Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội
lượt xem 6
download
Luận án với mục tiêu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh, đề tài đề xuất biện pháp quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội, qua đó nâng cao chất lượng đào tạo trường Đại học tư thục, góp phần đảm bảo nguồn nhân lực cho ngành Quản trị Kinh doanh đáp ứng được nhu cầu sử dụng nhân lực của xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Chất lượng đào tạo luôn là mối quan tâm của toàn xã hội và trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu trong cơ chế thị trường, trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Một cơ sở đào tạo đại học được đánh giá là có chất lượng khi cơ sở đó đào tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu của phụ huynh, người học và cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn nhân lực đặt ra. Vì vậy, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xã hội vấn đề cấp bách. Ngành Quản trị Kinh doanh cũng đang đứng trước sức ép phải không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Tuy nhiên, việc phát triển nhanh và mở rộng quy mô đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở hầu hết các trường Đại học trong cả nước trong thời gian qua khiến công tác quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới trong thời kỳ Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường đại học nói chung và ở các trường Đại học tư thục nói riêng cần phải có sự đổi mới về mô hình quản lý để sản phẩm đào tạo của nhà trường đáp ứng tốt nhất nhu cầu xã hội. Cùng với giáo dục đại học nói chung, các trường Đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đang tiến hành áp dụng phương thức đào tạo theo tín chí và đã tạo được những chuyển biến cơ bản, tích cực. Tuy nhiên, do khác nhau về thời gian áp dụng và điều kiện môi trường nên việc triển khai tín chỉ ở mỗi trường cũng khác nhau về lộ trình, quy mô và mức độ. Nhiều trường Đại học tư thục chưa thực sự phát huy được những ưu điểm của đào tạo theo tín chỉ, còn nhiều thách thức khó khăn trong quản lý quá trình đào tạo, đặc biệt là quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh đáp ứng nhu cầu xã hội, do vậy hoạt động đào tạo của các nhà trường chưa có chuyển biến tích cực, khoảng cách xa so với nhu cầu sử dụng nhân lực của doanh nghiệp. Tình trạng thiếu hụt nhân lực trình độ cao, có kỹ năng quản trị ngày càng trầm trọng, nhất là các vị trí chủ chốt trong doanh nghiệp; Các ngành nghề thuộc Quản trị Kinh doanh như Maketing bán hàng quảng cáo, nhóm ngành quản trị Tài
- 2 chính Ngân hàng, nhóm ngành Dịch vụ Du lịch Hành chính…. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do chương trình đào tạo của các trường mang nặng tính lý thuyết. Nhiều trường Đại học tư thục chỉ tập trung đào tạo, mà không thực hiện đúng quy trình quản lý đào tạo, nhất là xác định nhu cầu đào tạo, đánh giá sau đào tạo. Các trường Đại học tư thục đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh chưa có chính sách đảm bảo chất lượng đào tạo phù hợp, dẫn tới chương trình đào tạo còn mang tính hàn lâm chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu xã hội, đặc điểm người học và năng lực cần có của người lao động nghề nghiệp tương lai, những chính sách quản lý đầu vào, quản lý quá trình đào tạo và đánh giá sản phẩm đầu ra theo hướng đáp ứng nhu cầu tuyển dụng và sự hài lòng của khách hàng còn nhiều hạn chế. Trong bối cảnh hiện nay, trước yêu cầu phát triển đất nước, các trường Đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh cần chủ động đổi mới quản lý hoạt động đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh từ mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp và cơ chế quản lý đào tạo để thực sự đáp ứng nhu cầu xã hội. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: "Quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội” làm đề tài đề nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh, đề tài đề xuất biện pháp quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội, qua đó nâng cao chất lượng đào tạo trường Đại học tư thục, góp phần đảm bảo nguồn nhân lực cho ngành Quản trị Kinh doanh đáp ứng được nhu cầu sử dụng nhân lực của xã hội. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. Làm rõ cơ sở lý luận về đào tạo và quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội. Đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục trên địa bàn thành phố
- 3 Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội; tìm nguyên nhân của thực trạng. Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội. Khảo nghiệm và thử nghiệm tính cần thiết, tính khả thi và khả năng ứng dụng thực tiễn của các biện pháp đã đề xuất trong luận án. 3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Quản lý đào tạo ở các trường Đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội. Đối tượng nghiên cứu Quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu Phạm vi về nội dung, luận án tiếp cận quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo tiếp cận CIPO và tiếp cận cung cầu. Phạm vi về không gian, luận án nghiên cứu tại 4 trường đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Phạm vi về thời gian, các số liệu được sử dụng cho quá trình nghiên cứu luận án được khảo sát, điều tra, tổng hợp từ năm 2015 đến nay. 4. Giả thuyết khoa học Nếu quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh gắn với chuẩn đầu ra ở các trường đại học tư thục; phát triển chương trình đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh phù hợp với yêu cầu xã hội; đảm bảo cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ đào tạo phù hợp với thực tiễn nhà trường và bối cảnh xã hội; xây dựng cơ chế liên kết đào tạo giữa ngành Quản trị Kinh doanh và đơn vị sử dụng nguồn nhân lực được đào tạo và gắn kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh với điều chỉnh, thích ứng yêu cầu xã hội sau đào tạo thì chất lượng đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh sẽ
- 4 được nâng cao góp phần thực hiện tốt mục tiêu, yêu cầu đào tạo của các trường đại học tư thục. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và quản lý giáo dục; đồng thời vận dụng linh hoạt các quan điểm hệ thống cấu trúc, lịch sử logic và thực tiễn trong xem xét, giải quyết vấn đề nghiên cứu. Từ đó, đề tài lựa chọn các hướng tiếp cận chủ yếu sau đây: Tiếp cận hệ thống – cấu trúc; Tiếp cận CIPO; Tiếp cận thực tiễn; Tiếp cận cung cầu (tiếp cận thị trường); Tiếp cận lịch sử/logic; Tiếp cận so sánh; Tiếp cận mục tiêu. * Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và liên ngành, bao gồm: Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn (phương pháp điều tra; phương pháp tọa đàm, phỏng vấn; phương pháp quan sát sư phạm; phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động; phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm...) 6. Những đóng góp mới của luận án * Về lý luận Bổ sung và hoàn thiện lý luận về quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội. Làm rõ nội dung quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội; làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội. * Về thực tiễn Thông qua đánh giá thực trạng, chỉ ra những bất cập trong đào tạo và quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội. Chỉ rõ nguyên nhân ưu, khuyết điểm của đào tao, quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh; đề xuất hệ thống các biện pháp quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội, góp phần nâng cao chất lượng
- 5 giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực ngành Quản trị Kinh doanh trong bối cảnh hiện nay 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Luận án đã làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận về quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội. Kết quả nghiên cứu lý luận sẽ đóng góp vào phát triển khoa học quản lý nói chung, quản lý giáo dục nói riêng Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án có thể được vận dụng trong thực tiễn đổi mới, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; đồng thời có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác quản lý, nghiên cứu, giảng dạy trong các trường Đại học tư thục trên cả nước hiện nay. 8. Kết cấu của luận án Luận án gồm: phẩn mở đầu, 4 chương, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về đào tạo và quản lý đào tạo ở các trường đại học tư thục Trên thế giới Có rất nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu về Đại học tư thục cùng với những hoạt động của Đại học tư thục như: Tác giả Graeme John Davies (2011) với cuốn “Tự chủ đại học ở Anh” [12]; Lữ Đat ̣ ̉ Chu Man Sinh (Chu bien) (2010) đã nghiên c ̃ ̂ ứu và đưa ra các nhận định về Đại học tư thục ở Mỹ trong cuốn “Cai cach giao duc ̉ ́ ́ ̣ ở cać nươc phat triên, cai cach giao duc ́ ́ ̉ ̉ ́ ́ ̣ ở My” [8] và cu ̃ ốn “Cải cách giáo dục ở các nước phát triển, cải cách giáo dục Nhật Bản & Ôtraylia” [11]... Ở Việt Nam
- 6 ̉ ừ đâu nh Kê t ̀ ưng nam 2000, cong tac quan lý trong cac tru ̃ ̆ ̂ ́ ̉ ́ ̛ơng ̀ ̣ ̣ đai hoc ngoài công l ập ở Viẹt Nam đu ̂ ̛ợc tiên hanh kha manh me va ́ ̀ ́ ̣ ̃ ̀ đa co nhiêu tac gia Vi ̃ ́ ̀ ́ ̉ ẹt Nam nghien c ̂ ̂ ưu vê vân đê nay, tiêu bi ́ ̀ ́ ̀ ̀ ểu có: Cuốn sách “Quản lý chất lượng giáo dục đại học của Phạm Thành Nghị” (2000) [37]; Cuốn sách Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học của Nguyễn Đức Chính (2002) [6]. Nghien c ̂ ưú ̉ cua Trân Huynh (2011) vê ̀ ̀ ̀Những bất ổn trong giáo dục Đại học tư thục đa phan tich nh ̃ ̂ ́ ưng v ̃ ấn đề trong quản lý đại học tu thuc ̛ ̣ với điển hình là Trương Đ ̀ ại học Hung Vuong. ̀ ̛ ̛ Trịnh Ngọc Thạch (2008), Hoàn thiện mô hình quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học ở Việt Nam đã trình bày rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm quản lý đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong giáo dục đại học ở một số quốc gia Luận án tiến sĩ của Đỗ Trọng Tuấn (2015), Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường Đại học tư thục khu vực miền Trung Việt Nam [54] đã đề cập tới vấn đề quản lý chất lượng đào tạo nói chung, nhưng cũng chỉ tập trung nghiên cứu trong giới hạn các trường ĐH tư thục ở khu vực miền Trung Việt Nam. Luận án xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên mô hình quản lý chất lượng QUNQA. Nguyễn Lan Phương (2015) với luận án Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường Đại học tư thục ở thành phố Hồ Chí Minh theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể [43]. Trên cơ sở xây dựng khung lý luận về quản lý chất lượng đào tạo theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể ở ác trường Đại học tư thục, tác giả đã khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở một số trường Đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất 5 nhóm biện pháp quản lý chất lượng đào tạo tại các trường Đại học tư thục ở thành phố Hồ Chí Minh theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về đào tạo, quản lý đào tạo ngành Quản trị kinh doanh đáp ứng nhu cầu xã hội Đã có nhiều công trình nghiên cứu các nguyên lý quản lý nói chung ở ngoài nước của các nhà lý luận, có thể kể đến: Frederich Wiliam Taylor (18561915), Robert J. Marzano, Koontz và O Donnell (Mỹ); Henri Fayol (18411925), Pháp; Feter F. Drucker (Áo); Max Weber (18641920), Đức... Các công trình tiêu biểu như:
- 7 Tác giả Robert J Marzano (2007), viết cuốn sách The Art and Science of Teaching: A Comprehensive Framework for Effective Instruction đã trình bày một mô hình để đảm bảo chất lượng giảng dạy cân bằng dựa vào nghiên cứu trên dữ liệu với việc hiểu được điểm mạnh và điểm yếu của từng người học. Trong tác phẩm The Art and Science of Teaching: A Comprehensive Framework for Effective Instruction, Robert J. Marzano còn trình bày một mô hình để đảm bảo chất lượng giảng dạy dựa trên việc hiểu được điểm mạnh và điểm yếu của từng người học. Cuốn sách Những thách thức của quản lý trong thế kỷ thứ XXI, tác giả Feter F. Drucker (2003), là một trong những cuốn sách đột phá về các giả định trong quản lý. Cuốn sách đề cập một cách thẳng thắn, logic và sâu sắc tới các vấn đề quản lý vượt qua tầm nhìn của hiện tại, đưa ra những đề tài nóng bỏng của ngày mai [85]. Mark Mason (2005), trong Diễn đàn quốc tế về giáo dục Việt Nam với chủ đề: Higher Education Reform and International Integration (Đổi mới giáo dục đại học và hội nhập quốc tế) [86], đưa ra “Chiến lược và biện pháp dành cho giáo dục đại học chất lượng và tính cạnh tranh toàn cầu” [86, tr.209]. Ở Việt Nam, Nghiên cứu về đào tạo gắn với nhu cầu xã hội có một số công trình như: Hoàn thiện đào tạo nghề tại xí nghiệp, báo cáo tổng kết đề tài Bộ Giáo dục, mã số B913807 của Trần Khánh Đức, Nguyễn Thị Mỹ Lộc; mở rộng hình thức dạy nghề trong doanh nghiệp của Nguyễn Thị Minh Hiền; đào tạo nghề gắn giữa nhà trường và doanh nghiệp của Nguyễn Thị Minh Nguyệt; một số biện pháp về đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp của Mạc Văn Tiến. Những công trình này mới chỉ đề cập đến sự cần thiết phải đào tạo theo hướng cầu để đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp trong cơ chế thị trường đồng thời cũng đã nêu ra một số ý tưởng, một số biện pháp để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp mà chưa đề ra vấn đề cốt lõi là đổi mới mục tiêu, nội dung và chương trình đào tạo cũng như tổ chức quá trình đào tạo để thích ứng với đào tạo theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội. Luận án tiến sĩ của Phan Chính Thức, Những biện pháp phát triển đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa [53], đề cập đến những biện pháp vĩ mô trong đào tạo nghề như xây dựng chiến lược và chính sách đào tạo
- 8 nghề trong thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa; Luận án tiến sĩ của Đặng Văn Thành, Phương pháp đào tạo nghề gắn với thị trường lao động ở Việt Nam [50], lại chỉ đề cập đến phương pháp đào tạo nghề gắn với thị trường lao động nói chung, chưa bàn về các nhóm nghề nghiệp có tính chất đặc thù, nhóm nghề có tính chất chuyên biệt. Sái Công Hồng (2014), Quản lý chương trình đào tạo đại học ngành Quản trị Kinh doanh ở Đại học Quốc gia Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu vực Đông Nam Á (AUN), tiếp cận nội dung cụ thể trong quản lý đào tạo đó là quản lý chương trình đào tạo theo tiếp cận bảo đảm chất lượng. Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chương trình đào tạo đại học ngành Quản trị Kinh doanh theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu vực Đông Nam Á (AUN). Tác giả Trần Văn Tùng (2013), Quản lý đào tạo trong các trường Đại học Việt Nam theo tiếp cận quản lý theo kết quả đầu ra, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Nghiên cứu đã nêu đặc điểm của mô hình quản lý đào tạo theo tiếp cận quản lý kết quả đầu ra. Nguyễn Khắc Huy (2017), “Quản lý chất lượng đào tạo đại học ngành Quản trị Kinh doanh ở Đại học Sài gòn đáp ứng chuẩn đầu ra”, Tạp chí giáo dục, số 534, kỳ 2/tháng 11 và Nguyễn Duy Phương (2017), “Đổi mới công tác đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế, Kỷ yếu hội thảo, Đại học Hoa Sen, thành phố Hồ Chí Minh. Hai bài báo trên cơ sở thực trạng đã chỉ ra các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường đại học đáp ứng chuẩn đầu ra Công trình của Nguyễn Văn Hùng về Quản lý đào tạo nghề theo tiếp cận đảm bảo chất lượng trong phát triển nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay [25]. Theo tác giả, với những khó khăn mà các cơ sở đào tạo nghề đang phải đối mặt thì việc đổi mới về chính sách quản lý đang ngày càng trở nên cấp thiết. 1.2. Khái quát các công trình nghiên cứu đã công bố và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu 1.2.1. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu
- 9 Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường đại học. Các nghiên cứu đã khẳng định lợi ích và tính cấp thiết của việc quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội. Chỉ ra việc quản lý phải được thực hiện thống nhất theo một cách tiếp cận phù hợp với bối cảnh của sự phát triển kinh tế, xã hội. Bên cạnh đó, các nghiên cứu đã khắc hoạ tương đối đầy đủ về thực trạng quản lý đào tạo trong các trường đại học ở các nước, đặc biệt đối với việc xây dựng các mô hình quản lý chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, có thể thấy rằng, các nghiên cứu dừng lại ở việc quản lý đào tạo mà chưa hướng quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Nói cách khác, các công trình nghiên cứu hoặc nghiên cứu về quản lý đào tạo hoặc quản lý chất lượng đào tạo mà chưa bàn đến quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, nhất là đối với ngành Quản trị Kinh doanh. Chính vì vậy, những công trình về quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh rất hiếm hoi. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu về quản lý đào tạo cũng chỉ tập trung ở các trường đại học nói chung mà chưa có công trình nghiên cứu sâu hay đề cập tới quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục. Khi nghiên cứu về quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh cũng chưa chỉ ra sự khác biệt ở trường đại học công lập và Đại học tư thục; đặc biệt quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh đáp ứng nhu cầu xã hội rất ít công trình bàn đến nên đến nay chưa có khung lý thuyết về quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường Đại học tư thục. Khoảng trống khoa học này đã thôi thúc chúng tôi có tìm tòi, nghiên trong luận án này. 1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết Một là, xây dựng cơ sở lý luận khoa học, đồng bộ, hệ thống về quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh phù hợp với đối tượng và đặc thù ở các trường Đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh các trường chuyển từ đại học dân lập sang loại hình tư thục. Hai là, bổ sung quan niệm về đào tạo, đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh đáp ứng nhu cầu xã hội, quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường Đại học tư thục. Trong đó, luận án dựa trên mô hình quản lý chất lượng CIPO để xây dựng khung lý thuyết về quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh, đáp ứng nhu cầu xã hội. Đây là mô hình đã được vận dụng ở nhiều trường đại học. Tuy nhiên, nghiên cứu mô
- 10 hình này ở các trường Đại học tư thục trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay còn là vấn đề khá mới mẻ. Trong xu thế hội nhập kinh tế sâu rộng, đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực, cần gắn kết giữa đào tạo và thị trường lao động hay đào tạo và sử dụng. Đã đến lúc cần có nhận thức đúng và đưa ra một mô hình cơ bản quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội làm cơ sở cho việc quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh. Luận án sẽ tập trung nghiên cứu làm rõ khái niệm quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục theo lý thuyết quản lý chất lượng đào tạo và chỉ ra nội dung quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội theo mô hình quản lý CIPO. Đây là những vấn đề lý luận mới cần được làm sáng tỏ. Ba là, để quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục, nhiệm vụ luận án không chỉ làm sáng tỏ những vấn đề lý luận mà còn phải đi sâu nghiên cứu, khảo sát thực tế, đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục. Trong các công trình khoa học nghiên cứu về đào tạo, quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường đại học, các nhà khoa học cũng đã dày công khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề trên. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về thực trạng quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội cũng như những vấn đề đặt ra trong quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục. Luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ vấn đề đó. Bốn là, trên cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động đào tạo, luận án đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay một cách đồng bộ, khoa học, khả thi, đồng thời cần tiến hành khảo nghiệm, thử nghiệm một số biện pháp để đánh giá tính phù hợp, khả thi, hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất trong thực tiễn. Đây là vấn đề đặt ra đòi hỏi luận án cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ. Kết luận chương 1 Ở các góc độ tiếp cận khác nhau, nhiều tác giả cho rằng để quá trình đào tạo có chất lượng và hiệu quả cần phải quan tâm
- 11 nhiều đến các yếu tố như bối cảnh, đầu vào, quá trình và kết quả đầu ra của quá trình đào tạo, tuy nhiên chưa có nhiều công trình bàn đến điều này, đặc biệt nghiên cứu về quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội thì chưa có công trình nào đề cập đến. Chính vì vậy, tiếp tục nghiên cứu quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội là vấn đề bức thiết trong bối cảnh hiện nay. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI 2.1. Những vấn đề lý luận về đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội 2.1.1. Khái niệm đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh đáp ứng nhu cầu xã hội Đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường Đại học tư thục là quá trình đào tạo theo yêu cầu của thị trường lao động về số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành Quản trị Kinh doanh trong hiện tại và tương lai, đồng thời sản phẩm đầu ra tạo được sự hài lòng đối với nhà nước, nhà trường, các doanh nghiệp sử dụng lao động, phụ huynh và sinh viên… Mục tiêu đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh đáp ứng nhu cầu xã hội là đào tạo cử nhân Quản trị Kinh doanh có phẩm chất, năng lức đáp ứng yêu cầu công việc, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Phương thức đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục hiện nay chủ yếu theo học chế tín chỉ, hoạt động đào tạo được tổ chức theo hướng tăng cường thực hành, trải nghiệm thực tế của người học, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Đánh giá kết quả đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh dựa trên năng lực của cán bộ ngành Quản trị Kinh doanh đã hành nghề hay chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.
- 12 2.1.2. Các thành tố của quá trình đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội Quá trình đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh được cấu trúc bởi các thành tố như mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo, chủ thể đào tạo, nhà giáo dục và người học (đối tượng đào tạo), các điều kiện đào tạo (Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, tài chính, môi trường đào tạo) và kết quả đào tạo (chất lượng và hiệu quả đào tạo tương xứng với mục tiêu đào tạo). 2.1.3. Mối quan hệ giữa đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh và nhu cầu xã hội Nhu cầu xã hội đặt ra cho đào tạo ngành Quản trị kinh doanh: Yêu cầu chung đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh; Yêu cầu cụ thể đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh: Yêu cầu về kiến thức ; yêu cầu kỹ năng; yêu cầu về phẩm chất cá nhân và đạo đức nghề nghiệp: Yêu cầu vị trí làm việc sau khi tốt nghiệp Mối quan hệ giữa đào tạo ngành Quản trị kinh doanh với nhu cầu xã hội: Sản phẩm đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh đáp ứng với đòi hỏi của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp, nhu cầu người học và mong muốn của gia đình người học. Sản phẩm đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh đáp ứng nhu cầu sử dụng của các địa phương, vùng miền và khu vực. 2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội 2.2.1. Khái niệm quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội Quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội là quản lý sự vận hành các thành tố của quá trình đào tạo trong mối liên hệ thống nhất, đảm bảo “cung” đáp ứng “cầu” nguồn nhân lực ngành Quản trị Kinh doanh về số lượng, chất lượng và cơ cấu trong hiện tại và tương lai, theo yêu cầu của thị trường lao động, tạo được sự hài lòng đối với nhà nước, các doanh nghiệp, các tập thể, cá nhân sử dụng lao động và người học. Quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh đáp ứng nhu cầu xã hội thực chất là quản lý “cung” đáp ứng “cầu” lực lượng lao
- 13 động xã hội về số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành Quản trị Kinh doanh. Nhà nước, địa phương, các tổ chức chính trị xã hội, các doanh nghiệp sử dụng lao động, tham gia quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các khâu như cung cấp thông tin tuyển sinh, tư vấn hướng nghiệp, xây dựng quy hoạch, kế hoạch nhân lực ngành Quản trị Kinh doanh, đảm bảo các nguồn lực cho các cơ sở đào tạo và toàn hệ thống giáo dục đào tạo 2.2.2. Nội dung quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội 2.2.2.1. Quản lý các yếu tố thuộc đầu vào (Input) Quản lý công tác tuyển sinh; Quản lý chương trình đào tạo; Quản lý đội ngũ giảng viên; Quản lý tài chính; Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị, phương tiện phục vụ đào tạo 2.2.2.2. Quản lý quá trình đào tạo (process) Quản lý mục tiêu đào tạo; Quản lý nội dung đào tạo; Quản lý phương thức đào tạo; Quản lý hoạt động giảng dạy giảng viên; Quản lý hoạt động học tập, rèn luyện của sinh viên 2.2.2.3. Quản lý đầu ra (outcome) Sản phẩm đầu ra của ngành Quản trị Kinh doanh là nhân cách nghề nghiệp của sinh viên sau khi tốt nghiệp để thỏa mãn nhu cầu cá nhân người học và của các đơn vị sử dụng lao động, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và của đất nước. 2.2.2.4. Quản lý bối cảnh (context) Những yếu tố của bối cảnh bao gồm có kinh tế, chính trị, xã hội như quá trình Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, dân số và việc làm, mức sống của dân cư trong vùng và địa phương, thể chế giáo dục và luật pháp. Trong đó, luận án đặc biệt chú trọng nhu cầu sử dụng lao động ngành Quản trị kinh doanh về số lượng và chất lượng để có biệp pháp quản lý thích hợp nhằm đáp ứng những nhu cầu đó. 2.3. Các yếu tố tác động đến quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội 2.3.1. Yêu cầu đổi mới giáo dục và yêu cầu của xã hội đối với đào tạo nguồn nhân lực ngành Quản trị Kinh doanh
- 14 2.3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước 2.3.3. Sự phát triển của khoa học công nghệ 2.3.4. Cơ chế quản lý đào tạo ở các trường đại học tư thục 2.3.5. Phẩm chất và năng lực của nhà quản lý 2.3.6. Phẩm chất, năng lực của giảng viên 2.3.7. Yếu tố thuộc về sinh viên 2.3.8. Yếu tố về cơ sở vật chất, tài chính đảm bảo Kết luận chương 2 Việc đổi mới quản lý đào tạo là việc làm cần thiết cho tất cả các nhà trường nói chung và ở các trường Đại học tư thục nói riêng nhất là trong điều kiện hiện nay. Quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh đáp ứng nhu cầu xã hội phải hướng tới phù hợp với đặc điểm đối tượng, nhằm đáp ứng tốt nhất lợi ích của người học, nhà sử dụng lao động và các bên có liên quan gọi chung là nhu cầu xã hội Chương 3 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI 3.1. Khái quát chung về các trường đại học tư thục đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 3.1.1. Tình hình phát triển các trường đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Hiện nay trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (tính đến cuối năm 2015) có 14 trường Đại học tư thục /tổng số 61 trường Đại học tư thục trên cả nước, chiếm 22,95%. Hầu hết các trường được thành lập trên 20 năm, một số ít còn lại có tuổi đời trên 10 năm 3.1.2. Khái quát về đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường đại học tư thục được khảo sát Quá trình hình thành và phát triển ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục
- 15 Qui mô sinh viên đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh Về giảng viên ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh 3.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 3.2.1. Mục đích khảo sát 3.2.2. Đối tượng, qui mô khảo sát 3.2.3. Phương pháp khảo sát 3.2.4. Nội dung, tiến trình khảo sát 3.2.5. Cách thức xử lý dữ liệu khảo sát 3.3. Thực trạng đào tạo ngành quản trị kinh doành ở các trường đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội 3.3.1. Nhận thức về các hoạt động đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh Cán bộ quản lý và giảng viên nhận thức được qui mô đào tạo ở các trường Đại học tư thục là đảm bảo, phù hợp với điều kiện phát triển của nhà trường và xã hội. Tuy nhiên, nội dung nhận thức về “Kết quả đầu ra đáp ứng được sự mong đợi của các bên có liên quan”, không được đánh giá cao, vì chưa đáp ứng được với nhu cầu người học; nhu cầu của bên sử dụng nguồn nhân lực và sự mong đợi của các bên có liên quan 3.3.2. Thực trạng xác định mục tiêu đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh Việc xác định mục tiêu đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở mức khá, trong đó “Mục tiêu đào tạo phù hợp quy định và yêu cầu của thị trường lao động” với điểm trung bình là 3,58 xếp thứ nhất. Nội dung “Mục tiêu được mọi người có liên quan biết đến” xếp ở vị trí cuối cùng với điểm trung bình là 2,88 (mức trung bình). Mặc dù nội dung “Mục tiêu đào tạo định kỳ được bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn” được đánh giá cao qua số liệu. Tuy nhiên, thực tế qua trao đổi với một số giảng viên, có hơn 50% số người được hỏi cho rằng mục tiêu đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục chưa được định kỳ rà soát để có thể bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh thay đổi của xã hội, chưa được sự thay đổi theo nhu cầu của thị trường.
- 16 3.3.3. Thực trạng nội dung, chương trình đào tạo cử nhân ngành Quản trị Kinh doanh Khảo sát cho thấy, số lượng tín chỉ trong chương trình đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở 4 trường Đại học tư thục được khảo sát đều cao hơn so với quy định tối thiểu trong chương trình khung. 3.3.4. Thực trạng phương pháp và hình thức đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh Trong các phương pháp đào tạo Quản trị Kinh doanh chủ yếu được sử dụng ở trên thì Phương pháp học tập dựa trên chuyên đề và phương pháp học tập chủ độn được đánh giá ở mức độ thường xuyên nhất (lần lượt xếp thứ nhất với điểm trung bình là 3,60 và xếp thứ 2 với điểm trung bình là 3,59). Phương pháp ít được giảng viên quan tâm sử dụng là “phương pháp đặt vấn đề, giải quyết vấn đề”, điểm trung bình là 3,12 xếp thứ 6 và “Mô hình học tập dựa trên Công việc”, điểm trung bình là 3,10 xếp thứ 7. Trong quá trình đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh, giản viên sử dụng hình thức tổ chức đào tạo tập trung theo khối lớp với mức độ thường xuyên nhất (điểm trung bình chung là 3,45 đứng thứ 3. Hình thức ít khi được giảng viên quan tâm sử dụng là hình thức “Tổ chức đào tạo trực tuyến” (xếp thứ 4, với điểm trung bình là 3,13), mặc dù đây là hình thức giúp sinh viên hình thành năng lực nghề nghiệp có hiệu quả. 3.3.5. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ đào tạo Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học ngành Quản trị Kinh doanh chủ yếu được đánh giá cao ở các phương tiện dạy học lý thuyết; tài liệu giáo trình, trong khi đó ngành đào tạo có tính chất thực hành thì rất cần phòng học thực hành, phương tiện dạy học thực hành, thực tập thì chưa được quan tâm đúng mức. Kết quả này, thể hiện tính chuyên nghiệp trong đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh còn hạn chế, nhất là trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật thực hành và đồ dùng dạy học. 3.3.6. Kết quả học tập của sinh viên Cách thức đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh do nhà trường qui định thống nhất trong chương trình đào tạo (đề cương môn học) trên cơ sở giảng viên tự lựa chọn và
- 17 thông qua bộ môn/khoa và được nhà trường qui định trên cơ sở xây dựng qui trình, kế hoạch đánh giá kết quả tùy theo đặc thù của môn học. 3.4. Thực trạng quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội 3.4.1. Thực trạng quản lý đầu vào Các nội dung quản lý đầu vào đào tạo được đánh giá thực hiện ở mức khá. Sự đánh giá giữa cán bộ quản lý và giảng viên là khá tương đồng, trong đó Quản lý sau tuyển sinh được đánh giá thực hiện tốt nhất, với điểm trung bình là 3,71; nội dung Quản lý tài chính, được đánh giá xếp thứ 2, điểm trung bình là 3,35; nội dung Quản lý bối cảnh và môi trường, xếp thứ 3 với điểm trung bình là 3,34. Hai nội dung được đánh giá thấp nhất là “Quản lý đội ngũ giảng viên”, điểm trung bình là 3,14 xếp thứ 6 (xếp cuối cùng) và Quản lý chương trình đào tạo xếp thứ 5 với điểm trung bình là 3,18. 3.4.2. Thực trạng quản lý quá trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh Quản lý việc thực hiện mục tiêu Việc thực hiện mục tiêu đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh được đánh giá ở mức khá (điểm trung bình chung là 3,58). Trong đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh các trường Đại học tư thục chỉ quan tâm đạt tới mục tiêu kiến thức căn bản về chính trị, pháp luật, kinh tế, xã hội, đặc biệt là được trang bị kiến thức chuyên sâu về quản trị như quản trị nguồn nhân lực, tài chính, marketing,… phục vụ cho quá trình điều hành các loại hình doanh nghiệp hay tổ chức trong nền kinh tế thị trường, mà chưa quan tâm tới kỹ năng làm việc độc lập hoặc phối hợp hoạt động theo nhóm giải quyết các vấn đề; năng lực cụ thể hóa, thu thập dữ liệu phân tích, nhận định thị trường để đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp. Quản lý nội dung đào tạo ngành Quản trị kinh doanh Đánh giá về quản lý nội dung đào tạo đạt mức trung bình khá (điểm trung bình dao động từ 3,14 đên 3,60). Trong đó, nội dung “Xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung môn học ngành Quản trị Kinh doanh theo chương trình đào tạo đã được phê
- 18 duyệt”được đánh giá cao nhất, với điểm trung bình là 3,60; tiếp theo là “Phổ biến để giảng viên, cán bộ quản lý nắm vững chương trình”xếp thứ 2 với điểm trung bình là 3,59; Tuy nhiên, một số nội dung được đánh giá thực hiện không tốt là: nội dung “Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện nội dung, chương trình đào tạo”xếp thứ 6 với điểm trung bình là 3,27, và nội dung “Tăng cường cập nhật thông tin, định kỳ rà soát và điều chỉnh, phát triển nội dung, chương trình đào tạo”, xếp ở vị trí cuối cùng với điểm trung bình là 3,14. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên Quản trị kinh doanh Việc quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên ngành Quản trị Kinh doanh ở trường Đại học tư thục chỉ đạt ở mức độ trung bình khá (điểm trung bình chung là 3.28). Khó khăn lớn nhất trong quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên các môn Quản trị Kinh doanh là việc quản lý hồ sơ chuyên môn của đội ngũ giảng viên thỉnh giảng đến từ nhiều trường đại học, trung tâm, viện nghiên cứu khác nhau, các trường Đại học tư thục chưa tham gia vào mạng lưới thông tin liên kết giảng viên thỉnh giảng, nên rất khó quản lý lý lịch hồ sơ chuyên môn của giảng viên thỉnh giảng, các nhà trường chỉ nắm bắt được giảng viên thông qua bằng cấp và thực tế giảng thử của giảng viên trước khi được nhận làm giảng viên thỉnh giảng của trường. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý đào tạo ngành Quản trị kinh doanh Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đào tạo còn chưa thường xuyên. Nhất một số nội dung được đánh giá thực hiện với hiệu quả không cao là: “Lập kế hoạch đào tạo”, xếp thứ 8 với điểm trung bình là 2,85; nội dung “Quản lý giảng đường”, xếp thứ 9 với điểm trung bình là 2,77, và nội dung “Quản lý đề tài khoa học” xếp ở vị trí cuối cùng với điểm trung bình là 2,68. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh Giữa giảng viên và cán bộ quản lý khi đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên khá tương đồng, mức điểm trung bình dao động từ 3,12 đến 3,57 (mức trung bình khá). Từ kết quả trên cho thấy việc xây dựng động cơ học tập, việc duy trì nền nếp, đánh giá kết quả học tập, việc gắn học lý thuyết và thực hành
- 19 trong nhà trường đối với sinh viên được đánh giá tương đối tốt, nhưng tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học còn hạn chế, cơ chế chính sách quản lý hoạt động học tập của sinh viên còn nhiều bất cập, nhà trường còn chưa phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và địa phương để quản lý sinh viên. Quản lý sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo Các nội dung quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo đều được đánh giá ở mức khá tốt. Tuy nhiên, việc tăng cường cho giảng viên kiến thức về công nghệ thông tin và kỹ năng sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại và thực hiện chế độ khen thưởng, động viên giảng viên sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phương tiện kỹ thuật còn hạn chế. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo được đánh giá ở mức khá trung bình (điểm trung bình từ 2,86 đến 3,34). Việc xây dựng tiêu chí đánh giá giờ giảng; xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá tháng, học kỳ, năm học; tổng hợp kết quả kiểm tra từng học kỳ, năm học đã được các nhà trường, đặc biệt phòng Đào tạo thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, nội dung “Điều chỉnh, đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo sau kiểm tra” được đánh thực hiện chưa tốt 3.4.3. Thực trạng quản lý đầu ra đào tạo ngành Quản trị kinh doanh Thực trạng công tác quản lý tư vấn, giới thiệu việc làm cho sinh viên ngành Quản trị kinh doanh Công tác quản lý tư vấn, giới thiệu việc làm cho sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh được cán bộ quản lý, giảng viên và nhà tuyển dụng đánh giá ở mức trung bình, điểm trung bình dao động từ 2.98 đến 3.48. Công tác quản lý tư vấn, giới thiệu việc làm ngành Quản trị Kinh doanh chưa thực sự được quan tâm, dẫn đến việc tư vấn giới thiệu việc làm sau đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh chưa được quản lý một cách bài bản, do đó để đào tạo theo nhu cầu xã hội đạt hiệu quả thì rất cần thiết phải tăng cường quản lý công tác tư vấn và giới thiệu việc làm. Thực trạng sự phối hợp giữa nhà trường và nhà tuyển dụng trong quản lý đào tạo ngành Quản trị kinh doanh
- 20 Đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên và nhà tuyển dụng về sự phối hợp giữa nhà trường và nhà tuyển dụng trong quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh chỉ đạt mức trung bình (điểm trung bình dao động từ 2.86 đến 3.62). Kết quả này cho thấy sự phối hợp giữa cơ sở sử dụng nhân lực ngành Quản trị Kinh doanh và nhà trường chưa hiệu quả, cơ sở đào tạo chưa tranh thủ được sự ủng hộ về vật chất (kinh phí), cũng chưa tham gia xây dựng hoặc điều chỉnh chương trình đào tạo. Do đó, đào tạo chưa gắn được với nhu cầu sử dụng của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và xã hội. 3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội Sinh viên và cán bộ quản lý, giảng viên đánh giá rất cao về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh (điểm trung bình ở mức cao từ 3,72 đến 4,35). Những yếu tố mà sinh viên và cán bộ quản lý, giảng viên đánh giá là có ảnh hưởng lớn đến quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh là: “Yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Quản trị Kinh doanh đáp ứng yêu cầu xã hội” xếp thứ 1 với điểm trung bình là 4,35; “Yếu tố thuộc về nhà quản lý (Ban giám hiệu, cán bộ quản lý các cơ quan chức năng)” xếp thứ 2 với điểm trung bình là 4,31 và yếu tố về “Cơ chế quản lý đào tạo ở các trường đại học tư thục” xếp thứ 3 với điểm trung bình là 4,26. Các yếu tố ít ảnh hưởng đến quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh đáp ứng nhu cầu xã hội ở các trường Đại học tư thục theo đánh giá của sinh viên và cán bộ quản lý, giảng viên là “Sự phát triển của khoa học công nghệ” xếp thứ 8 với điểm trung bình là 3,74, và xếp ở vị trí cuối cùng là yếu tố “Điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước” với điểm trung bình là 3,72. 3.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đào tạo ngành Quản trị kinh doanh ở các trường đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội 3.6.1. Những ưu điểm Một là, lãnh đạo các trường Đại học tư thục đã có nhận thức đúng, trách nhiệm cao và luôn quan tâm đến quản lý hoạt động đào
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn