intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án tiến sĩ: Quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Bi Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

39
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư và quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, luận án, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đầu tư tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2017, rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trong thời gian tới giai đoạn từ năm 2018 đến 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án tiến sĩ: Quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đầu tư công luôn là hoạt động rất quan trọng của các quốc gia, nhất là   các quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa. Những năm gần đây, đầu  tư  công càng được đặc biệt quan tâm do nhiều quốc gia trên thế  giới đều  muốn dùng đầu tư công để tạo môi trường và kích thích phát triển, muốn tăng  hiệu quả đầu tư công trong bối cảnh nợ công tăng, nhất là sau khủng hoảng  tài chính toàn cầu năm 2008. Tại Việt Nam, trong bối cảnh mục tiêu phát triển  rất cao, ngân sách luôn thiếu hụt, nợ công có xu hướng tăng cao, nhiều dự án  đầu tư công kém hiệu quả, vấn đề đầu tư công càng trở thành tâm điểm thảo   luận của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý nhà nước và dân chúng.  Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực đào tạo, Việt Nam  có nhiều nét riêng. Cùng với quá trình đổi mới toàn diện của đất nước, sự  nghiệp giáo dục – đào tạo của nước ta cũng được đổi mới cả về tổ chức, thể  chế, quản lý và nội dung, chương trình, phương pháp. Đầu tư trong các đơn vị  này chủ yếu là đầu tư công nguồn vốn ngân sách nhà nước và quản lý đầu tư  của các đơn vị này đang được đổi mới, từng bước hoàn thiện. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh với tư cách là một cơ sở đào   tạo đầu ngành, một đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I cũng đã có nhiều đổi mới   cho phù hợp với những thay đổi của đất nước. Cùng với việc đổi mới, nâng  cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và các mặt công tác khác, công tác   quản lý đầu tư, cụ thể trong xây dựng cơ sơ vật chất của Học viện Chính trị  quốc gia Hồ Chí Minh cũng được Đảng và Nhà nước quan tâm định hướng để  phù hợp với nhiệm vụ trong giai đoạn mới, từ Nghị quyết số 52­NQ/TW ngày  30/7/2005 của Bộ  Chính trị  về  đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi  dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí   Minh, xác định rõ:“Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất ­ kỹ thuật của Học 
  2. 2 viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh để tương xứng một trung tâm đào tạo và  nghiên cứu lớn của quốc gia và khu vực. Trong những năm tới, ưu tiên đầu tư  theo quy hoạch, chú trọng đầu tư về công nghệ thông tin. Sau hơn 10 năm Học  viện Chính trị  quốc gia Hồ  Chí Minh là đơn vị  dự  toán cấp I, đến ngày  06/01/2014 Bộ  Chính trị  có Quyết định số  224­QĐ/TW ngày 06/01/2014   về  chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí  Minh và Nghị định số 48/2014­CP ngày 19/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ  quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ  cấu tổ  chức của Học viện   Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (thay thế Nghị định số 129/2008/NĐ­CP của  Chính phủ ngày 17/12/2008); Nghị quyết số 32­NQ/TW ngày 26/5/2014 của Bộ  Chính trị về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng  lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo quản lý. Để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới, Học viện Chính trị quốc gia Hồ  Chí Minh đã không ngừng đổi mới, đầu tư cải tạo và đầu tư mới tạo ra cơ sở  vật chất kỹ  thuật phục vụ  đào tạo, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, thực  hiện nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước đã giao. Hoạt động đầu tư và  quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã trở thành lĩnh  vực rất quan trọng trong quản lý tài chính của Học viện. Quản lý đầu tư của  Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh từ chỗ chỉ quản lý như một đơn vị  thực hiện trực thuộc Ban Tài chính quản trị  trung  ương (nay là Văn phòng  Trung ương) đến nay đã thực hiện quản lý đầu tư của một đơn vị dự toán cấp  I. Tuy nhiên, xét về quy trình, cơ chế và chất lượng quản lý đầu tư, công tác   này ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh còn nhiều bất cập, hệ quả là  quy mô xây dựng, chất lượng công trình cũng như  mục đích công năng sử  dụng còn nhiều điểm chưa phù hợp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển   của hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Nhiều công trình quy  mô quá nhỏ, quá chật hẹp rất khó khăn khi bố trí sử dụng vào các hoạt động  chuyên môn; các hạng mục phụ  trợ  không đồng bộ, không hoàn chỉnh làm 
  3. 3 giảm hiệu quả sử dụng của công trình, các trang thiết bị phục vụ chưa đồng   bộ, lạc hậu, tính năng chưa phù hợp. Công tác quản lý đầu tư ở các cấp (cấp   chủ quản đầu tư, chủ đầu tư, các ban quản lý dự án) còn bộc lộ nhiều thiếu   sót. Bộ máy quản lý đầu tư ở các cấp chưa chuyên nghiệp, kỹ năng nghiệp vụ  yếu, thường kiêm nhiệm, kết quả là lúng túng khi thực hiện nhiệm vụ, chất   lượng quản lý yếu. Tình hình đó đòi hỏi Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh phải có  những đổi mới mạnh mẽ hơn nữa trong quản lý nói chung và quản lý đầu tư nói   riêng. Muốn vậy, trước hết phải có những nghiên cứu, đối với quản lý đầu tư là  nghiên cứu toàn diện và thực tiễn về công tác quản lý đầu tư  của Học viện  Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, đánh giá hiện trạng quản lý đầu tư công và từ  đó đề xuất các giải pháp đổi mới và hoàn thiện quản lý đầu tư của Học viện  Chính trị  quốc gia Hồ  Chí Minh  nhằm phát huy những  ưu điểm, khắp phục  được những hạn chế, tồn tại, giúp Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh có  thể phát triển đúng với tiềm năng thế mạnh của mình. Chính vì vậy: “Quản lý  đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh” được lựa chọn làm  đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư và quản   lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, luận án, phân tích,  đánh giá thực trạng quản lý đầu tư  tại Học viện Chính trị  quốc gia Hồ Chí  Minh trong giai đoạn từ  năm 2007 đến năm 2017, rút ra những kết quả đạt  được, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện  quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trong thời gian  tới giai đoạn từ năm 2018 đến 2025. 2.2. Nhiệm vụ Trên cơ sở mục tiêu nêu trên, luận án xác định nhiệm vụ nghiên cứu   như sau:
  4. 4 ­ Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận và pháp lý cơ bản về  đầu tư, quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I và quản lý đầu  tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh nói riêng. ­ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đầu tư tại Học viện Chính trị  quốc gia Hồ Chí Minh, rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên  nhân của những hạn chế. ­ Làm rõ căn cứ, đề  xuất các giải pháp để  thực hiện có hiệu quả  quản lý đầu tư tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định là nội dung quản lý  đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước của  Học viện Chính trị quốc  gia Hồ Chí Minh với tư cách là đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I.  3.2. Phạm vi nghiên cứu ­ Phạm vi về  không gian:  Quản lý đầu tư  xây dựng từ  nguồn ngân  sách nhà nước trong cả hệ thống  Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,  bao gồm tại Trung tâm Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện  Chính trị khu vực I, Học viện Chính trị khu vực II, Học viện Chính trị khu  vực III, Học viện Chính trị khu vực IV, Học viện Báo chí và Tuyên Truyền ­ Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng quản lý đầu  tư  của Học viện Chính trị  khu vực trong giai đoạn từ  năm 2007 đến năm  2017 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử  dụng những phương pháp nghiên cứu chung mang tính  phương pháp luận dựa trên cơ  sở  vận dụng những nguyên lý cơ  bản của   chủ  nghĩa Mác­Lênin, cụ  thể  là chủ  nghĩa duy vật biện chứng và chủ  nghĩa duy vật lịch sử để xem xét, trình bày và kiến giải các biện pháp về  quản lý đầu tư của một đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I. Luận án bám sát  các quan điểm, đường lối, chủ  trương, pháp luật của Đảng và Nhà nước 
  5. 5 về cải cách kinh tế nói chung, về cơ chế quản lý và quản lý đầu tư  công  nói riêng.   5. Đóng góp mới của luận án Một là, Luận giải, làm rõ cơ  sở  lý thuyết về quản lý đầu tư  và các   nhân tố ảnh hưởng tới quản lý đầu tư của một tổ chức cụ thể là đơn vị sự  nghiệp dự toán cấp I; Xây dựng hệ thống nguyên tắc và tiêu chí đánh giá   quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I; Xây dựng khung phân  tích và chu trình quản lý đầu tư áp dụng cho một đơn vị sự nghiệp dự toán  cấp I bao gồm các bước của 3 khâu: lập kế hoạch đầu tư, triển khai thực  hiện kế  hoạch đầu tư, giám sát hoạt động đầu tư; Xác định rõ nội dung  quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I.  Hai là, Cung cấp hệ thống cơ sở dữ liệu sơ cấp thu thập từ quá trình  tổng hợp số liệu từ các báo cáo quản lý, các dữ liệu từ điều tra xã hội học   đối với 200 cán bộ trực tiếp quản lý, thực hiện đầu tư, sử dụng sản phẩm   đầu tư trong hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Nguồn cơ  sở dữ liệu này là hữu ích không những đối với công tác quản lý của một đơn  vị đặc thù như  Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh mà còn có thể sử  dụng tham khảo trong hoàn thiện quản lý đầu tư của các đơn vị khác.  Ba là,  Trên cơ  sở  phân tích các hoạt động quản lý đầu tư  tại Học  viện Chính trị  khu vực từ  năm 2007 đến năm 2017, đã đưa ra những kết   luận xác đáng, có giá trị  thực tiễn về  những kết quả, thành công đã đạt   được, những hạn chế  và nguyên nhân của những hạn chế  trong quản lý  đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Đáng chú ý là làm rõ   các nguyên nhân mang tính chủ quan từ phía đơn vị  trực tiếp quản lý đầu  tư, thực hiện đầu tư và các nguyên nhân chủ quan từ phía Học viện Chính   trị  quốc gia Hồ  Chí Minh, các nguyên nhân khách quan từ  phía bên ngoài  Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.  Bốn là,  Đề  xuất các giải pháp chủ  yếu có giá trị  thực tiễn nhằm  hoàn thiện quản lý đầu tư  tại Học viện Chính trị  quốc gia Hồ  Chí Minh 
  6. 6 trong giai đoạn hiện tại và trong giai đoạn tới, góp phần trực tiếp giải  quyết những vướng mắc trước mắt, hướng tới mục tiêu chung là hoàn   thiện quản lý đầu tư  của Học viện Chính trị  quốc gia Hồ  Chí Minh. Đề  xuất 5 phương hướng chiến lược quản lý đầu tư  phải phù hợp với định  hướng phát triển của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và cơ chế  quản lý kinh tế  của Nhà nước đáp  ứng yêu cầu huy động nguồn lực tập  trung cho đầu tư phát triển Học viện Chính trị khu vực đến năm 2025, tầm  nhìn đến năm 2030. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở  đầu, kết luận, phụ  lục và tài liệu tham khảo, nội   dung Luận án kết cấu thành 4 chương, 13 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN  ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU  Ở  NƯỚC NGOÀI VỀ  QUẢN LÝ ĐẦU TƯ  Nghiên cứu về  đầu tư  nói chung, quản lý đầu tư  trong các cơ  quan  của nhà nước nói riêng đã được các nhà nghiên cứu nước ngoài đề cập đến  khá nhiều. Sau đây có thể  nêu lên một số  công trình có liên quan đến lĩnh  vực này: Vấn đề  đầu tư  công:  Đầu tư  công có vai trò rất quan trọng không  những góp phần ổn định, tăng trưởng kinh tế mà cón có vai trò giải quyết  các vấn đề xã hội. Một trong những vai trò xã hội của đầu tư công là giảm  nghèo.   Bài   viết:  “The   role   of   Public   In   vestment   in   Poverty   Reduction:   Theories, Evidences and Methods:  ­ Vai trò của đầu tư  công trong giảm  nghèo của tác giả Edward Anderson, Paolo de renzio và Stepphanie Levy đã  đưa ra các lý thuyết và bằng chứng về vai trò của đầu tư công trong giảm  
  7. 7 nghèo thông qua chứng minh hiệu quả của đầu tư công trong tăng trưởng,  sản xuất, giảm nghèo và cân bằng xã hội. Vấn đề phân cấp quản lý đầu tư công và phân bổ đầu tư công: Nghiên  cứu của tác giả Litvack và Seddon“Decentralization Briefing Notes” – Các  lưu ý tóm tắt về phân cấp và đã được Viện nghiên cứu của Ngân hàng thế  giới ấn phẩm năm 2000. Kết quả nghiên cứu bao gồm 4 nội dung cơ bản:   (1) Cung cấp cách nhìn tổng thể  và lý giải bản chất của phân cấp trên  nhiều phương diện khác nhau, (2) Phân tích các hình thức phân cấp cơ  bản: phân cấp chính trị, phân cấp hành chính và phân cấp tài chính, (3)  Xem xét việc phân cấp trên các lĩnh vực cụ  thể  như  phân cấp trong giáo  dục, y tế, quản lý tài nguyên,… (4) Những lợi ích tiềm năng của phân cấp  đối với vấn đề  bình đẳng xã hội,  ổn định và tăng trưởng kinh tế, trách   nhiệm báo cáo và vấn đề  tham nhũng. Dưới góc nhìn này, các tác phẩm   mới chỉ phân tích những vấn đề cơ bản về phân cấp Quản lý nhà nước nói   chung cùng những chú giải về phân cấp trên một số lĩnh vực mà chưa xem  xét toàn diện đối với các vấn đề của phân cấp quản lý đầu tư. Vấn   đề   thẩm   định   dự   án   đầu   tư:   Theo   nghiên   cứu   của   Hassan  Hakimian & Erhun Kula, Đại học tổng hợp Luân đôn khi bàn về công tác   thẩm định dự  án đầu tư  trong “Đầu tư  và thẩm định dự  án” là kỹ  thuật  phân tích đánh giá dự án. Vấn đề này, chính là việc đánh giá các đề xuất  bằng cách đưa ra các tính toán lợi ích và chi phí của dự án. Bằng các kỹ  thuật phân tích lợi ích và lợi ích chi phí được xét trên hai quan điểm tư  nhân và nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực công cộng góc độ chi phí được  đề cập nhiều hơn. Bên cạnh đó, các vấn đề khác được tác giả ít phân tích   hoặc ít đề  cập đến như: tổ  chức thẩm định, yêu cầu về  đội ngũ thẩm   định, thời gian thẩm định và chi phí cho tổ chức thẩm định.  1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU  Ở  TRONG NƯỚC VỀ  QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
  8. 8 Quản lý đầu tư là chủ đề được rất nhiều các cá nhân, tổ  chức có liên   quan nghiên cứu, nhưng trong phạm vi luận án, tác giả  tập trung vào phân  tích ba nhóm vấn về: quản lý nhà nước về  đầu tư, vốn đầu tư, hiệu quả  đầu tư và phân cấp quản lý đầu tư và dự án đầu tư. Vấn đề thứ nhất, quản lý nhà nước về đầu tư: Luận án tiến sĩ kinh tế  của tác giả  Nguyễn Phương Bắc về   “Định hướng và giải pháp  đầu tư  phát triển tỉnh Bắc Ninh”, trong Luận án đã làm rõ những vấn đề  lý luận  chung về đầu tư phát triển, vai trò của hoạt động đầu tư đối với phát triển   kinh tế của một đất nước, những chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả kinh   tế  ­ xã hội của hoạt động  đầu tư  phát triển, những nội dung cơ  bản về  chính sách đầu tư  và kinh nghiệm của các nước trên thế  giới trong việc   thực hiện chính sách  đầu tư  phát triển  kinh tế. Từ  đó nêu rõ những đặc  điểm, phân tích thực trạng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ  năm 1997 đến năm 2000, còn trong giai đoạn từ  năm 1991 đến năm 1996  luận án chủ  yếu phân tích về  thực trạng nguồn vốn đầu tư. Trên cơ  sở  những mục tiêu được đặt ra trong quy hoạch tổng thể  phát triển kinh tế  đến năm 2010, luận án đã xác định hệ  thống quan điểm đầu tư  và xây  dựng định hướng chủ yếu về đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh thời   kỳ từ năm 2001 đến năm 2010. Vấn đề thứ hai, vốn và hiệu quả đầu tư khi sử dụng vốn: Có một số học  giả nghiên cứu về hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.  Ở phạm vi toàn quốc như: Nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Đức “ Hoàn   thiện cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư  xây dựng cơ  bản  ở   Việt Nam”  tập trung nhiều vào thực trạng và những tồn tại về  tổ  chức  quản lý đầu tư  xây dựng cơ  bản  ở  Việt Nam. Hệ thống các lý luận khoa   học hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản theo yêu cầu của cơ  chế thị trường. Từ đó, tác giả đưa ra những biện pháp tổ  chức và quản lý  nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản. Đặc biệt, Luận án cũng   đưa ra các kiến nghị  về  việc hoàn thiện sáu cơ  chế  quản lý đầu tư  xây  dựng cơ bản đó là: (1) Hoàn thiện cơ chế quản lý chiến lược phát triển, (2)  Hoàn thiện cơ chế quản lý quy hoạch đầu tư và quản lý xây dựng cơ bản, 
  9. 9 (3) Hoàn thiện cơ chế huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư  xây dựng cơ bản, (4) Hoàn thiện cơ chế quản lý Nhà nước về giá xây dựng,  cấp phát và thanh toán công trình, (5) Hoàn thiện cơ chế quản lý dự án đầu   tư  xây dựng cơ bản, (6) Hoàn thiện tổ  chức quản lý Nhà nước về  đầu tư  xây dựng cơ bản. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề xuất trong luận án ba điều  kiện để thực hiện các cơ chế quản lý đó là: (1) Thành lập thị trường vốn,   (2) Thành lập các tập đoàn kinh tế, (3) Xây dựng Luật Xây dựng Việt Nam. Vấn đề thứ ba, phân cấp quản lý đầu tư, quản lý dự án: Nghiên cứu  luận án tiến sĩ của tác giả  Nguyễn Thị  Thanh với đề  tài   “Hoàn thiện   phân cấp quản lý đầu tư  xây dựng cơ bản sử  dụng nguồn vốn ngân sách   của thành phố  Hà Nội đến năm 2020”   năm 2016, đã chỉ  ra được nội  dung phân cấp quản lý đầu tư  xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách, bao  gồm: Phân cấp trong công tác quy hoạch; Phân cấp trong công tác lập kế  hoạch đầu tư  xây dựng cơ bản; Phân cấp trong công tác phân bổ  và giao  kế  hoạch vốn đầu tư  xây dựng cơ bản; Phân cấp trong chuẩn b ị đầu tư,  phê duyệt, thẩm định và quyết định đầu tư dự án;  Các nghiên cứu trên đều đề  cập đến phân cấp quản lý dự  án, quản  lý dự  án, chất lượng quản lý dự  án và thẩm định dự  án,… đều đi sâu  nghiên cứu lĩnh vực quản lý dự  án đầu tư  không nghiên cứu thuộc lĩnh  vực quản lý dự án đầu tư công tổng thể. 1.3. NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU  LUẬN   ÁN   CẦN   THAM   KHẢO   VÀ   VẤN   ĐỀ   ĐẶT   RA   CẦN   TIẾP   TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án  Một là, đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về đầu tư và quản lý  đầu tư như: khái niệm, đặc điểm, phân loại đầu tư; nội dung và các nhân  tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư. Hai là, các tác giả  đã đưa ra các mối quan hệ  mật thiết giữa đầu tư  công và đầu tư  vào phần mềm trong điều kiện ngân sách hạn hẹp để  đạt  hiệu quả cao.  Ba là, đã đánh giá rõ cơ  chế  quản lý nhằm nâng cao hiệu quả  đầu  tư, cơ  chế  quản lý dự  án, thẩm định dự  án đầu tư, đánh giá dự  án, kỹ 
  10. 10 thuật phân tích dự  án đầu tư, vấn đề  lợi ích và chi phí, tổ  chức bộ  máy   nhà nước về  đầu tư  và sử  dụng vốn đầu tư  xây dựng từ  ngân sách nhà  nước và phân tích những thành tựu đạt được, những hạn chế  và nguyên  nhân hạn chế.  1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án Bên cạnh những giá trị  đã đạt được về  mặt khoa học của các công  trình nghiên cứu đã nêu trên, có cơ sở  để  kết luận rằng còn một loạt vấn   đề cần tiếp tục nghiên cứu, nhất là gắn với nội dung đề tài luận án.  Hiện nay, chưa công trình nghiên cứu nào, luận văn, luận án nào  nghiên cứu chuyên về quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ  Chí Minh. Do vậy, những nội dung, vấn đề  nghiên cứu cần được làm rõ  gắn với đề  tài luận án “Quản lý đầu tư   của Học viện Chính trị quốc gia  Hồ Chí Minh” được xác định bao gồm:  Một là, kế  thừa kết quả  nghiên cứu mà các công trình đã công bố  đạt được, đề  tài tiếp tục nghiên cứu, bổ  sung và hoàn thiện một số  lý   luận cơ  bản về  đầu tư  và quản lý đầu tư  của đơn vị  sự  nghiệp dự  toán  cấp I. Hai là, từ  những vấn đề  lý luận đã nghiên cứu, luận án sẽ  đi sâu  phân tích các căn cứ pháp lý, mô hình, thực trạng quản lý đầu tư của  Học  viện Chính trị  quốc gia Hồ  Chí Minh  trong giai đoạn từ  năm 2007 đến  năm 2017;  Ba là, trên cơ  sở xác định quan điểm hoàn thiện quản lý đầu tư của  Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, luận án nhận diện và phân tích  các yêu cầu mới đặt ra đối với công tác quản lý đầu tư tại Học viện Chính  trị quốc gia Hồ Chí Minh.  Chương 2:  CƠ  SỞ  LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ  QUẢN LÝ  ĐẦU TƯ CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP DỰ TOÁN CẤP I 2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ  QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
  11. 11 2.1.1. Khái niệm Trong luận án nay, tác gi ̀ ả sử dung khái ni ̣ ệm về đầu tư như sau: “Đầu   tư là sự bỏ ra, sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại nhằm đạt được những kết   quả có lợi hơn cho người đầu tư trong tương lai. Hay nói cách khác, đầu tư là   sự hy sinh những lợi ích hiện tại để nhằm thu về lợi ích lớn hơn trong tương   lai”. Dưới cách nhìn góc độ  và các khái niệm quản lý khác nhau, tác giả  đưa ra khái niệm quản lý và quản lý đầu tư như sau: Quản lý nói chung là sự  tác động có mục đích của chủ thể quản lý   vào đối tượng quản lý để  điều khiển đối tượng quản lý nhằm đạt được   các mục tiêu đã đề  ra. Thực chất của quản lý đầu tư  là sự  tác động có   mục đích của chủ  thể  quản lý vào đối tượng đầu tư  để  điều khiển đối   tượng đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Quản lý đầu tư là sự tác động có chủ đích, có tổ chức, có định hướng   của cơ quan chủ đầu tư và của các cơ quan quản lý nhà nước vào quá trình  đầu tư bao gồm từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, vận hành kết  quả  đầu tư, kết thúc đầu tư  bằng một hệ  thống các biện pháp nhằm đạt  được kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất trong   điều kiện xác định về thể chế luật pháp và điều kiện kinh tế, xã hội.  2.1.2. Đặc điểm của quản lý đầu tư Dự  án đầu tư công là loại dự án đầu tư đặc thù, do vậy quản lý dự  án đầu tư công có một số đặc điểm riêng thể hiện ở một số mặt sau đây: Thứ  nhất, quản lý của chủ  sở  hữu nhà nước đối với dự  án đầu tư  công phải tuân thủ  mục tiêu chung của các chương trình mục tiêu do nhà  nước quyết định.  Thứ  hai, quản lý của chủ  sở  hữu nhà nước về  dự  án đầu tư  công   phải tuân theo quy định pháp luật chặt chẽ hơn quản lý của chủ sở hữu tư  nhân đối với dự án đầu tư của họ.  Thứ  ba, quản lý nhà nước về  đầu tư  công thường chịu sự  chi phối   của các mục tiêu phi kinh tế. 
  12. 12 Thứ  tư, quản lý nhà nước về  đầu tư  công có nội dung rất rộng và  phức tạp hơn quản lý dự án đầu tư tư nhân.  Thứ  năm,  quản lý nhà nước về  đầu tư  công tiềm  ẩn nguy cơ  lãng   phí, tham nhũng khá lớn.  Thứ  sáu, đánh giá kết quả quản lý nhà nước về  đầu tư  công khá khó   khăn.  2.1.3. Chu trình quản lý đầu tư Chu trình đầu tư gồm các bước sau: Bước 1: Lập kế hoạch đầu tư  bao gồm: kế hoạch đầu tư  công, lập   kế hoạch đầu tư  công trung hạn, các căn cứ, nội dung của kế hoạch đầu  tư công trung hạn, nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm. Bước   2:   Triển   khai   th ực   hiện   k ế   ho ạch   đầu   tư   bao   gồm:   thẩm   định, phê duyệt chủ  trương đầu tư, quyết định chủ  trương đầu tư, chỉ  đạo chủ  đầu tư  thực hiện dự  án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng,  thẩm tra phê duyệt quyết toán. Bước 3: Giám sát hoạt động đầu tư  bao gồm: tổ  chức kiểm tra nội   dung dự án đầu tư công, điều chỉnh dự án đầu tư công từ việc thay đổi địa  điểm, mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư  và trường hợp cần thiết  khác, giám sát đánh giá ban đầu, giữa kỳ, kết thúc hoặc đánh giá các giai   đoạn, giám sát đánh giá đột suất. 2.2. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ  CỦA ĐƠN VỊ  SỰ  NGHIỆP DỰ  TOÁN  CẤP I 2.2.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I Đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân  sách hàng năm do Thủ tướng Chính phủ  hoặc Ủy ban nhân dân giao, thực   hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc.  Đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I là cơ quan chủ quản cấp dưới cao nhất theo  hệ thống dọc của hệ thống cơ quan nhà nước.  2.2.2. Nội dung quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp  I
  13. 13 Lập kế hoạch đầu tư Nội dung của kế hoạch đầu tư công trung hạn ­ Tình hình triển khai và kết quả  thực hiện kế  hoạch đầu tư  công  trong giai đoạn trước năm kế hoạch. ­ Mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội; mục tiêu, định hướng đầu tư  trong kỳ kế hoạch trung hạn. ­ Khả năng huy động và cân đối các nguồn lực trung hạn. ­ Nguyên tắc, tiêu chí bố trí vốn kế hoạch đầu tư trung hạn. ­ Sắp xếp thứ tự ưu tiên ­ Các giải pháp triển khai thực hiện và dự  kiến các kết quả  đạt  được từ kế hoạch đầu tư trung hạn. Triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư ­ Quyết định đầu tư chương trình, dự án ­ Chỉ  đạo chủ  đầu tư  thực hiện dự  án đúng tiến độ, bảo đảm chất   lượng  ­ Thẩm tra phê duyệt quyết toán Giám sát hoạt động đầu tư ­ Theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện dự án  ­ Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công  ­ Nội dung đánh giá tác động của  dự án  ­ Nội dung đánh giá đột xuất  ­ Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ  Kế hoạch và Đầu tư  thực hiện kế  hoạch, chương trình, dự án đầu tư công ­   Cơ   quan   ngang   bộ   cũng   có   trách   nhiệm   phối   hợp   cùng   Bộ   Kế  hoạch và Đầu tư, Bộ  Tài Chính kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo việc giao,  chấp hành kế hoạch đầu tư công theo quyết định của cấp có thẩm quyền,  quyết định tổ chức kiểm tra dự án theo kế hoạch và đột xuất. 2.2.3. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp  dự toán cấp I Mục tiêu quản lý đầu tư Mỗi một hoạt động quản lý nhà nước có thể  được thực hiện bằng 
  14. 14 những phương thức khác nhau nhưng đều có những mục tiêu được xác định  trước, hướng tới sự phát triển, ổn định và hiệu quả.  Nguyên tắc quản lý đầu tư  ­ Tuân thủ đúng quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư  ­ Đảm bảo đúng trình tự, quy trình của đầu tư  ­ Sử dụng đúng nguồn vốn đầu tư  2.2.4.  Tiêu chí đánh giá  kết quả  quản lý đầu tư  của đơn vị  sự  nghiệp dự toán cấp I Để  xem xét, đánh giá quản lý đầu tư  của đơn vị  sự  nghiệp dự  toán  cấp I thường sử dụng các tiêu chí cơ bản sau đây: ­ Tiêu chí chấp hành quy định của nhà nước về  quản lý dự  án đầu tư  công. ­ Tiêu chí quản lý chi phí dự án đầu tư. ­ Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện dự án. ­ Tiêu chí đo lường mức độ  đúng đắn trong thực hiện nhiệm vụ,   quyền hạn, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp dự toán cấp I. ­ Tiêu chí đo lường kết quả phối hợp giữa đơn vị sự nghiệp dự toán  cấp I và cơ quan khác trong quản lý nhà nước về dự án đầu tư công. 2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư của đơn vị sự  nghiệp dự toán cấp I Những nhân tố khách quan ­ Nhân tố  khách quan quan trọng nh ất  ảnh h ướng đến quản lý đầu  tư  của Học viện Chính trị  quốc gia Hồ  Chí Minh là tiềm lực tài chính  của Chính phủ ­ Thực trạng nền kinh tế:  ­ Cơ sở vật chất phục vụ quản lý đầu tư của các cơ quan ngang bộ:  ­ Xu hướng đầu tư tư nhân và hội nhập quốc tế:  Những nhân tố chủ quan ­ Chính sách của Nhà nước ­ Chủ trương đầu tư của đơn vị
  15. 15 ­ Năng lực tổ chức bộ máy và năng lực bộ máy về quản lý đầu tư ­ Quy hoạch đầu tư, xây dựng tổng thể của đơn vị:  2.3.  MỘT SỐ  KINH NGHIỆM VỀ  QUẢN LÝ ĐẦU TƯ  CÔNG  VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM  2.3.1 Kinh nghiệm nước ngoài  Nghiên cứu sinh đã nghiên cứu, đánh giá và tổng kết kinh nghi ệm  quản lý đầu tư  công của các quốc gia  Trung Qu ốc, Hàn Quốc, Vương  Quốc Anh. 2.3.2 Kinh nghiệm trong nước Nghiên cứu sinh đã nghiên cứu, đánh giá và tổng kết kinh nghiệm   quản lý đầu tư công của một số đơn vị tương đươ ng là đơn vị sự nghiệp  dự  toán cấp I như: kinh nghiệp quản lý đầu tư  công của Bộ  Y tế, k inh  nghiệm huy động nguồn lực cho đầu tư  xây dựng theo hình thức đối tác  công – tư tỉnh Quảng Ninh. 2.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với quản lý đầu tư  của   Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Thứ nhất, hệ thống các quy định, chính sách quản lý đầu tư được xây  dựng chặt chẽ, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc quản lý. Thứ hai, phân cấp rõ ràng trong quản lý nhà nước về đầu tư công.  Thứ ba, theo hình thức đối tác công tư (PPP). Thứ  tư,  hệ  thống thông tin, báo cáo, dữ  liệu về  đầu tư  được xây  dựng đảm bảo cho việc quản lý có hiệu quả, tăng cường trách nhiệm giải  trình và tính minh bạch trong quản lý đầu tư. Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA  HỌC VIỆN  CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH 3.1. KHÁI QUÁT VỀ  HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  QUỐC GIA HỒ  CHÍ   MINH   VÀ   BỘ   MÁY   QUẢN   LÝ   ĐẦU   TƯ   CỦA   HỌC   VIỆN   CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH 3.1.1. Khái quát về Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  16. 16 Học viện Chính trị  quốc gia Hồ  Chí Minh là cơ  quan trực thuộc Ban  Chấp hành Trung ương Đảng và Chính phủ, đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo  trực tiếp, thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. 3.1.2. Bộ  máy quản lý đầu tư của Học viện Chính trị  quốc gia   Hồ Chí Minh. Sau khi Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trở thành đơn vị sự  nghiệp dự  toán cấp 1 và thành lập Vụ  Kế  hoạch ­ Tài chính (năm 2005),   Vụ  Kế hoạch – Tài Chính là cơ  quan tham mưu giúp Giám đốc Học viện   Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trong công tác quản lý tài chính, tài sản và   đầu tư xây dựng. 3.2.   THỰC   TRẠNG   ĐẦU   TƯ   CỦA   HỌC   VIỆN   CHÍNH   TRỊ  QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Trong các năm từ  2007 đến năm 2017, Học viện Chính trị  quốc gia  Hồ  Chí Minh  đã được quyết định và đầu tư  13 công trình các loại (Hội  trường IV, Nhà điều hành Trung tâm, Ký túc xá học viên nước ngoài, Thư  viện điện tử, Nhà  ở  Học viên cao tầng (KTX A16) – Ban quản lý dự  án  Nhà ở Học viên cao tầng, Nhà hiệu bộ ­ Học viện Chính trị khu vực I (HV  1), Nhà ăn – Học viện Chính trị  khu vực I (HV 2), Nhà làm việc – Học  viện Chính trị khu vực I (HV 2), Nhà ở  học viên – Học viện Chính trị khu  vực I (HV 3), Xây dựng Học viện Chính trị  khu vực IV – Giai đoạn I –   Học viện Chính trị  khu vực I (HV 4), Xây dựng Học viện Chính trị  khu  vực IV – Giai đoạn II – HV 4, Nhà hành chính trung tâm – Học viện Báo  chí và Tuyên Truyền (HVBC), Nhà ký túc xá sinh viên (Nhà ăn) – HVBC. 3.3.   THỰC   TRẠNG   QUẢN   LÝ   ĐẦU   TƯ   CỦA   HỌC   VIỆN  CHÍNH TRỊ  QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN TỪ  NĂM 2007  ĐẾN NĂM 2017 3.3.1. Thực trạng lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư Lập quy hoạch đầu tư Học viện Chính trị  quốc gia Hồ  Chí Minh  thống nhất quản lý quy  hoạch, kế  hoạch đầu tư  xây dựng trụ  sở  trong toàn hệ  thống. Tuy chưa  hoàn chỉnh và thông qua quy hoạch xây dựng trụ  sở  làm việc nhưng Học 
  17. 17 viện Chính trị  quốc gia Hồ  Chí Minh  đã có những bước đầu xây dựng,  chỉnh sửa quy hoạch cho toàn hệ thống.  Lập kế hoạch đầu tư Từ  năm 2007 đến năm 2014, tình trạng lập kế  hoạch đầu tư  trong  toàn hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh lập theo từng năm  trước ngày 31 tháng 10 hàng năm có kế  hoạch và các dự  án đầu tư  được   quản lý và phê duyệt quyết định đầu tư thì được ghi vào kế hoạch năm sau   thực hiện.  3.3.2. Thực trạng triển khai kế hoạch, thực hiện đầu tư Thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư Lập chủ  trương đầu tư: Căn cứ  vào quy hoạch phát triển ngành,   quy hoạch xây dựng của  Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh được  phê duyệt, Vụ  Kế  hoạch – Tài chính tổng hợp đề  xuất yêu cầu đầu tư  của các đơn vị, các Ban quản lý dự  án lấy ý kiến các đơn vị  liên quan,   trình Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh quyết định chủ  trương đầu tư.  Thẩm định phê duyệt dự án đầu tư.  Tất   cả   các   công   trình   của   Học   viện   Chính   trị   quốc   gia   Hồ   Chí  Minh được cơ  quan chủ quản đầu tư  chỉ  đạo các đơn vị  thuê công ty tư  vấn thẩm định, báo cáo kết quả  thẩm định kèm theo tờ  trình của chủ  đầu tư  để  xem xét trước khi phê duyệt. Nội dung thẩm định dự  án, phê  duyệt dự án đượ c Ban quản lý dự  án xem xét, thẩm định theo Nghị định  số  12/2009/NĐ­CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ  về  quản lý dự  án  đầu   tư   xây   dựng   công   trình,   Nghị   định   số   59/2015/NĐ­CP   ngày  18/6/2015 về  quản lý dự  án đầu tư  xây dựng, cụ  thể  về  tên dự  án, chủ  đầu tư, tư  vấn lập dự  án, chủ  nhiệm lập dự  án, Mục tiêu đầu tư  xây  dựng, nội dung và quy mô đầu tư  xây dựng, địa điểm xây dựng, diện  tích   sử   dụng   đất,   loại,   cấp   công   trình,   tổng   mức   đầu   tư   của   dự   án,  nguồn vốn đầu tư, thời gian thực hiện dự án và các nội dung khác. Thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án đầu tư xây dựng.
  18. 18 Nội dung thẩm tra dự  án, phê duyệt quyết toán dự  án hoàn thành   được Học viện Chính trị  quốc gia Hồ  Chí Minh xem xét, thẩm tra theo  Thông   tư   số   19/2011/TT­BTC   ngày  14/02/2011   của   Bộ   Tài   chính   quy  định về quyết toán dự  án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước; Thông  tư  số  09/2016/TT­BTC ngày 18/01/2016 của Bộ  Tài chính quy định về  quyết toán dự  án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nướ c, cụ  thể  về  tên  dự  án, chủ  đầu tư, tư vấn kiểm toán độc lập, Báo cáo quyết toán dự  án  hoàn thành, nguồn vốn, chi phí đầu tư  không tính vào giá trị  tài sản, giá   trị  tài sản hình thành qua đầu tư, tình hình công nợ, vật tư, thiết bị  tồn   đọng, thời gian thanh quy ết toán vốn  và các nội dung khác. Lập báo báo  quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán các dự  án hoàn thành để  bàn giao đưa vào sử dụng là khâu rất quan trọng, vừa đảm bảo việc thực   hiện đúng các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư  xây dựng, vừa   trực tiếp giúp quản lý vốn đầu tư, ngăn ngừa và loại trừ  các tiêu cực,  thất thoát vốn. 3.3.3. Thực trạng giám sát hoạt động đầu tư Công việc hướng dẫn và kiểm tra được Học viện Chính trị quốc gia  Hồ  Chí Minh rất coi trọng và hướng dẫn các đơn vị  thường xuyên trong  việc điều hành thực hiện dự án kể  từ  giai đoạn chuẩn bị  đầu tư  đến khi  kết thúc đầu tư của đơn vị đó, cụ thể các hoạt động sau: ­ Tình hình quản lý quy hoạch ­ Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng ­ Tình hình lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư ­ Tình hình lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư:  ­ Tình hình thực hiện các dự án đầu tư 3.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC  VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN TỪ NĂM  2007 ĐẾN NĂM 2017
  19. 19 3.4.1. Những kết quả đạt được Thứ  nhất,  hàng năm, trên cơ  sở  kế  hoạch nguồn vốn đầu tư  đư ợc  giao, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã quan tâm chỉ  đạo, tổ  chức triển khai công tác phân bổ  và thông báo kế  hoạch vốn đầu  tư cho các dự án theo đúng quy trình, thủ tục và thẩm quyền quy định;  Thứ  hai,  quá trình triển khai, thực hiện dự  án đầu tư  trong năm đã   được lãnh đạo các cấp quan tâm chỉ  đạo thường xuyên nhằm đảm bảo  tiến độ, chất lượng công trình, nâng cao hiệu quả đầu tư, đáp ứng yêu cầu   mục đích sử  dụng, đồng thời chú trọng nguyên tắc thực hành tiết kiệm,   chống lãng phí.  Thứ ba, công tác đầu tư trụ sở làm việc của hệ thống  Học viện Chính  trị quốc gia Hồ Chí Minh đến nay chưa phát hiện có tiêu cực, thất thoát, lãng  phí. Đây được đánh gá là thành tích nổi bật của  Học viện Chính trị quốc gia  Hồ Chí Minh. Thứ tư, công tác kiểm tra, hướng dẫn đầu tư được coi trọng hơn. Thứ năm, tích cực xây dựng bộ máy quản lý đầu tư  3.4.2. Những hạn chế ­ Công tác quy hoạch đầu tư xây dựng Chất lượng một số quy hoạch đầu tư xây dựng của các đơn vị chưa  cao, độ  tin cậy thấp, đã lỗi thời, chậm chỉnh sửa, việc  điều chỉnh quy  hoạch đầu tư còn thiếu tính khoa học và còn ảnh hưởng bởi hiện trạng cũ  đã đầu tư  xây dựng rồi không phá được nữa (quy hoạch của Trung tâm   Học viện). ­ Dự doán các phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư  Đối với việc phát hiện và xử  lý vấn đề  phát sinh nhất là trong lĩnh  vực đầu tư  không phải lúc nào cũng dễ  dàng như  sự  biến động của thế  giới  ảnh hưởng đến trong nước và ảnh hưởng đến các dự  án đầu tư  của  hệ  thống Học viện Chính trị  quốc gia Hồ  Chí Minh nói chung, khủng   hoảng toàn cầu, kinh nền kinh tế đi xuống, các khó khăn chung của toàn xã  
  20. 20 hội và từ  đó  ảnh hưởng đến việc thực hiện các dự  án đầu tư  xây dựng  thuộc hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh nói riêng.  ­ Lập báo cáo quyết toán đầu tư của các chủ đầu tư chậm Công tác lập báo báo quyết toán đầu tư, thẩm tra và phê duyệt quyết  toán các dự án đầu tư hoàn thành để bàn giao đưa vào sử dụng là khâu rất  quan trọng, vừa đảm bảo việc thực hiện đúng các quy định của Nhà nước  về  quản lý đầu tư, vừa trực tiếp giúp quản lý vốn đầu tư, ngăn ngừa và  loại trừ các tiêu cực, thất thoát vốn đầu tư. 3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế Hệ thống văn bản Nhà nước thường xuyên thay đổi, thậm chí chồng   chéo nhau.  Việc ban hành các văn bản quản lý đầu tư  chưa đáp  ứng được yêu  cầu cụ thể, một số văn bản mới ban hành chưa kịp triển khai đã có phần   phải sửa đổi, bổ sung gây khó khăn trong khâu thực hiện. Những văn bản   quy định thay đổi về  phương thức quản lý, về  giá hoặc định mức ban  hành không đồng thời với thời gian lập kế  hoạch đầu tư, dẫn đến tình  trạng phải trỉnh trang khi đã giao kế  hoạch đầu tư, gây tốn kém về  thời   gian và hiệu quả công việc đầu tư. Ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm vào quản lý thực hiện   đầu tư còn bị động và chưa đồng bộ.  Đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, hệ thống Học viện  Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh cũng áp dụng theo các văn bản nhà nước và  Nghị  định số  64/2007/NĐ­CP về   ứng dụng công nghệ  thông tin để  giúp   nâng cao hiệu quả quản lý điều hành.  Đôn đốc, chỉ đạo chưa kịp thời.  Việc đôn đốc, chỉ đạo của các ngành, các cấp và thực hiện quy định  về  trình tự  đầu tư  đầu tư  chưa nghiêm, tình trạng nhiều dự án đầu tư  đã  phê duyệt thủ  tục đầu tư, dự  án đầu tư  hoàn thành, bàn giao nhiều năm  hoặc đang triển khai nhưng chưa hoàn thành do vướng mắc không thực   hiện được đã ảnh hưởng và làm giải hiệu quả đầu tư. Các chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán còn chậm 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2