intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công: Cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đưa ra các đề xuất cơ chế mới và các giải pháp thực hiện cơ chế quản lý tài chính mới có luận cứ khoa học đối với hệ thống các nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước. Mời các bạn cùng thàm khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công: Cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN SỸ TÁ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NHÀ KHÁCH THUỘC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Quản lý hành chính công Mã số : 62 34 82 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018 1
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Chi Mai GS.TS. Đinh Văn Tiến Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Hữu Hải Phản biện 2: PGS.TS Lê Thị Anh Vân Phản biện 3: PGS.TS Đỗ Văn Thành Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng D nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thế giới tiến vào thế kỷ XXI với thành tựu của công nghệ thông tin và xu thế toàn cầu hoá, toàn cầu hoá là một quá trình không thể đảo ngược, nó tác động đến tất cả các lĩnh vực quản lý của các quốc gia trên thế giới, buộc tất cả các quốc gia phải cải cách để hội nhập và phát triển. Việt Nam đã có những nội dung và chương trình lớn để chuẩn bị cho hội nhập thành công Một trong sáu nội dung quan trọng của chương trình tổng thể cải cách nền hành chính quốc gia là cải cách nền tài chính công. Quá trình cải cách tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập từ nghị định 10 năm 2001 đến nghị định 16/2015/NĐ_CP, đang tạo nên luồng sinh khí mới cho các đơn vị sự nghiệp công. Vai trò của các nhà khách thuộc cơ quan nhà nước đặc biệt quan trọng, đây là hệ thống cơ sở phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, nhà nước và chính phủ, phục vụ việc ăn, nghỉ, đi lại của đại biểu về dự các kỳ họp quốc hội, đại biểu về dự các hội nghị của Đảng, nhà nước, quốc hội và chính phủ, HĐND và UBND các tỉnh thành. Có nhiều đặc thù cụ thể, song tất cả các nhà khách thuộc cơ quan nhà nước trước đây đều hoạt động theo “Cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp là chính”. đặc thù hoạt động của các nhà khách theo chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao trực tiếp, về vốn, do ngân sách nhà nước cấp. Cơ chế quản lý tài chính đối với nhà khách thuộc cơ quan nhà nước là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng tới công tác quản lý tài chính tại đơn vị. Cơ chế tài chính đối với các nhà khách thuộc cơ quan nhà nước góp phần tạo hành lang pháp lý cho quá trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính Trước yêu cầu đổi mới cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công và đặc thù hoạt động của hệ thống nhà khách các cơ quan nhà nước, việc xây dựng cơ chế quản lý tài chính phù hợp với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam đang đặt ra hết sức cần thiết và cấp bách. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu của luận án là đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống Nhà khách thuộc các cơ quan QLNN ở Trung ương và địa phương theo hướng đảm bảo tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Để đạt được mục tiêu đó, luận án tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau 3
  4. đây: - Hệ thống hóa cơ sở khoa học về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước nói riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính hiện hành của các Nhà khách công vụ thuộc các cơ quan QLNN ở Trung ương và địa phương hiện nay, tìm ra hiện trạng những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân hiện tại của các ưu nhược điểm đó. - Qua lý luận khoa học và phân tích thực trạng, luận án đưa ra các đề xuất cơ chế mới và các giải pháp thực hiện cơ chế quản lý tài chính mới có luận cứ khoa học đối với hệ thống các nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận án: Cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống các nhà khách công vụ thuộc các cơ quan QLNN ở trung ương và địa phương. - Khách thể nghiên cứu: Các nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước. - Phạm vi nghiên cứu của luận án: + Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận án nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính đối với loại hình tổ chức đơn vị sự nghiệp là hệ thống nhà khách thuộc các cơ quan QLNN ở trung ương và địa phương. + Phạm vi nghiên cứu về không gian: Hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam + Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2004 đến năm 2015 và tầm nhìn 2025 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Nghiên cứu sinh sử dụng phép biện chứng duy vật với quan điểm toàn diện, phát triển và lịch sử cụ thể; cơ sở lý luận khoa học Mác-Lê-nin; và quán triệt quan điểm của Đảng và nhà nước về đổi mới quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các nhà khách thuộc các cơ quan QLNN. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4
  5. Luận án vận dụng và kết hợp hợp lý các phương pháp: - Khảo sát thực tế và phân tích đánh giá: thu thập số liệu và đưa ra thực trạng gắn với phân tích, xác định những nguyên nhân và tồn tại về cơ chế quản lý tài chính của hệ thống các nhà khách thuộc các cơ quan QLNN từ trung ương đến địa phương ở Việt Nam hiện nay. - Phân tích tổng hợp: Trong việc tiến hành phân tích luận án sử dụng việc so sánh, khái quát hóa để nghiên cứu các vấn đề lý luận, các tài liệu khoa học, các đề tài nghiên cứu liên quan đến luận án - Phương pháp thống kê: qua việc thống kê số liệu quản lý tài chính của hệ thống các nhà khách thuộc các cơ quan QLNN từ trung ương đến địa phương ở Việt Nam từ năm 2004-2015, đưa ra các dự báo mới. - Đóng góp chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đưa ra các số liệu về thực trạng công tác quản lý tài chính của hệ thống các nhà khách thuộc các cơ quan QLNN từ trung ương đến địa phương ở Việt Nam hiện nay. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án - Luận án đóng góp mới về lý luận quản lý tài chính của hệ thống các nhà khách thuộc các cơ quan QLNN từ trung ương đến địa phương ở Việt Nam hiện nay. - Bổ sung luận cứ khoa học hành chính về sự điều chỉnh của nhà nước trong quản lý tài chính đối với hệ thống các nhà khách thuộc cơ quan QLNN. - Đóng góp vào phương pháp nghiên cứu giải pháp quản lý tài chính đối với hệ thống các nhà khách thuộc cơ quan QLNN - Đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ có tính toàn diện có thể vận dụng vào thực tiễn, làm cơ sở cho các nghiên cứu sau này về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. - Luận án là tài liệu tham khảo có luận cứ khoa học cho các cơ quan quản lý các nhà khách, các nhà khoa học trong nghiên cứu giảng dạy và quản lý. 6. Kết cấu của luận án: Phần Mở đầu và Kết luận, luận án có 4 chương: Chương 1- Tổng quan tình hình nghiên cứu của luận án Chương 2- Cơ sở khoa học về cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan nhà nước Chương 3- Thực trạng về cơ chế quản lý tài chính của hệ thống nhà khách thuộc cơ quan nhà nước ở Việt Nam Chương 4- Phương hướng và hệ thống giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài 5
  6. chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan nhà nước ở Việt Nam CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước: 1.1.1. Các nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công nói chung Luận án tiến sỹ kinh tế“ Đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công ở Việt Nam”, chuyên ngành: Kinh tế chính trị, tác giả Phạm Chí Thanh. Đề tài “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công, nâng cao chất lượng dịch vụ công đến năm 2020”, TS. Lưu Thái Bình, Trưởng phòng Kế hoạch - Tài vụ, Học viện Chính trị khu vực I, ngày 10 tháng 8 năm 2015. Trong giai đoạn 2006 - 2015, công tác quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công ở Việt Nam đã từng bước được cải cách và đổi mới trên nhiều phương diện. Bài viết “Đổi mới cơ chế tài chính đối với dịch vụ sự nghiệp công”, đăng tại trang Web của Viện chiến lược và chính sách tài chính, tác giả Mai Thị Thu, Giám đốc Trung tâm TT&DB KTXH quốc gia và Nhóm nghiên cứu, ngày 31/12/2015. Chủ trương xã hội hóa dịch vụ công đã được nêu rất rõ trong các văn kiện của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đã được thực hiện từ nhiều năm nay. Bài viết “Đổi mới cơ chế tài chính trong cung cấp dịch vụ công hướng tới mục tiêu chất lượng, công bằng và hiệu quả” 17/12/2012 , Vương Đình Huệ, Tạp chí cộng sản.. Đề tài: “Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính – sự nghiệp hiện nay ở Việt Nam”, của nhóm tác giả do PGS.TS.Trần Văn Giao chủ nhiệm đề tài, nội dung của đề tài 6
  7. - “Đổi mới cơ chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập” (04/05/2013), Cục Công sản Bộ Tài chính, ngày 16/4/2013. Trướcyêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững đòi hỏi phải phát huy cao độ và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước, trong đó TSNN (tài sản nhà nước) là nguồn lực to lớn và đầy tiềm năng, cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và sự chuyển dịch cơ chế quản lý sang kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đòi hỏi cần có sự đổi mới trong cơ chế quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Bài viết “Sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm”, ngày 16/07/2013 của tác giả Yên Thanh. Tác giả cho biết những năm qua, công tác quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, tổ chức bộ máy các cơ quan từ tỉnh đến huyện được kiện toàn, củng cố theo các quy định pháp luật, góp phần ổn định hoạt động và tăng cường chủ động trong tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách theo ngành, lĩnh vực, thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh tăng trưởng ổn định đúng hướng. - “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thêm một bước đột phá về cơ chế tài chính” ngày 22/03/2012, của tác giả Tấn Lực - nguồn thông tin bộ Tài chính. Theo bài viết, đổi mới cơ chế quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập là một chủ trương lớn của Đảng và nhà nước ta, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của bộ Tài chính. - “Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập”, ngày 27/09/2012, của tác giả Đức Minh. Bài viết “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công” ngày 15/08/2012, tác giả Thúy Hồng… - Bài viết “Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính”, 05/03/2013, tác giả Xuân Vương - Nghị định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập năm 2012 ở tỉnh đã có những tín hiệu tích cực, nhiều đơn vị đã xây dựng được quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý tài sản công và tiết kiệm được kinh phí cho đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm đối với các 7
  8. đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực cụ thể Các công trình đề cập đến vấn đề tự chủ tự chịu trách nhiệm của các trường đại học theo tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ-CP bao gồm: Các công trình trong nước: Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam” năm 2012 của tác giả Trần Đức Cân–Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận án làm rõ các khái niệm về tài chính công, cơ chế tự chủ tài chính công; phân tích các các nhân tố ảnh hưởng; tổng kết bài học kinh nghiệm của 5 nước; đưa ra 6 tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của cơ chế tự chủ tài chính: quy mô vốn, cơ cấu vốn, cơ cấu chi phí. Luận án tiến hành phân tích thực trạng, những thuận lợi, khóa khăn của cơ chế thự chủ tài chính hiện nay dưới góc nhìn từ chuyên ngành kinh tế tài chính ngân hàng. Các giải pháp đưa ra mang tính định hướng về chủ chương. Đề tài “Quản lý Nhà nước và mức độ tự chủ của các cơ sở giáo dục đào tạo qua kết quả khảo sát” TS. Nguyễn Kim Dung, Viện Nghiên cứu Giáo dục PGS.TS. Trần Quốc Toản, Văn phòng Chính phủ, 29/10/2010. Đề tài tập trung vào việc giới thiệu kết quả khảo sát của một đề tài nhánh do Viện Nghiên cứu Giáo dục thực hiện. Đề tài này thuộc chương trình nghiên cứu độc lập cấp nhà nuớc “Phát triển Giáo dục Việt Nam trong nền kinh tế thị trường và trước yêu cầu hội nhập quốc tế” của Hội đồng Quốc Gia Giáo dục. Phần đầu trong bài viết giới thiệu về một số quan điểm và lý luận về quản lý Nhà nước và tự chủ trong giáo dục, chủ yếu là giáo dục (GD) đại học (ĐH), sau đó trình bày sơ lược về đề tài nghiên cứu. Phần thứ hai tập trung vào các kết quả khảo sát về a) thực trạng quan hệ, hợp tác, hỗ trợ, phối kết hợp giữa GD đào tạo (ĐT) và các tổ chức cộng đồng và b) mức độ tự chủ của cơ sở (CS) GD-ĐT. Cuối cùng, các tác giả bài viết đưa ra một số kiến nghị cho các nhà làm chính sách cũng như các cơ sở GD& ĐT. Đề tài “Chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam giai đoạn 2014-2020”, đề tài khoa học cấp bộ của trường đại học Tài chính – Marketing, bộ tài chính, nội dung cơ bản của đề tài là đề xuất hệ thống các giải pháp để thúc đẩy XHH giáo dục đại học ở Việt Nam như: Chính sách huy động nguồn lực, chính sách thuế, chính sách đất đai, chính sách tín dụng.. Các công trình nước ngoài: “A 2020 vision for Vietnam” và “Institutional autonomy for HE in 8
  9. Vietnam”, Hayden và Thiep (2006,2007). Tác phẩm đã nêu lên những vấn đề về cải cách tài chính công trong đó có cải cách về tài chính đơn vị sự nghiệp công, cho rằng nghị sự đổi mới ở Việt Nam gắn với đổi mới quản lý và đảm bảo tự chủ cho trường đại học công. Vallely (2005, 2008), trong “Đề cương thảo luận: Xây dựng trường đại học hàng đầu tại Việt Nam”, “Giáo dục bậc đại học Việt Nam: Khủng hoảng và Phản ứng”, đã chỉ ra một số vấn đề về thực trạng GDĐH và khuyến cáo hình thành một cơ chế quản lý mới. Các công trình đề cập đến vấn đề tự chủ tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học công nghệ theo tinh thần Nghị định 115/CP, và việc ứng dụng các thành tựu nghiên cứu vào thực tế. Nhóm này có các công trình sau: - Đề tài khoa học “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2020”. Đề tài khoa học cấp bộ của Vụ tài chính hành chính- sự nghiệp Bộ Tài chính. Đề tài đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về cơ chế tài chính đối với KHCN, nghiên cứu thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với KHCN ở nước ta và đề xuất hệ thống các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính đến 2020. - Đề án chuyển đổi “Viện kỹ thuật biến thành tổ chức khoa học công nghệ tự trang trải kinh phí theo nghị định 115/CP”, hiện nay trong 128 tổ chức khoa học công nghệ đã có 38 tổ chức có đề án phê duyệt chuyển đổi cơ chế tự trang trải kinh phí theo tinh thần Nghị định 115/CP. Đề án này được thực hiện vào tháng 3/2009, Viện Kỹ thuật biển là đơn vị sự nghiệp khoa học công lập trực thuộc Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam theo Quyết định 594/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 55/2008/QĐ- BNN ngày 24/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT và Quyết định số 2863/QĐ-BNN-TCCB ngày 18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT. Bài viết- “Đổi mới cơ chế tự chủ đối với tổ chức khoa học công nghệ công lập” PGS. TS. Lưu Đức Tuyên, Bài đăng trên ấn phẩm Tạp chí Tài chính kỳ 01 số tháng 7/2016,. Bài viết “Đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ: những vấn đề đặt ra” ngày 25/02/2014 của TS. Bùi Tiến Dũng - Bộ Khoa học và Công nghệ. 9
  10. Bài viết “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ ở tỉnh Kon Tum”, tác giả Đoàn Trọng Đức - Trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ năm 2014.. Áp dụng phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của nhà nước do các cơ quan nhà nước giao, đặt hàng hoặc thông qua tuyển chọn đấu thầu, các tổ chức khoa học công nghệ tự quyết định việc sử dụng kinh phí được khoán để thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở đảm bảo yêu cầu về chất lượng và tiến độ thực hiện theo hợp đồng. Các công trình nghiên cứu về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở y tế công lập: Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập” năm 2008 của Bộ Y tế. Đề án đã khái quát về hệ thống y tế và đánh giá thực trạng cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. Đề án phân tích thực trạng tài chính y tế và chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe trong đó có chi tiêu của hệ thống các cơ sở y tế công lập, về cơ chế phân bổ nguồn tài chính y tế từ NSNN, chính sách tiền lương thu nhập, chính sách viện phí chi phí DVYT, chính sách BHYT… và những điểm mạnh yếu của mỗi chính sách này. Đặc biệt đề án phân tích cụ thể tình hình thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP với các kết quả sau quá trình triển khai thực hiện và những bất cập đang gặp phải tại các ĐVSN y tế khi thực hiện Nghị định này. Với các quan điểm và mục tiêu đổi mới, đề án cũng đã xác định các nội dung đổi mới: về cơ chế hoạt động, về cơ chế tài chính, về cơ chế tiền lương và chính sách viện phí. 1.2. Nhận xét chung về các công trình nghiên cứu Các công trình nghiên cứu của các tác giả đã xây dựng cơ sở khoa học, cho cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu, thực trạng hiện nay của các đơn vị thông qua đề án thực hiện tự chủ tự chịu trách nhiệm của các đơn vị, theo tinh thần nghị định của chính phủ đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính. Những công trình nghiên cứu khoa học nói trên đã cung cấp cơ sở lý luận, chỉ ra hiện trạng và một số giải pháp về đổi mới quản lý tài chính trong các đơn 10
  11. vị sự nghiệp nói chung và ở các lĩnh vực cụ thể như giáo dục và đào tạo, y tế, cũng như các tổ chức khoa học công nghệ. Nhìn chung, các nghiên cứu nói trên rất hữu ích trong việc định hướng, cung cấp nội dung và phương thức QLNN nhằm tăng quyền tự chủ và nâng cao trách nhiệm xã hội của các đơn vị sự nghiệp công lập. Những công trình này cũng là tài liệu tham khảo được tác giả khai thác và sử dụng trong quá trình viết luận án. Tuy nhiên chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu xây dựng cơ chế quản lý tài chính cho hệ thống các Nhà khách thuộc các cơ quan QLNN ở Trung ương và Địa phương. Đây chính là khoảng trống nghiên cứu mà luận án sẽ tập trung làm rõ. Xuất phát từ đó, luận án sẽ tập trung làm sáng rõ 3 câu hỏi nghiên cứu như sau: Thứ nhất, đâu là cơ sở lý luận làm căn cứ cho việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan QLNN ở Việt Nam? Thứ hai, thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan QLNN trong những năm qua như thế nào? Thứ ba, đâu là những giải pháp cơ bản để hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan QLNN trong giai đoạn tới? 11
  12. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NHÀ KHÁCH THUỘC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam - một loại hình đơn vị sự nghiệp công lập. 2.1.1. Những vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp công lập * Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập “Sự nghiệp” là một từ gốc Trung Quốc theo nghĩa rộng, đó là mục tiêu cao cả mà con người luôn hướng tới, theo nghĩa hẹp dùng trong kinh tế, văn hóa xã hội, từ “sự nghiệp” dùng để chỉ những hoạt động không tạo ra sản phẩm vật chất nhưng cần thiết để thỏa mãn nhu cầu xã hội và của cá nhân con người. Việc cung ứng các dịch vụ công phải đảm bảo nguyên tắc liên tục, không gián đoạn , bình đẳng, mọi công dân đều có quyền tiếp cận như nhau và nguyên tắc thích ứng, tổ chức và hoạt động phải phù hợp với yêu cầu thay đổi hoặc yêu cầu phát triển của xã hội.. Như vậy, lĩnh vực sự nghiệp ở đây chỉ bao gồm một số ngành như giáo dục, đào tạo, văn hóa, xã hội, y tế, nghiên cứu khoa học, những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sự Ở nước ta hiện nay có thể hiểu rằng: Đơn vị sự nghiệp là những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, do nhà nước thành lập hoặc cho phép thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp, những hoạt động này nhằm duy trì và bảo đảm sự hoạt động bình thường của xã hội, mang tính chất phục vụ lợi ích chung của xã hội là chủ yếu, phục vụ nhà nước phục vụ nhân dân. * Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập - Đơn vị sự nghiệp công là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội không vì mục đích kiếm lời, trong kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do các đơn vị sự nghiệp sáng tạo ra, đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần trong xã hội - Sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp là sản phẩm mang lại lợi ích chung 12
  13. có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần, sản phẩm, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp chủ yếu là giá trị về tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức… - Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước, do nhà nước vì dân phục vụ nhân dân. * Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập + Trong công cuộc phát triển và công nghiệp hóa của mỗi nước, các lĩnh vực sự nghiệp như khoa học công nghệ và giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao ... bao giờ cũng giữ vai trò rất quan trọng + Lĩnh vực sự nghiệp, nhất là giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ, văn hóa, y tế có vai trò và tác động ngày càng lớn đối với quá trình phát triển, công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, có ý nghĩa quyết định đối với tốc độ, chất lượng tăng trưởng và thực hiện công bằng xã hội. + Các đơn vị sự nghiệp cung cấp những dịch vụ cơ bản cho xã hội đảm bảo cho xã hội phát triển ổn định và bền vững + Mục tiêu đã được các đại hội Đảng ta xác định là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Như vậy có thể kết luận rằng, phát triển các lĩnh vực sự nghiệp là điều kiện tiền đề, là nền tảng và là động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đó cũng là động lực cho sự phát triển bền vững công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và phát triển kinh tế tri thức, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Phát triển lĩnh vực sự nghiệp chính là sự quan tâm đến chất lượng của phát triển chất lượng sống của con người và của xã hội, thể hiện sự văn minh, tiến bộ của xã hội * Phân loại đơn vị sự nghiệp công Có nhiều cách phân loại đơn vị SNC khác nhau tùy theo yêu cầu quản lý, hay mục đích nghiên cứu để có cách phân loại thích hợp, dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu. a- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động. b- Phân loại đơn vị SNC theo cơ quan trực tiếp quản lý. c- Phân loại theo cấp hành chính gồm: 13
  14. d- Phân loại theo cấp dự toán. Theo qui định của luật NSNN hiện hành, theo cấp dự toán, đơn vị sự nghiệp công được chia làm 03 loại sau: đ- Phân loại đơn vị sự nghiệp theo cơ cấu nguồn kinh phí. 2.1.2. Nhà khách thuộc các cơ quan quản lý nhà nước – một loại đơn vị sự nghiệp công đặc thù * Khái niệm Nhà khách là cơ sở kinh doanh dịch vụ phục vụ khách lưu trú đáp ứng yêu cầu về các mặt ăn, uống, ngủ nghỉ, giải trí và các dịch vụ cần thiết khác và là nhà của các cơ quan dùng làm nơi ăn ở cho khách của các cơ quan đó khi tới công tác, nhà khách không thu tiền khi tiếp các khách chính thức của cơ quan chủ quản. Nhà khách thuộc các cơ quan quản lý nhà nước là những đơn vị do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, nhằm hoạt động phục vụ cho việc thực hiện chức năng nhiệm vụ cho cơ quan nhà nước quản lý. * Đặc điểm của nhà khách thuộc các cơ quan quản lý nhà nước Hệ thống nhà khách thuộc cơ quan QLNN do nhà nước đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất, hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi, do đó, cơ chế quản lý tài chính của hệ thống nhà khách bên cạnh phục vụ mục tiêu kinh tế - tài chính còn phục vụ mục tiêu của cơ quan QLNN * Phân loại nhà khách các thuộc cơ quan quản lý nhà nước Có rất nhiều loại nhà khách thuộc cơ quan QLNN như - Theo hình thức quản lý có thể chia ra làm các loại sau: - Theo loại hình của các bộ quản lý các nhà khách thì tại các địa phương cũng có các nhà khách của các bộ… * Vai trò và nhiệm vụ của nhà khách các cơ quan quản lý nhà nước Vai trò của các nhà khách đặc biệt quan trọng, đây là hệ thống cơ sở phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, nhà nước và chính phủ, phục vụ việc ăn, nghỉ, đi lại của các đại biểu về dự các kỳ họp Quốc hội, đại biểu về dự các hội nghị TW của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, HĐND và UBND các tỉnh thành phố. Có nhiều đặc thù cụ thể, song tất cả các nhà khách trước đây đều hoạt động theo “Cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp là chính. đặc thù các hoạt động 14
  15. của các nhà khách theo chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao trực tiếp, về vốn, do ngân sách nhà nước cấp, cơ sở vật chất kỹ thuật do nhà nước đầu tư xây dựng. lao động tuyển dụng trước đây do cấp trên chuyển đến và tiền lương do cấp trên quyết định, khách đến ăn, nghỉ nói chung được bao cấp không phải trả tiền, nói cách khác do kinh phí từ các hội nghị hoặc kinh phí nhà nước đài thọ. 2.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước: 2.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính đối với các nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách các cơ quan QLNN là quá trình áp dụng các công cụ và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính trong nhà khách để đạt được mục tiêu đã định. 2.2.2. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước 2.2.2.1. Sự ra đời của cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Trước năm 2002, cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp là giống hệt như nhau, các đơn vị này hoạt động hoàn toàn dựa vào NSNN. Kinh phí từ NSNN được cấp phát theo hạn mức kinh phí cho từng mục chi theo mục lục ngân sách Nhà nước. Các nhà khách thuộc CQ QLNN là một loại hình đơn vị sự nghiệp công lập. Vì vậy, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập được áp dungjcho toàn bộ hệ thống nhà khách CQQLNN. 2.2.2.2 , Khái quát về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính Khái niệm, đặc điểm của cơ chế tự chủ tài chính. Vai trò của cơ chế tự chủ tài chính. 15
  16. Lợi ích của tự chủ tài chính. 2.2.3. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập. 2.2.3.1. Khái quát quyền tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Quyền tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định số: 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ và Nghị định Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm: * Phạm vi , đối tượng thực hiện cơ chế tự chủ * Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ * Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ 2.2.3.2. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên và chi đầu tư Các đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự chủ, bao gồm nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công (kể cả nguồn NSNN đấu thầu, đặt hàng), nguồn thu phí theo quy định được để lại chi và nguồn thu hợp pháp khác, để chi thường xuyên. 2.2.3.3. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động và đối với đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm một phần chi phí hoạt động. Phạm vi và mức độ tự chủ về các khoản thu và mức thu: Phạm vi mức độ tự chủ về sử dụng nguồn tài chính. Phạm vi, mức độ tự chủ về sử dụng kết quả hoạt động tài chính năm. 2.2.3.3. Quyền tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công do NSNN bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động. Về cơ bản nội dung tự chủ tài chính trong các đơn vị này cũng tương tự như đối với các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí cho hoạt động thường xuyên, song mức độ tự chủ tài chính thấp hơn 2.2.3.5. Tổ chức thực hiện cơ chế quản lý tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm các bước sau: 16
  17. * Lập dự toán * Giao dự toán và thực hiện dự toán * Quyết toán 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập: * Cơ chế tài chính của nhà nước: * Quy mô của đơn vị sự nghiệp công lập * Tổ chức hoạt động kế toán – tài chính trong đơn vị * Việc sử dụng các phương pháp quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập * Hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị sự nghiệp công lập 2.4. Kinh nghiệm một số nước về cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống các nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước 2.4.1. Giới thiệu về các nhà khách của các chính phủ trên thế giới và cơ chế quản lý tài chính của Nhà khách Tại nhiều nước trên thế giới đều tồn tại các Nhà khách của Chính phủ Trung ương và chính quyền địa phương để phục vụ công tác tiếp khách của Nhà nước. Về quản lý tài chính: phục vụ nhiệm vụ chính trị là chính, thực hiện theo sự chỉ đạo điều hành của chính phủ và Văn phòng Chính phủ. 2.4.2. Kinh nghiệm quản lý theo kết quả đầu ra đối với các tổ chức trong khu vực công 2.4.2.1. Xu hướng quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra Trước khi tiến hành sản xuất một sản phẩm, đơn vị phải tính toán được mức độ chi phí cần thiết, tập hợp các chi phí đầu vào và tiến hành kết hợp chúng trong một quy trình sản xuất theo một dây chuyền công nghệ cụ thể để tạo ra sản phẩm và bán các sản phẩm đã được tạo ra. 2.4.2.2. Kinh nghiệm quản lý theo kết quả đầu ra đối với các tổ chức trong khu vực công tại một số quốc gia - Kinh nghiệm của Hoa Kì 17
  18. - Kinh nghiệm Newzealand - Kinh nghiệm của Canada - Kinh nghiệm của Cộng hoà Pháp 2.4.3. Những bài học kinh nghiệm về cơ chế quản lý tài chính đối với nhà khách thuộc cơ quan QLNN ở Việt Nam Hệ thống nhà khách thuộc cơ quan QLNN ở Việt Nam là những tổ chức thuộc khu vực công, được cấp kinh phí từ NSNN. Vì vậy, việc cải cách cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách cũng dựa trên xu hướng cải cách quản lý tài chính đối với các tổ chức thuộc khu vực công. 18
  19. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NHÀ KHÁCH THUỘC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 3.1. Khái quát về hệ thống nhà khách và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam Hệ thống các nhà khách thuộc Văn phòng Chính phủ Các nhà khách của Chính chủ được hình thành ở miền Bắc từ những năm 1950, 1955. ở miền Nam, sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 miền Nam hoàn toàn giải phóng thống nhất đất nước, một số nhà khách của Chính phủ ở miền Nam được ra đời, từ đó hình thành hệ thống nhà khách thuộc văn phòng chính phủ, cho đến thời điểm cuối năm 2002 thời gian trước khi chuyển thành đơn vị sự nghiệp, số lượng nhà khách thuộc Văn phòng Chính phủ quản lý trực tiếp bao gồm: Nhà khách chính phủ 37 Hùng Vương- Ba Đình – Hà Nội. Trung tâm hội nghị quốc tế 35 Hùng Vương- Ba Đình – Hà Nội. Nhà khách La Thành - quận Ba Đình – TP. Hà Nội. Trung tâm hội nghị quốc gia - Mỹ Đình - Từ Liêm – Hà Nội. Hội trường Thống Nhất - Thành phố Hồ Chí Minh. Nhà khách Tao Đàn- Thành phố Hồ Chí Minh. 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống nhà khách *Về chức năng và nhiệm vụ: - Phục vụ việc ăn, nghỉ, đi lại của các đại biểu về dự các đại hội, hội nghị của đảng, nhà nước, quốc hội và chính phủ hàng năm hoặc bất thường. - Phục vụ khách vãng lai của ủy ban nhân dân và hội đồng nhân dân các tỉnh về ăn, nghỉ để làm việc với Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, lãnh đạo nhà nước và Quốc hội . - Ngoài ra tận dụng cơ sở vật chất, nhận làm dịch vụ cho các hội nghị của 19
  20. các tổ chức trong và ngoài nước, tổ chức việc ăn, nghỉ cho khách quốc tế và các tỉnh thành có nhu cầu . - Hướng dẫn các đoàn khách trong nước và quốc tế thăm quan các khu di tích lịch sử của Chính phủ, như: hội trường thống nhất. 3.1.3. Mô hình tổ chức hệ thống nhà khách các cơ quan nhà nước ở Việt Nam Cơ cấu tổ chức, biên chế và chế độ làm việc 1. Nhà khách các cơ quan nhà nước có giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc, giám đốc do thủ trưởng các cơ quan QLNN bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước trực tiếp quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của nhà khách.. 2. Nhà khách các cơ quan nhà nước có các phòng nghiệp vụ sau đây: 3. Giám đốc nhà khách các cơ quan nhà nước được quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chuyên môn và bổ nhiệm, miễn nhiệm quản đốc, phó quản đốc, tổ trưởng, tổ phó các tổ chuyên môn. 4. Giám đốc nhà khách các cơ quan nhà nước trình thủ trưởng các cơ quan QLNN phê duyệt biên chế cán bộ, viên chức và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trưởng phòng, phó trưởng phòng sau khi có ý kiến thẩm định của tổ chức cán bộ. 5. Giám đốc nhà khách các cơ quan nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng thuộc nhà khách. 6. Chế độ làm việc Nhà khách các cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ thủ trưởng và thực hiện đầy đủ quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định của chính phủ và quyết định của thủ trưởng các cơ quan QLNN. 3.1.4. Khái quát về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất- kinh doanh của hệ thống nhà khách thuộc cơ quan nhà nước ở Việt Nam Về doanh thu Tổng doanh thu của 50 nhà khách năm 2004 đạt 240,768 tỷ đồng, doanh thu năm 2015 của 50 nhà khách đạt 760,775 tỷ đồng tăng 316% trong 12 năm. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước Các đơn vị luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ đóng góp với ngân sách nhà nước, Tỷ lệ đóng góp đối với ngân sách nhà nước củacác nhà khách thuộc cơ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2