Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
lượt xem 6
download
Luận án với mục tiêu nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo chương trình giáo dục phổ thông mới; trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật, hình thành những thói quen hành vi ứng xử theo pháp luật, góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Giáo dục pháp luật cho học sinh THPT là yêu cầu cấp thiết nhằm thực hiện quan điểm chỉ đạo về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản về GDPL cho mọi người dân. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho các hoạt động giáo dục nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân nói chung, cho học sinh ở các trường THPT nói riêng trong điều kiện hiện nay. Giáo dục pháp luật cho học sinh THPT là nhu cầu tất yếu của chính bản thân học sinh đang trong độ tuổi trưởng thành. Trong các đối tượng của GDPL, học sinh THPT là một trong những đối tượng quan trọng nhất. Bởi vì, học sinh THPT là độ tuổi đầu đời của người trưởng thành, có quyền lợi và nghĩa vụ đầy đủ trong thực hiện pháp luật công dân. Giáo dục pháp luật là một nội dung trong chương trình giáo dục toàn diện cho học sinh THPT. Giáo dục pháp luật cho học sinh ở các nhà trường THPT là một nội dung nằm trong chương trình giáo dục công dân theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quá trình đổi mới GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo chương trình giáo dục phổ thông mới đòi hỏi phải đổi mới phương thức quản lý. Quá trình đổi mới GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo chương trình giáo dục phổ thông mới đòi hỏi phải đổi mới phương thức quản lý giáo dục quả nhà trường. Thực tiễn GDPL và quản lý GDPL cho học sinh THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đang nảy sinh những vấn đề bất cập cần giải quyết. Phương thức quản lý GDPL cho học sinh THPT chậm đổi mới, không theo kịp sự phát triển của thực tiễn, chưa phù hợp đặc điểm học sinh THPT Với những lý do như trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài luận án “Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” . 2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu
- 2 Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo chương trình giáo dục phổ thông mới; trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật, hình thành những thói quen hành vi ứng xử theo pháp luật, góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu luận về GDPL và lý luận về quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo chương trình giáo dục phổ thông mới, xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. Nghiên cứu thực trạng GDPL và thực trạng quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động, rút ra nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế, xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài luận án. Đề xuất các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới, phù hợp với đặc điểm riêng của địa phương. Khảo nghiệm, thử nghiệm các biện pháp, khẳng định tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Quản lý quá trình giáo dục toàn diện cho học sinh ở các trường THPT. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.s Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án nghiên cứu vấn đề quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo chương trình giáo dục phổ thông mới, năm 2018, dưới góc độ của quản lý nhà trường về giáo dục.
- 3 Về không gian: Khảo sát quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Về thời gian: các số liệu trình bày trong luận án được thu thập từ năm học 20162017 đến năm học 20192020 4. Giả thuyết khoa học Nếu các nhà trường THPT thực hiện các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh theo hướng kết hợp các hoạt động GDPL trong nhà trường với tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động thực tiễn tuyên truyền, GDPL của xã hội; kết hợp xây dựng với cải tạo nhận thức, thái độ, hành vi chấp hành pháp luật của học sinh; phối hợp các lực lượng giữa nhà trường với gia đình và xã hội tiến hành đồng bộ các biện pháp GDPL phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh, phù hợp đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, thì sẽ chuyển đổi được quá trình GDPL cho học sinh theo yêu cầu của Chương trình GDPT mới, góp phần nâng cao chất lượng GDPL ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện cho học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận khoa học duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác Lênin, quán triệt và cụ thể hoá tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và quản lý giáo dục. Luận án được thực hiện dựa trên các phương pháp tiếp cận như sau: Tiếp cận hệ thống – cấu trúc. Tiếp cận lịch sử logic. Tiếp cận thực tiễn hoạt động trải nghiệm. Tiếp cận năng lực. Các phương pháp nghiên cứu Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát. Phương pháp điều tra: Điều tra 360 CBGV và 200 học sinh Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
- 4 Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn Hiệu trưởng trường THPT, cán bộ Sở GD&ĐT, cán bộ Công an Phương pháp nghiên cứu hồ sơ và sản phẩm giáo dục: Phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm: Nhóm phương pháp hỗ trợ. Thu thập và xử lý số liệu thực trạng và thực nghiệm bằng phương pháp thống kê toán học. 6. Những đóng góp mới của đề tài luận án Luận án đã khái quát những vấn đề lý về GDPL và quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo quan điểm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Xây dựng các khái niệm về GDPL và quản lý GDPL cho học sinh; xác định các nội dung, phương thức quản lý GDPL cho học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông mới; chỉ ra những yếu tố tác động ảnh hưởng đến quản lý GDPL cho học sinh THPT hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung, phát triển hoàn thiện lý luận về quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp những luận cứ thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, làm cơ sở để đổi mới GDPL theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, góp phần nâng cao chất lượng GDPL, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của học sinh. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học của các nhà nghiên cứu, hoạt động quản lý của các nhà quản lý giáo dục và hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên ở các nhà trường THPT. 7. Ý nghĩa của luận án Ý nghĩa lý luận: Bổ sung, phát triển lý luận về GDPL và quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo hướng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp những số liệu trung thực giúp cán bộ QLGD các cấp nhận thức đúng thực trạng QLGDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 5 hiện nay, làm cơ sở đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn. Những biện pháp được đề xuất trong luận án là những gợi ý giúp cán bộ quản lý các cấp tham khảo, áp dụng trong thực tiễn quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT hiện nay. 7. Kết cấu của luận án Kết cấu luận án gồm: mở đầu, 4 chương, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1 TỔNG QUAN NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục pháp luật 1.2. Khái quát các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề đặt ra cho luận án tiếp tục giải quyết 1.2.1. Khái quát các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án Nhóm thứ nhất, những công trình nghiên cứu chung về nhà nướ c pháp luật và GDPL Nhóm thứ hai, những công trình nghiên cứu lý luận chung về GDPL. Nhóm thứ ba, những nghiên cứu về GDPL cho các đối tượng cụ thể. Nhóm thứ tư, những công trình nghiên cứu GDPL trong mối quan hệ với các nội dung giáo dục khác. Nhóm thứ năm, những công trình nghiên cứu về quản lý GDPL. 1.2.2. Những vấn đề đặt ra cho luận án tiếp tục giải quyết
- 6 Một là: Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận của quản lý GDPL cho học sinh ở các trườ ng THPT theo ch ương trình giáo dục phổ thông mới, làm rõ đặc thù của quản lý GDPL cho học sinh ở các trườ ng THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Hai là: Nghiên cứu thực trạng GDPL và thực trạng quản lý GDPL cho học sinh ở các trườ ng THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay . Ba là: Xây dựng các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo định hướng của chương trình giáo dục phổ thông mới, phù hợp với đặc điểm riêng của Thành phố. Kết luận chương 1 Hoạt động nghiên cứu về pháp luật và GDPL đã xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước và pháp luật. Các công trình nghiên cứu về pháp luật và GDPL trên thế giới từng bước được phân chia theo các nhánh tương đồng với sự phát triển của các hệ thống tổ chức nhà nước khác nhau của xã hội loài người. Pháp luật ở Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến có nhiều điểm tương đồng với pháp luật của các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa. Nghiên cứu về pháp luật và GDPL ở Việt Nam chỉ phát triển mạnh từ sau thời kỳ đổi mới. Các công trình nghiên cứu về pháp luật và GDPL đã đi sâu vào các đối tượng cụ thể trong xã hội. Mỗi đối tượng có đặc điểm, yêu cầu riêng và có các phương pháp, hình thức tổ chức GDPL khác nhau. Những công trình nghiên cứu về quản lý GDPL nói chung và quản lý GDPL cho học sinh, sinh viên nói riêng chỉ mới được quan tâm trong những năm gần đây. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu theo hướng này còn phát triển chậm hơn so với yêu cầu của thực tiễn xã hội. Phần lớn các nội dung nghiên cứu về quản lý GDPL cho học sinh, sinh viên được đề cập đến như một phần nằm trong các công trình nghiên cứu về pháp luật và GDPL. Gần đây đã xuất hiện các công trình nghiên cứu về quản lý GDPL cho học sinh, sinh viên trong các đề tài luận văn thạc sĩ và các bài báo khoa học.
- 7 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY 2.1. Những vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông hiện nay 2.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật và giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông 2.1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật Giáo dục pháp luật là hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có định hướng của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng được giáo dục, nhằm thực hiện các mục tiêu nâng cao nhận thức, hình thành ý thức pháp luật và rèn luyện thói quen hành vi ứng xử theo pháp luật trong các mối quan hệ xã hội. 2.1.1.2. Giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông Giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THPT là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục lên đối tượng được giáo dục, thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường, nhằm nâng cao nhận thức, hình thành ý thức pháp luật và rèn luyện thói quen hành vi ứng xử theo pháp luật cho học sinh, giúp học sinh hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực về pháp luật, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường 2.1.2. Vai trò giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông hiện nay Giáo dục pháp luật cho học sinh góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh hiện nay. Giáo dục pháp luật trong nhà trường góp phần hình thành, phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách tốt đẹp cho học sinh. 2.1.3. Đặc điểm quá trình giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông theo chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 2.1.3.1. Đặc điểm về mục tiêu giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông.
- 8 2.1.3.2. Đặc điểm về chương trình, nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông. 2.1.3.3. Đặc điểm về phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông. 2.1.4. Những vấn đề đặt ra trong dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông hiện nay Mâu thuẫn giữa tính biến động nhanh của xã hội với sự ổn định tương đối của GDPL ở các nhà trường. Mâu thuẫn giữa GDPL trong nhà trường với thực thi pháp luật của xã hội. Mâu thuẫn giữa yêu cầu GDPL hiện nay với thực trạng năng lực GDPL của các nhà trường THPT. Mâu thuẫn giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức GDPL cho học sinh. Mâu thuẫn giữa kết quả GDPL cho học sinh với tình trạng vi phạm pháp luật của học sinh. 2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông hiện nay 2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục pháp luật và quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông 2.2.1.1. Khái niệm quản lý giáo dục pháp luật Quản lý GDPL là hoạt động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý, tác động vào quá trình GDPL nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ GDPL theo chương trình, kế hoạch đã xác định. 2.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông Quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT là hệ thống những tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý nhà trường đến quá trình GDPL cho học sinh, nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực giáo dục, đảm bảo cho hoạt động của nhà giáo dục và đối tượng giáo dục đạt được các mục tiêu GDPL đã xác định 2.2.2. Nguyên tắc quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông
- 9 Một là, quản lý thống nh ất gi ữa GDPL v ới giáo dụ c các phẩm ch ất khác cho h ọc sinh. Hai là, quản lý thống giữa quá trình giáo dục với quá trình dạy học trong GDPL cho h ọc sinh. Ba là, quản lý thống nhất gi ữa hoạt động GDPL với các loại hình hoạt động khác trong nhà trườ ng. Bốn là, quản lý thống nhất giữa giáo dục của nhà trường với giáo dục của xã hội và giáo dục của gia đình trong GDPL cho học sinh. 2.2.3. Nội dung quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông hiện nay 2.2.3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông thống nhất với kế hoạch giáo dục tổng thể của nhà trường 2.2.3.2. Tổ chức xây dựng chương trình, nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới 2.2.3.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông phù hợp với đặc điểm của nhà trường và địa phương 2.2.3.4. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ, giáo viên và phối hợp các lực lượng giáo dục pháp luật cho học sinh 2.2.3.5. Tổ chức xây dựng và khai thác, sử dụng các điều kiện đảm bảo cho giáo dục pháp luật ở nhà trường trung học phổ thông 2.2.3.6. Kiểm tra, đánh giá chất lượng và kết quả giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông theo yêu cầu mới 2.3. Những yếu tố tác động đến quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 2.3.1. Tác động từ điều kiện phát triển kinh tế, chính trị, trật tự xã hội của đất nước và địa phương
- 10 2.3.2. Tác động từ thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, từ xu hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo 2.3.3. Tác động từ chủ trương, chính sách của địa phương về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn 2.3.4. Tác động từ môi trường văn hoá giáo dục của nhà trường 2.3.5. Tác động từ trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 2.3.6. Tác động từ đặc điểm nhận thức, động cơ, thái độ của học sinh đối với quá trình giáo dục pháp luật trong nhà trường Kết luận chương 2 Giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THPT là nhiệm vụ thường xuyên của các nhà trường, được thực hiện có mục đích, có tổ chức theo chương trình, kế hoạch xác định. GDPL cho học sinh ở các trường THPT là một nội dung trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đổi mới GDPL cho học sinh THPT theo Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 là quá trình chuyển đổi từ phương thức giáo dục nhằm trang bị kiến thức pháp luật cho học sinh sang phương thức giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng lực thực thi pháp luật của học sinh.. Quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT hiện nay là một yêu cầu cấp thiết nhằm tổ chức, điều khiển quá trình đổi mới GDPL theo Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018. Quá trình đổi mới GDPL cho học sinh ở các trường THPT đòi hỏi phải đổi mới phương thức quản lý giáo dục nhà trường nói chung và quản lý GDPL nói riêng theo quan điểm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay. Đó là quá trình chuyển đổi từ quản lý theo quan
- 11 điểm tiếp cận nội dung sang quản lý theo quan điểm tiếp cận năng lực. Chương 3 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY 3.1. Khái quát chung về giáo dục và hệ thống giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 3.1.1. Khái quát chung về tình hình giáo dục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 3.1.2. Khái quát chung về tình hình giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 3.2. Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, điều tra đánh giá thực trạng 3.2.1. Mục đích điều tra, khảo sát Nhằm đánh giá toàn diện thực trạng giáo dục pháp luật và thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THPT, phân tích, làm rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân cơ bản của các ưu điểm, hạn chế đó. 3.2.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian điều tra, khảo sát Đối tượng điều tra, Đối tượng điều tra, khảo sát: 60 CBQL, 300 GV, 200 học sinh các trường THPT Thành phố Hồ Chí Minh Địa bàn điều tra, khảo sát: Sở GD&ĐT Thành phố Hồ Chí Minh, các trường THPT trên địa bàn Thành phố. Thời gian điều tra, khảo sát: Tiến hành 2 đợt (tháng 9 năm 2018 và tháng 5 năm 2019). 3.2.3. Nội dung ti ến hành điều tra, khảo sát
- 12 Khảo sát, đánh giá thực trạng GDPL cho học sinh ở các trường THPT Thành phố Hồ Chí Minh Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT Thành phố Hồ Chí Minh Khảo sát, đánh giá thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT Thành phố Hồ Chí Minh 3.2.4. Phương pháp nghiên cứu thực trạng Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu thực tiễn khoa học giáo dục, chuyên ngành quản lý giáo dục. Để đánh giá thực trạng GDPL và quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT Thành phố Hồ Chí Minh, NCS tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi. Phiếu điều tra được thiết kế thành 2 mẫu cho 2 nhóm đối tượng. Mẫu 1 dùng cho 360 cán bộ quản lý và giáo viên. Mẫu 2 dùng cho 200 học sinh ở 1 0 trường THPT. Đối với học sinh chỉ tham gia điều tra, đánh giá về thực trạng GDPL cho học sinh, không tham gia điều tra, đánh giá về thực trạng quản lý GDPL. Mỗi nội dung khảo sát được đánh giá ở 4 mức độ, mỗi mức độ được tính bằng số lượng và %. Một số trường hợp tính ra điểm, mỗi mức độ gắn với số điểm tương ứng, cụ thể là: Tốt: 4 điểm; khá 3 điểm; trung bình 2 điểm và yếu 1 điểm. Kết quả thu được tính tổng điểm (∑); điểm trung bình ( X ) sau đó xếp thứ bậc. 3.3. Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 3.3.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của giáo dục pháp luật cho học sinh 3.3.2. Thực trạng chương trình, nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh 3.3.3. Thực trạng phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông
- 13 3.3.4. Thực trạng kết quả giáo dục pháp luật cho học sinh 3.3.5. Thực trạng vi pháp pháp luật của học sinh trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 3.4. Thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 3.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông Kết quả nghiên cứu thực trạng xây dựng kế hoạch GDPL cho học sinh ở các trường THPT hiện nay được trình bày trong bảng 3.8. 3.4.2. Thực trạng tổ chức xây dựng và thực hiện nội dung, chương trình giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông Kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức xây dựng và thực hiện chương trình, nội dung GDPL cho học sinh ở các trường THPT được trình bày trong bảng 3.9. 3.4.3. Thực trạng chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông Kết quả nghiên cứu thực trạng chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức GDPL cho học sinh ở các trường THPT được trình bày trong bảng 3.10 3.4.4. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, giáo viên và phối hợp các lực lượng trong giáo dục pháp luật cho học sinh Kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, giáo viên và phối hợp các lực lượng trong GDPL cho học sinh được trình bày trong bảng 3.11 3.4.5. Thực trạng tổ chức xây dựng và khai thác, sử dụng các
- 14 điều kiện đảm bảo cho giáo dục pháp luật ở các trường trung học phổ thông Kết quả nghiên cứu thực trạng tổ chức xây dựng, khai thác, sử dụng các điều kiện đảm bảo cho GDPL ở các nhà trường THPT được trình bày trong bảng 3.12 3.4.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá chất lượng và kết quả giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông Kết quả nghiên cứu thực trạng kiểm tra, đánh giá chất lượng và kết quả GDPL cho học sinh THPT được trình bày trong bảng 3.13 3.5. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay Kết quả nghiên cứu thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT được trình bày trong bảng 3.14 3.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 3.6.1. Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Bảng 3.15: Tổng hợp thực trạng quản lý GDPL cho học sinh THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay Mức độ đánh giá X Thứ TT Thực trạng Tốt Khá TB Yếu TB bậc 1 Thực trạng xây dựng kế hoạch GDPL cho 482 587 532 199 2,75 1 học sinh THPT 2 Thực trạng tổ chức xây 435 484 608 273 2,60 2 dựng nội dung, chương trình GDPL
- 15 cho học sinh THPT 3 Thực trạng chỉ đạo đổi mới PP, hình thức tổ 335 422 698 345 2,41 4 chức GDPL 4 Thực trạng tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cho CBGV và 331 396 600 473 2,32 5 phối hợp các lực lượng trong GDPL 5 Thực trạng xây dựng các điều kiện đảm 309 360 627 504 2,26 6 bảo cho GDPL ở nhà trường THPT 6 Thực trạng kiểm tra, đánh giá chất lượng và 375 411 645 369 2,44 3 kết quả GDPL cho học sinh THPT 3.6.2. Ưu điểm và nguyên nhân * Ưu điểm * Nguyên nhân của ưu điểm Có sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của các cấp ủy Đảng, của Sở Giáo dục và Đào tạo, của chính quyền địa phương. Ban Giám hiệu các nhà trường THPT đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của GDPL cho học sinh; đã có nhiều hoạt động tích cực tổ chức, chỉ đạo các hoạt động GDPL cho học sinh. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trong các nhà trường THPT có tinh thần thái độ tích cực, gương mẫu trong chấp hành pháp luật. 3.5.3. Hạn chế và nguyên nhân *Hạn chế: * Nguyên nhân của hạn chế Một là, nhận thức về trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, giáo viên trong quản lý GDPL cho học sinh còn hạn chế. Hai là, năng lực tổ chức và phương thức quản lý GDPL của cán bộ, giáo viên ở các nhà trường THPT còn hạn chế, bất cập. Ba là, tổ chức xây dựng chương trình, nội dung GDPL cho học sinh THPT chậm đổi mới, chưa cập nhật sự vận động, phát triển của thực tiễn.
- 16 Bốn là, chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức GDPL cho học sinh THPT thiếu tính hệ thống, đồng bộ. Năm là, tổ chức phối hợp các lực lượng GDPL cho học sinh chưa hiệu quả. Sáu là, ý thức tự quản lý, tự GDPL của một bộ phận học sinh ở các trường THPT còn hạn chế Kết luận chương 3 Kết quả nghiên cứu ở chương 3 cho thấy, thực trạng GDPL và thực trạng quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có sự tương đồng nhau. Muốn đổi mới nâng cao chất lượng GDPL cho học sinh ở các trường THPT, trước hết phải đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý GDPL của nhà trường. Thực trạng GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay chủ yếu vẫn được thực hiện theo chương trình giáo dục phổ thông cũ đã có chỉnh sửa cập nhật yêu cầu mới. Kết quả GDPL cho học sinh còn nặng về trang bị kiến thức pháp luật, chưa chú trọng đúng mức về phát triển năng lực thực thi pháp luật cho học sinh. Các vụ vi phạm pháp luật của học sinh trong các trường THPT còn diễn biến phức tạp. Các nhà trường đã có nhiều hoạt động đổi mới phương thức quản lý nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng quản lý cho thấy hầu hết các chỉ số, các tiêu chí đánh giá đều ở mức trung bình, số ý kiến đánh giá ở mức yếu còn chiếm tỷ lệ khá cao. Đó là vấn đề đặt ra cần phải có biện pháp khắc phục.. Chương 4 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY VÀ KHẢO NGHIỆM, THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP
- 17 4.1. Các biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 4.1.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch GDPL theo hướng phân cấp quản lý và phân nhóm đối tượng học sinh * Nội dung của biện pháp Xây dựng kế hoạch GDPL chung cho học sinh toàn trường. Xây dựng kế hoạch GDPL cho học sinh theo từng khối lớp. Xây dựng kế hoạch GDPL cho từng nhóm đối tượng HS cá biệt. * Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp Bước thứ nhất: Ban Giám hiệu nhà trường THPT chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt động GDPL chung cho cho học sinh toàn trường. Bước thứ hai: Các khối trưởng chủ trì tổ chức xây dựng kế hoạch GDPL cho học sinh trong khối. Bước thứ ba: Giáo viên chủ nhiệm lớp chủ trì xây dựng kế hoạch GDPL của từng lớp. Giáo viên phụ trách Môn Giáo dục công dân chủ trì tổ chức xây dựng kế hoạch GDPL chuyên biệt cho học sinh của từng lớp và cho các đối tượng học sinh cá biệt trong nhà trường. Bước thứ tư: Tổ chức thực hiện kế hoạch. * Điều kiện để thực hiện biện pháp Có sự lãnh đạo, chỉ đạo của Sở GD&ĐT Thành phố. 4.1.2. Xây dựng chương trình, nội dung GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo định hướng chương trình sách giáo khoa mới * Nội dung của biện pháp Tích hợp nội dung GDPL với nội dung dạy học trong nhà trường THPT. Tổ chức đổi mới nội dung GDPL cho học sinh theo hướng coi trọng hoạt động trải nghiệm. Tích hợp nội dung GDPL với giáo dục chính trị, đạo đức, lối sống và các phẩm chất nhân cách khác của học sinh. * Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
- 18 Bước thứ nhất, Ban Giám hiệu nhà trường chỉ đạo cho các tổ chuyên môn nghiên cứu quán triệt các yêu cầu, nội dung của chương trình sách giáo khoa mới. Bước thứ hai, các tổ chuyên môn tổ chức biên soạn chương trình các môn học theo yêu cầu mới. Bước thứ ba, giáo viên chủ nhiệm lớp và giáo viên bộ môn tổ chức thực hiện các hoạt động trải nghiệm theo định hướng GDPL cho học sinh. * Điều kiện thực hiện biện pháp Phải có quy chế quản lý tạo điều kiện pháp lý cho các trường THPT chủ động từng bước đổi mới nội dung GDPL cho học sinh theo định hướng của chương trình giáo dục phổ thông mới. 4.1.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo hướng tăng các hoạt động trải nghiệm thực tiễn pháp luật * Nội dung của biện pháp Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức GDPL theo hướng giáo dục trong thực tiễn. Kết hợp các phươ ng pháp và hình thứ c t ổ chức GDPL truyền th ống v ới các phươ ng pháp và hình thứ c tổ chức GDPL m ới có sự hỗ tr ợ của các phươ ng tiện hi ện đạ i trong dạy học và GDPL cho h ọc sinh. Kết hợp các phương pháp giáo dục chung với giáo dục riêng, lấy giáo dục riêng là chủ yếu trong GDPL cho học sinh. * Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp Bước thứ nhất, Ban Giám hiệu nhà trường tổ chức nghiên cứu, phân tích đặc điểm tình hình chấp hành pháp luật của học sinh trong nhà trường và trên địa bàn thành phố. Bước thứ hai, các tổ chuyên môn thiết kế phương pháp và hình thức GDPL cho các đối tượng học sinh trong nhà trường. Bước thứ ba, giáo viên triển khai thực hiện các phương pháp và hình thức tổ chức GDPL cho học sinh trong nhà trường theo môn học do bản thân mình đảm nhiệm. * Điều kiện thực hiện biện pháp
- 19 Có quy ch ế quy đị nh chức năng, quy ền h ạn cho các tổ chuyên môn trong đổi m ới ph ươ ng pháp và hình thức t ổ ch ức GDPL cho h ọc sinh. Cán bộ, giáo viên trong nhà trường có hiểu biết chương trình giáo dục phổ thông mới, biết sử dụng các phương pháp giáo dục tích hợp trong dạy học và giáo dục, biết tổ chức các hoạt động trải nghiệm của học sinh theo hướng giáo dục hình thành các phẩm chất. Có sự phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng của sở GD&ĐT trong đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức GDPL cho học sinh. 4.1.4. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực GDPL cho giáo viên ở các trường THPT * Nội dung của biện pháp Xác định mục tiêu bồi dưỡng theo năng lực. Xác định nội dung bồi dưỡng. Xác định các phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực GDPL cho giáo viên. * Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp Một là, đa dạng hóa phương thức bồi dưỡng nhưng thống nhất về mục tiêu, chương trình, nội dung bồi dưỡng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hai là, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức biên soạn nội dung, chương trình bồi dưỡng và tổ chức các hoạt động bồi dưỡng tập trung. Ba là, Ban Giám hiệu nhà trường THPT phân loại giáo viên trong nhà trường, xác định nhu cầu bồi dưỡng cho từng giáo viên, phân công, cắt cử giáo viên luân phiên nhau đi tham gia các lớp bồi dưỡng tập trung. Bốn là, phân cấp đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBGV, nhà giáo dục phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng đối tượng. * Điều kiện thực hiện biện pháp Có chương trình, nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ GDPL cho cán bộ, giáo viên ở các nhà trường THPT Có sự phối hợp giữa Sở GD&ĐT với Sở Tư pháp và các tổ chức đoàn thể trên địa bàn Thành phố cùng phối hợp tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ GDPL cho giáo viên các trường THPT..
- 20 4.1.5. Tổ chức phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia GDPL cho học sinh THPT phù hợp đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh * Nội dung của biện pháp Tổ chức phối hợp nhà trường với gia đình trong GDPL cho học sinh. Tổ chức phối hợp nhà trường với địa phương trong GDPL cho học sinh. * Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp Một là, Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo và tổ chức xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Hai là, giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức hội nghị phụ huynh học sinh để phổ biến kế hoạch GDPL cho học sinh. Ba là, Ban Giám hiệu nhà trường liên hệ với các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp GDPL cho học sinh trên địa bàn. Bốn là, tổ chức các hoạt động GDPL cho học sinh có sự tham gia của nhà trường, gia đình và địa phương. * Điều kiện thực hiện biện pháp Xây dựng được mối liên hệ chặt chẽ gắn bó giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Có cơ chế quản lý bắt buộc các lực lượng tham gia phải có trách nhiệm pháp lý trong GDPL cho học sinh. Có nguồn kinh phí và các điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động phối hợp các lực lượng trong GDPL cho học sinh. 4.1.6. Xây dựng cơ chế quản lý phát huy vai trò tự quản, tự GDPL của học sinh * Nội dung của biện pháp Định hướng nội dung tự GDPL cho học sinh. Định hướng phương pháp tự GDPL cho học sinh. Xây dựng quy chế quản lý kích thích, bắt buộc tự GDPL của học sinh. * Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 290 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 184 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 270 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 253 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 155 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 162 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 120 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2
38 p | 94 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn