intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ giảng viên an toàn thông tin ở các trường đại học khối quốc phòng trong bối cảnh hiện nay

Chia sẻ: Elysale Elysale | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:36

40
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu luận án là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục đại học, cũng như thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên ATTT ở các trường đại học khối quốc phòng hiện nay, từ đó đề xuất được các giải pháp phát triển ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối quốc phòng nhằm góp phần vào việc đào tạo NNL chất lượng cao về ATTT cho QPAN và KTXH trong bối cảnh hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ giảng viên an toàn thông tin ở các trường đại học khối quốc phòng trong bối cảnh hiện nay

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh phát triển và bùng nổ  của công nghệ  thông tin và dữ  liệu,  các thông tin, dữ  liệu đang trở  thành nguồn tài nguyên quan trọng cần được bảo   vệ. Trong quá trình khai phá và tìm kiếm tri thức từ dữ liệu, vấn đề an toàn thông  tin đã và đang có những thách thức. Tình hình an toàn thông tin  ở Việt Nam đã và  đang có những diễn biến phức tạp. Các cơ  quan đặc biệt nước ngoài, các thế  lực  thù địch, phản động tăng cường hoạt động tình báo, gián điệp, khủng bố, phá hoại  hệ thống thông tin; tán phát thông tin xấu, độc hại nhằm tác động chính trị nội bộ,  can thiệp, hướng lái chính sách, pháp luật của Việt Nam.  Gia tăng hoạt động tấn  công mạng nhằm vào hệ  thống thông tin quan trọng quốc gia, hệ thống thông tin  quan trọng về  an ninh quốc gia.  Tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực  thông tin diễn biến phức tạp, gia tăng về  số  vụ, thủ  đoạn tinh vi, gây thiệt hại   nghiêm trọng về nhiều mặt.  Chính phủ  đã có nhiều chủ  trương, chính sách và các biện pháp nhằm phát  triển và đảm bảo an toàn thông tin, đặc biệt là chủ  quyền không gian mạng. Các  cơ  sở  pháp lý có thể  được kể  đến như  là Luật An toàn Thông tin mạng (2015),   Luật An ninh mạng (2018) đã khẳng định và thể  chế  hóa các chủ  trương, đường  lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về an toàn thông tin, bảo vệ thông tin và hệ  thống thông tin, góp phần bảo vệ chủ  quyền quốc gia trên không gian mạng. Để  đảm bảo an toàn thông tin trong bối cảnh xã hội thông tin ở nước ta hiện nay, vấn   đề đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực an toàn thông tin tại các cơ quan, đơn vị,   chủ  thể  quản lý đang được đặt ra cấp thiết hơn bao giờ  hết. Đặc biệt chú trọng  các lực lượng chuyên trách thuộc lĩnh vực QPAN và KTXH.  Trong lĩnh vực an toàn thông tin, các chuyên gia an toàn thông tin nước ngoài   sẽ không chia sẻ hết những kinh nghiệm phòng chống tấn công mạng do đây luôn  là thông tin bí mật của các đơn vị. Vì vậy để có thể đào tạo nguồn nhân lực chất  lượng cao về ATTT cho KTXH nói chung và lĩnh vực QPAN nói riêng, vai trò của  ĐNGV ngành an toàn thông tin  ở  các trường đại học khối QPAN là cực kỳ  quan  trọng.  Với ý nghĩa nêu trên, vấn đề phát triển ĐNGV ngành an toàn thông tin  ở  các   trường đại học khối QPAN được đặt ra như  một đòi hỏi tất yếu đối với các cấp   quản lý; đặc biệt là với các chủ  thể  quản lý của các trường đại học khối QPAN   được giao đào tạo trọng điểm về  an toàn thông tin. Vì vậy NCS lựa chọn đề  tài   “Phát triển đội ngũ giảng viên an toàn thông tin ở các trường đại học khối quốc   phòng trong bối cảnh hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho Luận án tiến sĩ chuyên  ngành Quản lý giáo dục.
  2. 2 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ  sở  nghiên cứu những vấn đề  lý luận về  phát triển và phát triển  nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục đại học, cũng như  thực trạng phát triển   đội ngũ giảng viên ATTT  ở  các trường đại học khối quốc phòng hiện nay, từ  đó  đề  xuất được các giải pháp phát triển ĐNGV ngành ATTT  ở  các trường đại học   khối quốc phòng nhằm góp phần vào việc đào tạo NNL chất lượng cao về ATTT   cho QPAN và KTXH trong bối cảnh hiện nay.  3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu  3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác phát triển ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Phát triển ĐNGV ngành ATTT  ở  các trường đại học khối QPAN theo lý  thuyết phát triển nguồn nhân lực.  4. Giả thuyết khoa học Đứng trước yêu cầu đổi mới công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng  cao về ATTT cho lĩnh vực QPAN và KTXH thì ĐNGV ngành ATTT  ở các trường  đại học khối QPAN còn nhiều hạn chế bất cập. Đề xuất và áp dụng các giải pháp  phát triển ĐNGV ngành ATTT phù hợp với tình hình mới được xây dựng dựa trên:  lý thuyết phát triển nguồn nhân lực, khung năng lực nghề  nghiệp ĐNGV ngành  ATTT. Các giải pháp đề  xuất giúp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao về  ATTT cho lĩnh vực QPAN và KTXH trong bối cảnh hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu  Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển  ĐNGV Đại học, chỉ ra các thành tố  cơ  bản, phân tích các tính chất đặc thù  ảnh hưởng đến việc phát triển  ĐNGV  ngành ATTT. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác phát triển  giảng viên ngành  ATTT và các yếu tố  ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV ngành ATTT. Đề  xuất các  giải pháp phát triển ĐNGV ngành ATTT, tổ  chức thử nghiệm một giải pháp phát  triển ĐNGV ngành ATTT nhằm khẳng định tính hiệu quả của các giải pháp. 6. Câu hỏi nghiên cứu  ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN có vai trò như thế nào  trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và đổi mới giáo dục hiện nay?, giải   pháp nào để  phát triển ĐNGV ngành ATTT đủ  về  số  lượng, hợp lý về  cơ  cấu,   đảm bảo về  chất lượng theo yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về  ATTT cho lĩnh vực QPAN và KTXH trong bối cảnh các thách thức về an ninh phi  truyền thống gây ra bởi sự  phát triển công nghệ  và toàn cầu hóa trong bối cảnh  hiện nay?  7. Phạm vi nghiên cứu 
  3. 3 Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại 03 trường đại  học khối QPAN được Thủ  tướng chính phủ  giao đào tạo trọng điểm về  ATTT  gồm: Học Viện Kỹ thuật mật mã – Bộ Quốc phòng; Học Viện Kỹ thuật Quân sự ­  Bộ Quốc phòng; Học Viện an ninh Nhân dân – Bộ Công an. Giới hạn về khách thể điều tra: Điều tra Cán bộ  quản lý, Giảng viên, Sinh  viên, Học viên cao học, Nghiên cứu sinh ngành ATTT  ở  các trường đại học khối  QPAN.
  4. 4 8. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp  tiếp cận  Để thực hiện được mục tiêu của đề  tài, luận án sử  dụng các phương pháp  tiếp cận sau: tiếp cận duy vật biện chứng; tiếp cận hệ thống; tiếp cận chuẩn hóa;  tiếp cận năng lực. 8.2. Phương pháp nghiên cứu 8.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, hồi  cứu, khái quát hoá… trong nghiên cứu các tài liệu khoa học để  xây dựng CSLL   phát triển ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN. 8.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:  Điều tra bằng phiếu hỏi,  phỏng vấn, nghiên cứu sản phẩm hoạt động, tham dự… để nghiên cứu thực trạng  năng lực và thực trạng phát triển ĐNGV ngành ATTT  ở  các trường đại học khối  QPAN. 8.2.3. Nhóm phương pháp khác: xử lý số liệu bằng thống kê toán học. 9. Những luận điểm bảo vệ ­ ĐNGV ngành ATTT có vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng   nguồn nhân lực ATTT đáp  ứng yêu cầu của lĩnh vực QPAN và KTXH tại Việt   nam trong bối cảnh hiện nay. ­  ĐNGV ngành ATTT còn thiếu về  số  lượng hạn chế  về  năng lực nghề  nghiệp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao về  ATTT cho lĩnh vực QPAN và KTXH trong bối cảnh hiện nay.  ­ Các giải pháp phát triển ĐNGV ngành ATTT dựa trên lý thuyết phát triển   nguồn nhân lực, Khung năng lực nghề nghiệp ĐNGV ngành ATTT  mà luận án xây  dựng là hữu ích. 10. Đóng góp mới của luận án Luận án đã luận giải, làm sáng tỏ  cơ  sở  lý luận của phát triển ĐNGV đại  học và thực tiễn của vấn đề phát triển ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học   khối QPAN, cụ thể: khái quát và làm rõ khái niệm giảng viên ngành ATTT, ngành  ATTT, ĐNGV ngành ATTT, phát triển ĐNGV ngành ATTT  ở các trường đại học   khối QPAN, cũng như  phân tích được các đặc thù của ĐNGV này trong bối cảnh  hiện nay, chỉ  rõ con đường phát triển ĐNGV ngành ATTT và những yếu tố  tác   động đến phát triển ĐNGV ngành ATTT trong bối cảnh hiện nay; khái quát bức   tranh toàn cảnh về giảng viên và phát triển ĐNGV ngành ATTT. Đặc biệt, luận án  đã đề xuất các giải pháp phát triển ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối   QPAN trong bối  cảnh hiện nay phù hợp với  điều kiện thực tiễn của các nhà   trường. 11.Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
  5. 5 11.1.Ý nghĩa lý luận: Luận án tổng hợp, hệ thống hoá cơ  sở lý luận để  đề  xuất  các  giải  pháp phát  triển  ĐNGV ngành  ATTT   ở  các trường  đại học khối   QPAN, góp phần bổ sung, phát triển làm phong phú thêm lý luận quản lý, quản lý  giáo dục, phát triển ĐNGV. 11.2.Ý nghĩa thực tiễn:  Cung cấp các giải pháp phát triển ĐNGV ngành  ATTT   để  nâng  cao  chất   lượng  nguồn  nhân  lực  ATTT  cho  lĩnh vực QPAN  và  KTXH. Các giải pháp có thể vận dụng cho các trường đại học được giao đào tạo  trọng điểm về  ATTT của các lĩnh vực khác có điều kiện tương đồng. Kết quả  nghiên cứu của luận án có thể  làm tài liệu tham khảo phục vụ  cho công tác lãnh  đạo, quản lý phát triển ĐNGV  ở  các trường đại học trong bối cảnh hiện nay.  Cung cấp cơ  sở  thực tiễn để  đề  xuất cho các Đảng uỷ, thủ  trưởng Bộ  Quốc   phòng, Bộ Công an trong lãnh đạo và ban hành các chính sách hỗ trợ các trường đại  học khối QPAN phát triển ĐNGV ngành ATTT trong bối cảnh hiện nay. 12. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và  phụ lục, luận án được trình bày trong 3 chương. Cụ thể là;  Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên ngành an toàn ở   các trường đại học khối Quốc phòng an ninh trong bối cảnh hiện nay.  Chương 2: Thực trạng đội ngũ giảng viên và phát triển đội ngũ giảng viên   ngành an toàn thông  ở  các trường đại học khối Quốc phòng an ninh trong bối   cảnh hiện nay. Chương 3: Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin   ở các trường đại học khối Quốc phòng an ninh trong bối cảnh hiện nay. Chương 1  CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN NGÀNH  AN TOÀN THÔNG TIN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI QUỐC PHÒNG  AN NINH TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 1.1. Tổng quan các nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về  giảng viên và phát triển đội ngũ   giảng viên. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về  phát triển đội ngũ giảng viên  ở   các trường đại học khối quốc phòng an ninh. 1.2. Lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin. Trong mục này tác giả  đã phân tích làm rõ các khái niệm: giảng viên ngành   ATTT, ngành ATTT, ĐNGV ngành ATTT, phát triển ĐNGV ngành ATTT, cũng như  phân tích được các đặc thù của ĐNGV này trong bối cảnh hiện nay.
  6. 6 1.3. Bối cảnh hiện nay và các vấn đề  đặt ra đối với đào tạo ngành an   toàn thông tin. Bối cảnh hiện nay trong lĩnh vực ATTT là bối cảnh phát triển và bùng nổ  của CNTT và dữ liệu, các thông tin, dữ liệu đang trở thành nguồn tài nguyên quan   trọng cần được bảo vệ. Trong quá trình khai phá và tìm kiếm tri thức từ dữ liệu,   vấn đề ATTT nhất là an toàn thông tin trong lĩnh vực QPAN đã và đang có những   thách thức to lớn. 1.4. Nội dung phát triển đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin ở các  trường đại học khối quốc phòng an ninh theo lý thuyết phát triển nguồn nhân   lực. 1.4.1. Quy hoạch đội ngũ giảng viên 1.4.2. Tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giảng viên 1.4.3. Kiến tạo môi trường phát triển cho đội ngũ giảng viên 1.4.4. Đánh giá, sử dụng đội ngũ giảng viên Sử dụng chính là phân công bố trí giảng viên ngành ATTT ở các trường đại  học khối QPAN vào vị trí công việc phù hợp với năng lực của giảng viên.  1.4.5. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên 1.4.6. Đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ giảng viên 1.4.7. Tạo lập môi trường phát triển đội ngũ giảng viên 1.5. Các yếu tố   ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giảng viên ngành  an toàn thông tin trong bối cảnh hiện nay. 1.5.1. Các yếu tố chủ quan Các yếu tố  chủ  quan  ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV ngành ATTT được   xác định đó là các yếu tố thuộc về các chủ thể từ trong nội bộ các trường đại học   khối QPAN có đào tạo ngành ATTT có tác động  ảnh hưởng trực tiếp đến phát  triển ĐNGV ngành ATTT. 1.5.2. Các Yếu tố khách quan Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV ngành ATTT được  xác định đó là các yếu tố xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh KT­XH, cơ chế, chính  sách, đặc thù ngành có tác động ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến phát triển   ĐNGV ngành ATTT. Tiểu kết chương 1 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN NGÀNH AN TOÀN  THÔNG TIN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI QUỐC PHÒNG AN NINH  TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
  7. 7 2.1. Khái quát về  các trường đại học khối quốc phòng an ninh được   giao đào tạo trọng điểm an toàn thông tin. 2.1.1. Học viện Kỹ thuật Mật mã 2.1.2. Học viện Kỹ thuật Quân sự 2.1.3. Học viện an ninh nhân dân 2.2. Giới thiệu tổ chức khảo sát thực trạng 2.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin ở các trường  đại học khối quốc phòng an ninh 2.3.1. Thực trạng số lượng đội ngũ giảng viên ngành ngành an toàn thông   tin Bảng 2.1 – Thống kê trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của  ĐNGV ngành ATTT Trình độ chuyên môn NVSP Có  Chưa có  TT CSĐT TS TS Ths KS/CN CCNVSP CCNVSP SL % SL % SL % SL % SL % 01 HVKTQS 100 80 80.00 19 19.00 1 1.00 97 97.00 3 3.00 02 HVANND 45 12 26.67 26 57.78 7 15.56 45 100 0 0.00 03 HVKTMM 55 15 27.27 32 58.18 8 14.55 53 96.36 2 3.64 Tổng số 200 107 53.5 77 38.5 16 8 195 97.5 5 2.5 Kết quả bảng 2.1 cho thấy trình độ chuyên môn và học vị của ĐNGV ngành  ATTT  ở các trường đại học khối QPAN đáp ứng các điều kiện theo yêu cầu của   Bộ  giáo dục và đào tạo. Điều đó cho giúp các trường đại học khối QPAN chủ  động trong thực hiện nhiệm vụ  giáo dục và đào tạo, đáp  ứng yêu cầu đào tạo  nguồn nhân lực ATTT cho lĩnh vực QPAN và KTXH. 2.3.2. Thực trạng cơ cấu đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin. 2.3.3. Thực trạng phẩm chất của đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông   tin. Bảng 2.2 – Đánh giá thực trạng phẩm chất của ĐNGV ngành ATTT Mức độ đánh giá (%) Các phẩm chất ĐTB TT Yếu Kém TB Khá Tốt Quan   điểm   chính   trị   tư   tưởng   về   đất  4,41 2 0,0 0,0 12,9 32,6 54,4 nước, dân tộc Thiết   tha   gắn  bó   với   lý   tưởng  của   dân  tộc, đất nước, có hoài bão tâm huyết với  4,66 1 0,0 0,0 0,0 34,1 65,9 nghề dạy học
  8. 8 Có ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức tập thể  và tinh thần phấn đấu vì lợi ích của dân  4,23 3 0,0 0,0 15,3 46,5 38,2 tộc và của đất nước Tận tụy, có tinh thần trách nhiệm trong  4,21 4 0,0 0,0 6,5 65,9 27,6 công việc Ý thức học tập không ngừng, rèn luyện  nâng   cao   trình   độ   chuyên   môn   và   hoàn  3,96 7 0,0 0,0 31,2 41,8 27,1 thiện nhân cách người GV Ý thức tiếp thu tinh hoa văn hóa dân tộc,  3,94 8 0,0 0,0 26,5 52,9 20,6 phát huy tiềm năng dân tộc Có tinh thần phục vụ, hòa nhập và chia  4,08 5 0,0 0,0 24,1 44,1 31,8 sẻ với cộng đồng Có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp 4,06 6 0,0 0,0 22,9 48,2 28,8 ĐTB chung 4,19 Kết quả  khảo sát  ở  bảng  2.2  cho thấy nhìn chung phẩm chất của ĐNGV  ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN ở mức cao, với ĐTB chung = 4,19.   Tuy nhiên qua bảng khảo sát trên cũng cho thấy một số giảng viên ATTT trình độ  ngoại ngữ  hạn chế nên  ảnh hưởng tiêu cực đến việc tiếp cận các nguồn tài liệu  nước ngoài gây khó khăn trong việc giảng dạy và học tập. 2.3.4. Thực trạng năng lực chuyên môn của đội ngũ giảng viên ngành an   toàn thông tin Bảng 2.3 – Thực trạng năng lực chuyên môn của ĐNGV ngành ATTT Xếp  Mức độ đánh giá (%) Các phẩm chất ĐTB thứ  Yế Kém TB Khá Tốt tự u 1. Kiến thức chuyên môn sâu rộng  39, chính   xác,   khoa   học   về   chuyên  3,67 6 0,0 0,0 54,1 6,5 4 ngành 2.   Khả   năng   cập   nhật   kiến   thức   22, chuyên môn và tình hình ATTT trong  3,99 1 0,0 0,0 55,3 21,8 9 nước, quốc tế 3. Hiểu biết thực tiễn và khả  năng  38, liên   hệ,   vận   dụng   thực   tiễn   vào  3,89 3 0,0 0,0 34,7 27,1 2 hoạt động dạy học 4. Vận dụng kiến thức chuyên môn  20, vào   giải   quyết   các   vấn   đề   trong  3,93 2 0,0 5,3 50,0 24,1 6 thực tiễn nghề nghiệp 5. Sử  dụng thành thạo các kỹ  năng  3,87 4 0,0 2,9 34, 35,9 27,1
  9. 9 nghề nghiệp vào hoạt động dạy học 1 6.   Khả   năng   tiếp   cận   các   tri   thức  38, mới   về   ATTT   của   thế   giới   vận   3,86 5 0,0 0,0 36,5 24,7 8 dụng trong quá trình dạy học ĐTB chung 3,86 Kết quả  khảo sát về  thực trạng năng lực chuyên môn của ĐNGV ngành  ATTT thể  hiện  ở  bảng  2.3  cho thấy: Năng lực chuyên môn của ĐNGV ngành  ATTT nhìn chung được đánh giá  ở  mức khá với ĐTB chung = 3,86. Nếu so với   ĐTB về phẩm chất thì ĐTB về năng lực chuyên được đánh giá thấp hơn (3,86 so   với 4,19). Điều này cho thấy cán bộ quản lý và giảng viên khi được khảo sát đánh   giá năng lực chuyên môn của ĐNGV ngành ATTT thấp hơn những phẩm chất của   họ.
  10. 10 2.3.5. Thực trạng về năng lực sư phạm của đội ngũ giảng viên ngành an   toàn thông tin. Bảng 2.4 – Đánh giá năng lực sư phạm của ĐNGV ngành ATTT Mức độ đánh giá (%) Nội dung Yế Kém TB Khá Tốt u Chuẩn bị nội dung lên lớp 0,0 0,0 37,1 52,4 10,6 Sử dụng phương pháp, các phương tiện phục vụ  0,0 0,0 47,1 35,3 17,6 cho hoạt động dạy học Sử  dụng ngôn ngữ  giao tiếp sư  phạm trong dạy   0,0 0,0 28,8 51,2 20,0 học Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên 0,0 0,0 38,2 34,1 27,6 Tổ   chức,   điều   khiển   lớp   học,   xây   dựng   môi  0,0 0,0 39,4 36,5 24,1 trường học tập thân thiện, tích cực ĐTB chung Kết quả   ở bảng 2.4 trên cho thấy, năng lực sư  phạm của giảng viên ngành  ATTT  ở mức khá, trong đó năng lực “Sử dụng ngôn ngữ  giao tiếp sư  phạm trong  dạy học” được đánh giá cao nhất với ĐTB = 3,89. 2.3.6. Thực trạng về năng lực phát triển và thực hiện chương trình đào   tạo của đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin. Bảng 2.5 – Đánh giá thực trạng năng lực phát triển và thực hiện chương  trình đào tạo của ĐNGV ngành ATTT Xếp  Mức độ đánh giá (%) Nội dung đánh giá ĐTB thứ  Yếu Kém TB Khá Tốt tự Hiểu biết về quy trình, thực hiện chương  trình   đào   tạo   và   các   phương   pháp,   kỹ  3,79 3 0,0 0,0 39,4 42,4 18,2 thuật phát triển chương trình đào tạo Xây dựng, điều chỉnh, cập nhật nội dung  chương trình đào tạo để đáp ứng yêu cầu  3,89 1 0,0 0,0 34,1 42,4 23,5 đào tạo của nhà trường Thiết kế và sử dụng thành thạo các công  3,79 3 0,0 0,0 36,5 48,2 15,3 cụ đánh giá chương trình đào tạo Thực   hiện   và   hướng   dẫn  triển   khai  chương trình đào tạo theo đúng quy định  3,80 2 0,0 0,0 39,4 41,2 19,4 của nhà trường
  11. 11 ĐTB chung 3,81 2.3.7. Thực trạng về năng lực phát triển nghề nghiệp của đội ngũ giảng   viên ngành an toàn thông tin. Bảng 2.6 – Thực trạng năng lực phát triển nghề nghiệp của ĐNGV ngành  ATTT Xếp  Mức độ đánh giá (%) Nội dung đánh giá ĐTB thứ  Yếu Kém TB Khá Tốt tự Khả  năng tự  đánh giá phát triển nghề  3,91 2 0,0 0,0 34,7 39,4 25,9 nghiệp của bản thân Tự   lập   kế   hoạch   phát   triển   nghề  nghiệp, kế hoạch bồi dưỡng nâng cao  3,85 3 0,0 0,0 35,0 45,0 20,0 trình   độ   chuyên   môn   nghiệp   vụ   của  bản thân Khả  năng tự  học, tự  bồi  dưỡng, cập  nhật   kiến   thức   mới   trong   lĩnh   vực  3,92 1 0,0 0,0 33,2 41,5 25,3 chuyên môn để phát triển trình độ của  mình Sử   dụng   ngoại   ngữ   phục   vụ   hoạt  3,74 6 0,0 0,0 48,2 30,0 21,8 động phát triển nghề nghiệp Sử  dụng công nghệ  thông tin phục vụ  3,77 5 0,0 0,0 39,4 44,1 16,5 hoạt động phát triển nghề nghiệp Khả năng tư vấn, giúp đỡ, hỗ trợ đồng  3,78 4 0,0 0,0 44,1 33,5 22,4 nghiệp trong phát triển nghề nghiệp ĐTB chung 3.83 Nhìn chung năng lực phát triển nghề  nghiệp của giảng viên ngành ATTT ở  mức khá: (ĐTB= 3.83). Hai năng lực được giảng viên ngành ATTT  ở  các trường  đại học khối QPAN   thực hiện tốt nhất là năng lực “Khả  năng tự  học, tự  bồi   dưỡng, cập nhật kiến thức mới trong lĩnh vực chuyên môn để  phát triển trình độ  của mình” xếp thứ 1 với ĐTB = 3,92. Hai năng lực xếp cuối là hai nội dung được quan tâm nhiều trong những năm  gần đây. Đặc biệt là trong bối cảnh cách mạng cách mạng công nghiệp 4.0 hiện   nay.
  12. 12 2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin. 2.4.1. Thực trạng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên ngành an toàn   thông tin 2.4.2. Thực trạng tuyển dụng đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin.  Bảng 2.7 – Đánh giá hoạt động tuyển dụng ĐNGV ngành ATTT Xế Mức độ đánh giá (%) p  Nội dung đánh giá ĐTB Yế thứ  Kém TB Khá Tốt u tự 11, Quy trình chuẩn bị tuyển dụng 3,94 1 0,0 0,6 80,6 7,1 8 Thông báo tuyển dụng, thu nhận  35, 3,64 2 0,0 4,1 52,4 7,6 và chọn lọc hồ sơ 9 60, Quy trình tuyển dụng 3,39 4 0,0 3,5 29,4 6,5 6 Kết quả  tuyển dụng công bằng,  43, 3,42 3 0,0 10,6 38,8 7,1 chính xác 5 ĐTB chung 3,59 Các số  liệu thống kê  ở  Bảng  2.7  cho thấy hoạt động tuyển dụng ĐNGV  ngành ATTT  ở  các trường đại học khối QPAN được thực hiện  ở  mức khá với   ĐTB = 3,59. Hai nội dung được các trường thực hiện tốt nhất: “Quy trình chuẩn bị  tuyển dụng” xếp thứ  1, với ĐTB = 3,94. Nội dung xếp vị  trí cuối cùng là: “Kết   quả tuyển dụng công bằng, chính xác”, ĐTB = 3,39. 2.4.3. Thực trạng sử dụng đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin. Bảng 2.8 – Đánh giá mức độ thực hiện hoạt động sử dụng ĐNGV ngành  ATTT Mức độ đánh giá (%) Nội dung đánh giá Yế Tố Kém TB Khá u t Công tác sử  dụng ĐNGV được thực hiện khoa  0,0 4,7 48,8 42,9 3,5 học học và hợp lý Công tác đánh giá thành tích được thực hiện rõ  0,0 4,1 36,5 57,6 1,8 ràng, minh bạch Phương pháp sử dụng đánh giá phù hợp 0,0 17,1 40,0 39,4 3,5 Các tiêu chí bố trí, đánh giá giảng viên hợp lý 0,6 7,1 52,9 35,3 4,1
  13. 13 Từ  kết quả   ở  bảng  2.8  cho thấy: Thực trạng công tác sử  dụng, đánh giá  ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN được thực hiện ở mức khá.  Trong đó nội dung “Công tác đánh giá thành tích được thực hiện rõ ràng, minh  bạch” được đánh giá cao nhất với ĐTB = 3,57. Nội dung “Phương pháp sử  dụng  đánh giá phù hợp” bị đánh giá thấp nhất với ĐTB = 3,29.
  14. 14 2.4.4. Thực trạng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ngành   an toàn thông tin. Bảng 2.9 ­ Đánh giá về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ĐNGV ngành  ATTT Th Mức độ đánh giá (%) Nội dung đánh giá TB ứ  Yế Kém TB Khá Tốt bậc u Công   tác   đào   tạo,   bồi   dưỡng   đáp  27, 3,19 4 0,0 14,7 54,7 3,5 ứng yêu cầu công việc 1 Phương   pháp   đào   tạo,   bồi   dưỡng  28, 3,20 3 0,0 13,5 55,3 2,4 hợp lý 8 Số  lượng đào tạo đáp  ứng với nhu   15, cầu   được   nâng   cao   trình   độ   và  3,03 8 0,0 15,3 67,6 1,2 9 nghiệp vụ của giảng viên Sử   dụng   sau   đào   tạo   hợp   lý   cứu  19, 3,09 5 0,0 12,4 67,1 1,2 nâng cao năng lực 4 Có hứng thú với các khóa học đào  18, 3,09 5 0,0 14,7 64,1 2,4 tạo do đơn vị tổ chức 8 ĐTB chung 3,12 Kết quả  Bảng  2.9  cho thấy các trường đại học khối QPAN chưa thực sự  linh hoạt trong quản lí điều hành việc điều chỉnh kế hoạch, nội dung, chương trình  bồi dưỡng, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bồi dưỡng bởi các yếu   tố  trong nội dung này cần phải có sự  điều chỉnh thường xuyên theo yêu cầu đổi   mới, nhu cầu thường xuyên thay đổi của lĩnh vực QPAN và KTXH. 2.4.5. Thực trạng thực hiện chế độ chính sách, kiến tạo môi trường làm   việc cho đội ngũ giảng viên ngành an toàn thông tin. Bảng 2.10 ­ Đánh giá mức độ thực hiện chế độ chính sách, kiến tạo môi  trường làm việc cho ĐNGV ngành ATTT Xế Mức độ đánh giá (%) p  Nội dung đánh giá TB Yế Tố thứ  Kém TB Khá u t tự Hệ   thống   tiền   lương   rõ   ràng   minh  13, 3,08 4 0.0 7,6 77,6 1,2 bạch 5 33, Thời điểm trả lương hợp lý 3,20 1 0.0 14,7 51,2 0,6 5 17,  Duy trì mức lương hiện tại 2,93 8 0.0 25,3 57,1 0,6 1
  15. 15 16, Chính sách phúc lợi hợp lý, đầy đủ 3,01 7 0.0 18,2 64,1 1,2 5 Cơ   chế   thưởng   tạo   được   động   lực  57, 22, thúc   đẩy   tinh   thần   làm   việc   của  3,06    5  0.0 18,8 1,2 6 4 ĐNGV 67, 15, Chế độ thăng tiến hợp lý 0.0 3,03 6 15,3 6 9 1,2 Cơ   chế   thăng   tiến   có   tác   dụng   tạo  67, 19, 0.0 động lực làm việc 3,09 2 12,4 1 4 1,2 Tiếp tục muốn gắn bó lâu dài với đơn  64, 18, 3,09 2 0.0 14,7 2,4 vị 1 8 ĐTB chung 3,06 Kết quả   ở  bảng 2.10 trên cho thấy, mức độ  thực hiện chế  độ, chính sách,  kiến tạo môi trường làm việc cho ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối  QPAN đạt mức trung bình với ĐTB chung = là 3,06. 2.4.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc phát triển đội ngũ giảng viên   ngành an toàn thông tin. Bảng 2.11 ­ Thực trạng kiểm tra kết quả thực hiện quy hoạch phát  triển ĐNGV ngành ATTT Th Mức độ đánh giá (%) Nội dung đánh giá ĐTB ứ  Yế Tố Kém TB Khá bậc u t Lập kế hoạch kiểm tra tổng thể công  70, 22, 3,15 4 0,0 7,6 0,0 tác phát triển ĐNGV 0 4 37, 0,0 Kiểm tra công tác tuyển dụng ĐNGV 3,33 1 0,0 14,7 7,6 6 62, 17, 0,0 Kiểm tra việc phân công ĐNGV 2,98 6 0,0 20,0 4 6 58, 30, Kiểm tra việc bố trí, sử dụng ĐNGV 3,18 3 0,0 11,2 0,0 2 0 Kiểm tra công tác đào tạo, bồi dưỡng  29, 3,21 2 0,0 8,8 61,8 0,0 ĐNGV 4 Kiểm   tra   việc   thực   hiện   chế   độ,  24, chính   sách   tạo   động   lực   phát   triển  3,10 5 0,0 11,2 62,4 0,0 7 ĐNGV ĐTB chung 3,16
  16. 16 Kết quả  thực hiện quy hoạch phát triển ĐNGV ngành ATTT  ở  các trường   đại học khối QPAN được thực hiện  ở  mức trung bình với ĐTB = 3,16, trong đó  mức độ thực hiện tốt không có (0%). 2.5. Thực trạng các  yếu  tố   ảnh hưởng  đến phát  triển  đội  đội ngũ  giảng viên ngành an toàn thông tin. 2.5.1. Ảnh hưởng của yếu tố chủ quan
  17. 17 Bảng 2.12 ­ Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến  việc phát triển ĐNGV ngành ATTT Không  Ảnh  Ít ảnh  Khá  Rất  Yếu tố  ảnh  hưởng  hưởng ảnh hưởng ảnh hưởng ĐTB TB chủ quan hưởng một phần SL % SL % SL % SL % SL % Chính sách  thu hút, đãi  0 0,0 0 0,0 16 4,71 125 29,07 199 58.53 4,54 1 ngộ đối với  ĐNGV  Quyền tự  chủ của  Nhà trường  0 0,0 0 0,0 41 12,06 98 22,79 201 59,12 4,47 3 về phát  triển  ĐNGV  Sự quan  tâm của các  chủ thể  quản lý đối  0 0,0 8 2,35 53 15,59 116 26,89 163 47,49 4,28 4 vợi việc  phát triển  ĐNGV  Sự tự học,  tự bồi  dưỡng để  nâng cao  0 0,0 2 0,59 24 7,06 109 25,35 205 60,29 4,52 2 phẩm chất  và năng lực  của ĐNGV  Vị trí, việc  làm của  3 0,9 26 7,65 64 18,82 101 23,49 146 42,94 4,06 5 ĐNGV  ĐTB 1 0,18 7 2,12 40 11,65 110 25,53 183 53,76 4,37 Qua kết quả bảng 2.12 cho thấy, các yếu tố chủ quan ảnh hưởng nhiều đến  sự phát triển của ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN khi 4/5 yếu  tố rất ảnh hưởng; 1/5 yếu tố khá ảnh hưởng, ĐTB = 4,37 (ĐTB min = 1 và ĐTB max  = 5).
  18. 18
  19. 19 2.5.2. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan Bảng  2.13 ­ Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan  đến sự phát triển đội ngũ giảng viên Ảnh  Không  Rất  Ít ảnh  hưởng  Khá ảnh  T ảnh  ảnh  ĐTB TB Yếu tố khách quan hưởng một  hưởng T hưởng hưởng phần SL % SL % SL % SL % SL % Các cơ  chế, chính sách  quản lý của nhà nước,  1 0 0,0 20 5,88 39 11,47 116 26,98 165 48,53 4,25 2 của   ngành   liên   quan  đến ĐNGV  Tác   động   của   cuộc  2 cách mạng 4.0 đến yêu  0 0,0 0 0,00 15 4,41 138 32,09 187 55,00 4,51 1 cầu phát triển ĐNGV  Đầu tư  cơ  sở  vật chất  – thiết bị  phục vụ  dạy  3 0 0,0 17 5,00 39 11,47 131 30,47 153 45,00 4,24 3 học cho các trường đại  học khối QPAN  Xu   thế   quốc   tế   hóa,  4 toàn cầu hóa trong hội  5 1,5 27 7,94 28 8,24 134 31,16 146 42,94 4,14 5 nhập quốc tế Xếp   hạng   trường   đại  5 học   trọng   điểm   quốc  6 1,8 18 5,29 26 7,65 132 30,70 158 46,47 4,23 4 gia về đào tạo ATTT ĐTB 2 0,65 16 4,82 29 8,65 130 30,28 162 47,59 4,27 Qua kết quả  bảng  2.13  cho thấy, các yếu tố  khách quan  ảnh hưởng nhiều   đến sự phát triển của ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN. Có 4  yếu tố rất ảnh hưởng và 1 yếu tố khá ảnh hưởng, ĐTB = 4,33. 2.6. Đánh giá chung về  thực trạng đội ngũ giảng viên ngành an toàn  thông tin ở các trường đại học khối Quốc phòng an ninh. 2.6.1. Ưu điểm ­ Cán bộ  quản lý các trường đại học khối QPAN có đào tạo ngành ATTT  được khảo sát rất quan tâm đến việc xây dựng, phát triển ĐNGV ngành ATTT. ­ Ban giám đốc các trường đại học khối QPAN có đào tạo ngành ATTT  được khảo sát đã quan tâm đến việc phát triển ĐNGV ngành ATTT từ việc lập kế  hoạch, thực hiện kế hoạch, phát triển các phẩm chất đạo đức, năng lực cho GV,  thực hiện chương trình đào tạo, năng lực phát triển nghề  nghiệp, công tác tuyển 
  20. 20 chọn và sử  dụng và kiến tạo môi trường làm việc cho ĐNGV ngành ATTT và đã   đạt được kết quả bước đầu. ­ ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN hiện nay có cơ cấu   khá hợp lí, có trình độ  khá cao đáp  ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo  dục đại học trong điều kiện hiện nay.  ­ Các trường đại học khối QPAN có đào tạo ngành ATTT được khảo sát  đều đánh giá công tác tuyển chọn ĐNGV ngành ATTT được thực hiện tương đối   tốt, trong quá trình tuyển chọn ĐNGV này các trường đã xây dựng được tiêu chí  tuyển dụng phù hợp nhằm tuyển được những sinh viên giỏi, nhất là những người  đã tốt nghiệp sau đại học về ATTT ở các nước có nền giáo dục tiên tiến. ­ Việc sử  dụng ĐNGV ngành ATTT theo kết quả  khảo sát cũng được các  trường đại học khối QPAN thực hiện tương đối tốt, theo tìm hiểu của NCS các   trường đại học khối QPAN đã sử dụng ĐNGV ngành ATTT tương đối hợp lý căn   cứ  vào trình độ, thâm niên công tác, mức độ  cống hiến để  có thể  tạo điều kiện  thuận lợi nhất, đảm bảo công bằng ở mức độ hợp lý nhất có thể. ­ Các cán bộ quản lý và giảng viên ngành ATTT có nhận thức đúng đắn về  vai trò của hoạt động phát triển ĐNGV ngành ATTT  ở  các trường đại học khối  QPAN. Đa số cán bộ quản lý và giảng viên ngành ATTT đánh giá đúng đắn và phù  hợp mức độ   ảnh hưởng của các yếu tố  tác động đến sự  phá triển ĐNGV ngành  ATTT ở các trường đại học khối QPAN. 2.6.2. Hạn chế ­ Việc phát triển ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN hiện   nay vẫn còn khá nhiều bất cập, chưa xây dựng được Khung năng lực nghề nghiệp   cho ĐNGV ngành ATTT trong bối cảnh hiện nay. ­ Trình độ  ngoại ngữ, nhất là giao tiếp trực tiếp với người nước ngoài của   một bộ phận giảng viên ngành ATTT còn hạn chế. Đây chính là rào cản trong quá   trình hội nhập quốc tế, trao đổi giảng viên với các trường đại học ngành ATTT ở  các nước có nền giáo dục đại học tiên tiến. ­ Công tác quy hoạch phát triển ĐNGV ngành ATTT  ở  các trường đại học  khối QPAN vẫn còn ở mức độ chưa cao cần phải cải thiện trong thời gian tới. ­ Việc thực hiện công tác đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV ngành ATTT  ở  các   trường đại học khối QPAN theo kết quả  nghiên cứu thực tiễn và theo quan sát  thực tiễn của NCS cho thấy công tác này còn thực hiện chưa thực sự có hiệu quả,  công tác bồi dưỡng chuyên môn hàng năm mang tính chất thường xuyên chưa thực   sự được chú trọng và mang tính hình thức. ­ Chất lượng ĐNGV ngành ATTT ở các trường đại học khối QPAN đã khảo   sát còn chưa thực sự đồng đều về trình độ. Vấn đề tự học, tự nghiên cứu để nâng   cao trình độ  của một phận giảng viên ngành ATTT còn có những hạn chế  nhất  định. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2