![](images/graphics/blank.gif)
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông các tỉnh Miền Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
lượt xem 3
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực tiễn các nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông miền Bắc; tìm được những nguyên nhân cơ bản và bám vào những yêu cầu đổi mới giáo dục THPT, luận án đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh Miền Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông các tỉnh Miền Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xuất phát từ vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay Trong bất kỳ một cơ sở giáo dục nào nào muốn nâng cao chất lượng yếu tố đầu tiên phải tính đến chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý. Sinh thời Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã khảng định: Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ quyết định. Ở lĩnh vực giáo dục, từ lý luận và thực tiễn đã chỉ ra đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý là lực lượng chính tạo nên chất lượng giảo dục, yếu tố quyết định là nguồn nhân lực. Chính vì vậy đào tạo nguồn nhân lực là mục tiêu của giáo dục, điều này được khẳng định tại Luật Giáo dục 2019. Đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông, với vai trò là những người chỉ đạo và điều hành trường THPT có vai trò quyết định chất lượng giáo dục học sinh. Việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý được đặt ra là một trong những vấn đề quan trọng quyết định thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay. Chỉ thị số 40 CT/TW của Ban Bí thư và Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 2020 đã đề ra chủ trương phát triển đội ngũ nhà giáo và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục [2], [15]. Nghị quyết của Đảng lần thứ XII đã chỉ rõ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục gắn với phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ được nhấn mạnh. Như vậy cán bộ quản lý được xác định từ việc đào tạo, bồi dưỡng tạo nguồn, việc bổ nhiệm và phân công nhiệm vụ; việc đánh giá cán bộ…đều là những khâu hết sức quan trọng quyết định [30]. Từ những phân tích trên thấy rõ mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực được bắt đầu từ cấp học phổ thông, trong đó CBQL có vai trò quan trọng trong đào tạo nhân lực. Mỗi địa phương khác nhau, mỗi vùng có những đặc điểm về thuận lợi và khó khăn khác nhau, đối với các tỉnh miền Bắc có những thuận lợi nhất định về điều kiện địa lý, về kinh tế xã hội, nhưng cũng cần có mục tiêu phát triển giáo dục để tương xứng với những điều kiện của nó. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được quan tâm nhưng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh Miền Bắc vẫn còn nhiều hạn chế, điều này ảnh hưởng đến việc đào tạo nguồn nhân lực cho khu vực này. Do đó, cần có nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý đội ngũ CBQL đảm bảo tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo những yêu cầu đối cán bộ quản lý trường phổ thông ở các tỉnh miền Bắc hiện nay Đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục bậc THPT nói riêng đã
- 2 và đang là vấn đề quan tâm của các cấp lãnh đạo và của toàn xã hội. Vấn đề đổi mới suy cho cũng là tập trung nâng cao chất lượng giáo dục của cấp học này. Với thực tiễn ở các vùng miền có tính chất đặc thù, song trong cả nước thì các tỉnh miền Bắc được coi là những tỉnh có nhiều điều kiện thuận lợi hơn cả. Tuy nhiên trong những năm qua, chất lượng giáo dục phổ thông, nhất là cấp THPT ở các tỉnh miền Bắc về cơ bản đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn chưa đắp ứng với yêu cầu và tương xứng với những điều kiện thuận lợi mà các tỉnh này đang có ví dụ: chất lượng theo mũi nhọn giáo dục cao những chất lượng đại trà chưa cao; chất lượng giáo dục ở các trường chưa đồng đều; chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục …Một trong những nguyên nhân là năng lực đội ngũ cán bộ quản lý chưa đắp ứng với yêu cầu của đổi mới giáo dục. Đánh giá thực trạng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục sau ba năm thực hiện Quyết định số 09/2005/QĐ TTg, Bộ Giáo dục và Đào tạo khẳng định sự kết quả đạt được nhưng cũng chỉ ra những hạn chế, yếu kém của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, thể hiện chủ yếu ở công tác tham mưu, dự báo, hoạch định, phương pháp làm việc, quản lý tài chính, trình độ ngoại ngữ và tin học, khả năng thu thập và xử lý thông tin. Công tác quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đã có nhiều thay đối song chưa đáp ứng được đòi hỏi của các cơ sở giáo dục, nhất là việc phân cấp trong công tác cán bộ và thực hiện chế độ chính sách vẫn chưa phân định cụ thể được chức năng nhiệm vụ giữa các cơ quan quản lý giáo dục. Nguồn kinh phí dành cho đào tạo bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý còn chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn đặt ra [7]. Đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông về số lượng cơ bản đủ không thiếu, nhưng năng lực quản lý nhà trường còn bộc lộ nhiều hạn chế, thể hiện ở những năng lực cần có để hội nhập như: ngoại ngữ, tin học mức độ tối thiểu vẫn còn thấp, khả năng phân tích, dự báo, xây dựng kế hoạch tầm chiến lược, tham mưu chính sách, năng lực quản lý giáo dục toàn diện học sinh… còn bất cập. Đa số cán bộ quản lý không được đào tạo hệ thống về quản lý giáo dục, trình độ và năng lực điều hành thiếu tính chuyên nghiệp, làm việc chủ yếu theo kinh nghiệm cá nhân hoặc làm theo người tiền nhiệm, chất lượng và hiệu quả công tác thấp. Một bộ phận lúng túng khi mới tham gia quản lý. Bên cạnh đó, vẫn có cán bộ quản lý chưa chuyên tâm với công việc, nhất là ở các trường khó khăn về điều kiện kinh tế xã hội. Xuất phát từ những lý do trên đề tài: “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông các tỉnh Miền Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” được lựa chọn nghiên cứu với mục đích nâng cao năng lực quản lý cho chất lượng quản lý, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông.
- 3 2. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực tiễn các nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông miền Bắc; tìm được những nguyên nhân cơ bản và bám vào những yêu cầu đổi mới giáo dục THPT, luận án đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh Miền Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT các tỉnh miền Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục THPT nói riêng. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh Miền Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu Trong điều kiện và phạm vi luận án, chúng tôi xác định chủ thể quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT các tỉnh Miền Bắc trong nghiên cứu là Sở Giáo dục và Đào tạo, trên cơ sở phối hợp với sở Nội vụ của các tỉnh để thực hiện các nội dung phát triển đội ngũ CBQL trường THPT. Đội ngũ CBQL trường THPT nghiên cứu trong luận án tập trung là Hiệu trưởng và phó HT các trường THPT tại 8 tỉnh miền Bắc, còn các khách thể CBQL trong các trường tHPT thì luận ná chưa có điều kiện nghiên cứu. 4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu Trong điều kiện nghiên cứu, luận án tập trung nghiên cứu ở 8 tỉnh ở Miền Bắc bao gồm: Bắc Ninh; Hải Dương; Hưng Yên; Ninh Bình; Nam Định; Hà Nam; Vĩnh Phúc và Quảng Ninh mỗi tỉnh nghiên cứu theo 3 khu vực: 1; Thành phố; Thị xã; 2: Nông thôn; 3. Vùng khó khăn . Trong các tỉnh miền Bắc có Thủ đô Hà Nội đây là thành phố có đặc thù riêng nên luận án không nghiên cứu ở Hà Nội, chỉ tập trung nghiên cứu ở 8 tỉnh như đã nêu, các tỉnh này đã đủ đại diện về tỉnh ở đồng bằng, có tỉnh miền núi, có tỉnh thuận lợi, có tỉnh cũng rất khó khăn. 4.3. Giới hạn khách thể khảo sát Luận án lựa chọn ngầu nhiên khách thể khảo sát 584 người, gồm các nhóm đối tượng khách thể sau để thu thập thông tin nghiên cứu về thực trạng đội ngũ CBQL các tỉnh miền Bắc hiện nay bao gồm các nhóm: Nhóm 1: Giám đốc Sở; Giám đốc sở Nội vụ và Phó Chủ tịch tỉnh phụ trách văn xã; Chủ tịch Huyện/ Thành phố; trưởng phòng phổ thông và trưởng phòng tổ chức cán bộ Đây là những khách thể trực tiếp tham mưu và ra
- 4 quyết định về quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng và quyết định bổ nhiệm cán bộ quản lý trường THPT : 152 khách thể Nhóm 2: Một số lãnh đạo công đoàn tham gia và chuyên viên các phòng phổ thông và tổ chức cán bộ của Sở Giáo dục và Sở Nội vụ : 120 khách thể Nhóm 3 : là hiệu trưởng, phỏ HT và Chủ tịch công đoàn trường; tổ trưởng CM và giáo viên..là những khách thể trực tiếp tại các trường THPT ở 8 tỉnh miền Bắc: 312 khách thể 5. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và áp dụng đồng bộ các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT như: Sở GD và ĐT tích cực tham mưu thực hiện phân cấp quản lý; Chỉ đạo đổi mới bổ nhiệm CBQL; Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng CBQL theo nhu cầu của từng địa phương; Xây dựng các tiêu chí và cụ thể hoá Chuẩn hiệu trưởng; Tổ chức đánh giá CBQL theo chức danh và năng lực quản lý; Chỉ đạo xây dựng văn hoá quản lý tại các trường THPT sẽ góp phần quyết định nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trường THPT các tỉnh Miền Bắc, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 6.2. Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông; các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT các tỉnh Miền Bắc. 6.3. Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh Miền Bắc đáp ứng đổi mới giáo dục. 6.4. Khảo nghiệm và thử nghiệm một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh Miền Bắc. 7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Cách tiếp cận 7.1.1. Tiếp cận hệ thống 7.1.2. Tiếp cận quản lý nguồn nhân lực của Leonard Nadle 7.1.3. Tiếp cận Chuẩn HT trường THPT 7.1.4. Tiếp cận thực tiễn 7.2. Các phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.3. Nhóm phương pháp toán thống kê 8. Các luận điểm bảo vệ 8.l. Đội ngũ CBQL trường THPT có vai trò quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường và quyết định thực hiện đổi mới giáo dục THPT hiện
- 5 nay 8.2.Đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông Miền Bắc về cơ bản phẩm chất và năng lực đáp ứng với yêu cầu CBQL và đạt chuẩn HT, nhưng chất lượng từng CBQL so với từng tiêu chuẩn chưa cao. 8.3 Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT của các tỉnh Miền Bắc hiện nay có những bất cập trong tất cả các nội dung phát triển đội ngũ CBQL từ quy hoạch, bổ nhiệm; sử dụng và luận chuyển cũng như đánh giá CBQL. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CBQL Trường THPT hiện nay làm cho chất lượng đội ngũ chưa đắp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục. 8.4. Đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT Miền Bắc theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực của Leonard Nadle sẽ khắc phục được hạn chế và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT hiện nay. 9. Câu hỏi nghiên cứu 9.1 Nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL trường THPT theo những tiếp cận nào? Có những nội dung nào thể hiện nội dung phát triển đội ngũ CBQL trường THPT hiện nay? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CBQL trường THPT? 9.2 Đội ngũ CBQL trường THPT có vai trò như thế nào trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay? Thực trạng tiễn phát triển đội ngũ CBQL trường THPT có những điểm gì mạnh, hạn chế, nguyên nhân của thực trạng? và mức độ đáp ứng yêu cầu đổi giáo dục hiện nay? 9.3 Có những giải pháp nào phát huy được những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu kém trong phát triển đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh miền Bắc hiện nay? 10. Điểm mới của luận án 10.1. Luận án đã góp phần hệ thống hóa và làm phong phú lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực; Phân tích được những yêu cầu về đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục THPT nói riêng và vấn đề đặt ra về phát triển năng lực đội ngũ CBQL trường THPT, từ đó có giải pháp phát triển đội ngũ CBQL đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục. 10.2. Luận án phân tích bức tranh đa dạng và phong phú về thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT và thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT các tỉnh Miền Bắc; Phân tích được những nguyên nhân của thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ CBQL trường THPT; 10.3. Những giải pháp đề xuất để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT Miền Bắc trong bối cảnh đổi mới giáo dục có tính thực tiễn
- 6 phù hợp với các địa phương và sâu sắc mang tính toàn diện, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh miền Bắc đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục. 11. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được trình bày trong ba chương. Chương 1 LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường phổ thông trên thế giới và ở Việt Nam. Luận án sẽ tổng quan nghiên cứu vấn đề theo các nội dung của quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhằm mô tả bức tranh theo một hướng mới và tạo ra sự kế thừa trong tất cả các chương của luận án. 1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước 1.1.1.1. Nghiên cứu về Cán bộ quản lý giáo dục 1.1.1.2. Nghiên cứu về phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý trường phổ thông 1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam 1.1.2.1. Nghiên cứu về cán bộ quản lý giáo dục 1.1.2.2. Nghiên cứu về phát triển đội ngũ Cán bộ quản lý trường phổ thông 1.1.3. Nhận xét chung và hướng nghiên cứu tiếp theo Nghiên cứu về vai trò, vị trí, sứ mạng của đội ngũ CBQL giáo dục được nhiều nước trên thế giới quan tâm triển khai ở nhiều bình diện khác nhau, trong đó tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ CBQL trường học để đảm bảo lãnh đạo/quản lý nhà trườ ng đi đến thành công. 1.2. Trường trung học phổ thông và đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông 1.2.1. Trường trung học phổ thông Theo Luật Giáo dục 2019: Trường Trung học phổ thông là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, được thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền 1.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông 1.2.2.1. Cán bộ quản lý giáo dục Cán bộ quản lý giáo dục là những người có chức danh quản lý và được
- 7 hưởng phụ cấp trách nhiệm theo Quy định hiện hành của Nhà nước 1.2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là những người làm việc trong các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước về giáo dục, trong các cơ sở đào tạo, các cơ sở giáo dục, có chức vụ (cấp trưởng, cấp phó) có vai trò nòng cốt ở cơ sở giáo dục, có vai trò điều hành các hoạt động trong các cơ sở giáo dục. 1.2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông Đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT là những người chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý về trọng trách quản lý nhà trường nhằm giáo dục học sinh phát triển toàn diện theo định hướng mục tiêu giáo dục trung học phổ thông, nằm trong sự vận hành của hệ thống giáo dục quốc dân. 1.3. Những yêu cầu đổi mới giáo dục và vấn đề đặt ra đối với phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trường Trung học phổ thông 1.3.1. Những yêu cầu về đổi mới giáo dục hiện nay 1.3.1.1. Bối cảnh xã hội của đổi mới 1.3.1.2. Những yêu cầu về đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay 1.3.1.3. Những yêu cầu về đổi mới quản lý giáo dục và đội ngũ CBQL trường THPT 1.3.2. Những nội dung cơ bản Chuẩn Hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nghề nghiệp Tiêu chuẩn 2. Quản trị nhà trường Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin 1.3.3. Yêu cầu phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Thứ nhất, phải xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông đủ về số lượng, cơ cấu, độ tuổi hợp lý. Thứ hai, đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT phải có phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp; có quan điểm rõ ràng, lập trường kiên định; có lý tưởng cao đẹp, trung thành với mục tiêu đã lựa chọn; hiểu biết và có khả năng ứng phó với bối cảnh xã hội rộng lớn hơn; coi trọng lợi ích tập thể; nói đi đôi với làm; chân thành, gần gũi và có lòng tin mọi người; tâm huyết, trách nhiệm cao trong công việc. Thứ ba, đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT có trình độ đạt chuẩn trở lên; chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng để đủ khả năng hỗ trợ đồng nghiệp; có bằng cấp hoặc chứng chỉ quản lý trường học, có năng lực lãnh đạo, quản lý; có sức khỏe; có uy tín, là nhà sư phạm mẫu mực, là tấm gương để tập
- 8 thể noi theo. Thứ tư, có trình độ lý luận chính trị theo quy định; có kiến thức về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế; nắm vững hệ thống pháp luật, nhất là lĩnh vực giáo dục; có kiến thức lý luận và kỹ năng quản lý hiện đại. Thứ năm, thường xuyên rèn luyện nâng cao năng lực lãnh đạo, nắm vững nguyên tắc quản lý, có khả năng vận dụng phương pháp thích hợp để đạt hiệu quả cao trong công việc; biết thu thập và phân tích thông tin quản lý, có tầm nhìn rộng lớn, có khả năng tổng hợp, dự báo được tình hình, có quyết định lãnh đạo quản lý đúng đắn. 1.4. Vận dung mô hình quản lý nguồn nhân lưc của Leonard Nadle trong phát triển đội ngũ CBQL trường THPT hiện nay Sơ đồ 1.2: Quản lý đội ngũ CBQL trường THPT theo Leonard Nadle 1.5. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phố thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THPT là việc tiến hành xác định được nhu cầu và yêu cầu đối với đội ngũ CBQL trường THPT về số lượng, cơ cấu, chuẩn về trình độ đào tạo, năng lực và phẩm chất; đề ra mục tiêu, xác định các biện pháp và các điều kiện để có đội ngũ CBQL trường THPT đáp ứng được các yêu cầu phát triển giáo dục THPT.
- 9 Lập quy hoạch đội ngũ CBQL trường THPT Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông Tuyển chọn, bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ CBQL trường THPT Kiểm tra, đánh giá cán bộ quản lý trường trung học phổ thông Tạo môi trường phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông 1.6.1. Yếu tố khách quan (những yếu tố thuộc ngoài ngành Giáo dục và Đào tạo) Hệ thống văn bản quản lý Nhà nước về giáo dục Chương trình bồi dưỡng CBQL Chính sách đãi ngộ đối với CBQL Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương 1.6.2. Yếu t ố chủ quan (những yếu tô thuộc về bản thân ngành Giáo dục và Đào tạo) Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ CBQL trường THPT làm chưa thường xuyên. Ý thức tự học, tự bồi dưỡng của CBQL chưa thường xuyên Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ quản lý trườ ng THPT và giáo viên dự nguồn từ cơ sở đến Sở chưa đầy đủ, chưa chính xác, còn nể nang, thiếu minh ch ứng. Kết luận chương 1 Tổng quan các công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL trường THPT cho trên thế giới và ở Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến CBQL ở những nội dung khác nhau. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT là hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến nhà trườ ng và các hoạt động của cán bộ quản lý, làm cho đội ngũ đảm bảo đủ về số lượ ng, hợp lý về cơ cấu, đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn chức danh, chất lượng đượ c nâng cao, đáp ứng với đôi mới giáo dục và sự thay đổi của xã hội . Nội dung Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực bao gồm: Xây dựng quy hoạch theo hướng chuẩn hóa về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao chất lượng. Tuyển chọn, bổ nhiệm nhiệm và sử dụng những người đảm bảo đầy đủ tiêu chuẩn đặt ra trong công tác CB nhất làm cán bộ quản lý. Đào tạo, bồi dưỡng phải làm tăng trình độ, kiến thức, kỹ năng để đội ngũ quản lý hướng tới chuẩn, đáp ứng đòi hỏi yêu cầu công việc. Tạo môi trường liên kết chặt chẽ giữa phát triển và sử dụng đội ngũ để cán bộ quản lý phát triển được phẩm chất và năng lực ở mức độ cao.
- 10 Kiểm tra, đánh giá là chức năng của quản lý, thông qua đó phải xác định mức độ đạt được trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ quản lý so với những yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển đội ngũ CBQL trường THPT. Chương 2 THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỐ THÔNG CÁC TỈNH MIỀN BẮC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 2.1. Giới thiệu khái quát về các tỉnh miền Bắc và giáo dục THPT 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên Bắc bộ là một trong 3 vùng lãnh thổ chính (gồm Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ) của Việt Nam. Bắc Bộ cùng với một phần của Bắc Trung Bộ thuộc địa danh Miền Bắc Việt Nam. Miền Bắc có địa hình đa dạng và phức tạp, bao gồm đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa, có lịch sử phát triển địa hình và địa chất lâu dài, phong hóa mạnh mẽ. 2.1.2. Khái quát về điều kiện kinh tế, xã hội Miền Bắc có vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ bao gồm 7 tỉnh, thành phố (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh) là vùng trung tâm đầu não về chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học công nghệ của cả nước, với các cơ quan Trung ương, các trung tâm điều hành của nhiều tổ chức kinh tế lớn, cơ sở đào tạo, nghiên cứu và triển khai khoa học công nghệ của quốc gia, đang và sẽ tiếp tục giữ vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển của cả nước. 2.1.3 Khái quát về giáo dục THPT 8 tỉnh miền Bắc Bảng 2.1: Kết quả học sinh thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia 8 tỉnh miền Bắc (từ năm 2017 đến năm 2019) Năm Năm Năm 2019 2017 2018 Điể Xếp Điể Xếp Điể Xếp TT Tỉnh Tỉ lệ Tỉ lệ Số m Tỉ lệ TT Số m TT Số m TT tốt tốt HS TB tốt toàn HS TB toàn HS TB toàn nghiệ nghiệ dự thi các nghiệp quố dự thi các quố dự thi các quố p p môn c môn c môn c 1 Hà Nam 8.308 5,75 98,45 4 8.229 5,49 99,2 1 8.239 5,89 97,57 2 Hải 2 18.506 5,54 98,52 15 19.255 5,17 98,9 16 19.327 5,57 96,38 18 Dương
- 11 3 Hưng Yên 11.512 5,41 97,59 33 13.076 4,94 98,63 36 12.407 5,24 91,87 41 4 Nam Định 18.964 5,86 99,53 1 19.786 5,48 99,2 2 18.355 5,97 98,57 1 5 Ninh Bình 9.048 5,76 98,83 3 9.650 5,45 98,86 3 8.974 5,82 97,88 3 6 Thái Bình 24.107 5,53 99,16 16 21.557 5,15 99,46 19 18.570 5,62 97,83 16 Quảng 7 13.016 5,19 96,78 41 14.742 4,87 98,00 44 14.181 5,12 90,60 51 Ninh 8 Vĩnh Phúc 11.319 5,72 98,85 6 12.052 5,40 98,46 4 11.933 5,81 97,86 6 Nhận xét: Mặc dù tỷ lệ hàng năm học sinh đỗ tốt nghiệp tương đối cao, song so sánh các tỉnh thì vẫn không đồng đều. Nguyên nhân dẫn đến kết quả này thì tương đối nhiều, song CBQL trường THPT các tỉnh có vai trò quan trọng. Vì vậy cần phải phát triển đội ngũ CBQL trường THPT đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT miền Bắc để xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT các tỉnh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 2.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng 2.2.2. Đối tượng khảo sát 2.2.3. Phạm vi thời gian và khách thể khảo sát 2.2.4. Nội dung khảo sát 2.2.5. Phương pháp khảo sát 2.2.6. Xử lý kết quả khảo sát 2.3. Thực trạng đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh miền Bắc 2.3.1. Thực trạng về số lượng, trình độ đào tạo, cơ cấu, chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh miền Bắc 2.3.1.1. Về số lượng và trình độ của CBQL trường THPT Đánh giá về số lượng và trình độ của đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh miền Bắc trên cơ sở phân tích số liệu, kết hợp với phỏng vấn để đưa ra số liệu thống kê và nhưng nhận định: Bảng 2.2: Thống kê số lượng cán bộ quản lý trường trung học phổ thông TT Tỉnh/T 2015 2016 2017 20182019 P 2016 2017 2018 Hiện Thừa, Hiện Thừa, Hiện Thừa, Hiện Thừa,
- 12 có thiếu có thiếu có thiếu có thiếu 1 Hà Nam 60 8 64 5 64 5 64 5 2 Hải Dương 181 0 181 0 181 0 129 5 3 Hưng Yên 89 2 89 2 88 3 86 5 4 Nam Định 149 7 147 9 148 9 149 8 5 Ninh Bình 92 0 92 0 93 +1 93 0 6 Thái Bình 86 2 80 8 83 5 78 10 7 Quảng Ninh 119 4 117 6 116 7 114 9 8 Vĩnh Phúc 120 2 120 3 113 0 106 4 (Nguồn: Số liệu do các Sở Giáo dục và Đào tạo cung cấp) Nhận xét: Về cơ bản số CBQL trường THPT từ năm 2015 đến năm học 2019 là tương đối ổn định, số lượng tăng không đáng kể. Do quy mô lớp của từng trường cũng biến động hàng năm nên việc bổ nhiệm CBQL cũng cần có suy tính để tránh tinh trạng thời CBQL. Bảng 2.3: Trình độ đào tạo hiện nay của đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT Cao Đại Tỉnh/T Thạc sĩ, Tiến sĩ TT đẳng học P Tổng % % % 1 Hà Nam số 64 0 0 25 39,1 39 60,9 2 Hải Dương 129 0 0 41 31,7 88 68,3 3 Hưng Yên 86 0 0 23 26,7 63 73,3 4 Nam Định 149 0 0 87 58,38 62 41,62 5 Ninh Bình 93 0 0 51 54,8 42 45,2 6 Thái Bình 78 0 0 47 60,26 31 39,74 7 Quảng Ninh 114 0 0 60 52,63 54 47,37 8 Vĩnh Phúc 106 0 0 31 29,2 75 70,8 (Nguồn: Số liệu do các Sở Giáo dục và Đào tạo cung cấp) Nhận xét: Đa số CBQL trường THPT ở 8 tỉnh khảo sát đạt chuẩn về trình độ đào tạo. Trong đó tỉnh có số CBQL đạt trên chuẩn về đào tạo (có bằng thạc sĩ và tiến sĩ ) cao là tỉnh Hưng Yên (73.3%) và tỉnh Vĩnh Phúc (70.8%). 2.3.1.2. Về cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông Độ tuổi của CBQL trường THPT phân hoá khá hợp lý. Tuổi từ 3140 và 4150 chiếm tỷ lệ cao (38,6% và 29,6%), đây là độ tuổi đang có nhiều điều kiện tốt (sức khoẻ, trí tuệ, kinh nghiệm). Tuổi 5160 chi ếm 25,4%, độ tuổi này kinh nghiệm là thế mạnh. 2.3.1.3. Về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông đánh giá theo Chuẩn HT
- 13 * Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT các tỉnh miền Bắc Qua bảng thống kê đánh giá theo tiêu chuẩn 1 Phẩm chất nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT các tỉnh miền Bắc cho thấy Tiêu chí 1. Đạo đức nghề nghiệp đượ c cả ba nhóm xếp ở vị trí số 1, điều này cho thấy thực tế các khách thể tham gia khảo sát từ CBQL cấp tỉnh, cấp sở phòng và cấp trường đều nhận thấy đây là tiêu chí quan trọng nhất và đa số BQL các trường THPT có phẩm chất đào đức tốt. Thực tế cho thấy về đạo đức nghề nghiệp của CBQL các trườ ng THPT đều đượ c đánh giá cao, đa số đã thực hiện đượ c là tấm gươ ng về đạo đức cho GV và HS noi theo. * Tiêu chuẩn 2: Quản trị nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh miền Bắc Qua kết quả khảo sát tiêu chuẩn 2 về quản trị nhà trường của đội ngũ CBQL trường THPT cho thấy Tiêu chí 5. Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh được đánh giá ở vi trí thứ nhất. Như vậy CBQL các trường THPT và cả CBQL cấp tỉnh và Sở đều đánh giá là CBQL các trường xác định hoạt động dạy học và giáo dục là hoạt động trọng tâm của các nhà trường vì vậy CBQL các trường đã đầu tư và lãnh đạo, quản lý tương đối trọng tâm. * Tiêu chuẩn 3: Xây dựng môi trường giáo dục của đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh miền Bắc Tiêu chuẩn 3: Xây dựng môi trường giáo dục của đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh miền Bắc, ở nội dung này nhận được điểm X là 2.54. Về Tiêu chí 11. Xây dựng văn hóa nhà trường X là 2.55 xếp thứ 1 trong tiêu chuẩn 3, Tiêu chí 13. Xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường X là 2.55 xếp thứ 1. Về Tiêu chí 12. Thực hiện dân chủ cơ sở trong nhà trường với X là 2.52 xếp thứ 3 * Tiêu chuẩn 4: Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội của đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh miền Bắc Ở Tiêu chuẩn 4 Tiêu chí 16. Phối hợp giữa nhà trườ ng, gia đình, xã hội trong huy động và sử dụng nguồn lực để phát triển nhà trườ ng X là 2.58 xếp thứ nhất. Trong th ực ti ễn các trườ ng THPT việc phối hợp gi ữa nhà trường , gia đình và xã hội, đặc biệt là huy động cộng đồng tham gia giáo dục học sinh được CBQL các trường làm tươ ng đối tốt. * Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh miền Bắc Ở Tiêu chuẩn 5 về sử dụng ngoại ngữ và Công nghệ thông tin của đội ngũ CBQL trường THPT ở các tỉnh khảo sát cho thấy: Năng lực sử dụng CNTT của CBQL cao hơn là năng lực sử dụng ngoại ngữ thể hiện Tiêu chí
- 14 18. Ứng dụng công nghệ thông tin X = 2.42; Tiêu chí 17. Sử dụng ngoại ngữ X = 2.22; kết quả này phản ánh đúng trong thực tế năng lực ngoai ngữ của đa số CBQL trường THPT còn hạn chế; song về CNTT là những kỹ năng thường ngày cần phải sử dụng trong quản lý và trong dạy học vì vậy kỹ năng này đa số CBQL sử dụng tương đối tốt. 2.3.2. Tổng hợp thực trạng 5 tiêu chuẩn của cán bộ quản lý trường THPT Biểu đồ 2.7: So sánh thực trạng 5 tiêu chuẩn của đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh miền Bắc Trong 5 tiêu chuẩn, thì Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nghề nghiệp X =2.57 xếp ở vị trí thứ nhất. Điều này cho thấy hiện nay CBQL tr ường THPT các tỉnh miền Bắc về cơ bản có phẩm chất nghề nghiệp đạt ở mức tốt; trong đó bao hàm cả phẩm chất đạo đức cá nhân và phẩm chất nghề nghiệp với những yêu cầu về đạo đức nghề. 2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh miền Bắc
- 15 2.4.1. Lập quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông Biểu đồ 2.8: Thực trạng lập quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh miền Bắc Số liệu điều tra cho thấy nội dung lập quy hoạch đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh miền Bắc đa số đạt mức độ khá và tốt. 2.4.2. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông Biểu đồ 2.9: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh miền Bắc Thực tế cho thấy trong số các hiệu trường được khảo sát có hiệu trưởng thâm niên lâu, họ nói được bổ nhiệm HT xong mới đi học bồi dưỡng chứng chỉ quản lý theo quy định. Chính vì vậy một số hiệu trưởng trong công việc làm theo kinh nghiêm. Việc chỉ đạo đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh miền Bắc trong bối cảnh hiện
- 16 nay là rất cần thiết. 2.4.3. Thực trạng Tuyển chọn, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ quản lý trường THPT Qua đây cho thấy thực tế các địa phương công tác cán bộ ở ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện nghiêm túc các khâu trong quy trình bổ nhiệm cán mà Nghị quyết của Đảng và Chính phủ quy định. 2.4.4. Thực trạng đánh giá cán bộ quản lý trường THPT các tỉnh miền Bắc Kết quả khảo sát cho thấy trong các nhóm khách thể điều tra có kết quả là tương đương nhau. Điều này cho thấy sự nhìn nhận đánh giá về các nội dung đánh giá CBQL đươ ng nhiệm và đánh giá CB,GV trong diện quy hoạch là tương đối rõ ràng. 2.4.5. Tạo môi trường phát triển và sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông 2.4.5.1 Thực trạng thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông Qua bảng 2.18 điểm trung bình các nội dung giao động từ 2.56 đến 3.00; khi xem xét điểm trung bình về ý kiến theo các nhóm khách thể khác nhau cho thấy các ý kiến là tương đối đồng đều nhau theo từng nội dung. Trong các nội dung khảo sát thì vấn đề về kinh phí và cơ sở vật chất dành cho đội ngũ CBQL làm việc cũng như đi tham quan học tập kinh nghiệm còn hạn chế. Đây cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hiện nay. 2.4.5.2 Tạo môi trường để phát triển thông qua sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông Từ số liệu bảng 2.19 các biện pháp của nội dung này đều được đánh giá ở mức độ khá, điểm số có sự chênh lệch nhưng không đáng kể 2.76≤ X ≤3.02. 2.4.6. So sánh thực trạng nội dung phát triển đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh miền Bắc Qua bảng 2.20 cho thấy: Nhìn tổng thể thì các nội dung phát triển đội ngũ CBQL trường THPT về cơ bản là thấp. Như vậy việc phát triển đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh miền Bắc chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 2.5. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh miền Bắc 2.5.1. Thực trạng yếu tố khách quan ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh miền Bắc Số liệu bảng 2.21 cho thấy, ảnh hưởng của yếu tố khách quan đến quá
- 17 trình phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT ở mức độ rất nhiều và nhiều, điểm TBC X = 2.61, điểm TB của các yếu trong khoảng 2.51≤ X ≤2.73. 2.5.2. Yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản lý đội ngũ cản bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh miền Bắc Số liệu bảng 2.22 cho thấy, yếu tố chủ quan có ảnh hưởng rất nhiều và nhiều đến công tác quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông, điểm TBC X = 2.64, ở mức độ ảnh hưởng tương đối nhiều . Các yếu tố đều ở mức độ khá, điểm trong khoảng 2.54 ≤ X ≤2.75. 2.6. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh miền Bắc 2.6.1. Điểm mạnh 1. Đã thực hiện việc lập quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THPT trong quy hoạch phát triển đội ngũ nhân lực giáo dục nói chung tại các tỉnh theo quy định. 2. Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, sử dụng, luân chuyển, miễn nhiệm CBQL trường THPT đã được thực hiện theo quy định hiện hành và đã có chú ý đến một số chính sách đặc thù của địa phương. 3. Đã chỉ đạo để CBQL trường THPT đi tham gia các lớp bồi dưỡng CBQL giáo dục tại các cơ sở bồi dưỡng CBQL giáo dục trong tỉnh, ngoài tỉnh do Sở GD và ĐT, các trường ĐH, Học viện tổ chức. 4. Hàng năm có thực hiện đánh giá đội ngũ CBQL trường THPT theo Chuẩn CBQL trường THPT đúng quy định. 5. Thực hiện đầy đủ các chính sách cán bộ hiện hành đối với đội ngũ CBQL trường THPT trên địa bàn các tỉnh miền Bắc. 2.6.2. Điểm yếu 1. Sở GD và ĐT các tỉnh miền Bắc chưa cụ thể hoá được Chuẩn Hiệu trưởng 2. Năng lực tự đánh giá của CBQL các trường THPT còn hạn chế 3. Chưa có cơ chế thu hút những người có năng lực từ các nới khác về tỉnh , mới chủ yếu sử dụng nguồn nhân lưc hiện có, vì vậy các địa phương còn hạn chế. Phương thức bổ nhiệm, luân chuyển Hiệu trưởng nói chung và CBQL trường THPT chưa đổi mới để phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay 4. Công tác bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường THPT để làm tốt công tác quản lý và phù hợp với điều kiện phát triển KT XH và đổi mới giáo dục tại các tỉnh miền Bắc 5. Các tỉnh miền Bắc chưa có các giải pháp tổng thể, UBND các tỉnh chưa có những giải pháp đặc trưng nhằm tạo môi trường thuận lợi (tạo động
- 18 lực) cho đội ngũ CBQL trường THPT phát triển bằng các chính sách ưu đãi riêng của tỉnh của huyện. 2.6.3. Thời cơ Với quan điểm và chủ trương quan tâm mạnh mẽ của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay, luôn coi trọng đầu tư và quan tâm đến giáo dục và đào tạo, cùng với nhiều chính sách đặc thù đầu tư cho sự phát triển giáo dục THPT và công tác phát triển CBQL trường THPT sẽ được thực hiện. 2.6.4. Thách thức Các tỉnh miền Bắc là các tỉnh có nền văn minh đồng bằng sông Hồng rất trù phú, sống văn hóa xã hội giao lưu, đa dạng, phong phú, nhiều giá trị văn hóa đang được bảo tồn và phát huy. Cùng với quá trình đô thị hóa nhanh, tiếp nhận những ảnh hưởng của yêu cầu phát triển KT XH trong phát triển nguồn nhân lực tại địa phương là những thách thức lớn cho mỗi CBQL trường THPT trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình tại địa phương. 2.6.5. Nguyên nhân của khó khăn Nguồn lực đầu tư cho giáo dục của các tỉnh miền Bắc chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục Chế độ chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý chậm sửa đổi, lương và các khoản phụ cấp còn thấp Hệ thống văn bản quy định về giáo dục còn bất cập Đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT ở vùng cao hầu hết trẻ tuổi, sự trải nghiệm trong môi trường giáo dục và các lĩnh vực của đời sống xã hội còn hạn chế, cùng với chưa sâu về nghiệp vụ quản lý nên một số cán bộ thiếu bản lĩnh khi đối mặt với sự cố xẩy ra trong nhà trường. Cơ chế quản lý chưa tạo được sự thông thoáng do phân cấp không triệt để, chưa quy định rõ ràng trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chủ quản trường THPT. Chưa có cơ chế tạo điều kiện cho cán bộ quản lý các trường THPT tự chủ toàn diện trong thực hiện công việc. 2.7. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT 2.7.1. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ 2.7.2. Kinh nghiệm của Canada 2.7.3. Kinh nghiệm của New Zealand 2.7.4. Kinh nghiệm của một số nước Châu Á 2.7.5. Bài học kinh nghiệm Kết luận chương 2 Từ kết quả nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ CBQL
- 19 trường THPT các tỉnh miền Bắc, bước đầu có thể kết luận: Đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT các tỉnh miền Bắc hiện đã đủ về số lượng; cơ cấu về cơ bản là hợp lý; trình độ tin học và ngoại ngữ còn hạn chế; còn nhiều cán bộ quản lý chưa được đào tạo về lý luận chính trị và quản lý giáo dục; so với yêu cầu của Chuẩn và đòi hỏi của thực tiễn đổi mới giáo dục thì còn bất cập. Đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT cơ bản được đào tạo chuẩn trình độ đại học trở lên; phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt, lối sống phù họp; hiểu biết về chương trình giáo dục, nắm được mục tiêu đổi mới; am hiểu tiễn giáo dục, nhất là giáo dục miền Bắc. Tuy nhiên, năng lực quản trị nhà trường, khả năng phân tích, dự báo, xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, điều hành, tổ chức triển khai còn bộc lộ nhiều hạn chế bất cập. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT các tỉnh miền Bắc đã được quan tâm và đạt được một số kết quả, song vẫn còn nhiều tồn tại. Thực trạng nêu trên là cơ sở để đề xuất, hoàn thiện các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh miền Bắc hợp lý, khả thi hơn. Chương 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỐ THÔNG CÁC TỈNH MIỀN BẮC 3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh miền Bắc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.2. Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông các tỉnh miền Bắc đáp ứng đối mới giáo dục 3.2.1. Giải pháp 1. Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh tham mưu thực hiện phân cấp quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tiến tới giao cho các trường THPT chủ động về nhân sự 3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp Sở Giáo dục và Đào tạo là đơn vị chủ quản trực tiếp tham mưu với lãnh đạo tỉnh về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là công tác nhân sự, trong đó giữ vai trò chủ đạo về chuyên môn và nhân sự. 3.3.1.2. Nội dung giải pháp
- 20 Xây dựng các quy định phối hợp quản lý đội ngũ CBQL trường trung học phổ thông các tỉnh miền Bắc thể hiện quyền quyết định về nhân sự cho Sở Giảo dục và Đào tạo. Xây dựng các quy định thể hiện vào trò của trường trung học phổ thông chủ đông thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm 3.2.1.3. Phương thức thực hiện Các Sở, Ban, Ngành cơ quan của tỉnh, của huyện theo chức năng nhiệm vụ tham gia kiểm tra, thanh tra công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí sử dụng, đề bạt bổ nhiệm, thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý và giáo viên. Việc cung cấp thông tin và xử lý thông tin theo cơ chế đồng cấp, tránh thông tin vượt cấp, gây khó xử lý. 3.2.2. Giải pháp 2: Chỉ đạo đổi mới bổ nhiệm CBQL, thực hiện kết hợp xét tuyển và thi tuyển trong tuyển chọn cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông của từng tỉnh 3 2.2.1. Mục tiêu của giải pháp Giúp cho cơ quan quản lý và trường trung học phổ thông các tỉnh miền Bắc lựa chọn được những giáo viên có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn, năng lực quản lý để nằm trong đội ngũ cán bộ nguồn, bổ sung và thay thế HT, PHT khi cần thiết. 3.3.2.2. Nội dung giải pháp Để có thể tuyển chọn cán bộ QL rất cần phải làm tốt quy trình bổ nhiệm theo các bước, đồng thời đa dạng các hình thức tuyển chọn CBQL đây là đội ngũ dự nguồn kế cận hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường trung học phổ thông các tỉnh miền Bắc theo tiêu chuẩn quy định và những yêu cầu về phẩm chất, năng lực theo các lĩnh vực của Chuẩn HT đã ban hành. 3.2.2.3. Phương thức thực hiện a) Đối với hình thức xét tuyển b) Đối với hình thức thi tuyển c) Kết hợp hình thức xét tuyển và thi tuyển 3.2.3. Giải pháp 3. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông theo quy định đồng thời tăng cường bồi dưỡng theo nhu cầu của từng địa phương 3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp Theo quy định cán bộ quản lý nếu được bổ nhiệm phải đảm bảo các yêu cầu về bằng cấp và chứng chỉ như: Trình độ chuyên môn đào tạo; chứng chỉ về quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học. Việc bồi dưỡng từ giáo viên dự nguồn
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p |
324 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
369 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
425 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
429 |
16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p |
292 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p |
303 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p |
360 |
11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p |
318 |
9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
235 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p |
286 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p |
352 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p |
312 |
6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p |
267 |
5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p |
149 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
264 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p |
140 |
4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p |
164 |
3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p |
306 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)