hạn chế về nội dung quản lý tài chính Về quản lý hoạt động tạo lập nguồn tài chính: Về quản lý hoạt động sử dụng nguồn tài chính: Về phân phối sử dụng kết quả tài chính Về quản lý quản lý tài sản công: Về tổ chức bộ máy quản lý tài chính Về công tác thanh, kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn