intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của tóm tắt luận án "Phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực" là đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực ngành Điện nói chung và nhân lực ngành Điện Công nghiệp nói riêng trong các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC -----˜˜˜----- HOÀNG MINH HẢI PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN NGÀNH ĐIỆN CÔNG  NGHIỆP   Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG TRỰC THUỘC BỘ CÔNG  THƯƠNG  CÁC TỈNH MIỀN BẮC THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mà SỐ: 9.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
  2. HÀ NỘI - 2024 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Nguyễn Thị Yến Phương 2. TS. Nguyễn Thị Thanh Phản biện 1:.................................................................................. Phản biện 2:.................................................................................. Phản biện 3:.................................................................................. Luận án được bảo vệ tại hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi giờ ngày tháng năm 202... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam
  3. - Trung tâm Thông tin thư viện Học viện Quản lý giáo dục
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cách mạng công nghiệp 4.0 đã xâm nhập vào tất cả các lĩnh vực phát triển của xã hội và tạo ra những sự thay đổi để thích ứng, trong đó có lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục nghề nghiệp nói riêng. Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên. Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là nhiệm vụ quốc gia và đặt trên vai các trường đại học, cao đẳng… Đội ngũ giảng viên các trường đại học, cao đẳng được coi là một trong những nhân tố quyết định đến đào tạo nguồn nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Giảng viên là “máy cái” trong trường Đại học, Cao đẳng. Chất lượng, nhân cách, phẩm chất đạo đức và lý tưởng của đội ngũ này như thế nào sẽ ảnh hưởng to lớn và trực tiếp đến sản phẩm mà họ đào tạo ra - đó chính là những con người - những công dân xây dựng xã hội. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Không có thầy giáo thì không có giáo dục... không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế - văn hóa”. Do đó phát triển đội ngũ giảng viên không chỉ là vấn đề mang tính lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc đối với sự phát triển giáo dục của nước ta. Hiện nay, ngành Điện là một ngành then chốt có mặt trong mọi khía cạnh của đời sống an sinh xã hội, được nhiều quốc gia chú trọng trong việc phát triển kinh tế. Điện đóng vai trò vô cùng thiết yếu trong cuộc sống từ kinh doanh, sản xuất cho đến sinh hoạt hàng ngày của con người. Ngành Điện có nhiệm vụ quan trọng trong việc đảm bảo sự vận hành ổn định của nguồn điện, đồng thời phát triển hệ thống truyền tải điện an toàn, hợp lí và hiệu quả phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh và dân sinh. Ngành Điện là một ngành có tính phức tạp, cần sự chính xác cao nên đòi hỏi ở các kỹ sư Điện nói riêng và người lao động trong ngành Điện nói riêng phải có chuyên môn vững để có thể thực hiện những thao tác kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp. Cũng chính vì thế mà nhân lực của ngành Điện đang bị thiếu hụt nghiêm trọng vì bị cho rằng đây là một môi trường làm việc vất vả. Ngành Điện vốn không phải là một ngành “nóng” nhưng nó vẫn là một trong những ngành phải đối mặt với sự thiếu hụt nhân lực một cách trầm trọng vì phải thích nghi với sự thay đổi liên tục của xã hội, tính công nghiệp hóa của thời đại ngày càng cao. Ngành Điện Công Nghiệp giữ vai trò ổn định và phát triển hệ thống truyền tải điện phục vụ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại dịch vụ, dân sinh. HSSV ngành/nghề Điện công nghiệp thực hiện thiết kế, thi công hệ thống truyền tải điện, đảm bảo hoạt động truyền tải điện ổn định trên toàn hệ thống; Thực hiện đấu nối để đưa điện từ hệ thống truyền tải vào hệ thống sản xuất, vận hành các máy điện công nghiệp và
  5. 2 các hệ thống sử dụng điện khác. Theo đó, đòi hỏi đội ngũ giảng viên nhóm ngành Điện nói chung và đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc nói riêng cần được phát triển cả về quy mô, cơ cấu, phẩm chất, năng lực chuyên môn nghề nghiệp mới đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực cho ngành Điện trong thời gian tới. Từ những phân tích trên, tác giả lựa chọn đề tài "Phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực" để nghiên cứu trong khuôn khổ luận án Tiến sĩ ngành Quản lý giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng theo tiếp cận năng lực, đánh giá, phân tích cơ sở thực tiễn của hoạt động phát triển ĐNGV ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc, luận án đề xuất một số giải pháp phát triển ĐNGV ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực ngành Điện nói chung và nhân lực ngành Điện Công nghiệp nói riêng trong các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Phát triển ĐNGV ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực. 4. Câu hỏi nghiên cứu 4.1. Phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp theo năng lực được xác định dựa trên cơ sở lý luận và dựa vào mô hình quản lý nào để đội ngũ đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực ngành Điện trong bối cảnh hiện nay? 4.2. Yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc? 4.3. Phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp theo năng lực ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc có những điểm mạnh và hạn chế nào? Các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp theo năng lực thực hiện ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc? 5. Giả thuyết khoa học Đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, tuy nhiên còn bộc lộ nhiều hạn chế và bất cập. Nếu có thể đề xuất được các giải pháp phát triển ĐNGV ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương một cách khả thi và khoa học, phù hợp thực với tiễn sẽ giúp các trường phát triển tốt, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV ngành Điện công nghiệp ở trường cao đẳng theo tiếp cận năng lực.
  6. 3 6.2. Đánh giá thực trạng ĐNGV ngành Điện công nghiệp tại một số trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực. 6.3. Đề xuất giải pháp phát triển ĐNGV ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực. 6.4. Tổ chức khảo nghiệm các giải pháp đề xuất và tổ chức thử nghiệm một giải pháp. 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động phát triển ĐNGV ngành Điện công nghiệp của các trường cao đẳng cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực. Trong đó giảng viên ngành Điện công nghiệp là những giảng viên tham gia đào tạo, giảng dạy các môn học/mô đun chuyên ngành Điện trình độ cao đẳng, trung cấp và thuộc biên chế của các nhà trường. 8. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 8.1. Cách tiếp cận. 8.1.1. Tiếp cận hệ thống 8.1.2. Tiếp cận quản lý nguồn nhân lực 8.1.3. Tiếp cận chức năng quản lý 8.1.4. Tiếp cận năng lực 8.2. Phương pháp nghiên cứu 8.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 8.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 8.2.3. Các phương pháp hỗ trợ khác 9. Luận điểm bảo vệ - Chất lượng đội ngũ giảng viên có vai trò quan trọng trong việc góp phần tạo nên chất lượng đào tạo đối với các trường cao đẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Vì vậy phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc, sẽ là tiền đề quan trọng, tích cực, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hiện nay. - Phát triển đội ngũ giảng viên là quá trình tác động đồng bộ đến các yếu tố: quy hoạch, tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, thực hiện chế độ chính sách chính, … chính là các yếu tố quyết định đảm bảo cho đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc phát triển đồng bộ, đạt chuẩn và đảm bảo các điều kiện hội nhập trong bối cảnh hiện nay. - Thực hiện các giải pháp phát triển ĐNGV ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực sẽ khắc phục được những hạn chế, bất cập, nâng cao chất lượng ĐNGV ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc, thúc đẩy các nhà trường phát triển, góp phần tạo ra nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu thực tiễn của ngành Công Thương và của thị trường lao động. 10. Những đóng góp mới của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án nói chung, hệ thống các giải pháp giải pháp phát triển ĐNGV ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng trong việc đào tạo, bồi dưỡng, phát triển ĐNGV nói chung và ĐNGV ngành Điện công nghiệp nói riêng.
  7. 4 11. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV ngành Điện công nghiệp ở trường cao đẳng theo tiếp cận năng lực Chương 2: Cơ sở thực tiến của phát triển ĐNGV ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực. Chương 3: Giải pháp phát triển ĐNGV ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN NGÀNH ĐIỆN CÔNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên cơ sở giáo dục 1.1.2. Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên ở các trường cao đẳng theo tiếp cận năng lực 1.1.3. Nhận xét chung về vấn đề tổng quan và hướng tiếp tục nghiên cứu của luận án 1.1.3.1. Nhận xét chung về vấn đề đã nghiên cứu 1.1.3.2. Hướng nghiên cứu của luận án 1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Phát triển Mọi sự vật, hiện tượng, con người, xã hội hoặc là biến đổi để tăng về số lượng, thay đổi chất lượng hoặc dưới tác động của bên ngoài làm cho biến đổi tăng tiến đều được coi là sự phát triển. 1.2.2. Năng lực Năng lực được hiểu là khả năng của cá nhân vận dụng những kiến thức, kỹ năng của bản thân để tiến hành một hoạt động nào đó đạt được kết quả nhất định. 1.2.3. Giảng viên ngành Điện công nghiệp. 1.2.3.1. Giảng viên Giảng viên phải là những nhà giáo có đầy đủ các yêu cầu về phẩm chất đạo đức, năng lực giảng dạy, trình độ chuyên môn và các yêu cầu khác đảm bảo các nhiệm vụ đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng. 1.2.3.2. Giảng viên ngành Điện công nghiệp. Giảng viên ngành Điện công nghiệp là những nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, hướng dẫn thực tập, nghiên cứu khoa học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (cụ thể là trường cao đẳng); có trình độ chuyên môn về điện, có trình độ ngoại ngữ và tin học theo qui định; được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo tiêu chuẩn; nhân thân rõ ràng, có phẩm chất đạo đức tốt; có đủ điều kiện tham gia giảng dạy. 1.2.4. Đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng 1.2.4.1. Đội ngũ giảng viên Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người đảm nhận công tác dạy học, giáo dục có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định.
  8. 5 1.2.4.2. Đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng Đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng là tập hợp những người thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục người học nghề Điện công nghiệp trong các trường cao đẳng, họ gắn kết với nhau bằng hệ thống mục tiêu giáo dục và đào tạo của nhà trường, cùng chịu sự ràng buộc, tương tác bởi những quy tắc chung trong cơ sở giáo dục đó. 1.2.5. Phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng theo tiếp cận năng lực Phát triển đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng theo tiếp cận năng lực là công tác xây dựng quy hoạch, tuyển dụng, bố trí và sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng, đánh giá và sàng lọc, xây dựng chính sách và tạo động lực làm việc cho đội ngũ giảng viên nhằm nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của giảng viên, góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu đào tạo của nhà trường và đáp ứng tốt nhất yêu cầu của đổi mới giáo dục nghề nghiệp. 1.3. Bối cảnh hiện nay và yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng thuộc hệ thống Giáo dục nghề nghiệp 1.3.1. Bối cảnh hiện nay Giáo dục nghề nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, nhằm đào tạo lực lượng lao động kỹ thuật có trình độ năng lực tay nghề cao góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nhiệm vụ này có tính cấp thiết trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, bối cảnh đổi mới GDNN. Chiến lược phát triển dạy nghề đã xác định Nhà nước bảo đảm việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên dạy nghề nói chung và giảng viên ngành Điện công nghiệp nói riêng theo hướng chuẩn hoá, đủ về số lượng; có cơ cấu hợp lý theo nghề và trình độ đào tạo. 1.3.2. Yêu cầu đối với đội ngũ giảng viên và phát triển đội ngũ giảng viên. 1.3.2.1. Đặc điểm lao động nghề nghiệp của giảng viên 1.3.2.2. Yêu cầu đối với đội ngũ giảng viên - Yêu cầu về số lượng - Yêu cầu về cơ cấu. - Yêu cầu về năng lực, phẩm chất. 1.3.3. Khung năng lực của giảng viên ngành Điện trong các trường cao đẳng 1.3.3.1. Mục đích xác định khung năng lực 1.3.3.2. Cơ sở xác định khung năng lực 1.3.3.3. Hướng đề xuất khung năng lực giảng viên 1.4. Phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng theo tiếp cận năng lực 1.4.1. Lý thuyết phát triển nguồn nhân lực Theo lý thuyết phát triển nguồn nhân lực của Leonard Nadler (nhà khoa học người Mỹ) đưa ra trong cuốn “Developing Human Resource” [124], phát triển nguồn nhân lực ở phương diện một quốc gia, một ngành có ba nhóm hoạt động chủ yếu là: Giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực; Sử dụng nguồn nhân lực; Tạo môi trường phát triển nguồn nhân lực 1.4.2. Vận dụng lý thuyết phát triển nguồn nhân lực vào phát triển đội ngũ giảng viên ở trường cao đẳng thuộc hệ thống Giáo dục nghề nghiệp Trong luận án này khi xác định các hoạt động phát triển đội ngũ trong một tổ chức sẽ kết hợp các hoạt động phát triển nguồn nhân lực trong cả ba mô hình là lựa chọn phù hợp nhất. Từ đó các hoạt động phát triển đội ngũ trong một tổ chức gồm:
  9. 6 - Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ nhân lực - Tuyển dụng nhân lực - Sử dụng nhân lực - Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực - Đánh giá đội ngũ nhân lực - Tạo động lực cho đội ngũ nhân lực phát triển 1.4.3. Tổ chức quy hoạch đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng theo tiếp cận năng lực * Lập kế hoạch xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên * Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên. * Triển khai chỉ đạo thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên * Kiểm tra, đánh giá thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên. 1.4.4. Tuyển dụng giảng viên ngành Điện công nghiệp theo tiếp cận năng lực * Tuyển mộ nhân lực * Tuyển chọn nhân lực * Kiểm tra, đánh giá tuyển dụng đội ngũ giảng viên 1.4.5. Sử dụng giảng viên ngành Điện công nghiệp dựa vào năng lực * Sử dụng đội ngũ giảng viên * Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng đội ngũ giảng viên 1.4.6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp các trường cao đẳng theo năng lực * Lập kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng giảng viên * Tổ chức hoạt động đào tạo và bồi dưỡng giảng viên * Triển khai chỉ đạo hoạt động đào tạo và bồi dưỡng giảng viên * Kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng giảng viên 1.4.7. Tổ chức định kỳ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của giảng viên ngành Điện công nghiệp theo tiếp cận năng lực Đánh giá thực hiện công việc thường được hiểu là sự so sánh, đối chiếu có hệ thống giữa tình hình thực hiện công việc của ĐNGV nói chung và ĐNGV ngành Điện công nghiệp nói riêng với các tiêu chuẩn nghề nghiệp của họ đã được xây dựng và thực hiện trước đó hoặc là các tiêu chuẩn hoạt động của nhà trường. 1.4.8. Thực hiện các chính sách, tạo môi trường làm việc đối với đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng * Lập kế hoạch thực hiện các chính sách với đội ngũ giảng viên * Tổ chức thực hiện các chính sách với đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp. * Triển khai chỉ đạo thực hiện các chính sách với đội ngũ giảng viên * Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chính sách với đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp. 1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng theo tiếp cận năng lực 1.5.1. Nhận thức của cán bộ quản lý phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng theo tiếp cận năng lực 1.5.2. Năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý. 1.5.3. Kế hoạch phát triển của trường cao đẳng 1.5.4. Năng lực, tinh thần trách nhiệm của ĐNGV ngành Điện công nghiệp
  10. 7 1.5.5. Môi trường kinh tế, chính trị, khoa học, công nghệ của địa phương và đất nước. 1.5.6. Môi trường văn hóa giáo dục đối với giảng viên. 1.5.7. Cơ chế, chính sách của nhà nước 1.5.8. Tác động từ đặc điểm nguồn nhân lực ngành Điện thuộc Bộ Công Thương 1.5.9. Tác động từ sự cạnh tranh trong giáo dục hiện nay KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN NGÀNH ĐIỆN CÔNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG TRỰC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH MIỀN BẮC THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 2.1. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển đội ngũ giảng viên ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo tiếp cận năng lực 2.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu 2.2.1. Giới thiệu hệ thống các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương Xuất phát từ nhu cầu thực tế về đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao phục vụ cho ngành Công thương, Bộ Công Thương quản lý 09 trường đại học, 01 trường đào tạo cán bộ và 22 trường cao đẳng. 2.2.2. Khái quát các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương thuộc phạm vi nghiên cứu Trong 22 trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương, có 16 trường nằm tại 10 tỉnh, thành phố thuộc miền Bắc, 100% các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương là các trường công lập. 2.2.2.1. Trường Cao đẳng Công nghiệp và Xây dựng 2.2.2.2. Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định. 2.2.2.3. Trường Cao đẳng Du lịch và Công thương 2.2.2.4. Trường Cao đẳng Công nghệ và kinh tế Công nghiệp 2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.3.1. Mục đích khảo sát 2.3.2. Nội dung khảo sát 2.3.3. Phạm vi và đối tượng khảo sát 2.3.3.1. Phạm vi khảo sát 2.3.3.2. Đối tượng khảo sát 2.3.4. Phương pháp khảo sát 2.3.5. Thang đánh giá và xử lý số liệu 2.3.5.1. Thang đánh giá: Thang đánh giá được sử dụng là thang 4 bậc, 1 là thấp nhất, 4 là cao nhất, 2.3.5.2. Xử lý số liệu
  11. 8 Bảng 2.7. Mức đánh giá dựa vào điểm trung bình TT Điểm trung bình Mức đánh giá 1 3,25 < X ≤ 4 Tốt Rất cần thiết Rất ảnh hưởng 2 2,5 < X ≤ 3,25 Khá Cần thiết Ảnh hưởng 3 1,75 < X ≤ 2,5 Trung bình Ít cần thiết Ít ảnh hưởng 4 1 < X ≤ 1,75 Yếu Không cần thiết Không ảnh hưởng 2.4. Thực trạng đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc 2.4.1. Thực trạng quy mô và cơ cấu đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc 2.4.1.1. Quy mô đào tạo ngành Điện ở các trường cao đẳng trong phạm vi khảo sát. Bảng 2.8 cho thấy, số lượng học sinh, sinh viên các trường Cao đẳng trong phạm vi khảo sát hàng năm là 3.036, tập trung chủ yếu ở hệ trung cấp, chiếm 77%, số sinh viên hệ cao đẳng chiếm 23%. Đây cũng là một trong những đặc trưng cơ bản về đối tượng HSSV nói chung và HSSV ngành Điện nói riêng hiện đang học tại các trường Cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương ở các tỉnh miền Bắc. 2.4.1.2. Quy mô đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp . Theo bảng 2.9 số liệu thống kê thực trạng quy mô và tỷ lệ GV và CBQL, nhân viên của một số trường cao đẳng trong phạm vi khảo sát ở bảng 2.9 cho thấy tổng số GV/ tổng số CBVC, nhân viên và thỉnh giảng 676/936, chiếm tỷ lệ 72,2%; Số giảng viên ngành Điện công nghiệp chiếm 14,1% so với tổng giảng viên trong toàn đội ngũ. 2.4.1.3. Trình độ đào tạo đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp - Trình độ đào tạo: Qua điều tra, khảo sát, thống kê ở các trường CĐ các tỉnh miền Bắc trực thuộc Bộ Công Thương cho thấy: ĐNGV GDNN rất đa dạng về trình độ đào tạo, trình độ KNN. 100% giảng viên đạt chuẩn. Có 1,4% đạt trình độ tiến sĩ, 56,1% đạt trình độ thạc sĩ chiếm quá nửa ĐNGV các trường, 38,9% đạt trình độ đại học, không có giảng viên trình độ cao đẳng, trung cấp và trình độ khác. 2.4.2. Thực trạng năng lực của giảng viên ngành Điện công nghiệp. Bảng 2.17. Thực trạng năng lực giảng viên ngành Điện công nghiệp Mức độ thực hiện Số Trung Nội dung Tốt Khá Yếu Thứ TT bình bậc SL % SL % SL % SL % 1 Năng lực am hiểu chuyên môn 22 14,7 90 60 38 25,3 0 0 2,89 5 2 Năng lực tin học 16 10,7 76 50,7 58 38,7 0 0 2,72 7 3 Năng lực ngoại ngữ 11 7,3 58 38,7 81 54 0 0 2,53 13 Năng lực chuẩn bị hoạt động 4 24 16 95 63,3 31 20,7 0 0 2,95 3 giảng dạy 5 Năng lực giảng dạy trên lớp 23 15,3 99 66 28 18,7 0 0 2,97 2 Năng lực đánh giá kết quả học tập, 6 26 17,3 100 66,7 24 16 0 0 3,01 1 thực hành nghề của HSSV
  12. 9 Mức độ thực hiện Số Trung Nội dung Tốt Khá Yếu Thứ TT bình bậc SL % SL % SL % SL % 7 Năng lực tư vấn cho HSSV 22 14,7 96 64 32 21,3 0 0 2,93 4 Năng lực quản lý hồ sơ dạy học, 8 19 12,7 94 62,7 37 24,7 0 0 2,88 6 giáo dục Năng lực xây dựng chương trình, 9 biên soạn giáo trình, tài liệu giảng 13 8,67 59 39,3 78 52 0 0 2,57 11 dạy Năng lực nghiên cứu khoa học và 10 14 9,3 60 40 76 50,7 0 0 2,59 10 chuyển giao công nghệ Năng lực liên kết đào tạo với 11 12 8 58 38,7 80 53,3 0 0 2,55 12 truyền thông Năng lực thực hành nghề nghiệp 12 11 7,3 55 36,7 84 56 0 0 2,51 14 được phân công giảng dạy Năng lực phát triển năng lực nghề 13 15 10 60 40 75 50 0 0 2.6 9 nghiệp cho HSSV 14 Năng lực tự học, tự bồi dưỡng 15 10 68 45,3 67 44,7 0 0 2,65 8 Năng lực thiết lập mối quan hệ với 15 10 6,6 52 34,,7 88 58,7 0 0 2,48 15 doanh nghiệp, cộng đồng... Giá trị trung bình: 2,72 Theo kết quả khảo sát bảng 2.17, cho thấy năng lực của giảng viên ngành Điện công nghiệp theo khung năng lực được đánh giá ở mức độ khá với điểm trung bình đạt 2,72 mức độ đạt được của từng năng lực là khác nhau. 2.4.3. Nhận xét chung về đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc 2.4.3.1. Ưu điểm 2.4.3.2. Hạn chế 2.5. Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực 2.5.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực. Bảng 2.18. Thực trạng nhận thức về vai trò của hoạt động phát triển đội ngũ GV ngành Điện công nghiệp theo tiếp cận năng lực Trung Đối tượng Tốt Khá Yếu TT bình Tổng khảo sát SL % SL % SL % SL % 1 CBQL 57 60,6 37 39,4 0 0 0 0 94 2 GV 49 51,0 47 49,0 0 0 0 0 96 Tổng 106 55,8 84 44,2 0 0 0 0 190 Theo kết quả khảo sát cho thấy, vai trò của hoạt động phát triển ĐNGV nói chung và đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp nói riêng ở các trường cao đẳng trực thuộc
  13. 10 Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực được đội ngũ cán bộ quản lý và ĐNGV ngành Điện công nghiệp đánh giá ở mức độ quan trọng và rất quan trọng (với tỷ lệ lần lượt là 44,2% và 55,8%). 2.5.2. Thực trạng tổ chức xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp dựa vào năng lực Bảng 2.19. Thực trạng tổ chức xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển ĐNGV ngành Điện công nghiệp theo tiếp cận năng lực Mức độ thực hiện Số Nội dung Trung Tốt Khá Yếu Thứ TT bình bậc SL % SL % SL % SL % Đánh giá các cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài đối với hoạt động giáo 22 11,6 63 33,2 10 55,3 0 0 2,56 7 1 5 dục nghề nghiệp và phát triển ĐNGV ngành Điện công nghiệp. Xây dựng chuẩn đầu ra của ngành, nghề đào tạo để làm căn cứ phát triển năng lực giảng 25 13,2 81 42,6 84 44,2 0 0 2,69 1 2 viên đáp ứng chuẩn đầu ra của ngành, nghề và sự phát triển của nhà trường. Đánh giá thực trạng ĐNGV ngành Điện công nghiệp dạy lý thuyết, dạy thực hành 10, 10 3 nghề và dạy tích hợp để nhận biết rõ những 20 5 63 33,2 7 56,3 0 0 2,54 8 bất cập trong năng lực và phẩm chất của giảng viên Dự báo nhu cầu về đội ngũ giảng viên 35, 10 2,5 4 ngành Điện công nghiệp đối với sự phát 21 11,1 68 8 1 53,2 0 0 8 6 triển của nhà trường Tiến hành các hoạt động rà soát, đánh giá 36, 2,6 5 ĐNGV ngành Điện công nghiệp phục vụ 22 11,6 70 8 98 51,6 0 0 0 5 phát triển giảng viên theo tiếp cận năng lực. Xây dựng được các mục tiêu, chỉ số phát triển năng lực ĐNGV ngành Điện công 24 12,6 77 40, 89 46, 0 0 2,66 3 6 5 8 nghiệp đáp ứng yêu cầu đào tạo của ngành nghề và nhà trường. Xác định giải pháp, các biện pháp cụ thể 45, 7 trong phát triển ĐNGV ngành Điện công 25 13,2 78 41,1 87 8 0 0 2,67 2 nghiệp ở các thời điểm cụ thể. Hoàn thiện dự thảo, xin ý kiến góp ý, bổ sung và phê duyệt chiến lược phát triển 23 12,1 75 39,5 92 48, 0 0 2,64 4 8 4 giảng viên trong đó có giảng viên ngành Điện công nghiệp theo tiếp cận năng lực. Giá trị trung bình: 2,6 2
  14. 11 Theo kết quả khảo sát cho thấy, thực trạng quy hoạch và kế hoạch hóa phát triển ĐNGV ngành Điện công nghiệp theo tiếp cận năng lực ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc được đội ngũ CBQL và giảng viên đánh giá hiệu quả ở mức độ khá với ĐTB đạt 2,62. 2.5.3. Thực trạng tuyển dụng giảng viên ngành Điện công nghiệp theo tiếp cận năng lực Theo kết quả khảo sát bảng 2.20, mức độ kết quả trong công tác tuyển dụng giảng viên theo năng lực ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc được đánh giá chưa cao với ĐTB là 2,64. 2.5.4. Thực trạng bố trí, sử dụng đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp dựa vào năng lực Theo kết quả khảo sát bảng 2.21, thực trạng bố trí, sử dụng ĐNGV ngành Điện công nghiệp theo năng lực ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương được đánh giá ở mức độ thực hiện khá với ĐTB 2,73 điểm. 2.5.5. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng giảng viên ngành Điện công nghiệp theo năng lực 2.5.5.1. Thực trạng thực hiện các nội dung đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực giảng viên ngành Điện công nghiệp. Kết quả khảo sát với điểm trung bình đạt 2,68 điểm cho thấy, các đối tượng khảo sát đánh giá việc xác định các nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho ĐNGV ngành Điện công nghiệp là tương đối phù hợp, đáp ứng được việc phát triển năng lực cho giảng viên. Việc thực hiện các nội dung đào tạo, bồi dưỡng được đánh giá ở mức độ khá. 2.5.5.2. Thực trạng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương Theo kết quả khảo sát cho thấy, các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực giảng viên được các trường CĐ trực thuộc Bộ Công Thương tiến hành có hiệu quả ở mức độ khá với điểm trung bình đạt 2,67 điểm. 2.5.6. Thực trạng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của giảng viên ngành Điện công nghiệp dựa vào tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát bảng 2.24, thực trạng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của giảng viên theo tiếp cận năng lực tại các trường cao đẳng thuộc Bộ Công Thương được đánh giá ở mức độ khá với điểm trung bình là 2,66 điểm. 2.5.7. Thực trạng thực hiện các chính sách, tạo môi trường làm việc cho đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc Theo kết quả khảo sát bảng 2.25, thực trạng thực hiện các chính sách đối với đội ngũ giảng viên tại các trường cao đẳng thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc được đánh giá có mức độ thực hiện khá, với điểm trung bình đạt 2,67 điểm. 2.6. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát cho thấy, các yếu tố được đánh giá có mức độ ảnh hưởng lớn đến phát triển ĐNGV ngành Điện công nghiệp theo tiếp cận năng lực ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc với điểm trung bình 3,23.
  15. 12 2.7. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực Bảng 2.27. Thực trạng phát triển ĐNGV ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực Điểm Thứ TT Nội dung trung bậc bình Thực trạng quy hoạch và kế hoạch hóa phát triển ĐNGV ngành Điện 1 2,62 6 công nghiệp theo tiếp cận năng lực 2 Thực trạng tuyển dụng GV ngành Điện công nghiệp theo năng lực 2,64 5 3 Thực trạng bố trí, sử dụng GV ngành Điện công nghiệp theo năng lực 2,73 1 Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực giảng viên ngành 4 2,68 2 Điện công nghiệp Thực trạng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của giảng viên ngành 5 2,66 4 Điện công nghiệp theo tiếp cận năng lực 6 Thực trạng tạo động lực làm việc cho ĐNGV ngành Điện công nghiệp 2,67 3 Qua bảng thống kê cho thấy, các nội dung phát triển ĐNGV ngành Điện công nghiệp theo tiếp cận năng lực ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc đều được đánh giá ở mức khá. 2.7.1. Điểm mạnh Công tác phát triển ĐNGV ngành Điện công nghiệp đã và đang được các trường cao đảng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc quan tâm và chú trọng thực hiện trong những năm học gần đây. Các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc cũng đã làm tốt việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển ĐNGV ngành Điện công nghiệp. 2.7.2. Hạn chế - Về đội ngũ giảng viên. Vẫn còn tình trạng thiếu giảng viên ở một số vị trí việc làm của khoa chuyên môn. Một số giảng viên còn bằng lòng với hiện tại, thiếu sự cố gắng, ý chí phấn đấu vươn lên còn chưa cao, làm trì trệ trong công tác, ảnh hưởng đến kết quả công việc. - Về quản lý ĐNGV. Trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch thì việc đánh giá thực trạng ĐNGV ngành Điện công nghiệp dạy lý thuyết, dạy thực hành nghề và dạy tích hợp để nhận biết rõ những bất cập trong năng lực và phẩm chất của giảng viên; đánh giá các cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài đối với hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển ĐNGV chưa được tiến hành hiệu quả. Công tác tuyển dụng giảng viên theo năng lực ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc được đánh giá hiệu quả chưa cao, trong đó có giảng viên ngành Điện công nghiệp. 2.7.3. Nguyên nhân của những hạn chế Cơ chế, chính sách tạo động lực cho cán bộ quản lý và giảng viên tại các trường cao đẳng trong Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc hiện nay chưa thật sự tốt.
  16. 13 Chế độ chính sách, phúc lợi, đảm bảo quyền hạn của giảng viên còn chưa được quan tâm nhiều dẫn đến tâm lý thiếu vững vàng và làm mất đi động lực làm việc, phát triển của một bộ phận lớn giảng viên, trong đó có giảng viên ngành Điện công nghiệp. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN ĐIỆN CÔNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG TRỰC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG CÁC TỈNH MIỀN BẮC THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu đổi mới giáo dục nghề nghiệp 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và hệ thống 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển 3.2. Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực. 3.2.1. Giải pháp 1: Tổ chức cụ thể hóa khung năng lực đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp và triển khai áp dụng khung năng lực vào các hoạt động phát triển đội ngũ giảng viên ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc. 3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp Cụ thể hóa bộ tiêu chuẩn, tiêu chí về năng lực ĐNGV ngành Điện công nghiệp ở các trường Cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương là cơ sở khoa học quan trọng để xác định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, yêu cầu của vị trí việc làm, cũng như việc quy hoạch, lập kế hoạch tuyển chọn, sử dụng, đánh giá, bồi dưỡng ĐNGV ngành Điện công nghiệp theo tiếp cận năng lực đáp ứng yêu cầu công tác đào tạo tại các nhà trường. 3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp * Cụ thể hóa bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá năng lực của giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường Cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương Luận án xây dựng bộ tiêu chuẩn tiêu chí gồm: 5 tiêu chí, 11 tiêu chuẩn, 41 chỉ số. 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện giải pháp - Lãnh đạo nhà trường cao đẳng thực hiện tổ chức khảo sát lấy ý kiến các cá nhân và bộ phân liên quan về bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá năng lực giảng viên ngành Điện công nghiệp làm cơ sở cho việc triển khai trong thực tiễn. - Phát huy vai trò, trách nhiệm của Phòng chức năng, Khoa chuyên môn, Tổ bộ môn và mỗi giảng viên trong quá trình triển khai thực hiện đánh giá năng lực của giảng viên ngành Điện công nghiệp. - Thực hiện thi đua khen thưởng nghiêm túc và có ý nghĩa thiết thực đối với thành tích mà giảng viên đạt được. - Đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện đánh giá giảng viên ngành Điện công nghiệp theo tiếp cận năng lực. 3.2.2. Giải pháp 2: Tổ chức định kỳ rà soát, bổ sung quy hoạch đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp trong các trường cao đẳng dựa vào năng lực phù hợp với kế hoạch gắn với chiến lược và thực tiễn phát triển của nhà trường.
  17. 14 3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp Mục tiêu của giải pháp này nhằm đảm bảo cho ĐNGV ngành Điện công nghiệp phát triển về đủ số lượng, nâng cao chất lượng và có cơ cấu hợp lý đáp ứng chiến lược phát triển của các trường cao đẳng. 3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp. * Về công tác quy hoạch ĐNGV ngành Điện công nghiệp. * Về công tác tuyển dụng ĐNGV ngành Điện công nghiệp * Về công tác sử dụng đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện giải pháp - Quy hoạch đội ngũ giảng viên nói chung và ĐNGV ngành Điện công nghiệp nói riêng đòi hỏi nhà quản lý phải có tầm nhìn chiến lược, phân tích toàn diện điểm mạnh điểm yếu của ĐNGV và những thời cơ, thách thức đến từ bên ngoài tổ chức. - Xây dựng đề án vị trí việc làm cụ thể để tạo điều kiện thuận lợi cho việc bố trí, sử dụng nhân sự trong ngành Điện. 3.2.3. Giải pháp 3: Phân cấp quản lý thực hiện phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực. 3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp Nâng cao hiệu quả phân cấp quản lý ở các trường Cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc trong công tác phát triển ĐNGV nói chung và đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp nói riêng theo tiếp cận năng lực là một việc làm rất quan trọng. Bởi đội ngũ cán bộ quản lý giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều hành các hoạt động trong nhà trường. Đội ngũ cán bộ quản lý quyết định trực tiếp đến công tác quy hoạch, tạo nguồn, tuyển dụng, sử dụng ĐNGV ngành Điện công nghiệp trong các nhà trường. 3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp * Phát huy vai trò của cấp quản lý, lãnh đạo cao nhất trong việc thực hiện công tác kế hoạch hóa, tuyển dụng, bố trí, sử dụng, bồi dưỡng, đánh giá ĐNGV ngành Điện công nghiệp. * Thực hiện phân cấp quản lý, xác định rõ trách nhiệm của các cấp quản lý trong thực hiện mục tiêu phát triển ĐNGV ngành Điện công nghiệp. * Khắc phục những nhận thức chưa đúng đắn, chưa đầy đủ về vai trò, năng lực của ĐNGV nói chung và ĐNGV ngành Điện công nghiệp nói riêng ở các trường Cao đẳng hiện nay. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp CBQL nhà trường cao đẳng luôn có tinh thần xây dựng văn hóa quản lý, văn hóa học tập và xây dựng nhà trường thành tổ chức biết học hỏi. Các hoạt động về bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cần được đưa thành các nhiệm vụ chính trị hàng năm của giảng viên ngành Điện công nghiệp. 3.2.4. Giải pháp 4: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc phù hợp với yêu cầu của khung năng lực. 3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp Giải pháp nhằm tạo điều kiện cho mọi giảng viên ngành Điện công nghiệp được học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật kiến thức, kỹ năng, trình độ tay nghề thực hành, công nghệ trong giảng dạy và trong thực tiễn lao động sản xuất, đáp ứng
  18. 15 chuẩn nghề nghiệp giảng viên cao đẳng và yêu cầu về đổi mới trong giáo dục hiện nay. 3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp * Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng * Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giảng viên ngành Điện công nghiệp * Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng * Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp Công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng phải khoa học, sát thực với nhu cầu của giảng viên và điều kiện thực tiễn của mỗi nhà trường, mỗi khoa. Nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo tính hiện đại, cập nhật, phù hợp với yêu cầu đổi mới của ngành Điện, đáp ứng yêu cầu thực tiễn quản lý và phù hợp với nhu cầu của từng cá nhân giảng viên. Đảm bảo nguồn kinh phí phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng của nhà trường, của khoa và tổ chuyên môn hàng năm. 3.2.5. Giải pháp 5: Tổ chức hoàn thiện và thực hiện các chính sách tạo động lực làm việc để phát huy năng lực của đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc. 3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp Tạo động lực làm việc cho đội ngũ chính là việc lãnh đạo nhà trường quan tâm tới đời sống vật chất, đời sống tinh thần của giảng viên, nhân viên. 3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp - Ban hành các quy định, quy chế đảm bảo môi trường làm việc khoa học, chuyên nghiệp, hiện đại cho giảng viên nói chung và giảng viên ngành Điện công nghiệp nói riêng. Bao gồm các quy chế về: quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ, quy trình làm việc, quy chế đào tạo, quy chế phối hợp giữa các bộ phận, quy chế đánh giá giảng viên, quy chế thi đua khen thưởng,... 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện giải pháp - Các chính sách về quyền lợi, chế độ đãi ngộ đối với giảng viên cần được thảo luận, công bố rộng rãi và thống nhất thực hiện ở các bộ phận trong toàn trường. - Lãnh đạo nhà trường nhận thức rõ vai trò quan trọng của công tác tạo động lực làm việc cho ĐNGV trong trường cao đẳng. - Đảm bảo điều kiện tài chính cho việc khen thưởng, tạo động lực làm việc. Mỗi nhà trường nên đổi mới cơ chế tài chính, tăng cường các nguồn thu hợp lý từ các hoạt động thực tiễn của nhà trường, v.v... 3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất Luận án đã đề xuất 5 giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc, các giải pháp có mối liên hệ thống nhất, biện chứng với nhau, cùng hướng đến mục tiêu chung là phát triển ĐNGV ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương theo tiếp cận năng lực đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế trong bối cảnh hiện nay. 3.4. Tổ chức khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 3.4.2. Đối tượng và phạm vi khảo nghiệm 3.4.3. Hình thức tiến hành khảo nghiệm
  19. 16 3.4.4. Kết quả khảo nghiệm Kết quả thống kê bảng 3.1 cho thấy, các giải pháp đề xuất đều được các chuyên gia đánh giá cao về mức độ cấp thiết, với giá trị trung bình là 2,56 mức độ đánh giá giữa các giải pháp là khá đồng đều nhau, điểm trung bình chung giao động từ 2,49 đến 2,61. Cũng theo kết quả thống kê bảng 3.2, các giải pháp đề xuất đều được đánh giá khá cao về mức độ khả thi với giá trị trung bình là 2,41. 3.4.5. Tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các giải pháp đề xuất Bảng 3.3. Tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các giải pháp đề xuất Mức độ Mức độ Số cấp thiết khả thi Nội dung TT Thứ Thứ D2 X X bậc bậc Tổ chức cụ thể hóa khung năng lực đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp và triển khai áp dụng khung 1 năng lực vào các hoạt động phát triển đội ngũ giảng viên 2,53 4 2,44 3 1 ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc Tổ chức định kỳ rà soát, bổ sung quy hoạch đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp trong các trường cao 2 2,49 5 2,38 4 1 đẳng dựa vào năng lực phù hợp với kế hoạch gắn với chiến lược và thực tiễn phát triển của nhà trường. Phân cấp quản lý thực hiện phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực 3 2,61 1 2,46 1 0 thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực 4 2,59 2 2,45 2 0 thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc phù hợp với yêu cầu của khung năng lực. Tổ chức hoàn thiện và thực hiện các chính sách tạo động lực làm việc để phát huy năng lực của đội ngũ giảng 5 2,57 3 2,32 5 4 viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc. Giá trị trung bình: 2,56 2,41 Với hệ số tương quan r = 0,70 cho phép kết luận giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của 5 giải pháp đề xuất có tương quan thuận với nhau và chặt chẽ. Có nghĩa là các biện pháp đề xuất được đánh giá là cần thiết và khả thi. 3.5. Thử nghiệm một giải pháp đề xuất Giải pháp được lựa chọn để thử nghiệm: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc phù hợp với yêu cầu của khung năng lực.
  20. 17 3.5.1. Cơ sở lựa chọn giải pháp để thử nghiệm 3.5.2. Mục đích thử nghiệm 3.5.3. Nội dung, đối tượng và địa bàn thử nghiệm 3.5.4. Các giai đoạn thử nghiệm 3.5.5. Thang đo * Đề tài sử dụng thang đo 4 bậc đánh giá theo mức độ tăng dần từ 1 đến 4, theo hướng dẫn sau để đánh giá mức năng lực của nhóm GV được bồi dưỡng trước và sau thử nghiệm. Xử lý kết quả khảo sát bằng cách tính điểm đánh giá trung bình để rút ra nhận xét: - Mức độ thấp: Từ 1 đến dưới 1,75. - Mức độ trung bình: Từ 1,75 đến dưới 2,5. - Mức độ khá: Từ 2,5 đến dưới 3,25 - Mức độ cao: Từ 3,25 đến 4. 3.5.6. Kết quả thử nghiệm 3.5.6.1. Kết quả thử nghiệm nội dung 1: Tổ chức đánh giá năng lực thiết kế giáo án, lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học và hình thức tổ chức dạy học của giảng viên ngành Điện công nghiệp. Bảng 3.4. Tổ chức đánh giá năng lực thiết kế giáo án, lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học và hình thức tổ chức dạy học của giảng viên trước bồi dưỡng Mức độ kết quả thực hiện Số Nội dung 4 3 2 1 Thứ TT SL % SL % SL % SL % bậc Năng lực thiết kế, xây dựng nội dung bài 13, 44, 1 dạy đảm bảo tính khoa học, logic, hấp 4 13 12 41,4 0 0 2,72 4 8 8 dẫn, phù hợp chuyên ngành đào tạo. Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với mục tiêu và nội dung bài dạy. Phương 44, 2 pháp dạy học đảm bảo tính hấp dẫn, hình 5 17,2 13 11 37,9 0 0 2,79 2 8 thành năng lực tích cực, tự giác, sáng tạo của người học. Lựa chọn phương tiện dạy học phù hợp với mục tiêu bài dạy, nội dung bài dạy, 48, 2,8 3 5 17,2 14 10 34,5 0 0 1 phương pháp dạy học và đảm bảo tính 3 3 cập nhật, hiện đại. Lựa chọn hình thức tổ chức dạy học đa 13, 48, 4 dạng, phù hợp với mục tiêu bài dạy, nội 4 14 11 37,9 0 0 2,76 3 8 3 dung bài dạy, phương pháp dạy học. Giá trị trung bình: 2,7 8 Sau khi chuyên gia nghiên cứu và đánh giá giáo án/ kế hoạch dạy học của giảng viên ngành Điện công nghiệp theo các tiêu chí trên cho thấy mức độ đạt được về Năng lực thiết kế giáo án, lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học và hình thức tổ chức dạy học
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2