intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay

Chia sẻ: Nhiên Hà | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

49
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án với mục tiêu nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo chương trình giáo dục phổ thông mới; trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật, hình thành những thói quen hành vi ứng xử theo pháp luật, góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Giáo dục pháp luật cho học sinh THPT là yêu cầu cấp thiết   nhằm thực hiện quan điểm chỉ  đạo về  xây dựng nhà nước pháp   quyền xã hội chủ  nghĩa.  Những năm qua, Đảng và Nhà nước đã  ban hành nhiều văn bản về GDPL cho mọi người dân. Đây là cơ sở  pháp lý quan trọng cho các hoạt động giáo dục nâng cao ý thức   pháp luật cho nhân dân nói chung, cho học sinh ở các trường THPT   nói riêng trong điều kiện hiện nay. Giáo dục pháp luật cho học sinh THPT là nhu cầu tất yếu   của   chính   bản   thân   học   sinh   đang   trong   độ   tuổi   trưởng   thành.  Trong các đối tượng của GDPL, học sinh THPT là một trong những  đối tượng quan trọng nhất. Bởi vì, học sinh THPT là độ  tuổi đầu  đời của người trưởng thành, có quyền lợi và nghĩa vụ đầy đủ trong  thực hiện pháp luật công dân. Giáo dục pháp luật là một nội dung trong chương trình giáo   dục toàn diện cho học sinh THPT. Giáo dục pháp luật cho học sinh  ở  các nhà trường THPT là một nội dung nằm trong chương trình   giáo dục công dân theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quá trình đổi mới GDPL cho học sinh  ở  các trường THPT   theo chương trình giáo dục phổ  thông mới đòi hỏi phải đổi mới   phương thức quản lý. Quá trình đổi mới GDPL cho học sinh  ở các  trường THPT theo chương trình giáo dục phổ  thông mới đòi hỏi   phải đổi mới phương thức quản lý giáo dục quả nhà trường. Thực tiễn GDPL và quản lý GDPL cho học sinh THPT trên   địa bàn Thành phố Hồ  Chí Minh đang nảy sinh những vấn đề  bất   cập   cần   giải   quyết.  Phương   thức   quản   lý   GDPL   cho   học   sinh  THPT chậm đổi mới, không theo kịp sự  phát triển của thực tiễn,   chưa phù hợp đặc điểm học sinh THPT Với những lý do như  trên, nghiên cứu sinh chọn đề  tài luận   án “Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh  ở  các trường trung   học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” . 2  Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu
  2. 2 Nghiên cứu xây dựng cơ  sở  lý luận và cơ  sở  thực tiễn của   quản lý GDPL cho học sinh  ở các trường THPT theo chương trình   giáo dục phổ thông mới; trên cơ sở đó,  đề xuất các biện pháp quản  lý GDPL cho học sinh  ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố  Hồ Chí Minh phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa, xã   hội của địa phương, nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành  pháp luật, hình thành những thói quen hành vi  ứng xử  theo  pháp  luật, góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh đáp ứng  yêu cầu đổi mới giáo dục. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu luận về GDPL và lý luận về  quản lý GDPL cho  học sinh ở các trường THPT theo chương trình giáo dục phổ thông  mới, xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. Nghiên cứu thực trạng GDPL và thực trạng quản lý GDPL  cho học sinh  ở  các trường THPT trên địa bàn Thành phố  Hồ  Chí   Minh hiện nay, đánh giá mức độ   ảnh hưởng của các yếu tố  tác   động, rút ra nguyên nhân của những  ưu điểm, hạn chế, xây dựng   cơ sở thực tiễn của đề tài luận án. Đề  xuất các biện pháp quản lý GDPL  cho học sinh  ở  các  trường THPT trên địa bàn Thành phố  Hồ  Chí Minh đáp  ứng yêu  cầu của chương trình giáo dục phổ  thông mới, phù hợp với đặc  điểm riêng của địa phương. Khảo nghiệm, thử  nghiệm các biện pháp, khẳng định tính  cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Quản lý quá trình giáo dục toàn diện  cho học sinh ở các trường THPT. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý GDPL cho học sinh  ở  các  trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.s Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án nghiên cứu vấn đề quản lý GDPL cho  học sinh  ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố  Hồ  Chí Minh  theo chương trình giáo dục phổ thông mới, năm 2018, dưới góc độ  của quản lý nhà trường về giáo dục.
  3. 3 Về  không gian: Khảo sát quản lý GDPL cho học sinh  ở  các  trường THPT công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Về  thời gian: các số  liệu trình bày trong luận án được thu   thập từ năm học 2016­2017 đến năm học 2019­2020 4. Giả thuyết khoa học Nếu các nhà trường THPT thực hiện các biện pháp quản lý  GDPL cho học sinh theo hướng kết hợp các hoạt động GDPL trong   nhà trường với tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động thực   tiễn tuyên truyền, GDPL của xã hội; kết hợp xây dựng với cải tạo   nhận thức, thái độ, hành vi chấp hành pháp luật của học sinh; phối   hợp các lực lượng giữa nhà trường với gia đình và xã hội tiến hành  đồng bộ các biện pháp GDPL phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học  sinh, phù hợp đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa  phương, thì sẽ chuyển đổi được quá trình GDPL cho học sinh theo  yêu cầu của Chương trình GDPT mới, góp phần nâng cao chất   lượng GDPL  ở  các trường THPT trên địa bàn Thành phố  Hồ  Chí  Minh, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện cho học sinh đáp ứng   yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp  luận khoa học duy vật biện chứng của Chủ  nghĩa Mác ­ Lênin,  quán triệt và cụ  thể  hoá tư  tưởng Hồ  Chí Minh, quan điểm của   Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và quản lý giáo dục. Luận   án được thực hiện dựa trên các phương pháp tiếp cận như sau: Tiếp cận hệ thống – cấu trúc. Tiếp cận lịch sử ­ logic. Tiếp  cận thực tiễn ­ hoạt động trải nghiệm. Tiếp cận năng lực. Các phương pháp nghiên cứu Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát. Phương pháp điều tra: Điều tra 360 CBGV và 200 học sinh Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
  4. 4 Phương   pháp   phỏng   vấn   sâu:   Phỏng   vấn   Hiệu   trưởng  trường THPT, cán bộ Sở GD&ĐT, cán bộ Công an Phương pháp nghiên cứu hồ sơ và sản phẩm giáo dục: Phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm: Nhóm phương pháp hỗ  trợ.  Thu thập và xử  lý số  liệu thực  trạng và thực nghiệm bằng phương pháp thống kê toán học. 6. Những đóng góp mới của đề tài luận án Luận án đã khái quát những vấn đề  lý về   GDPL và quản lý  GDPL cho học sinh  ở  các trường THPT  theo quan điểm đổi mới  căn bản, toàn diện giáo dục. Xây dựng các khái niệm về GDPL và  quản lý GDPL cho học sinh; xác định các nội dung, phương thức   quản lý GDPL cho học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông   mới; chỉ  ra những yếu tố tác động ảnh hưởng đến quản lý GDPL   cho học sinh THPT hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án góp   phần bổ sung, phát triển hoàn thiện lý luận về quản lý GDPL cho  học sinh ở các trường THPT hiện nay. Kết quả  nghiên cứu của luận án cung cấp những luận cứ  thực tiễn cho việc đề  xuất các biện pháp quản lý GDPL cho học  sinh  ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, làm  cơ  sở  để  đổi mới GDPL theo chương trình giáo dục phổ  thông  2018, góp phần nâng cao chất lượng GDPL, thực hiện mục tiêu   phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của học sinh. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể  sử  dụng làm tài liệu  tham khảo phục vụ  cho các hoạt động nghiên cứu khoa học của   các nhà nghiên cứu, hoạt động quản lý của các nhà quản lý giáo   dục   và   hoạt   động   giảng   dạy   của   đội   ngũ   giáo   viên   ở   các   nhà   trường THPT. 7. Ý nghĩa của luận án Ý nghĩa lý luận:  Bổ  sung, phát triển lý luận về  GDPL và  quản lý GDPL cho học sinh  ở  các trường THPT theo hướng giáo   dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Ý nghĩa thực tiễn:  Cung cấp những số  liệu trung thực giúp  cán bộ  QLGD các cấp nhận thức đúng  thực trạng  QLGDPL cho  học sinh  ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố  Hồ  Chí Minh 
  5. 5 hiện nay, làm cơ  sở  đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với   thực tiễn. Những biện pháp được đề xuất trong luận án là những gợi ý  giúp cán bộ  quản lý các cấp tham khảo, áp dụng trong thực tiễn   quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT hiện nay. 7. Kết cấu của luận án Kết cấu luận án gồm: mở  đầu, 4 chương, kết luận, kiến   nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1  TỔNG QUAN NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU  CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài  luận án 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về  quản lý giáo dục   pháp luật 1.2. Khái quát các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề  tài luận án và những vấn đề đặt ra cho luận án tiếp tục giải quyết 1.2.1. Khái quát các công trình nghiên cứu có liên quan đến   đề tài luận án Nhóm thứ nhất, những công trình nghiên cứu chung về nhà   nướ c pháp luật và GDPL Nhóm thứ  hai, những công trình nghiên cứu lý luận chung về  GDPL. Nhóm thứ ba, những nghiên cứu về GDPL cho các đối tượng cụ  thể. Nhóm thứ tư, những công trình nghiên cứu GDPL trong mối   quan hệ với các nội dung giáo dục khác. Nhóm   thứ   năm,   những   công   trình   nghiên   cứu   về   quản   lý  GDPL. 1.2.2.   Những   vấn   đề   đặt   ra   cho   luận   án   tiếp   tục   giải   quyết
  6. 6 Một   là:   Nghiên   cứu   làm   rõ   cơ   sở   lý   luận   của   quản   lý  GDPL cho học sinh  ở  các trườ ng THPT theo ch ương trình giáo  dục phổ  thông mới, làm rõ đặc thù của quản lý GDPL cho học   sinh ở các trườ ng THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Hai là: Nghiên cứu thực trạng GDPL và thực trạng quản lý  GDPL cho học sinh  ở  các trườ ng THPT trên địa bàn Thành phố  Hồ Chí Minh hiện nay . Ba là: Xây dựng các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh ở  các trường THPT trên địa bàn Thành phố  Hồ  Chí Minh theo định  hướng của chương trình giáo dục phổ thông mới, phù hợp với đặc  điểm riêng của Thành phố. Kết luận chương 1 Hoạt động nghiên cứu về  pháp luật và GDPL đã xuất hiện  cùng với sự  xuất hiện của nhà nước và pháp luật. Các công trình   nghiên cứu về  pháp luật và GDPL trên thế  giới từng bước được  phân chia theo các nhánh tương đồng với sự phát triển của các hệ  thống tổ chức nhà nước khác nhau của xã hội loài người. Pháp luật  ở  Việt Nam trong thời kỳ  kháng chiến có nhiều  điểm tương đồng với pháp luật của các nước trong hệ  thống xã  hội chủ nghĩa. Nghiên cứu về pháp luật và GDPL ở  Việt Nam chỉ  phát triển mạnh từ sau thời kỳ đổi mới. Các công trình nghiên cứu  về pháp luật và GDPL đã đi sâu vào các đối tượng cụ thể trong xã   hội. Mỗi đối tượng có đặc điểm, yêu cầu riêng và có các phương   pháp, hình thức tổ chức GDPL khác nhau. Những công trình nghiên cứu về quản lý GDPL nói chung và  quản lý GDPL cho học sinh, sinh viên nói riêng chỉ mới được quan  tâm trong những năm gần đây. Nhìn chung, các công trình nghiên  cứu theo hướng này còn phát triển chậm hơn so với yêu cầu của  thực tiễn xã hội. Phần lớn các nội dung nghiên cứu về  quản lý  GDPL cho học sinh, sinh viên được đề cập đến như một phần nằm  trong các công trình nghiên cứu về pháp luật và GDPL. Gần đây đã  xuất hiện các công trình nghiên cứu về  quản lý GDPL cho học   sinh, sinh viên trong các đề tài luận văn thạc sĩ và các bài báo khoa  học.
  7. 7 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT  CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC  PHỔ THÔNG HIỆN NAY 2.1. Những vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật cho học  sinh ở các trường trung học phổ thông hiện nay 2.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật và giáo dục pháp luật  cho học sinh ở các trường trung học phổ thông 2.1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật Giáo dục pháp luật là hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế   hoạch, có định hướng của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng   được giáo dục, nhằm thực hiện các mục tiêu nâng cao nhận thức,   hình thành ý thức pháp luật và rèn luyện thói quen hành vi ứng xử theo   pháp luật trong các mối quan hệ xã hội. 2.1.1.2. Giáo dục pháp luật cho học sinh  ở các trường trung   học phổ thông Giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THPT là quá trình   tác động có mục đích, có kế  hoạch của nhà giáo dục lên đối tượng   được giáo dục, thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà   trường, nhằm nâng cao nhận thức, hình thành ý thức pháp luật và rèn   luyện thói quen hành vi ứng xử theo pháp luật cho học sinh, giúp học   sinh hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực về pháp luật, góp phần   thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường 2.1.2.   Vai   trò   giáo   dục   pháp   luật   cho   học   sinh   ở   các   trường trung học phổ thông hiện nay Giáo dục pháp luật cho học sinh góp phần xây dựng Nhà  nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh hiện nay. Giáo dục pháp luật trong nhà trường góp phần hình thành,   phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách tốt đẹp cho học sinh. 2.1.3. Đặc điểm quá trình giáo dục pháp luật cho học sinh   ở  các trường trung học phổ  thông theo chương trình giáo dục   phổ thông mới 2018 2.1.3.1. Đặc điểm về  mục tiêu giáo dục pháp luật cho học   sinh trung học phổ thông.
  8. 8 2.1.3.2.  Đặc điểm về  chương trình, nội dung  giáo dục pháp   luật cho học sinh trung học phổ thông. 2.1.3.3.  Đặc điểm về  phương pháp  giáo dục pháp luật cho   học sinh trung học phổ thông. 2.1.4. Những vấn đề  đặt ra trong dục pháp luật cho học   sinh ở các trường trung học phổ thông hiện nay Mâu thuẫn giữa tính biến động nhanh của xã hội với sự ổn định  tương đối của GDPL ở các nhà trường. Mâu thuẫn giữa GDPL trong nhà trường với thực thi pháp luật  của xã hội. Mâu thuẫn giữa yêu cầu GDPL hiện nay với thực trạng năng   lực GDPL của các nhà trường THPT. Mâu thuẫn giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình  thức tổ chức GDPL cho học sinh. Mâu thuẫn giữa kết quả GDPL cho học sinh với tình trạng vi  phạm pháp luật của học sinh. 2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý giáo dục pháp luật  cho học sinh ở các trường trung học phổ thông hiện nay 2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục pháp luật và quản lý giáo  dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông 2.2.1.1. Khái niệm quản lý giáo dục pháp luật Quản lý GDPL là hoạt động có mục đích, có tổ chức của chủ thể   quản lý, tác động vào quá trình GDPL nhằm thực hiện có hiệu quả mục   tiêu, nhiệm vụ GDPL theo chương trình, kế hoạch đã xác định. 2.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở   các trường trung học phổ thông Quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT là hệ thống   những tác động có mục đích, có tổ  chức của chủ  thể  quản lý nhà  trường đến quá trình GDPL cho học sinh, nhằm khai thác, sử dụng   có hiệu quả  các nguồn lực giáo dục, đảm bảo cho hoạt động của   nhà giáo dục và đối tượng giáo dục đạt được các mục tiêu GDPL   đã xác định 2.2.2. Nguyên tắc quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh   ở các trường trung học phổ thông
  9. 9 Một là, quản lý thống nh ất gi ữa GDPL v ới giáo dụ c các  phẩm ch ất khác cho h ọc sinh. Hai là, quản lý thống giữa quá trình giáo dục với quá trình   dạy học trong GDPL cho h ọc sinh. Ba là, quản lý thống nhất gi ữa hoạt động GDPL với các  loại hình hoạt động khác trong nhà trườ ng. Bốn là, quản lý thống nhất giữa giáo dục của nhà trường với  giáo dục của xã hội và giáo dục của gia đình trong GDPL cho học   sinh. 2.2.3. Nội dung quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các   trường trung học phổ thông hiện nay 2.2.3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục pháp luật cho học sinh   ở  các trường trung học phổ  thông thống nhất với kế  hoạch giáo   dục tổng thể của nhà trường 2.2.3.2. Tổ  chức xây dựng  chương trình, nội dung giáo dục   pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông theo định   hướng chương trình giáo dục phổ thông mới 2.2.3.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức giáo   dục pháp luật cho học sinh  ở các trường trung học phổ thông phù   hợp với đặc điểm của nhà trường và địa phương 2.2.3.4. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho cán   bộ, giáo viên và  phối hợp các lực lượng giáo dục pháp luật cho học sinh 2.2.3.5. Tổ chức xây dựng và khai thác, sử dụng các điều kiện   đảm bảo cho giáo dục pháp luật ở nhà trường trung học phổ thông 2.2.3.6. Kiểm tra, đánh giá  chất lượng và kết quả  giáo dục   pháp luật cho học sinh  ở các trường trung học phổ thông theo yêu   cầu mới 2.3. Những yếu tố tác động đến quản lý giáo dục pháp luật  cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành   phố Hồ Chí Minh hiện nay 2.3.1. Tác động từ điều kiện phát triển kinh tế, chính trị,   trật tự xã hội của đất nước và địa phương
  10. 10 2.3.2. Tác động từ thành tựu của cuộc cách mạng khoa học   và công nghệ, từ xu hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục,   đào tạo 2.3.3. Tác động từ chủ trương, chính sách của địa phương về   phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn 2.3.4. Tác  động  từ  môi trường văn hoá giáo dục của nhà   trường 2.3.5. Tác động từ  trình độ  năng lực của đội ngũ cán bộ   quản lý, giáo viên  ở  các trường trung học phổ  thông trên địa   bàn Thành phố Hồ Chí Minh 2.3.6. Tác động từ  đặc điểm nhận thức, động cơ, thái độ   của   học   sinh   đối   với   quá   trình   giáo   dục   pháp   luật   trong   nhà   trường Kết luận chương 2 Giáo   dục   pháp   luật   cho   học   sinh   ở   các   trường   THPT   là  nhiệm vụ  thường xuyên của các nhà trường, được thực hiện có  mục đích, có tổ chức theo chương trình, kế hoạch xác định. GDPL   cho học sinh  ở  các trường THPT là một nội dung trong Chương  trình giáo dục phổ thông tổng thể  theo quy định của Bộ  Giáo dục  và Đào tạo.  Đổi mới GDPL cho học sinh THPT theo Chương trình giáo   dục phổ  thông mới 2018 là quá trình chuyển đổi từ  phương thức  giáo  dục   nhằm   trang   bị   kiến   thức   pháp   luật   cho  học   sinh   sang  phương thức giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng lực thực  thi pháp luật của học sinh.. Quản lý GDPL cho học sinh  ở các trường THPT hiện nay là  một yêu cầu cấp thiết nhằm tổ chức, điều khiển quá trình đổi mới  GDPL theo Chương trình giáo dục phổ  thông mới 2018. Quá trình  đổi mới GDPL cho học sinh  ở các trường THPT đòi hỏi phải đổi  mới phương thức quản lý giáo dục nhà trường nói chung và quản  lý GDPL nói riêng theo quan điểm đổi mới căn bản, toàn diện giáo   dục hiện nay. Đó là quá trình chuyển đổi từ  quản lý theo quan  
  11. 11 điểm tiếp cận nội dung sang quản lý theo quan điểm tiếp cận năng  lực. Chương 3 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY 3.1. Khái quát chung về  giáo dục và hệ  thống giáo dục   trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 3.1.1. Khái quát chung về  tình hình giáo dục trên địa bàn   Thành phố Hồ Chí Minh 3.1.2.  Khái  quát  chung về   tình hình giáo dục  trung  học   phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 3.2. Tổ  chức nghiên cứu, khảo sát, điều tra đánh giá thực  trạng 3.2.1. Mục đích điều tra, khảo sát Nhằm đánh giá toàn diện thực trạng giáo dục pháp luật và thực  trạng quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh  ở các trường THPT,  phân tích, làm rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân cơ bản của  các ưu điểm, hạn chế đó. 3.2.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian điều tra, khảo sát Đối tượng điều tra, Đối tượng điều tra, khảo sát: 60 CBQL, 300  GV, 200 học sinh các trường THPT Thành phố Hồ Chí Minh Địa bàn điều tra, khảo sát: Sở GD&ĐT Thành phố Hồ Chí Minh,  các trường THPT trên địa bàn Thành phố. Thời gian điều tra, khảo sát: Tiến hành 2 đợt (tháng 9 năm 2018  và tháng 5 năm 2019). 3.2.3. Nội dung ti ến hành điều tra, khảo sát
  12. 12 Khảo sát, đánh giá thực trạng GDPL cho học sinh ở các trường   THPT Thành phố Hồ Chí Minh Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý GDPL cho học sinh  ở  các trường THPT Thành phố Hồ Chí Minh Khảo sát, đánh giá thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố  tác động đến quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT Thành  phố Hồ Chí Minh 3.2.4. Phương pháp nghiên cứu thực trạng Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu thực tiễn khoa  học giáo dục, chuyên ngành quản lý giáo dục. Để đánh giá thực trạng GDPL và quản lý GDPL cho học sinh   ở  các trường THPT Thành phố Hồ  Chí Minh, NCS tiến hành điều  tra bằng phiếu hỏi. Phiếu điều tra được thiết kế thành 2 mẫu cho 2   nhóm đối tượng. Mẫu 1 dùng cho 360 cán bộ quản lý và giáo viên.   Mẫu 2 dùng cho 200 học sinh ở 1 0 trường THPT. Đối với học sinh  chỉ  tham gia điều tra, đánh giá về  thực trạng GDPL cho học sinh,  không tham gia điều tra, đánh giá về thực trạng quản lý GDPL. Mỗi nội dung khảo sát được đánh giá ở 4 mức độ, mỗi mức độ  được tính bằng số lượng và %. Một số trường hợp tính ra điểm, mỗi   mức độ  gắn với số  điểm tương  ứng, cụ  thể  là: Tốt: 4 điểm; khá 3  điểm; trung bình 2 điểm và yếu 1 điểm. Kết quả thu được tính tổng điểm  (∑); điểm trung bình ( X ) sau đó xếp thứ bậc. 3.3. Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh  ở  các  trường trung học phổ  thông trên địa bàn Thành phố  Hồ  Chí  Minh hiện nay 3.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của giáo dục pháp luật   cho học sinh 3.3.2. Thực trạng chương trình, nội dung giáo dục pháp luật   cho học sinh 3.3.3. Thực trạng phương pháp và hình thức tổ  chức giáo   dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông
  13. 13 3.3.4. Thực trạng kết quả giáo dục pháp luật cho học sinh 3.3.5. Thực trạng vi pháp pháp luật của học sinh trung   học phổ thông  trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 3.4. Thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh  ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ  Chí Minh hiện nay 3.4.1. Thực trạng xây dựng  kế  hoạch giáo dục pháp luật   cho học sinh ở các trường trung học phổ thông Kết quả  nghiên cứu thực trạng xây dựng kế  hoạch GDPL   cho học sinh  ở  các trường THPT hiện nay  được trình bày trong  bảng 3.8. 3.4.2. Thực trạng tổ chức xây dựng và thực hiện nội dung,   chương trình  giáo dục pháp  luật  cho học  sinh  ở   các  trường   trung học phổ thông Kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức xây dựng và thực hiện  chương trình, nội dung GDPL cho học sinh  ở  các trường THPT  được trình bày trong bảng 3.9. 3.4.3. Thực trạng chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ   chức giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ   thông Kết   quả   nghiên   cứu  thực  trạng  chỉ   đạo   đổi   mới   phương  pháp, hình thức tổ  chức GDPL  cho học sinh  ở  các trường THPT  được trình bày trong bảng 3.10 3.4.4. Thực trạng tổ  chức bồi dưỡng nâng cao trình độ   cho cán bộ, giáo viên và phối hợp các lực lượng trong giáo dục   pháp luật cho học sinh Kết quả nghiên cứu thực trạng tổ  chức bồi dưỡng nâng cao  trình độ  cho cán bộ, giáo viên và phối hợp các lực lượng trong  GDPL cho học sinh được trình bày trong bảng 3.11 3.4.5. Thực trạng tổ chức xây dựng và khai thác, sử dụng các  
  14. 14 điều kiện đảm bảo cho giáo dục pháp luật  ở  các trường trung   học phổ thông Kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức xây dựng, khai thác, sử  dụng các điều kiện đảm bảo cho GDPL  ở  các nhà trường THPT   được trình bày trong bảng 3.12 3.4.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá chất lượng và kết quả   giáo dục pháp luật cho học sinh  ở  các trường trung học phổ   thông Kết quả nghiên cứu thực trạng kiểm tra, đánh giá chất lượng  và kết quả  GDPL cho học sinh THPT   được trình bày trong bảng  3.13 3.5. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động   đến quản lý  giáo dục pháp luật cho học sinh  ở các trường trung  học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay Kết quả nghiên cứu thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố  tác động đến quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT  được trình  bày trong bảng 3.14 3.6. Đánh giá chung về  thực trạng quản lý giáo dục pháp  luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn  Thành phố Hồ Chí Minh 3.6.1. Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng quản lý giáo dục   pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn   Thành phố Hồ Chí Minh Bảng 3.15: Tổng hợp thực trạng quản lý GDPL cho học sinh   THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay Mức độ đánh giá X Thứ  TT Thực trạng Tốt Khá TB Yếu TB bậc 1 Thực   trạng  xây   dựng   kế   hoạch   GDPL  cho  482 587 532 199 2,75 1 học sinh THPT 2 Thực trạng tổ chức xây  435 484 608 273 2,60 2 dựng  nội   dung,  chương   trình   GDPL 
  15. 15 cho học sinh THPT 3 Thực trạng chỉ đạo đổi  mới  PP,  hình  thức   tổ  335 422 698 345 2,41 4 chức GDPL 4 Thực   trạng   tổ   chức  bồi   dưỡng   nâng   cao  trình độ cho CBGV và  331 396 600 473 2,32 5 phối   hợp   các   lực  lượng trong GDPL  5 Thực   trạng   xây   dựng  các   điều   kiện   đảm  309 360 627 504 2,26 6 bảo cho GDPL  ở  nhà  trường THPT 6 Thực   trạng   kiểm   tra,  đánh giá chất lượng và  375 411 645 369 2,44 3 kết   quả   GDPL   cho  học sinh THPT 3.6.2. Ưu điểm và nguyên nhân * Ưu điểm * Nguyên nhân của ưu điểm Có sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của các cấp ủy Đảng, của Sở  Giáo dục và Đào tạo, của chính quyền địa phương. Ban Giám hiệu các nhà trường THPT đã nhận thức đúng đắn   về tầm quan trọng của GDPL cho học sinh; đã có nhiều hoạt động  tích cực tổ chức, chỉ đạo các hoạt động GDPL cho học sinh. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trong các nhà trường THPT   có tinh thần thái độ tích cực, gương mẫu trong chấp hành pháp luật. 3.5.3. Hạn chế và nguyên nhân *Hạn chế: * Nguyên nhân của hạn chế Một là, nhận thức về trách nhiệm của một bộ phận cán bộ,  giáo viên trong quản lý GDPL cho học sinh còn hạn chế. Hai là, năng lực tổ chức và phương thức quản lý GDPL của   cán bộ, giáo viên ở các nhà trường THPT còn hạn chế, bất cập. Ba là, tổ  chức xây dựng chương trình, nội dung GDPL cho   học sinh THPT chậm đổi mới, chưa cập nhật sự  vận động, phát   triển của thực tiễn.  
  16. 16 Bốn là, chỉ  đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ  chức   GDPL cho học sinh THPT thiếu tính hệ thống, đồng bộ.  Năm là, tổ  chức phối hợp các lực lượng GDPL cho học sinh   chưa hiệu quả. Sáu là, ý thức tự  quản lý, tự  GDPL của một bộ  phận học   sinh ở các trường THPT còn hạn chế Kết luận chương 3 Kết quả nghiên cứu ở chương 3 cho thấy, thực trạng GDPL và   thực trạng quản lý GDPL cho học sinh  ở các trường THPT trên địa   bàn Thành phố Hồ Chí Minh có sự tương đồng nhau. Muốn đổi mới  nâng cao chất lượng GDPL cho học sinh  ở các trường THPT, trước  hết phải đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý GDPL của   nhà trường.  Thực trạng GDPL cho học sinh  ở các trường THPT trên địa  bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay chủ yếu vẫn được thực hiện  theo chương trình giáo dục phổ thông cũ đã có chỉnh sửa cập nhật   yêu cầu mới. Kết quả  GDPL cho học sinh còn nặng về  trang bị  kiến thức pháp luật, chưa chú trọng đúng mức về  phát triển năng   lực thực thi pháp luật cho học sinh. Các vụ  vi phạm pháp luật của   học sinh trong các trường THPT còn diễn biến phức tạp. Các nhà trường đã có nhiều hoạt động đổi mới phương thức   quản lý nhưng chưa đáp  ứng được yêu cầu của thực tiễn. Kết quả  điều tra, đánh giá thực trạng quản lý cho thấy hầu hết các chỉ số, các   tiêu chí đánh giá đều ở mức trung bình, số ý kiến đánh giá ở mức yếu   còn chiếm tỷ lệ khá cao. Đó là vấn đề đặt ra cần phải có biện pháp  khắc phục..  Chương 4 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ  THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN  NAY VÀ KHẢO NGHIỆM, THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP
  17. 17 4.1. Các biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học  sinh  ở  các trường trung học phổ  thông trên địa bàn Thành   phố Hồ Chí Minh hiện nay  4.1.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch GDPL theo   hướng phân cấp quản lý và phân nhóm đối tượng học sinh * Nội dung của biện pháp Xây dựng kế hoạch GDPL chung cho học sinh toàn trường. Xây dựng kế hoạch GDPL cho học sinh theo từng khối lớp. Xây dựng kế hoạch GDPL cho từng nhóm đối tượng HS cá biệt. * Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp Bước thứ nhất: Ban Giám hiệu nhà trường THPT chủ trì xây  dựng   kế   hoạch   hoạt   động   GDPL   chung   cho   cho   học   sinh   toàn  trường. Bước thứ hai: Các khối trưởng chủ trì tổ chức xây dựng kế  hoạch GDPL cho học sinh trong khối. Bước thứ  ba:  Giáo viên chủ  nhiệm lớp chủ  trì xây dựng kế  hoạch GDPL của từng lớp. Giáo viên phụ trách Môn Giáo dục công  dân chủ trì tổ chức xây dựng kế hoạch GDPL chuyên biệt cho học  sinh của từng lớp và cho các đối tượng học sinh cá biệt trong nhà   trường. Bước thứ tư: Tổ chức thực hiện kế hoạch. * Điều kiện để thực hiện biện pháp Có sự lãnh đạo, chỉ đạo của Sở GD&ĐT Thành phố. 4.1.2. Xây dựng chương trình, nội dung GDPL cho học sinh ở   các trường THPT theo định hướng chương trình sách giáo khoa mới * Nội dung của biện pháp Tích hợp nội dung GDPL với nội dung dạy học trong nhà   trường THPT. Tổ  chức đổi mới nội dung GDPL cho học sinh theo hướng   coi trọng hoạt động trải nghiệm. Tích hợp nội dung GDPL với giáo dục chính trị, đạo đức, lối  sống và các phẩm chất nhân cách khác của học sinh. * Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
  18. 18 Bước thứ  nhất, Ban Giám hiệu nhà trường chỉ  đạo cho các   tổ  chuyên môn nghiên cứu quán triệt các yêu cầu, nội dung của   chương trình sách giáo khoa mới. Bước thứ hai, các tổ chuyên môn tổ chức biên soạn chương   trình các môn học theo yêu cầu mới. Bước thứ ba, giáo viên chủ nhiệm lớp và giáo viên bộ môn tổ  chức thực hiện các hoạt động trải nghiệm theo định hướng GDPL cho   học sinh.   * Điều kiện thực hiện biện pháp Phải   có   quy   chế   quản   lý   tạo   điều   kiện   pháp   lý   cho   các  trường THPT chủ  động từng bước đổi mới nội dung GDPL cho  học sinh theo định hướng của chương trình giáo dục phổ  thông  mới.  4.1.3. Chỉ  đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ  chức   GDPL  cho học sinh  ở  các trường THPT theo hướng tăng các   hoạt động trải nghiệm thực tiễn pháp luật   * Nội dung của biện pháp Chỉ  đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ  chức GDPL   theo hướng giáo dục trong thực tiễn. Kết   hợp   các   phươ ng   pháp   và   hình   thứ c   t ổ   chức   GDPL   truyền th ống v ới các phươ ng pháp và hình thứ c tổ  chức GDPL   m ới có sự  hỗ  tr ợ  của các phươ ng tiện hi ện đạ i trong dạy học  và GDPL cho h ọc sinh. Kết hợp các phương pháp giáo dục chung với giáo dục riêng,  lấy giáo dục riêng là chủ yếu trong GDPL cho học sinh. * Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp Bước thứ  nhất, Ban Giám hiệu nhà trường tổ  chức nghiên  cứu, phân tích đặc điểm tình hình chấp hành pháp luật của học sinh  trong nhà trường và trên địa bàn thành phố. Bước thứ  hai, các tổ  chuyên môn thiết kế  phương pháp và  hình thức GDPL cho các đối tượng học sinh trong nhà trường. Bước thứ ba, giáo viên triển khai thực hiện các phương pháp  và hình thức tổ chức GDPL cho học sinh trong nhà trường theo môn  học do bản thân mình đảm nhiệm. * Điều kiện thực hiện biện pháp
  19. 19 Có   quy  ch ế   quy  đị nh  chức  năng,   quy ền  h ạn  cho  các   tổ  chuyên môn trong đổi m ới ph ươ ng pháp và hình thức t ổ  ch ức   GDPL cho h ọc sinh. Cán bộ, giáo viên trong nhà trường có hiểu biết chương trình  giáo dục phổ thông mới, biết sử dụng các phương pháp giáo dục tích   hợp trong dạy học và giáo dục, biết tổ  chức các hoạt động trải   nghiệm của học sinh theo hướng giáo dục hình thành các phẩm chất. Có sự phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương   và các cơ  quan chức năng của sở  GD&ĐT  trong đổi mới phương   pháp và hình thức tổ chức GDPL cho học sinh.  4.1.4. Tổ  chức bồi dưỡng nâng cao năng lực  GDPL  cho   giáo viên ở các trường THPT * Nội dung của biện pháp Xác định mục tiêu bồi dưỡng theo năng lực. Xác định nội dung bồi dưỡng. Xác định các phương pháp và hình thức tổ  chức bồi dưỡng  năng lực GDPL cho giáo viên. * Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp Một là, đa dạng hóa phương thức bồi dưỡng nhưng thống   nhất về mục tiêu, chương trình, nội dung bồi dưỡng theo quy định  của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hai là, Sở  Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các cơ  quan   chức năng tổ chức biên soạn nội dung, chương trình bồi dưỡng và  tổ chức các hoạt động bồi dưỡng tập trung. Ba là, Ban Giám hiệu nhà trường THPT phân loại giáo viên  trong nhà trường, xác định nhu cầu bồi dưỡng cho từng giáo viên,   phân công, cắt cử  giáo viên luân phiên nhau đi tham gia các lớp  bồi dưỡng tập trung. Bốn là, phân cấp đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBGV, nhà  giáo dục phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng đối tượng. * Điều kiện thực hiện biện pháp Có chương trình, nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ  GDPL cho   cán bộ, giáo viên ở các nhà trường THPT Có sự  phối hợp giữa Sở GD&ĐT với Sở  Tư  pháp và các tổ  chức đoàn thể trên địa bàn Thành phố  cùng phối hợp tham gia bồi   dưỡng nghiệp vụ GDPL cho giáo viên các trường THPT..
  20. 20 4.1.5. Tổ chức phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà   trường tham gia GDPL cho học sinh THPT phù hợp đặc thù của   Thành phố Hồ Chí Minh * Nội dung của biện pháp Tổ  chức phối hợp nhà trường với gia đình trong GDPL cho   học sinh. Tổ  chức phối hợp nhà trường với địa phương trong GDPL   cho học sinh. * Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp Một là, Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo và tổ chức xây dựng   cơ chế phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Hai là, giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức hội nghị phụ huynh   học sinh để phổ biến kế hoạch GDPL cho học sinh. Ba là, Ban Giám hiệu nhà trường liên hệ  với các cơ  quan   chức   năng   của   địa   phương   xây   dựng   và   tổ   chức   thực   hiện   kế  hoạch phối hợp GDPL cho học sinh trên địa bàn. Bốn là, tổ  chức các hoạt động GDPL cho học sinh có sự  tham gia của nhà trường, gia đình và địa phương.   * Điều kiện thực hiện biện pháp Xây   dựng   được   mối   liên   hệ   chặt   chẽ   gắn   bó   giữa   nhà  trường, gia đình và xã hội.  Có cơ chế quản lý bắt buộc các lực lượng tham gia phải có   trách nhiệm pháp lý trong GDPL cho học sinh.  Có nguồn kinh phí và các điều kiện cơ  sở  vật chất hỗ  trợ  hoạt động phối hợp các lực lượng trong GDPL cho học sinh.  4.1.6. Xây dựng cơ  chế  quản lý phát huy vai trò tự  quản,   tự GDPL của học sinh  * Nội dung của biện pháp Định hướng nội dung tự GDPL cho học sinh. Định hướng phương pháp tự GDPL cho học sinh. Xây dựng quy chế quản lý kích thích, bắt buộc tự GDPL của   học sinh. * Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1